Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

23 đề ngữ văn chuyên học sinh giỏi lớp 9 có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.59 KB, 135 trang )

23 Đề - đáp án HSG Văn 9

UBND TỈNH BẮC NINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH
(Đề thi có 01 trang)



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH
NĂM HỌC 2020-2021
Môn: Ngữ văn - Lớp 9
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian
giao đề)

Câu 1 (4,0 điểm).
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Những dấu chân lùi lại phía sau
Dấu chân in trên đời chúng tôi những tháng năm trẻ nhất
Mười tám hai mươi sắc như co
Dày như co
Yếu mềm và mãnh liệt như co
Cơn gió lạ mợt chiều khơng rõ rệt
Hoa ch̉n bị âm thầm trong đất
Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên
Hơn một điều bất chợt
Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình
(Nhưng tuổi hai mươi làm sao không tiếc)
Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?


(Trích Trường ca Những người đi tới biển - Thanh Thảo)
a. Nêu tác dụng của biện pháp so sánh được sử dụng trong các câu thơ:
“Mười tám hai mươi sắc như co
Dày như co
Yếu mềm và mãnh liệt như co”
b. Anh (Chị) hiểu như thế nào về nội dung câu thơ:
“Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất
Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên”?
Câu 2 (6,0 điểm)
Vết nứt và con kiến
Khi ngồi ở bậc thềm nhà, tôi thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá
lớn hơn con kiến gấp nhiều lần.
Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó
dừng lại giây lát. Tơi nghĩ con kiến hoặc là quay lại, hoặc là nó sẽ mợt mình bò qua vết
nứt đó. Nhưng khơng, con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó
vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp
tục c̣c hành trình.
Hình ảnh đó bất chợt làm tơi nghĩ rằng tại sao mình khơng thể học lồi kiến bé nho
kia, biến trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai
tươi sáng hơn.
(Hạt giống tâm hồn - Ý nghĩa cuộc sống, NXB Tổng hợp TP. HCM)
Hãy trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của câu chuyện trên và rút ra bài học cho bản thân.
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -1 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh


Câu 3 (10.0 điểm)
Khi bàn về truyện ngắn, nhà văn Nguyễn Minh Châu cho rằng :
“…Những người cầm bút có biệt tài có thể chọn ra trong dòng đời xi chảy mợt
khoảnh khắc thời gian mà ở đó c̣c sống đậm đặc nhất, chứa đựng nhiều ý nghĩa nhất,
một khoảnh khắc cuộc sống…nhưng bắt buộc con người ở vào một tình thế phải bộc lộ ra
cái phần tâm can nhất, cái phần ẩn náu sâu kín nhất, thậm chí có khi là khoảnh khắc chứa
đựng cả mợt đời người, một đời nhân loại”.
( Trang giấy trước đèn, NXB KHXH,1994)
Tình thế đặc biệt ấy được thể hiện như thế nào trong văn bản Làng - Kim Lân (Ngữ
văn 9, Tập 1).
=====Hết=====
Họ và tên thí sinh:........................................................... Số báo danh ..............................
UBND TỈNH BẮC NINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
(Hướng dẫn chấm có 03 trang)

HƯỚNG DẪN CHẤM
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH
NĂM HỌC 2020-2021
Môn: Ngữ văn - Lớp 9
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

Câu 1 (4,0 điểm)
a. Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh (2,0 điểm)
- Tăng tính hình tượng, sắc thái biểu cảm và nét độc đáo cho câu thơ.
- Từ đặc tính của cỏ (sắc, dày, yếu mềm và mãnh liệt) câu thơ nhấn mạnh và làm nổi
bật vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt, tinh thần đoàn kết, tâm hồn lãng mạn, nhiệt huyết sục sôi
của thời thanh xuân - lứa tuổi hai mươi.

- Bộc lộ thái độ ngợi ca, trân trọng và tình yêu của tác giả với những năm tháng đẹp
đẽ nhất của cuộc đời.
b. Nội dung câu thơ: “Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất/ Nơi đó nhất định mùa xuân
sẽ bùng lên” có thể hiểu (2,0 điểm):
- “Hoa:” vẻ đẹp của sức mạnh ý chí tinh thần, tâm hồn của tuổi trẻ.
- “Mùa xuân”: thắng lợi, thành quả
=> Ý nghĩa: Tuổi trẻ với vẻ đẹp tâm hồn, với sức mạnh ý chí và tinh thần quyết tâm
tiêu diệt kẻ thù nhất định sẽ giành thắng lợi – đó là lời động viên, đồng thời cũng thể hiện
niềm tin tưởng của tác giả với tuổi trẻ.
Câu 2 (6,0 điểm)
A. Yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách làm bài nghị luận xã hội, bố cục mạch lạc, rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn
chứng cụ thể, sinh động, văn giàu cảm xúc, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt.
B. Yêu cầu về kiến thức:
- Hiểu và đánh giá, bàn luận thuyết phục vấn đề mà đề bài nêu ra.
- Học sinh có thể có những kiến giải, đánh giá theo quan điểm riêng của mình song
cần lơgic, hợp lí và đảm bảo những ý sau :
1. Giải thích ý nghĩa câu chuyện (1,0 điểm):
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -2 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

- Tóm tắt khái qt nợi dung câu chuyện.
- Thông điệp rút ra từ câu chuyện Vết nứt và con kiến: cần xây dựng đức tính kiên
trì, bền bỉ, sáng tạo… vượt qua những trở ngại, những áp lực, thách thức trong c̣c sống

và biến nó thành những trải nghiệm thú vị, vô giá cho chính bản thân con người.
2. Bàn luận (4,0 điểm)
- Trên đường đời, con người ln gặp những khó khăn, trở ngại, thử thách. Đây là
một điều tất yếu của cuộc sống.
- Thái độ và hành đợng của con người trước khó khăn, trở ngại: tìm những cách
thức, biện pháp cụ thể để vượt qua nó hay né tránh, bỏ c̣c…
- Đối mặt và tìm ra giải pháp vượt qua khó khăn, thử thách là một lựa chọn đúng
đắn, cần thiết, giúp cho con người trưởng thành và đi tới thành công
- Phê phán những thái độ và hành động tiêu cực: bi quan, chán nản, than vãn, bỏ
cuộc,…
3. Bài học nhận thức và hành động (1,0 điểm)
- Trong cuộc đời ta sẽ gặp phải nhiều trở ngại, hãy nỗ lực sáng tạo và vươn lên.
- Cần có thái đợ, hành đợng đúng cho bản thân và kêu gọi cộng đồng: rèn luyện sự
quyết tâm, kiên trì, sự sáng tạo, niềm tin, hi vọng, lạc quan,… trong khi giải quyết các vấn
đề khó khăn trong c̣c sống.
* Lưu ý: Trong q trình bàn luận, thí sinh cần lựa chọn và phân tích được
những dẫn chứng tiêu biểu để làm nổi bật vấn đề. Khuyến khích và trân trọng những
bài viết có bản sắc, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, sáng tạo, độc đáo.
C. Biểu điểm:
- Điểm 5-6: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có thể cịn mợt vài sai sót khơng đáng kể.
- Điểm 3- 4: Hiểu vấn đề, đáp ứng khoảng ½ yêu cầu; mắc một số lỗi dùng từ, chính
tả, ngữ pháp.
- Điểm 1- 2: Chưa hiểu vấn đề, bài làm sơ sài, hời hợt, mắc quá nhiều lỗi.
- Điểm 0: Khơng làm bài hoặc sai lạc hồn tồn về kĩ năng và kiến thức.
Câu 3 (10.0 điểm)
A. Về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác
lập luận.
- Biết cách phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
- Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ

pháp.
B. Về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ
bản sau:
1. Giải thích (1,5 điểm)
- Truyện ngắn là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ mà nội dung thường chỉ xoay quanh mợt
tình huống truyện chủ chốt nào đó.
- Những người cầm bút có tài khi sáng tạo truyện ngắn phải chọn được những
khoảnh khắc, buộc nhân vật ở vào mợt tình thế (tình huống) để nhân vật bợc lộ thế giới nội
tâm với những diễn biến phong phú và phức tạp của mình (phần tâm can, phần ẩn náu sâu
kín, khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người, một đời nhân loại).
=> Nhận định của Nguyễn Minh Châu đã nhấn mạnh và khẳng định tác dụng của
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -3 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

việc lựa chọn tình thế (tình huống) nhằm làm nổi bật diễn biến nội tâm, bản chất, tính cách
nhân vật trong tác phẩm truyện ngắn.
2. Lí giải (1,0 điểm)
- Đặc trưng của thể loại truyện ngắn là ngắn về dung lượng nhưng hàm súc trong
nội dung biểu đạt. Mỗi truyện ngắn chỉ giống như một lát cắt của đời sống nhưng vẫn
phản ánh đầy đủ về cuộc sống qua cách nhìn, cách khám phá và cách biểu hiện riêng của
nhà văn.
- Đặc trưng trên đòi hỏi người viết truyện ngắn phải sáng tạo được những tình
huống (tình thế) đợc đáo, phải biết chớp lấy khoảnh khắc ý nghĩa để có thể qua ngắn mà

