TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên: Đặng Thanh Thủy
Lớp: Kế toán tiên tiến 62
Hà Nội, 05/2021
MỤC LỤ
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Cơng nghiệp hóa là q trình nâng cao tỷ trọng của cơng nghiệp trong
tồn bộ các ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế. Đây là
quá trình chuyển biến kinh tế-xã hội ở một cộng đồng người từ nền kinh tế
với mức độ tập trung tư bản nhỏ bé (xã hội tiền cơng nghiệp) sang nền kinh tế
cơng nghiệp. Cơng nghiệp hóa là một phần của q trình hiện đại hóa. Sự
chuyển biến kinh tế-xã hội này đi đôi với tiến bộ công nghệ, đặc biệt là sự
phát triển của sản xuất năng lượng và luyện kim quy mơ lớn. Cơng nghiệp
hóa cịn gắn liền với thay đổi các hình thái triết học hoặc sự thay đổi thái độ
trong nhận thức tự nhiên. Dầu vậy, những thay đổi về mặt triết học là ngun
nhân của cơng nghiệp hóa hay ngược lại thì vẫn cịn tranh cãi.
Cách Mạng Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đánh dấu thay đổi lớn
trong phương pháp sản xuất qua qui trình sử dụng máy móc nhằm đáp ứng
nhu cầu của con người. Cuộc Cách mạng Công nghiệp hóa - hiện đại hóa là
sự kết hợp của cơng nghệ trong các lĩnh vực vật lý, số hóa và sinh học, vốn
tạo ra những khả năng hoàn toàn mới và có tác động sâu sắc đối với các hệ
thống chính trị, xã hội, kinh tế của thế giới.
Bài tiểu luận này phân tích tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0 , những cơ hội và thách thức đối với sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt
Nam trong xu thế tồn cầu hóa
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA -HIỆN ĐẠI
HĨA
1.1.
Tìm hiểu tổng quan về cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa.
1.1.1.
Cơng nghiệp hóa:
Cơng nghiệp hóa có thể được hiểu một cách ngắn gọn là quá trình
chuyển đổi từ nước nông nghiệp sang nước c ông nghiệp, c ải biến từ một xã
hội nông nghiệp sang xã hội công nghiệp.
Hay khái niệm này cịn có thể được hiểu theo nghĩa: Cơng nghiệp hóa
là
hoạt động mở rộng tiến bộ của khoa học kĩ thuật với sự lùi dần của tính chất
thủ cơng trong sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ, đem lại một tính cách
cơng nghiệp cho một hoạt động nào đó.
Trước kia (khi máy dệt chưa ra đời), người dân phải dùng khung cửi để
dệt vải, chất lượng và số lượng hoàn toàn phụ thuộc vào chủ quan con người
(sức khỏe, tâm lý, công cụ,...). Ngày nay, vải được dệt ra trên dây chuyền có
sự phân cơng và chun mơn hóa cho từng cơng đoạn sản xuất, với quy trình
hiện đại và kỷ luật người lao động được nâng cao
1.1.2.
Hiện đại hóa:
Hiện đại hóa là q trình cải biến một xã hội cổ truyền thành xã hội
hiện đại diên ra trên tất cả các lĩnh vực của xã hội. Có trình độ văn minh cao
hơn, thể hiện khơng chỉ ở nền kinh tế phát triển với nhịp độ tăng sản phẩm
tính
trên đầu người mà cịn là ở đời sống chính trị tinh thần của xã hội tạo ra những
điều kiện thực để đưa xã hội đến trình độ văn minh, hiện đại góp phần thực
hiện triệt để những giá trị những giá trị chung của nhân loại vào cuộc sống.
Ví dụ như việc áp dụng cơng nghệ thơng tin vào việc lưu trữ, quản lý
và
sử dụng dữ liệu của doanh nghiệp, trường học, bệnh viện,.
1.1.3.
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa:
CNH - HĐH là việc phát triển sản xuất và quản lý kinh tế xã hội dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ của khoa học công nghệ nhằm
tạo
ra năng suất lao động xã hội cao. về bản chất CNH - HĐH có tính khách
quan:
c Là quy luật phổ biến của sự phát triển;
c Tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật;
J Hiện đại hóa các ngành kinh tế khác; khi thực hiện cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa, tức là áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy
trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm.
c Phát triển LLSX, nâng cao năng suất lao động; tức là, CNH HĐH làm thay đổi công cụ lao động, tư liệu sản xuất theo hướng hiện
đại hơn nhằm tăng năng suất lao động.
c Chuyển đổi văn minh xã hội; tức là, chuyển đổi nền văn minh
nơng nghiệp sang văn minh cơng nghiệp, nói cách khác CNH HĐH làm cho văn minh xã hội phát triển với chiều hướng ngày
càng tiến bộ.