nói được dài, qua khoảnh khắc ngắn ngủi mà thấy diện mạo toàn thể (Chu Văn Sơn).
- Sáng tạo được tình huống truyện có ý nghĩa sẽ giúp nhà văn làm nổi bật được tính
cách nhân vật, chiều sâu tâm hồn, bản chất đời sống, đồng thời giúp nhà văn bộc lộ đầy
đủ nhất tư tưởng, chủ đề tác phẩm.
3. Chứng minh (6,0 điểm)
a. Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân và truyện ngắn Làng
b. Tình huống truyện (tình thế): Ơng Hai nghe tin làng chợ Dầu làm Việt gian theo
Tây. Tác giả đã đặt nhân vật ơng Hai vào mợt tình huống đối nghịch với tình cảm, niềm tự
hào: mợt con người vốn yêu làng và luôn hãnh diện tự hào về ngôi làng của mình thì bỗng
nghe tin làng lập tề theo giặc. Tình huống bất ngờ ấy đã bợc lợ mợt cách sâu sắc mạnh mẽ
tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến của ông Hai.
c. Ý nghĩa của tình huống (tình thế) trong việc bợc lợ phần tâm can ẩn náu sâu
kín ... trong tâm hồn của nhân vật ông Hai.
* Khái quát về nhân vật ông Hai trước khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc
- Ở nơi tản cư, ơng ln nhớ làng, nhớ những kì niệm với làng và với anh em lao
động, vui vẻ náo nức, tự hào mỗi khi nói về làng mình, tình u làng hịa trong tình u
nước.
* Diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai khi bị đặt vào trong tình thế nghe tin
làng chợ Dầu theo giặc.
- Ban đầu, ơng chết lặng vì sững sờ đau lịng, xấu hổ khơng dám nhìn mặt ai.
- Nơm nớp, nhục nhã khi nghe có người nói việc làng mình Việt gian theo giặc cúi
gằm mặt x́ng mà đi.
- Nhìn lũ con mà đau đớn xót xa thay cho chúng khi là trẻ con làng Việt gian. Muôn
vàn nỗi lo ùa về trong tâm trí ông: lo cho số phận của những đứa con bị khinh rẻ, hắt hủi,
lo cho bao người tản cư làng ông bị tẩy chay, thù hằn, lo cho tương lai của gia đình. Ơng
Hai rơi vào trạng thái khủng hoảng tâm lí khi niềm tin bị phản bợi.
- Mấy ngày sau đó, ơng hoang mang sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống xung
quanh, không dám đi đâu, khơng dám nhìn thẳng vào thực tế phũ phàng. Tình yêu làng
quê và tinh thần yêu nước đã dẫn đến cuộc xung đột nội tâm ở ông Hai. Ơng rơi vào tình
trạng bế tắc hồn tồn, khi ḅc phải lựa chọn ông đã tự xác định một cách đau đớn, dứt

khoát Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù.
- Dù đã dứt khốt nhưng ơng vẫn khơng thể dứt bỏ tình cảm với q hương. Ơng
gửi gắm nỗi lịng của mình qua lời tâm sự với đứa con ngây thơ, ông nhắc cho con về tấm
lịng thủy chung với kháng chiến, khẳng định tình cảm sâu nặng bền vững và thiêng liêng
ấy. Cái lòng của bớ con ơng là như thế ấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết, có bao
giờ dám đơn sai.
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -4 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

=> Qua diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai, Kim Lân đã khám phá và làm nổi
bật những nét đẹp tâm hồn của người nông dân cách mạng: hài hòa giữa lòng yêu làng,
yêu nước với nhiệt tình cách mạng. Tác giả đặt nhân vật vào tình huống cụ thể để thử
thách nhân vật, để nhân vật bộc lộ chiều sâu tư tưởng và chủ đề của tác phẩm, bộc lộ phần
tâm can ẩn náu sâu kín nhất trong tâm hồn.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Xây dựng tình huống truyện đặc sắc
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc tinh tế: miêu tả cụ thể những diễn biến
nội tâm từ suy nghĩ, hành động đến ngôn ngữ.
- Thủ pháp đối thoại và độc thoại nội tâm đã diễn tả một cách chính xác và mạnh mẽ
những ám ảnh, day dứt của nhân vật. Ngôn ngữ sinh động giàu tính khẩu ngữ, thể hiện rõ
cá tính nhân vật.
4. Bàn luận (1,5 điểm)
- Khẳng định tính đúng đắn của nhận định: ý nghĩa vai trò của việc lựa chọn tình
huống (tình thế) để làm nổi bật nội tâm và tính cách nhân vật, tư tưởng, chủ đề tác phẩm

trong nghệ thuật viết truyện ngắn.
- Khẳng định sự thành công của nhà văn Kim Lân khi lựa chọn tình huống truyện
ngắn Làng. Nhìn từ khía cạnh tình huống truyện, khi tình yêu làng của ông Hai được đưa
ra thử thách, khi nhân vật được đặt trước một tình h́ng khó khăn: về hay khơng về làng
nữa. Đó có thể là mợt lựa chọn sinh tử, nhưng với ông Hai, đó là một lựa chọn vô cùng
khó khăn, đau đớn. Phần chính của câu chuyện tập trung vào cuộc đấu tranh trong nội
tâm nhân vật. Nhìn từ khía cạnh đó, Làng có thể coi là mợt câu chụn tâm lí, thành công
của truyện chủ yếu là nhờ vào tài miêu tả tâm lí nhân vật của Kim Lân. (Nguyễn Long)
- Bài học cho người sáng tác và người tiếp nhận.
C. Biểu điểm:
- Điểm 9-10: Đáp ứng tốt các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, có thể cịn mắc mợt
vài lỗi nhỏ khơng đáng kể. Khún khích những bài viết sắc sảo, sáng tạo, thuyết phục, tạo
ấn tượng riêng.
- Điểm 7-8: Đáp ứng khoảng 2/3 các yêu cầu, cịn mắc mợt số lỗi về diễn đạt và
chính tả.
- Điểm 5-6: Đáp ứng khoảng ½ các yêu cầu, lập luận chưa chạt chẽ, thuyết phục,
mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả.
- Điểm 3-4: Chưa hiểu rõ nội dung yêu cầu cảu đề, thiếu nhiều ý, phân tích chứng
minh cịn chung chung khơng đúng trọng tâm, mắc nhiều lỗi về diễn đạt và chính tả.
- Điểm 1-2: Không hiểu đề, trình bày quá sơ sài, diễn đạt lủng củng, tối nghĩa, mắc
quá nhiều lỗi.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.
Lưu ý: Giám khảo linh hoạt vận dụng biểu điểm, có thể thưởng điểm cho những
bài viết có sáng tạo khi tổng điểm tồn bài chưa đạt tối đa. Điểm toàn bài cho lẻ đến
0,25

Những gì ta biết chỉ là giọt nước -5 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HÀ NỘI
ĐỀ CHÍNH THỨC



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS
NĂM HỌC 2020-2021
Môn: Ngữ văn

Câu 1 (4 điểm):
Chỉ ra và phân tích ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ trong các câu thơ sau.
a.
Gió theo lối gió mây đường mây
Dịng nước buồn thiu hoa bắp lay.
(Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử)
b.
Thùn ơi có nhớ bến chăng
Bến thì mợt dạ khăng khăng đợi thùn.
(Ca dao)
c.
Thơn Đồi ngồi nhớ thơn Đơng
Cau thơn Đồi nhớ trầu khơng thơn nào?
(Tương tư – Nguyễn Bính)
d.
Đầu xanh có tợi tình gì
Má hồng đến q nửa thì chưa thơi.

(Trụn Kiều – Nguyễn Du)
Câu 2 (6 điểm):
Bài học giáo dục mà em nhận được từ câu chuyện dưới đây:
Ngọn gió và cây sồi
Mợt ngọn gió dữ dợi băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thởi tung tất cả các sinh
vật trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gẫy các cành cây. Nó ḿn mọi cây cới
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -6 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

đều phải ngã rạp trước sức mạnh của mình. Riêng một cây sồi già vẫn đứng hiên ngang,
không bị khuất phục trước ngọn gió hung hăng. Như bị thách thức ngọn gió lồng lợn, điên
cuồng lật tung khu rừng một lần nữa. Cây sồi vẫn bám chặt đất, im lặng chịu đựng cơn
giận dữ của ngọn gió và khơng hề gục ngã. Ngọn gió moi mệt đành đầu hàng và hoi:
- Cây sồi kia! Làm sao ngươi có thể đứng vững như thế?
Cây sồi từ tốn trả lời:
- Tôi biết sức mạnh của ơng có thể bẻ gẫy hết các nhánh cây của tôi, cuốn sạch đám
lá của tôi và làm thân tôi lay động. Nhưng ông sẽ không bao giờ quật ngã được tơi. Bởi
tơi có những nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mạnh sâu thẳm
nhất của tôi. Nhưng tôi cũng phải cảm ơn ơng ngọn gió ạ! Chính cơn điên cuồng của ông
đã giúp tôi chứng to được khả năng chịu đựng và sức mạnh của mình.
(Theo: Hạt giống tâm hồn- Đừng bao giờ từ bỏ ước mơ, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí
Minh)
Câu 3 (10 điểm):
Cuộc đời là nơi xuất phát và cũng là nơi đi tới của văn học. (Tố Hữu)

Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua một số truyện ngắn hiện đại Việt Nam được học
trong chương trình Ngữ văn 9.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HÀ NỘI
ĐỀ CHÍNH THỨC
Câu
Câu 1

HƯỚNG DẪN CHẤM
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS
NĂM HỌC 2020-2021
Môn: Ngữ văn
Nội dung

Điểm

Tác dụng: gió, mây, dòng nước cũng có suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc,
sinh đợng, có hồn... Qua đó, gợi tả được khung cảnh thiên nhiên lặng lẽ, u
buồn, đơn lẻ, chia phôi...cũng chính để gửi gắm tâm trạng của nhân vật trữ
tình.

1

Câu thơ a.
Biện pháp: nhân hóa...

Câu thơ b.
Biện pháp ẩn dụ: thuyền (chỉ người con trai), bến (chỉ người con gái)
Tác dụng: Diễn tả được một cách kín đáo nỗi nhớ, tấm lòng nhất mực

thủy chung , chờ đợi của người con gái...

1

(Có thể phân tích thêm biện pháp nhân hóa)
Câu thơ c.
Biện pháp hốn dụ: Thơn Đồi, thơn Đơng (chỉ người thơn Đồi, người
thơn Đơng)
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -7 -những gì ta chưa biết là cả đại dương

1


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

Biện pháp ẩn dụ: cau, trầu (chỉ người đang u, đang nhớ nhau, cách
nói bóng gió trong tình u đơi lứa).
Tác dụng: Thể hiện tình u, nỗi nhớ mợt cách kín đáo, tế nhị.
(Có thể phân tích thêm biện pháp nhân hóa)
Câu thơ d.
Biện pháp hốn dụ: Đầu xanh, má hồng(chỉ Kiều)
Tác dụng: Diễn tả nỗi khổ của nàng Kiều cũng là của người phụ nữ
trong xã hội phong kiến...

1


Lưu ý: Học sinh có thể chỉ kể ra trong mỗi trường hợp 1 biện pháp tu
từ mà phân tích tốt, sâu sắc vẫn cho điểm tối đa.
Câu 2

I. Yêu cầu về kĩ năng
- Bài văn có bố cục và cách trình bày hợp lí.
- Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt.
- Diễn đạt suôn sẻ; mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
II. Yêu cầu về nội dung và cách cho điểm
(Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm
bảo một số ý cơ bản mang tính định hướng dưới đây)
* Hiểu nội dung, ý nghĩa câu chụn.
- Ngọn gió: Hình ảnh tượng trưng cho những khó khăn, thử thách,
những nghịch cảnh trong cuộc sống.
- Cây sồi: Hình ảnh tượng trưng cho lịng dũng cảm, dám đối đầu,
khơng gục ngã trước hồn cảnh

1

- Ý nghĩa câu chuyện: Trong c̣c sống con người cần có lịng dũng
cảm, tự tin, nghị lực và bản lĩnh vững vàng trước những khó khăn, trở ngại
của c̣c sống.
* Bài học giáo dục từ câu chuyện.
- Cuộc sống luôn ẩn chứa muôn vàn trở ngại, khó khăn và thách thức
nếu con người khơng có lịng dũng cảm, sự tự tin để đối mặt sẽ dễ đi đến
thất bại (Mợt ngọn gió dữ dợi băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thởi
tung tất cả các sinh vật trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gẫy
các cành cây)
- Muốn thành công trong cuộc sống, con người phải có niềm tin vào
bản thân, phải tơi luyện cho mình ý chí và khát vọng vươn lên để chiến

thắng nghịch cảnh. (Tơi có những nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng
đất. Đó chính là sức mạnh sâu thẳm nhất của tơi)

Những gì ta biết chỉ là giọt nước -8 -những gì ta chưa biết là cả đại dương

1,5

1,5


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

Lưu ý: Trong quá trình lập luận học sinh nên có dẫn chứng về
những tấm gương dũng cảm, khơng gục ngã trước hoàn cảnh để cách
lập luận thuyết phục hơn.
* Bàn luận về bài học giáo dục của câu chuyện:
+ Không nên tuyệt vọng, bi quan, chán nản trước hồn cảnh mà phải
ln tự tin, bình tĩnh để tìm ra các giải pháp cần thiết nhằm vượt qua các
khó khăn, thử thách của cuộc sống.

1

+ Biết tự rèn luyện, tu dưỡng bản thân để ln có mợt bản lĩnh kiên
cường trước hoàn cảnh và cũng phải biết lên án, phê phán những người có
hành đợng và thái đợ bng xuôi, thiếu nghị lực.


1

Câu 3

A. Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng
minh, so sánh, mở rộng vấn đề, ...). Đặc biệt, học sinh phải nắm vững thao
tác chứng minh.
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài
rõ ràng.
B. Yêu cầu về kiến thức
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận
-Cuộc đời là nơi xuất phát của văn học: nội dung của tác phẩm bắt nguồn
từ cuộc sống; phản ánh chân thực, đi sâu, khám phá nhiều vấn đề của cuộc
sống, văn học là tấm gương phản ánh đời sống, nhà văn là người thư kí
trung thành của thời đại (chức năng phản ánh hiện thực của văn học)...

1
1

- Cuộc đời là nơi đi tới của văn học: văn học tác động trở lại
cuộc đời, làm thay đổi nhận thức, tình cảm của con người và xã hội...(chức
năng giáo dục của văn học)

1

Học sinh chọn lọc các tác phẩm tiêu biểu và phân tích để làm sáng

tỏ:
- Tác phẩm phản ánh chân thực sự sinh động của cuộc sống muôn màu
muôn vẻ; đồng thời thể hiện sâu sắc phẩm chất, tâm hồn, suy nghĩ, tình
cảm của con người...
- Thơng qua q trình tiếp nhận tác phẩm, người đọc nhận thức, trải
nghiệm về con người và c̣c đời. Từ đó, tác phẩm tác đợng, làm thay đổi
con người và nhiều mặt của xã hợi, có thể thay đổi xã hội, thay đổi nhận
thức, hướng thiện con người...
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -9 -những gì ta chưa biết là cả đại dương

2
2


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

- Chỉ những tác phẩm phản ánh chân thật, cụ thể hiện thực đời sống và
những vấn đề của con người bằng hình thức nghệ thuật phù hợp, với cái
tâm của người nghệ sĩ chân chính thì mới có những tác động tích cực đối
với cuộc đời ...
- Khái quát, đánh giá những vấn đề đã bàn luận

2
1

* Lưu ý chung:

- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài
làm của thí sinh; cần chủ động linh hoạt trong việc vận dụng tiêu chuẩn cho điểm. Nếu thí
sinh làm bài theo cách riêng, hoặc có những cảm nhận riêng nhưng đáp ứng được những
yêu cầu cơ bản của đề bài thì vẫn cho đủ điểm như hướng dẫn chấm.
- Chỉ cho điểm tối đa nếu đảm bảo tốt yêu cầu về kiến thức và kĩ năng (bài viết đủ ý,
bố cục chặt chẽ, hồn chỉnh, diễn đạt tớt, có cảm xúc, không hoặc mắc rất ít lỗi chính tả,
lỗi dùng từ và ngữ pháp, chữ viết cẩn thận). Những bài viết có cảm xúc, diễn đạt tớt, có
sáng tạo cần được khún khích.
- Sau khi cợng điểm tồn bài mới làm tròn theo nguyên tắc: điểm toàn bài làm tròn
0,5.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH
GIA LAI

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP

ĐỀ CHÍNH THỨC

NĂM HỌC 2020 – 2021
Mơn: NGỮ VĂN
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian phát

(Đề thi có 01 trang)

Ngày thi: 04/04/2021

đề)
Câu 1: Nghị luận xã hội (8,0 điểm)
NƠI DỰA

Người đàn bà nào dắt đứa nho đi trên đường kia?
Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào…
Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay
hoa hoa mợt điệu múa kì lạ.
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -10 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