Gắn với tính tất yếu và khách quan của quá trình CNH - HĐH lần đầu
tiên tại hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa VII (tháng 7-1994), Đảng ta đã có
nhận thức mới vê khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: “CNH - HĐH là
q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương
tiện
và phương pháp tiên tiến, hiên đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến
bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
1.2. Tính tất yếu phải thực hiện CNH - HĐH ở nước ta:
CNH - HĐH là con đường phát triển tất yếu của tất cả các nước và các
dân tộc trên thế giới để tiến lên sản xuất hiện đại. Đây là quá trình tạo nên phát
triển nhảy vọt của LLSX cả về chất lượng và số lượng.
Theo quan điểm CNML, cơ sở vật chất khoa học - kỹ thuật của CNXH
phải là LLSX cao hơn CNTB, chỉ có dựa trên nền tảng của CNH thì mới tạo
lập được thật sự đầy đủ những QHSX mới thì XHCN mới có điều kiện cơ bản
để xấy dựng cơ sở cho xã hội mới.
Do đó, C.Mác khẳng định: ” Những thời đại kinh tế khác nhau không
phải ở chô chúng sản xuất ra cái gì mà là chúng sản xuất bằng cách nào, với
TLSX nào, các tư liệu lao động không những là cái thước đó mà cịn là chỉ
tiêu
của mối quan hệ xã hội”.
Để sản xuất ra cùng một loại sản phẩm, trong lao động thủ công, người
lao động phải mất một khoảng thời gian dài, sử dụng công cụ sản xuất thô sơ
hơn so với thời kỳ áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
*Sau khi cách mạng tháng Tám(1945) thắng lợi chưa được bao lâu, thì
đất nước lại phải trải qua cuộc kháng chiến 9 năm, nền kinh tế đã bị tàn phá
nặng nề; chỉ có nông nghiệp tăng trưởng rất chậm (tổng giá trị sản lượng nông
nghiệp năm 1955 so với năm 1939 tăng 23,9%, bình quân 1 năm tăng 1,3%,
sản lựơng lúa chỉ tăng 318 nghìn tấn, đậu tương giảm 3,9 nghìn tấn, chè búp
khơ giảm 4,4 nghìn tấn, cao su tăng 4 nghìn tấn, lạc tăng 12,1 nghìn tấn, số
lượng trâu tăng 210 nghìn con, bị tăng 114 nghìn con, lợn tăng 790 nghìn
con...).
Cịn cơng nghiệp bị sút giảm mạnh (năm 1955 so với năm 1939, giá trị
tổng sản lượng công nghiệp giảm 60,1%, sản lượng xi măng giảm 14,4%,
than giảm 74,4%, muối giảm 33,5%, rượu giảm 65,3%...).
Đứng trước tình hình nền kinh tế đất nước đang bị sa sút nghiêm trọng,
yêu cầu bức thiết đặt ra cho Đảng và Nhà nước là cần phải tiến hành CNH HĐH để đưa Việt Nam cơ bản trở thành một quốc gia công nghiệp.
Theo quan điểm của ĐCS Việt Nam, nước ta là một nước nông nghiệp
vốn lạc hậu, sản xuất nhỏ là chủ yếu nên dứt khoát phải tiến hành CNH, HĐH
để tạo ra một trình độ phát triển mới về kinh tế - xã hội, tránh nguy cơ tụt hậu
xa hơn so với các nước có điều kiện củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn
định chính trị, bảo vệ độc lập chủ quyền của Tổ quốc. Tức là Đảng ta đã khẳng
định tính tất yếu của CNH đối với công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta.
1.3.