Và cái miệng nho líu lo không thành lời, hát mợt bài hát chưa từng có.
Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia
sống.
Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?
Đơi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.
Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy.
Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp
nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng goi một đời.
Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia
đi qua những thử thách.
(Nguyễn Đình Thi, Tia nắng)
Hãy viết mợt bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về nơi dựa trong cuộc
sống.
Câu 2. Nghị luận văn học (12,0 điểm)
Trên báo của Văn học Nga có ghi lại lời tâm sự của nhà thơ Raxun Gamzatop như
sau:
“Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lí được khắc họa bằng tất cả tài

nghệ của nhà văn. Cần phải hát đúng giai điệu của thời đại mình và phải miêu tả nó mợt
cách trung thực bằng những hình ảnh hấp dẫn, khơng mợt chút giả tạo.”
Bằng hiểu biết của mình về hoàn cảnh lịch sử đất nước, con người Việt Nam trong
hai cuộc khắng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mĩ, hãy làm sáng tỏ lời bàn
ấy qua tác phẩm “Đồng chí” của Chính Hữu và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của
Nguyễn Tiến Duật.
………………………………………HẾT…………………………………………..
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu, giám thị không giải thích gì thêm.)
Họ và tên thí sinh:…………………………….....Số báo danh:……………….Phịng thi:
………

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH
GIA LAI

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP
NĂM HỌC 2020 – 2021
Mơn: NGỮ VĂN

CHÍNH THỨC
(Gồm 6 trang)
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. Yêu cầu chung:
Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ đợng, linh hoạt trong việc
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -11 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9




Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

vận dụng đáp án và biểu điểm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
Giám khảo cần nắm vững các yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài
làm của học sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
Giám khảo cần vận dụng các thang điểm, tránh tâm lý ngại cho điểm tối đa, cần quan
niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn cịn là bài làm có sai sót nhỏ.
II. Đáp án và thang điểm:
Câ Nội dung
Điểm
u
Viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của bản thân về mợt bài thơ.
8,0
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hợi trình bày suy nghĩ từ một bài thơ
- Biết vận dụng kết hợp các thao thác lập luận để làm sáng tỏ vấn đề
- Bố cục và luận điểm rõ ràng, diễn đạt lưu lốt, cảm xúc chân thành, có sức
thút phục, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có nhiều cách trình bày suy nghĩ, quan điểm cá nhân. Mọi suy nghĩ
hợp lí phù hợp với đạo đức và pháp luật đều được chấp nhận. Sau đây là một
vài gợi ý:
a. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
1,0
Nơi dựa của con người trong cuộc sống…
b. Ý nghĩa của bài thơ
2,0
- Với người đàn bà, đứa bé (có thể hiểu là con của chị) là phần máu thịt mà 1,0
chị tạo nên, bằng tình yêu thương, sự chăm sóc, ni dưỡng qua bao ngày

khó nhọc, cũng là mầm mống vẫy gọi tương lai để đem lại niềm tin và niềm
hi vọng vào cuộc sống, để vì nó, chị sẽ gắng gỏi chống chọi với gian nan số
phận vượt lên mọi nỗi buồn phiền.
- Với người chiến sĩ, bà cụ ( có thể hiểu đó là mẹ của anh) là nguồn yêu 1,0
thương và tin cậy, là sự chở che, nuôi dưỡng một đời để anh có c̣c sống và
trưởng thành để làm người, cũng là người anh cần chăm sóc, ni dưỡng để
trọn đạo con người.
=> Từ hai cặp hình ảnh: người đàn bà – đứa bé, người chiến sĩ – bà cụ già,
tác giả bài thơ muốn nói đến mợt nơi dựa thiêng liêng của con người trong
cuộc đời:
- Dựa vào quá khứ, nguồn cợi để sống vững chắc, bình thản trước mọi biến
đợng của đời sống.
- Dựa vào tương lai để biết tin tưởng và hi vọng mà vươn lên.
- Dựa vào tình yêu và trách nhiệm để trở nên mạnh mẽ.
c. Phân tích, lí giải
4,0
Thơng thường, con người có thể có những chỗ dựa nào?
1,0
+ Sự hỗ trợ của cộng đồng, tập thể hoặc các cá nhân khác.
+ Nội lực của chính mình.
+ Nơi dựa nào cũng có hai khả năng: Đem lại sức mạnh vật chất để giải
quyết các công việc, thực hiện các mục tiêu, hoàn thành các kế hoạch của
đời sống và đem lại sức mạnh tinh thần để đối mặt vượt lên chiến thắng
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -12 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9




Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

những khó khăn, trở ngại trên đường đời. Sức mạnh vật chất bao giờ cũng rất
quan trọng, song sức mạnh tinh thần cũng quan trọng không kém, thậm chí
trong nhiều trường hợp, khi thiếu đi sức mạnh tinh thần, sức mạnh vật chất
có cũng vơ dụng.
- Vai trị của nguồn cợi, q khứ:
+Hình thành gốc rễ văn hóa – một yếu tố quan trọng làm nên tư cách con
người.
+ Ni dưỡng tình cảm, hình thành diện mạo tâm hồn để giúp con người
được sống một cuộc sống phong phú, có chiều sâu.
+ Là mợt lực lượng tinh thần quan trọng giúp con người ý thức đầy đủ về
mình để có thể trả lời câu hỏi: “Mình là ai?”, “Mình từ đâu đến ?” , “Mình
nên làm gì trong c̣c sống?”
Vai
trò
của
niềm
tin
trong
tương
lai:
+ Là cơ sở quan trọng để xác định mục đích sống, mục đích phấn đấu.
+ Là động lực nâng đỡ con người vượt lên những khó khăn, thử thách trong
hiện
tại.
+ Là nhân tố quan trọng hình thành thái đợ sống của con người: có niềm tin,
con người sẽ trở nên mạnh mẽ hơn có nhiệt huyết hơn để sống.
- Vai trị của tình u và trách nhiệm :
+ Tình yêu giúp con người mở rộng phạm vi cuộc sống của chính mình để

sống với mọi người. Tình yêu giiups con người có thêm sức mạnh để khơng
chỉ sống mà cịn san sẻ sự sống cho người khác, khơng chỉ sống trọn vẹn
c̣c sống của mình mà cịn tạo nên sự kết nối giữa cuộc sống ấy với cuộc
sống của những người mình yêu thương để sự sống được nhân lên, trở nên
lớn
lao,
đẹp
đẽ.
+ Trách nhiệm sẽ giúp con người xác định cách sống, phương châm hành
động theo tiếng gọi lương tâm và đạo đức để con người sống đúng, sống tốt
đẹp,
sống

ý
nghĩa.
+ Khi tình u gắn liền với trách nhiệm, tình yêu sẽ tiếp thêm sức mạnh để
con người hoàn thành trách nhiệm; trách nhiệm cũng khiến tình yêu thêm
sâu sắc, đằm thắm hơn.
d. Bài học nhận thức và hành động:
- Nhận ra giá trị của thái độ, mục đích sống.
- Xác định và lựa chọn thái độ sống đúng đắn, tích cực cho bản thân
2.

1,0

1,0

1,0

1,0


Trên báo của văn học Nga có ghi lại lời tâm sự của nhà thơ Raxun
12,0
Gamzatop như sau: Bằng hiểu biết
“Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lí được khắc họa bằng tất
cả tài nghệ của nhà văn. Cần phải hát đúng giai điệu của thời đại mình và
phải miêu tả nó một cách trung thực bằng những hình ảnh hấp dẫn, khơng
mợt chút giả tạo.”
Bằng hiểu biết của mình về hồn cảnh lịch sử đất nước, con người Việt
Nam trong hai cuộc khắng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mĩ,
hãy làm sáng tỏ lời bàn ấy qua tác phẩm “Đồng chí” của Chính Hữu và “Bài
thơ về tiểu đợi xe khơng kính” của Nguyễn Tiến Duật.
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -13 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học có sử dụng kiến thức lí luận
văn học về hai tác phẩm để giải thích chứng minh một nhận định.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận, các luận điểm, luận cứ.
- Biết sử dụng các thao tác: phân tích, bình luận, tổng hợp để làm sáng tỏ
nhận định
- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, văn viết mạch lạc, logic, có cảm xúc,
không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo, có cách diễn đạt mới mẻ thể

hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2. Yêu cầu về kiến thức:
- Trên cơ sở hiểu viết về hai văn bản: “Đồng chí” (Chính Hữu), “Bài thơ về
tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật), học sinh làm sáng tỏ nhận định
của Raxun Gam zatop về mối quan hệ giữa hiện thực c̣c sống với tác
phẩm văn học qua ngịi bút của người nghệ sĩ.
- Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến, trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần chính xác, hợp lí, rõ ràng, thuyết phục,…và nêu được các ý cơ
bản sau:
1. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề.
- Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận.
2. Thân bài:
a. Giải thích nhận định:
- “Chân lí” là sự phản ánh sự vật, hiện tượng của hiện thực vào nhận thức
của con người đúng như chúng tồn tại trong thế giới khách quan.
- Văn học phản ánh cuộc sống là tấm gương phán chiếu hiện thực thông qua
lăng kính chủ quan và sự sáng tạo của người cầm bút.
- Hiện thực được phản ảnh phải trung thực, phù hợp với hoàn cảnh thời đại.
Hiện thực mỗi thời đại, mỗi thời kì khác nhau vì thế mà văn học mang nợi
dung cụ thể của thời đại mình.
- Bằng tài nghệ thuật của mỗi nhà văn, hiện thực cuộc sống được ghi lại
trong tác phẩm bằng “những hình ảnh hấp dẫn, khơng mợt chút giả tạo”. Mỗi
tác phẩm tồn tại như một thông điệp báo cho người đọc hôm nay biết tác
phẩm ấy đang ở đâu trong chiều ngang của không gian, chiều dài của lịch sử.
=> Ý kiến của nhà thơ Raxin Gamzatop đã đề cập đến mối quan hệ giữa hiện
thực cuộc sống với tác phẩm thơng qua ngịi bút của người nghệ sĩ.
b. Bàn luận:
- Hiện thực cuộc sống chính là mảnh đất màu mỡ ươm mầm sáng tạo. Người
nghệ sĩ ằng tài năng và trái tim giàu yêu thương đã khơi nguồn cảm xúc từ

chính hiện thực, dệt nên những áng văn chương lấp lánh vẻ đẹp, ngời sáng
giá trị chân – thiện – mĩ.
- Cuộc sống hiện thực là mảnh đất màu mỡ khơi nguồn sáng tạo, là nơi xuất
phát của văn nghệ. Ngòi bút của người nghệ sĩ hướng vào đó để phản ánh,
bợc lợ cách nhìn, quan niệm trước hiện thực, gửi gắm thông điệp về cuộc đời
và con người. Hiện thực là chất liệu của sáng tác những hiện thực cũng là
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -14 -những gì ta chưa biết là cả đại dương

1,0

1,0
10,0
1,5

0,5
0,25
0,25

0,5
0,25

0,25


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh


điểm đến của nghệ thuật. Mỗi tác phẩm ví như một cây đời xanh tươi, bắt rễ
vào mảnh đất hiện thực.
- Khơng có tác phẩm văn học nào lại không là sản phẩm của cuộc sống hiện
thực và đẹp hơn nhờ cuộc sống hiện thực. Một tác phẩm văn học có đứng
vững trong lịng người hay khơng chính là nhờ tài năng và phẩm chất của
người nghệ sĩ “miêu tả nó mợt cách trung thực bằng những hình ảnh hấp
dẫn, không một chút giả tạo”.
- Người nghệ sĩ phải có khả năng quan sát tinh tường, phải dấn thân nhập
c̣c và cố tìm hiểu để khám phá hiện thực và phản ánh chân thực, khách
quan vào trong tác phẩm
c. Chứng minh nhận định:
* Nền tảng chân lí qua hai tác phẩm “Đồng chí” và “Bài thơ tiểu đội xe
không kính”.
- “Đồng chí” của Chính Hữu viết về hiện thực đất nước trong những năm
đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1946 – 1965. Dân tộc
tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp với bao gian khổ và hi
sinh. Cả dân tộc ra trận – Chính Hữu là mợt nhà thơ chiến sĩ có mặt ngay ở
vị trí mũi nhọn của cuộc kháng chiến. ông đã sáng tác bài “Đồng chí”
(1948). Bài thơ ra đời là kết quả trải nghiệm cuộc sống giữa ông và những
người đồng đội ngay sau chiến dịch Việt Bắc (Thu Đông 1947)
- “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật viết về hiện thực
đất nước trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc ta từ năm 1954 –
1975. Đây là giai đoạn miền Bắc đi lên cây dựng chủ nghĩa xã hội, miền
Nam tiếp tục cuộc kháng chiến chống đế quốc MĨ. Năm 1964 ông nhập ngũ
và hoạt động trên tuyến lửa Trường Sơn, “Bài thơ về tiểu dội xe không kính”
(1969) phản ánh cái khốc liệt của chiến tranh, của bom đạn kẻ thù, đồng thời
khái quát được khí thế của thế hệ trẻ Việt Nam lúc bấy giờ.
=> Hai bài thơ đã hát đúng giai điệu của thời đại: phản ánh hiện thực hai
cuộc chiến tranh đầy mất mát, hi sinh nhưng cũng vô cùng oanh liệt và đầy
tự hào dân tộc.

*Giai điệu về thời đại được phản ánh chân thực, hấp dẫn qua hai thi phẩm:
Bài
“Đồng
chí”
(Chính
Hữu):
* Giai điệu thời đại được nhà thơ khai thác từ hiện thực cuộc kháng chiến
đầy gian khổ, hi sinh của người lính trong buổi đầu kháng chiến chống thực
dân Pháp. Hệ thống hình ảnh từ hiện thực đi vào bài thơ không chút tô vẽ.
Cũng nhờ vậy mà vẻ đẹp Đồng chí được tỏa sáng
*
Phân
tích
bài
thơ
“Đồng
chí”
(Chính
Hữu):
Lưu ý: Học sinh phân tích những nét nổi bật về hiện thực trong bài thơ.
- Cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đợi.
- Những biểu hiện sức mạnh của tình đồng chí.
=> Hình tượng người lính hiện thực sinh đợng qua thể thơ tự do, ngôn ngữ
giản dị, giọng điệu tâm tình. Đây là bài thơ tiêu biểu cho nền thơ ca kháng
chiến chống Pháp và là bức tượng đài bi tráng về người lính nông dân cầm
súng bảo vệ tổ quốc.
“Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật)”
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -15 -những gì ta chưa biết là cả đại dương

0,25

0,25

5,5
1,5
0,5

0,5

0,5

2,0

0,5
2,0
0,5
0,5


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

*Vẻ
đẹp
hình
tượng
người
lính

lái
xe: 1,0
- Hình ảnh những chiếc xe khơng kính và tư thế hiên ngang của người lính.
1,0
-Tinh thần lạc quan bất chấp gian khổ coi thường hiểm nguy của người lính
- Tình đồng chí đồng đợi cao đẹp của người lính.
0,5
- Lòng yêu nước, ý chí chiến đấu để giải phóng miền Nam.
=> Bài thơ tạc nên bức phù điêu về những gương mặt tươi trẻ, hồn nhiên,
yêu đời, vừa mang thanh khí thời đại vừa mang tầm vóc lịch sử. Đây cịn là
tiếng nói hiện thực hào hùng oanh liệt thời chống Mĩ. Nó trở thành biểu
tượng cao đẹp của hình ảnh người lính Trường Sơn.
d. Đánh giá, mở rộng vấn đề:
-Ý kiến của nhà thơ Raxun Gamzatop thật sâu sắc và chí lí.
- Văn học lưu giữ những gì đẹp nhất của c̣c sống và là nguồn cảm hứng
bất tận của nhiều nghệ sĩ.
- Mỗi nhà thơ nhà văn là một nghệ sĩ sáng tạo, Đến với thế giới nghệ thuật
của các nhà văn, tâm hồn người đọc được bồi dưỡng thêm những tình cảm
tốt đẹp tự thanh lọc và hướng thiện, vươn đến chân trời của chân – thiện –
mĩ.

2,0
0,25
0,75

3. Kết bài:
- Khái quát lại vấn đề vừa nghị luận
- Cảm xúc của bản thân
Tổng điểm:


1,0

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN GIA LỘC
ĐỀ CHÍNH
THỨC

1,0

20.0
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9
NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút
(Đề thi gồm 02 câu, 01 trang)

Câu 1. (4,0 điểm)
Có mợt du khách đã đưa ra câu hỏi về dải san hô kéo dài từ New Guinea đến nước
Úc: “Tôi thấy phần san hô phía eo biển trơng nhợt nhạt và khơng có sức sớng, trong khi
phần san hơ ngồi kia trơng nhiều màu sắc và đầy sức sống. Tại sao lại như vậy?”
Hướng dẫn viên du lịch đã trả lời: “Phần san hô phía eo biển nằm trong vùng biển
lặng, không phải chịu một thử thách nào của cuộc sống. Phần san hô nằm phía ngồi thì
ln ln phải chịu đựng những thử thách từ sóng gió bão bùng hàng ngày. Khi thay đởi
và thích nghi với môi trường, chúng phát triển tốt hơn, mạnh mẽ hơn và sinh sơi nhanh
hơn.”
(Trích từ "Sự giàu có của tâm hồn" - Steve Goodier)
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -16 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9




Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

Hãy bày tỏ suy nghĩ của em về ý nghĩa câu chuyện trên.
Câu 2. (6,0 điểm)
Phản ánh số phận bi kịch của người phụ nữ là một trong những nội dung nổi bật của
văn học trung đại Việt Nam. Tuy nhiên mỗi tác giả lại có cách khám phá và thể hiện riêng.
Qua “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ) và đoạn trích “Kiều ở lầu
Ngưng Bích” (“Truyện Kiều” - Nguyễn Du), em hãy làm rõ điều đó.
---------------- Hết ---------------Họ và tên thí sinh: ……………………...……………Số báo danh:……....…......
Chữ ký giám thị 1:...........……........ Chữ ký giám thị 2: ……...................……….