Quan điểm về cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta
Bước vào thời kỳ đổi mới, trên cơ sở phân tích khoa học các điều kiện
trong nước và quốc tế, Đảng ta nêu ra những quan điểm mới chỉ đạo q trình
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện mới. Những
quan điểm này được Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa
VII nêu ra và được phát triển, bổ sung qua các Đại hội VIII, IX, X, XI của
Đảng. Dưới đây khái quát lại những quan điểm cơ bản của Đảng về cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới:
Một là, cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Nước ta thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khi trên thế giới kinh
tế
tri thức đã phát triển. Chúng có thể và cần thiết không trải qua các bước phát
triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế cơng nghiệp rồi mới phát triển
kinh tế tri thức. Đó là lợi thế của các nước đi sau, không phải là nóng vội duy
ý
chí. Vì vậy, Đại hội X của Đảng chỉ rõ: đấy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng
của nền kinh tế và của cơng neghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hai là, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát Iriểể! kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở nước ta hiện nay diễn ra
trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ
kinh tế quố c tế. Hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ kinh te đối ngoại
nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngồi, thu hút cơng nghệ hiện đại, học
hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới... sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế còn nhằm khai thác thị trường
thế giới để tiêu thụ các sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh
tranh cao. Nói cách khác, đó là việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại để phát triển kinh tế nói chung và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói
riêng nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững.
Trong các yếu tố tham gia vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
yếu tố con người ln được coi là yếu tố cơ bản. Để tăng trưởng kinh tế cần 5
yếu tố chủ yếu là: vốn; khoa học và công nghệ; con người; cơ cấu kinh tế; thể
chế chính trị và quản lý nhà nước, trong đó con người là yếu tố quyết định. Để
phát triển nguồn lực con người đáp ứng u cầu của cơng nghiệp hóa, hiện đại
hỏa đất nước cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào tạo.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của tồn dân, của mọi thành
phàn kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản
lý cũng như đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trị đặc biệt quan trọng.
Nguồn nhân lực của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa địi hỏi phải đủ số lượng,
cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu
khoa học và cơng nghệ tiên tiến của thể giới và có khả năng sáng tạo công
nghệ mới. Đại hội XI chỉ rõ: "Phát triển và nâng chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu
tốquyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại
nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vừng".
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của cơng
nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Khoa học và cơng nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển
kinh tế nói chung. Nước ta nên lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém
phát triển và tiềm lực khoa học, cơng nghệ cịn ở trình độ thấp. Muốn đẩy
nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thứ c thì phát triển khoa họ c và c ông nghệ là yêu c ầu tất yếu và bứ c xú c.
Phải
đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết họp với phát triển
công nghẹ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ,
nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới.
Năm là, phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đơi với
phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Xây đựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta thực chất là nhằm thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Để thực hiện mục
tiêu đó, trước hết kinh tế phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Chỉ như
vậy mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách
chênh lệch giữa các vùng... Mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì con người,
mọi con người đều được hưởng thành quả của phát triển.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA -HIỆN ĐẠI
HĨA Ở NƯỚC TA THỜI KÌ ĐỔI MỚI
2.1.
Thực trạng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta hiện nay.
Sau 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng
trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta từ một
trong những quố c gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia c ó thu nhập
trung
bình thấp và ngày càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới; đời sống
của người dân ngày càng được cải thiện, vị thế và uy tín của đất nước ta trên
trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Đóng góp vào những thành quả to
lớn này của phát triển đất nước có vai trị hết sức quan trọng của ngành Công
Thương với việc Việt Nam đã và đang dần khẳng định được vị thế là một
trong những trung tâm sản xuất c ông nghiệp của khu vự c và của thế giới.
Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những quố c gia c ó nền c
ơng
nghiệp có năng lực cạnh tranh tồn cầu (CIP) ở mức khá cao, thuộc vào nhóm
các quốc gia có năng lực cạnh tranh cơng nghiệp trung bình cao với vị trí thứ
44 trên thế giới vào năm 2018 theo đánh giá của UNIDO. Theo đó, trong giai
đoạn 1990-2018 đã tăng 50 bậc và giai đoạn 2010-2018 tăng 23 bậc, tăng
nhanh nhất trong các nước thuộc khu vực ASEAN và đã tiệm cận vị trí thứ 5
của Philipphin (chỉ thua 0.001 điểm), tiến gần hơn với nhóm 4 nước có năng
lự c c ạnh tranh mạnh nhất trong khối.
Cơng nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành
kinh tế quốc dân với đóng góp xấp xỉ 30% GDP và trở thành ngành xuất khẩu
chủ lực của đất nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 22 quốc gia xuất
khẩu lớn nhất thế giới vào năm 2018. Một số ngành công nghiệp ưu tiên, công
nghiệp mũi nhọn theo định hướng chiến lược của ta đã trở thành các ngành
c ông nghiệp lớn nhất đất nước, qua đó đưa nước ta c ơ bản đã hội nhập thành
cơng vào chi giá trị tồn cầu với sự dân dắt của một số doanh nghiệp công
nghiệp lớn như điện tử, dệt may, da giày...