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
HUYỆN GIA LỘC

HƯỚNG DẪN CHẤM
BÀI THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: Ngữ văn 9
(Hướng dẫn chấm gồm 5 trang)

A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài
làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong
việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có tư duy khoa học, lập
luận sắc sảo, có khả năng cảm thụ văn học và tính sáng tạo cao.

- Điểm tồn bài làm trịn đến 0,25 điểm.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu
Nội dung
Điểm
1. Yêu cầu về kĩ năng
0,5
- Học sinh biết viết một bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí rút
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -17 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9

Câu 1
(4,0
điểm)



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

ra từ tác phẩm văn học; bố cục mạch lạc; diễn đạt lưu loát; dẫn
chứng phù hợp, thuyết phục; không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
đặt câu.
- Vận dụng thành thạo các thao tác lập luận như phân tích, chứng
minh, giải thích, bình luận để làm sáng tỏ vấn đề.
2. Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm rõ
được các nội dung cơ bản sau:
2.1. Mở bài


3,5

Dẫn dắt, giới thiệu câu chuyện và nêu vấn đề nghị luận: Khi trải 0,25
nghiệm, thích nghi, vượt qua thử thách khó khăn, con người sẽ
phát triển tốt đẹp hơn, mạnh mẽ hơn, thành cơng hơn trong c̣c
sớng.
2.2. Thân bài
a. Giải thích ý nghĩa câu chuyện:
0,75
- Câu trả lời của hướng dẫn viên giải thích nguyên nhân dẫn đến
sự khác nhau của những phần san hô:
+ Phần san hô phía eo biển nằm trong vùng biển lặng, không
phải chịu một thử thách nào của cuộc sống nên nhợt nhạt, thiếu
sức sống.
+ Phần san hô nằm phía ngồi ln ln phải chịu đựng những
thử thách từ sóng gió bão bùng hàng ngày. Khi thay đởi và thích
nghi với môi trường, chúng phát triển tốt hơn, mạnh mẽ hơn và
sinh sôi nhanh hơn, nhiều màu sắc và đầy sức sớng.
- Những hình ảnh đó mang ý nghĩa ẩn dụ về con người:
+ Những con người chỉ sống trong mơi trường bình lặng, khơng
phải chịu thử thách của c̣c sống thì dễ ́u ớt, thiếu bản lĩnh,
khơng khẳng định được hết giá trị bản thân.
+ Khi đối mặt, chịu đựng, thay đổi để vượt qua những thử thách,
khó khăn trong c̣c sống hàng ngày thì con người sẽ mạnh mẽ
hơn, trưởng thành tốt đẹp hơn.
- Từ đó câu chuyện đem đến cho người đọc bài học: Vai trò, sự
cần thiết của việc trải nghiệm, thích nghi với những hồn cảnh
khó khăn thử thách để con người phát triển tốt đẹp hơn, thành
công hơn trong cuộc sống.

b. Phân tích, chứng minh:
1,25
- Trong c̣c đời, con người thường phải trải qua nhiều mơi
trường, hồn cảnh sống khác nhau: bình lặng hay sóng gió, thuận
lợi hoặc khó khăn...
- Khi chỉ sống trong mơi trường bình lặng, con người dễ ́u ớt,
thiếu bản lĩnh, thiếu hiểu biết, khó bợc lợ hết khả năng, giá trị
bản thân, khó có được sự phát triển mạnh mẽ, khi gặp những khó
khăn, thử thách dễ thất bại, gục ngã.
- Việc trải nghiệm, thay đổi và thích nghi những hồn cảnh sống
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -18 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

khó khăn, thử thách có vai trị cần thiết, quan trọng với con
người:
+ Giúp con người hiểu biết, trải nghiệm nhiều hồn cảnh sống
hơn, có nhiều kinh nghiệm hơn.
+ Giúp tôi luyện ý chí, bản lĩnh, nỗ lực, vững vàng vượt qua
những khó khăn, thử thách.
+ Giúp con người sống năng động, linh hoạt, chủ động để thích
nghi và làm chủ hồn cảnh.
+ Giúp con người bợc lợ được khả năng, vẻ đẹp, giá trị để trưởng
thành hơn, thành cơng hơn.
(Học sinh cần có dẫn chứng phù hợp để làm sáng to vấn đề.)

* Bàn bạc, mở rộng:
- Phê phán những người sống an phận, ngại đối mặt với những
khó khăn của c̣c sống bên ngồi, hoặc khi đối mặt với khó
khăn, thử thách dễ gục ngã, thất bại.
- Cần biết trân trọng c̣c sống n bình, hồn cảnh sống thuận
lợi; không phải lúc nào cũng đối mặt với sóng gió, hiểm nguy vì
dễ tổn hại đến bản thân và người khác.
c. Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức được ý nghĩa và sự cần thiết của trải nghiệm, thích
nghi với những hồn cảnh khó khăn thử thách để con người phát
triển tốt đẹp hơn, thành công hơn trong c̣c sống.
- Xây dựng cho mình lối sống tích cực, chủ động, bản lĩnh...
2.3. Kết bài
- Khẳng định vấn đề nghị luận. Liên hệ.

Câu 2
(6,0
điểm)

1. Yêu cầu về kĩ năng
- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, kết hợp các
thao tác lập luận, giải thích, phân tích, chứng minh để làm sáng tỏ
vấn đề.
- Bố cục rõ ràng, mạch lạc; lập luận chặt chẽ. Lí lẽ, dẫn chứng
thuyết phục; diễn đạt trong sáng, lưu lốt, dùng từ đặt câu chuẩn
xác, khơng mắc lỗi chính tả.
2. Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể viết bằng nhiều cách khác nhau nhung phải
đảm bảo nắm được những nội dung cơ bản sau:
2.1. Mở bài:

- Dẫn dắt, nêu vấn đề, trích dẫn ý kiến.
2.2. Thân bài
a. Giải thích
- Bi kịch: là hồn cảnh éo le, trắc trở, đau thương, là những đấu
tranh căng thẳng của con người mà kết thúc thường là sự thất
bại, hi sinh.
- Bi kịch của người phụ nữ: là những cảnh ngộ trái ngang,

0,5

0,5

0,25
0,5

5,5
0,25
1,0

Những gì ta biết chỉ là giọt nước -19 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

những hoàn cảnh sống đau thương mà họ rơi vào. Trong xã hội
phong kiến đương thời, người phụ nữ đều là những nạn nhân

khốn khổ của xã hội, cuộc đời họ không tránh khỏi những dằn
vặt, khổ đau, tủi hờn, xót xa, tuyệt vọng…
- Khám phá: là phát hiện mởi mẻ, cách nhìn riêng
- Thể hiện: là trình bày bằng hình thức nghệ thuật phù hợp
-> Mợt trong những nội dung chủ yếu của văn học trung đại là
phản ánh số phận đau thương của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến đương thời. Cùng viết về bi kịch của người phụ nữ
nhưng mỗi tác giả lại có cách nhìn riêng và thể hiện bằng những
hình thức nghệ thuật đợc đáo.
* Lí giải:
- Văn học trung đại Việt Nam hình thành và phát triển trong
mơi trường xã hợi phong kiến. Đó là xã hợi trọng nam khinh nữ
coi thường người phụ nữ. Xã hội mục ruỗng, thối nát với những
c̣c chiến tranh phi nghĩa, với sự bóc lợt của các tầng lớp
thống trị… Đời sống của nhân dân thống khổ, điêu linh và
người phụ nữ càng thêm khốn khổ. Họ khổ vì trăm ngàn thứ
định kiến, lễ giáo hà khắc, vì chiến tranh phi nghĩa, vì nhỏ bé
giữa xã hội.
- Thời đại nào, văn học ấy. Văn học trung đại Việt Nam đã bám
sát đời sống để phán ánh chân thực bi kịch của người phụ nữ.
- Văn học tḥc bợ mơn nghệ thuật địi hỏi phải có sự sáng tạo,
mới mẻ. Vì thế cùng viết về số phận khổ đau của người phụ nữ
trong xã hội phong kiến nhưng mỗi tác giả lại có cách khám
phá và thể hiện riêng.
- “Chuyện người con gái Nam Xương” và “Kiều ở lầu Ngưng
Bích” cho thấy rõ những khám phá và thể hiện riêng của
Nguyễn Dữ , Nguyễn Du về bi kịch người phụ nữ.
b. Phân tích, chứng minh
1. Nét giống nhau:
- Nguyễn Dữ và Nguyễn Du đều khám phá bi kịch của người

phụ nữ trong xã hội phong kiến: cô đơn, buồn tủi, tuyệt vọng;
sống xa những người thân yêu với nỗi nhớ mòn mỏi, da diết;
đau đớn khi danh dự, nhân phẩm bị chà đạp; khao khát tình yêu,
hạnh phúc nhưng khơng có được.
-> Các tác giả viết về bi kịch của người phụ nữ với tất cả niềm
thương xót, cảm thơng, chia sẻ.
- Hai tác giả thể hiện bi kịch của người phụ nữ bằng những hình
ảnh ước lệ, thành ngữ, điển tích, điển cố.
2. Điểm khác biệt trong sự khám phá và thể hiện bi kịch của
người phụ nữ
* Sự khám phá và thể hiện của Nguyễn Dữ

0,5

1,5

Những gì ta biết chỉ là giọt nước -20 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

- Nguyễn Dữ khám phá bi kịch của người phụ nữ qua nhân vật
Vũ Nương:
+ Là nạn nhân của chiến tranh, sống cảnh cô đơn xa chồng,
chịu nhiều vất vả, gian lao.
+ Là nạn nhân của xã hội trọng nam khinh nữ, bị chồng nghi

oan, đối xử tệ bạc và phải tìm đến cái chết.
+ Nặng tình với trần gian, khao khát hạnh phúc gia đình nhưng
chẳng thể trở về, hạnh phúc mãi trôi xuôi.
-> Qua bi kịch của Vũ Nương, Nguyễn Dữ lên án, tố cáo xã hội
trọng nam khinh nữ với những lễ giáo hà khắc, cuộc chiến tranh
phi nghĩa, những người chồng đợc đốn, gia trưởng, vũ phu.
- Nguyễn Dữ thể hiện bi kịch của người phụ nữ bằng những
nghệ thuật độc đáo:
+ Cách dẫn dắt tình huống sự việc hợp lí, kịch tính ngày càng
tăng, thắt nút - mở nút bất ngờ.
+ Sáng tạo chi tiết cái bóng, kết hợp hài hịa ́u tố thực và ảo,
lời văn biền ngẫu.
+ Nhân vật được khắc họa qua hành đợng, cử chỉ, nợi tâm, lời
nói (đối thoại) và lời tự bạch (độc thoại).
+ Kết hợp các phương thức biểu đạt: truyện có sự kết hợp linh
hoạt của nhiều phương thức biểu đạt như tự sự + biểu cảm (trữ
tình).
+ Thể loại truyện truyền kì
* Sự khám phá và thể hiện của Nguyễn Du
1,5
- Nguyễn Du đã khám phá bi kịch của người phụ nữ qua nhân
vật Thúy Kiều. Bi kịch của Thúy Kiều trong đoạn trích là bi
kịch nợi tâm:
+ Cơ đơn, buồn tủi vì bị đẩy vào lầu xanh, bị giam lỏng ở lầu
Ngưng Bích (phân tích).
+ Đau đớn, day dứt, lo lắng khi nhớ da diết người yêu, cha mẹ.
+ Buồn lo, sợ hãi khi dự cảm về số phận (phân tích).
-> Qua bi kịch của Thúy Kiều, Nguyễn Du lên án, tố cáo xã hợi
phong kiến với những thế lực nhà chứa vì tiền đã đẩy người phụ
nữ vào khổ đau, bất hạnh (phân tích).

- Nguyễn Du thể hiện bi kịch của người phụ nữ bằng những
nghệ thuật độc đáo:
+ Miêu tả nội tâm đặc sắc bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, ngơn
ngữ độc thoại nội tâm.
+ Các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ, từ láy gợi hình gợi cảm
+ Thể thơ lục bát
c. Nhận xét, đánh giá
0,5
- Người phụ nữ trong xã hợi phong kiến có số phận thật khổ
đau, bất hạnh. Qua bi kịch của người phụ nữ, các tác giả lên
tiếng đòi quyền sống cho họ, lên án xã hội cũ.
- Nguyễn Du và Nguyễn Dữ bằng sự khám phá và thể hiện của
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -21 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

mình về số phận bi kịch của người phụ nữ đã đem đến cho văn
học những tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.
Qua đó người đọc thấy được tài năng cũng như cái nhìn đầy
mới mẻ, tiến bộ của hai nhà văn, nhà thơ.
2. 3. Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề; thành công của tác phẩm, tác giả.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HÀ NAM


0,25

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS
NĂM HỌC 2020-2021

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
(Hướng dẫn chấm gồm 05 trang)
A. YÊU CẦU CHUNG
- Học sinh có kiến thức văn học và xã hội chính xác, sâu rộng; kĩ năng đọc hiểu, làm
văn tốt: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và cảm xúc.
- Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nợi dung cơ bản, có tính định hướng chứ khơng
định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng. Cần đánh giá bài làm của thí
sinh trong tính chỉnh thể, không đếm ý cho điểm; trân trọng, khuyến khích những bài có
cảm xúc và sáng tạo, có ý kiến và giọng điệu riêng; chấp nhận các cách kiến giải khác
nhau, kể cả khơng có trong hướng dẫn chấm nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
1. Kĩ năng: Thí sinh trả lời các câu hỏi theo đúng yêu cầu, ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc
2. Kiến thức:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
(0,5 điểm)
Câu 2.
(0,5 điểm)
Theo tác giả, để niềm vui của người này không phải là nỗi buồn của người kia:
- Chỉ có thể là khi mình biết nghĩ đến người khác.
- Mình khơng nói cho hả giận khi người khác nhói lịng.
- Mình khơng chỉ lo cho được việc riêng mình mặc ai kia khổ sở.
Câu 3.
(1,0 điểm)

Thí sinh chỉ cần chỉ ra và nêu tác dụng của hai trong số các biện pháp tu từ sau:
- So sánh: C̣c đời này ln có vui, có buồn, như cái áo ln có mặt trái, mặt phải.
Tác dụng:
+ Làm cho diễn đạt trở nên sinh động hơn.
+ Khắc họa rõ hơn về hai mặt của cuộc sống: niềm vui, nỗi buồn luôn đan xen, hiện hữu.
- Điệp cấu trúc câu (điệp ngữ): “Làm sao để….nhưng….”
Tác dụng:
+ Diễn tả cảm xúc day dứt, trăn trở của tác giả.
+ Nhấn mạnh, xoáy sâu vào vấn đề được nói đến: làm sao để niềm vui, lợi ích của người
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -22 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

này không là nỗi buồn, sự bất lợi của người kia.
- Liệt kê: công nghiệp hoá một ngôi làng nhưng lại không ung thư hoá dân làng, tăng lợi
nhuận đầu tư nhưng đừng đổ chất thải ám hại môi trường sớng, tăng trưởng, để giàu có
hơn, nhưng đừng bức tử nguồn nước cho mai sau, đừng để những con kênh thành kênh
nước đen, đừng để những dòng sông thành sông chết…
Tác dụng:
+ Gợi ra sự phong phú, nhiều mặt của cuộc sống hiện đại.
+ Nhấn mạnh những lợi ích, những yếu tố hiện đại nhưng không gây bất lợi, tác hại cho
môi trường sống của con người.
Câu 4.
(1,0 điểm)
Hàm ý của câu trả lời trên:

- “Khi nào em biết nhận phần mía ngọn, để phần mía gốc cho người khác”: khi em biết
nhận phần thiệt thịi về mình, nhường phần ngon ngọt, đậm đà cho người khác là em thực
sự trưởng thành.
- “vịt con xấu xí sẽ biến thành thiên nga”: vẻ đẹp thực sự của con người là vẻ đẹp trong
tâm hồn. Yếu tố quan trọng nhất để làm nên vẻ đẹp tâm hồn là lòng vị tha, biết sống vì
người khác.
(Thí sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhưng phải dựa trên cách hiểu hợp lí, phù
hợp với đạo đức, văn hoá và pháp luật thì mới được chấp nhận).
Câu 5.
(1,0 điểm)
Thí sinh chia sẻ những nhận thức, việc làm của bản thân. Yêu cầu:
- Về hình thức: Viết thành đoạn văn từ 3 đến 5 câu.
- Về nội dung: Từ việc hiểu đoạn trích, thí sinh rút ra được bài học nhận thức, vận dụng để
chia sẻ những việc làm của bản thân.
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều hướng khác nhau nhưng ý kiến chia sẻ phải hợp lí, có
sức thuyết phục. Dưới đây là một số gợi ý định hướng:
+ Giúp đỡ ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình bằng những việc làm cụ thể; biết yêu
thương, sẻ chia, nhường nhịn mà không tị nạnh, ghen ghét…
+ Chủ động, tích cực học tập để trau dồi tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm sống, đặt ra ước
mơ và đang từng ngày cố gắng để thực hiện.
+ Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội…
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1. (6,0 điểm)
1. Kĩ năng: Đáp ứng đúng yêu cầu của bài văn nghị luận xã hội; bố cục rõ ràng, hợp lí, lập
luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục; những dẫn chứng thực tế phù hợp; khuyến khích
những bài viết sáng tạo.
2. Kiến thức: Trên cơ sở hiểu đúng vấn đề, biết cách làm bài nghị luận xã hợi, học sinh có
thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song về cơ bản cần đảm bảo được các ý sau:
a. Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu được vấn đề nghị luận.
(0,5 điểm)

b. Thân bài:
* Giải thích:
(0,5 điểm)
- Sớng là chính mình là sống đúng với hoàn cảnh, điều kiện, năng lực, sở trường, niềm
đam mê… của bản thân.
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -23 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