Trong tổng số 32 mặt hàng xuất khẩu c ó kim ngạch trên 1 tỷ USD vào
năm 2019 hàng c ông nghiệp chiếm 29/32 mặt hàng và 5/5 mặt hàng c ó kim
ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD (điện tử, dệt may, da giày, đồ gơ, máy móc,
thiết bị). Một số ngành cơng nghiệp hiện có vị trí vững chắc trên thị trường thế
giới hiện nay như dệt may (đứng thứ 7 về xuất khẩu), da giày (thứ 3 về sản
xuất và thứ 2 về xuất khẩu), điện tử (đứng thứ 12 về xuất khẩu, trong đó mặt
hàng điện thoại di động đứng thứ 2 về xuất khẩu), đồ gô (đứng thứ 5 về xuất
khẩu).
Theo xếp hạng doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019, trong số 10
doanh nghiệp lớn nhất thì c ó tới 8/10 doanh nghiệp trong lĩnh vự c c ơng
nghiệp, trong đó 7/10 doanh nghiệp nội địa ; chiếm 5/10 doanh nghiệp tư nhân
lớn nhất cả nước . Các doanh nghiệp công nghiệp lớn của Việt Nam chủ yếu
tập trung vào lĩnh vực dầu khí, điện, khống sản, ơ tơ, thép, sữa và thực phẩm.
Bên cạnh đó, q trình tái cơ cấu ngành cơng nghiệp gắn với đổi mới
mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động đã đi vào thực chất hơn,
ngày càng hướng vào lõi cơng nghiệp hóa. Theo đó, cơng nghiệp tiếp tục duy
trì là ngành có năng suất lao động cao nhất trong các ngành kinh tế quốc dân
với tỷ trọng trong GDP tăng từ 26,63% năm 2011 lên 27,81% năm 2015 và
28,55% năm 2019.
Cơ cấu nội ngành công nghiệp đã chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ
trọng c ông nghiệp khai khống (từ 36,47% năm 2011 xuống cịn 25,61% năm
2019)
và tăng tỷ trọng c ông nghiệp chế biến chế tạo (từ 49,82% năm
2011
lên
54,57% năm 2019) và trở thành động lực tăng trưởng chính của ngành
cơng
nghiệp (ước VA tăng 10,99% giai đoạn 2011-2020 và 12,64% giai đoạn
20162020)
.
Cơ cấu cơng nghệ trong ngành cơng nghiệp đã có nhiều thay đổi theo
hướng tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn với sự dịch chuyển mạnh
từcác ngành thâm dụng lao động như dệt may, da giày sang các ngành cơng
nghiệp c ơng nghệ cao như máy vi tính, sản phẩm điện tử, điện thoại.
Đầu tư cho phát triển c ông nghiệp ngày c àng được mở rộng, trong đó,
đầu tư FDI trở thành động lực chính của phát triển c ông nghiệp và chuyển
dịch cơ cấu phát triển các ngành công nghiệp nước ta theo hướng hiện đại
(chiếm tỷ trọng xấp xỉ 70% tổng vốn đầu tư FDI vào các ngành kinh tế, trong
đó, đầu tư vào cơng nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất với xấp
xỉ 60%).
Đầu tư FDI có vai trị to lớn trong việc hình thành một số ngành cơng
nghiệp chủ lực của nền kinh tế như viên thông; khai thác, chế biến dầu khí;
điện tử, cơng nghệ thơng tin, thép, xi măng, dệt may, da giày... tạo nền tảng
quan trọng cho tăng trưởng dài hạn, cũng như thúc đẩy quá trình hiện đại hóa,
cơng nghiệp hóa đất nước. Chẳng hạn, các dự án đầu tư quan trọng của một số
công ty đa quốc gia hàng đầu bao gồm Tập đoàn Samsung, Tập đoàn Intel,
LG... đã chọn Việt Nam làm nơi sản xuất các sản phẩm điện tử như điện thoại
di động và máy tính bảng để xuất khẩu trên tồn thế giới đã đưa ngành điện tử
Việt Nam với xuất phát điểm gần như bằng 0 vào những năm trước 2010 lên
thành ngành xuất khẩu lớn nhất của đất nước trong giai đoạn hiện nay (đứng
thứ 2 thế giới về xuất khẩu điện thoại di động). Trong vài năm trở lại đây,
dòng vốn FDI đang dịch chuyển sang các ngành, nghề có giá trị gia tăng cao
hơn trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên là công nghệ cao, công nghệ thông tin
và truyền thông (ICT), chế tạo, chế biến, công nghiệp hỗ trợ và nông nghiệp...
và giảm dần trong một số ngành thâm dụng lao động.
Để tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
với mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu khu vực ASEAN về cơng nghiệp,
trong đó một số ngành cơng nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu
vào chuỗi giá trị tồn cầu; tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam trở thành
nướccông nghiệp phát triển hiện đại, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số
23NQ/TW ngày 22/3/2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển c ông
nghiệp quố c gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2.2.
Đánh giá quá trình thực hiện CNH-HĐH trong bối cảnh cách
mạng
cơng nghiệp 4.0 hiện nay.
2.2.1. Thành tích và thắng lợi
a. Tăng sản phẩm thu nhập quốc dân
Khác hẳn với tình hình kinh tế xã hội của thời kỳ kế hoạch hố tập
trung, dưới ánh sáng đổi mới tồn diện nền kinh tế của Đảng, công cuộc
CNH,HĐH đất nước trong thời gian hơn 30 năm qua nước ta đã thu được một
số thành tựu có ý nghĩa bước ngoặt
Trong lĩnh vực kinh tế, mức tăng trưởng GDP bình quân hơn 8% /năm.
Trong tất cả các khu vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đều
tăng trưởng cao, lương thực khơng chỉ đủ ăn mà cịn đủ gạo xuất khấu, đứng
thứ 2 thế giới. Ngoại thương tăng trưởng mạnh, lạm phát được kiềm chế ....
b. Đời sống kinh tế xã hội được cải thiện, uy tín quốc tế tăng lên
-Sự kết hợp giữa nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngồi trong q
trình CNH-HĐH trong điều kiện quốc tế và khu vực có nhiều biến đổi. Cùng
với quá trình chuyển sang kinh tế thị trường, CNH-HĐH cịn gắn liền với việc
mở cửa, hội nhập quốc tế và khu vực. Sự hiện diện của các nguồn vốn nước
ngoài, bao gồm các nguồn vốn đầu tư ( vốn ODA, FDI ), công nghệ kĩ thuật,
kĩ năng quản lý và kinh doanh, thị trường tiêu thụ hàng hoá sản phấm hàng
hoá, dịch vụ... đã chẳng những góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng
GDP mà còn tạo ra sự năng động trong đời sống xã hội vốn trước đây rất trì
trệ.
-Trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, đời sống xã hội cịn nhiều chuyển biến
tích cực, mức sống của nhân dân tăng lên rõ rệt. Tình hình an ninh chính trị
ổnđịnh, quan hệ đối ngoại được mở rộng, uy tín của Việt Nam trên trường quố
c
tế từng bước được nâng lên. Niềm tin của nhân dân vào sự lãng đạo của Đảng
và quản lý của nhà nước ngày càng được củng cố. Mặt khác, sự thay đối cơ
chế kinh tế đánh dấu sự đối mới tư duy lý luận của Đảng ta về con đường xây
dựng chủ nghĩa xã hội đã được thực tiên cuộc sống và kết quả nêu trên kiêm
chứng là đúng đắn, công cuộc đối mới là hợp lòng dân, là đúng xu thế phát
triển khách quan của thời đại và hoà nhập vào cộng đồng quốc tế.
-Sự phát triển cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tích cực: Tống sản
phẩm, tức giá trị tuyệt đối của sản phẩm nông nghiệp không ngừng được tăng
lên, nhưng tỷ trọng GDP giảm dần. Nông thôn của nước ta sẽ dần chuyển biến
thành nông thôn của một nước công nghiệp. Đời sống của nhân dân được cải
thiện và nâng cao, rút ngắn khoảng cách tói đa với đơ thị.
2.2.2.
Những hạn chế chủ yếu
Bên cạnh những thành tựu và thắng lợi đạt được, sự nghiệp CNH-HĐH ở
nước ta cịn có những hạn chế. Điều này được thể hiện ở các mặt chủ yếu:
-
CNH chưa tạo điều kiện cho phát triển kinh tế-xã hội nhanh, bền vững
và có hiệu quả.