- Sớng là chính mình là khơng phải đóng vai một ai khác, sống một cuộc sống của ai đó và
làm những điều khơng đúng với khả năng, sở thích..
* Bàn luận, chứng minh:
(3,0 điểm)
- Mỗi người có mợt năng lực, một cá tính, tri thức, hiểu biết, kinh nghiệm sống và niềm
đam mê khác nhau. Với những gì mình có, ta sẽ chủ đợng tìm cho mình mợt con đường đi
riêng, một công việc riêng, định ra một đích đến phù hợp nhất với mình. Khi học tập, lao
đợng và sáng tạo đúng với những gì mình có, mình yêu thích sẽ đạt được thành quả tốt
nhất, để đóng góp cho bản thân, gia đình và xã hợi nhiều hơn. Sống là chính mình giúp
mỗi người tự lập, năng động, sáng tạo hơn, tự tin hơn trong công việc và trong cuộc sống.
- Nếu không sống đúng với những gì mình có sẽ mệt mỏi, chán chường, khơng có được
niềm vui, niềm hạnh phúc, thành quả lao đợng khơng cao, có thể gây nên những tổn thất
cho mình và xã hội, mất đi niềm tin vào cuộc sống và có thể sa ngã, đánh mất mình…
- Lấy dẫn chứng từ thực tế để chứng minh.
* Mở rộng vấn đề nghị luận:
(1,0 điểm)

- Sống là chính mình khơng phải là ngang ngạnh, bảo thủ, chỉ biết mình, tách biệt với mọi
người xung quanh…
- Sống độc lập, tự chủ, giữ gìn bản thân nhưng khơng tách biệt với tập thể, phải gắn bó
chặt chẽ với mọi người, với xã hợi thì c̣c sống mới ý nghĩa.
- Phê phán: Những người khơng có ý thức khẳng định mình, sống mờ nhạt, a dua theo đám
đơng; những người có lối sống ích kỉ, hẹp hịi; những người đánh mất mình…
* Bài học nhận thức và hành động:
(0,5 điểm)
- Mỗi người cần có sự bình tĩnh, sáng suốt, thái đợ sống tích cực, rèn cho mình bản lĩnh
sống vững vàng để vượt qua những khó khăn, những cám dỗ.
- Mạnh dạn, tự tin, sống đúng với những gì mình có, qút tâm theo đuổi đam mê để đạt
được điều mơ ước.
c. Kết bài: Khái quát lại vấn đề
(0,5 điểm)
Câu 2. (10,0 điểm)
1. Kỹ năng: Học sinh biết làm bài nghị luận văn học, biết phân tích có định hướng để làm
nổi bật vấn đề theo yêu cầu của đề bài (chú ý tới khả năng lập ý, hệ thống hóa các luận
điểm, dẫn chứng, diễn đạt...)
2. Kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các
yêu cầu sau:
a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
(0,5 điểm)
b. Thân bài:
* Giải thích và bình luận:
(2,0 điểm)
- Giải thích:
+ Thơ: Thể loại văn học thuộc phương thức trữ tình, bắt nguồn cảm xúc của con người,
đặc điểm ngôn từ hàm súc, cô đọng, giàu nhạc tính.
+ Nhà thơ gói tâm tình của mình trong thơ: Khi sáng tác thơ, nhà thơ gửi gắm tâm tư, tình
cảm vào tác phẩm.

+ Người đọc mở ra bỗng thấy tâm tình của chính mình: Khi tiếp nhận tác phẩm thơ, người
đọc thấy được chính mình, nhận ra những cảm xúc của bản thân, đồng cảm và rung động
với thi nhân, lắng nghe tiếng lòng thi nhân gửi vào tác phẩm.
=> Câu nói của Lưu Quý Kỳ đề cập đến đặc trưng cảm xúc của thơ. Đối với thơ, tình cảm
Những gì ta biết chỉ là giọt nước -24 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


23 Đề - đáp án HSG Văn 9



Giáo viên: Nguyễn Thị Cảnh

là cội nguồn cảm hứng của người nghệ sĩ và đồng thời cũng là cầu nối để khơi gợi sự đồng
cảm ở người đọc.
- Bình luận: Câu nói của Lưu Quý Kỳ là đúng đắn vì:
+ Thơ là tiếng nói của cảm xúc, tác phẩm thơ chỉ hình thành khi nhà thơ có được những
cảm xúc mãnh liệt. Bản chất của thơ ca chính là người thư kí trung thành của trái tim,
chuyên chở, kết nối, sẻ chia sẻ tâm tư, tình cảm của con người. Thơ ca với những khoảng
lặng của mình có thể biểu đạt được cảm xúc, bày tỏ được những tâm tình khó nói và
những chiều sâu trong tâm hồn.
+ Với người tiếp nhận, trong q trình đọc tác phẩm văn học nói chung và tác phẩm thơ
nói riêng, người đọc sẽ sống trong thế giới nghệ thuật được gợi ra từ tác phẩm, sẽ soi chiếu
bản thân vào những điều tác giả gửi gắm, nhập thân vào các hình tượng thơ ca để trải
nghiệm, để sống, để thấu hiểu. Vì thế, qua quá trình đọc thơ, họ tìm thấy tâm tình của
chính mình.
* Chứng minh: Hai bài thơ Mùa xuân nho nho (Thanh Hải) và Sang thu (Hữu Thỉnh) đều
làm sáng tỏ ý kiến của Lưu Quý Kỳ.
(6,0 điểm)
- Nhà thơ gói tâm tình của mình trong thơ:

Học sinh bám vào hoàn cảnh ra đời của mỗi bài thơ để làm rõ:
+ Tâm tình của nhà thơ Thanh Hải:
Bài thơ Mùa xuân nho nho là tiếng lòng chân thành, tha thiết của nhà thơ, của người
chiến sĩ cộng sản chân chính khi nằm trên giường bệnh, sống những ngày tháng cuối cùng
của cuộc đời:
++ Yêu thiên nhiên xứ Huế mộng mơ và say mê, ngây ngất trước cảnh đất trời vào xuân.
++ Yêu và gắn bó sâu nặng với c̣c đời, với q hương đất nước, tự hào và tin tưởng vào
tương lai tươi sáng của dân tộc.
++ Khát vọng sống mãnh liệt và ước nguyện tha thiết, chân thành được hóa thân để dâng
hiến những gì đẹp đẽ nhất cho c̣c đời chung.
+ Tâm tình của nhà thơ Hữu Thỉnh:
Bài thơ Sang thu là tình yêu thiên nhiên, yêu những giây phút chuyển mùa thật đẹp
của nông thôn đồng bằng Bắc Bộ và khao khát c̣c sống thanh bình của người lính vừa
bước ra từ máu lửa chiến trường:
++ Tâm trạng ngỡ ngàng, sự bâng khuâng, xao xuyến trước những tín hiệu thiên nhiên báo
thu về.
++ Cảm xúc say đắm trước bức tranh thiên nhiên lúc thu sang với những chuyển động nhẹ
nhàng mà sống động của thiên nhiên, tạo vật.
++ Từ chuyện thiên nhiên sang thu, nhà thơ khéo léo gửi gắm những chiêm nghiệm, suy
tư, những thâm trầm sâu sắc về cuộc đời, niềm tin vào sự vững vàng của đất nước.
- Người đọc thấy tâm tình của chính mình:
+ Bài thơ Mùa xuân nho nho: Độc giả cùng tác giả khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước
vào xuân; thêm u c̣c đời, u đất nước và có khát khao sống đẹp, sống có ích cho đời.
+ Bài thơ Sang thu: Độc giả cùng tác giả cảm nhận những bước chuyển giao kì diệu của
thiên nhiên, vạn vật trong khoảnh khắc giao mùa hạ - thu. Bài thơ khơi dậy trong lịng
người đọc tình u thiên nhiên, u cảnh sắc yên bình của làng quê, tin yêu lớp người đã
từng trải, tin tưởng đất nước đã trưởng thành.
* Đánh giá
(1,0 điểm)
- Mỗi nhà thơ đều có cảm nhận riêng về cảnh sắc thiên nhiên, những chiêm nghiệm, những

Những gì ta biết chỉ là giọt nước -25 -những gì ta chưa biết là cả đại dương


×