Sau khi vượt qua cơn suy thoái (1988-1990), từ năm 1991, 1992.1993 nền
kinh tế đi vào trạng thái phát triển với những thành tựu đáng ghi nhận. Nhưng
những thành tựu đó được tạo nên nhờ có tác động của cơ chế và chính sách mạnh
hơn, lớn hơn, nhanh hơn, nhạy hơn so với tác động của cơng nghiệp hố. Phát
triển như vậy là thành tích lớn, nhưng chưa bền vững.
-
Cơng nghiệp hố tác động rất yếu đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng tiến bộ và có hiệu quả.
Bên c ạnh những thành tựu và thắng lợi đạt được, sự nghiệp CNH-HĐH ở
nước ta cịn có những hạn chế. Điều này được thể hiện ở các mặt chủ yếu:
-
CNH chưa tạo điều kiện cho phát triển kinh tế-xã hội nhanh, bền vững và
có hiệu quả. Đạt được những thành tựu về phát triển kinh tế-xã hội trước năm
1986 phần quan trọng là nhờ vào sự giúp đỡ, viện trợ từ Liên Xô và các nước
XHCN Đông Âu. Sự phát triển kinh tế trong những năm này nặng về qui mơ,
hình thức, thiên về c ơng nghiệp nặng, xem nhẹ nông nghiệp, công nghiệp
nhẹ,
kết cấu hạ tầng, đi vào hướng nội, phát triển theo chiều rộng là chính và quản
lý
theo cơ chế kế hoạch hố tập trung. Điều đó tất yếu dân đến kết quả là mặc dù
nền kinh tế c ó tăng trưởng nhưng với tỷ lệ thấp và bấp bênh, c ó tăng trưởng
nhưng hiệu quả thấp.
-
Cơng nghiệp hố tác động rất yếu đến q trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng tiến bộ và có hiệu quả.
Trải qua hơn 30 năm tiến hành CNH, cơ cấu nền kinh tế nước ta chuyển
dịch rất chậm và đến nay về cơ bản vân là cơ cấu lạc hậu, không năng động, hiệu
quả kém, chứa đựng nhiều bất hợp lý và mất cân đối chưa tạo điều kiện cho phát
triển nhanh, bền vững và có hiệu quả.
Cơng nghiệp tác động tới nông nghiệp vừa chưa đủ lực (chỉ đáp ứng 10%
nhu cầu phân bón...) và cũng chưa đúng hướng (chưa chú ý đến chế biến, bảo
quản nông, lâm, hải sản). Kết cấu hạ tầng thấp kém và xuống cấp.
Với cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu như vậy thì nền kinh tế khơng thể tăng
trưởng nhanh, đất nước khơng thể nhanh chóng vượt ra khỏi tình trạng một nước:
nghèo, chậm phát triển.
-
Cơng nghiệp hố chưa đẩy nhanh và có hiệu quả q trình nâng cao
trình độ kỹ thuật và đổi mới công nghệ trong sản xuất-kinh doanh, đời sống.
Tình trạng kỹ thuật, cơng nghệ như vậy tất yếu dân đến: Chất lượng sản
phàm thấp, giá thành c ao, ít có khả năng đổi mới sản phàm. Nói c ách khác , khả
năng cạnh tranh của sản phàm kém và kéo theo đó là gặp khó khăn về thị trường,
vốn và tăng trưởng.
2.3.
Cơ hội và thách thức khi thực hiện CNH-HĐH trong bối cảnh
CMCN 4.0
Áp dụng những đối mới về công nghệ sẽ giúp q trình sản xuất
nhanh hơn, tốn ít sức người và dữ liệu được thu thập đầy đủ hơn. Chất lượng
sản phẩm được đảm bảo do kiểm soát được từ khâu nguyên vật liệu cho đến
khi thành hình và chuyển đến tay người tiêu dùng. Hơn nữa, con người sẽ
không phải trực tiếp làm việc ở những môi trường làm việc nguy hiểm, giảm
tỷ lệ tử vong, bệnh tật trong quá trình lao động.
Tuy nhiên, nhiều lao động sẽ mất việc làm do bị máy móc thay thế. Các
doanh nghiệp cũng gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nguồn nhân lực đáp
ứng được yêu cầu của công việc. Điều này có thể dân tới sự bất bình đẳng,
thậm chí là phá vỡ thị trường lao động. Ngoài ra, CMCN 4.0 đòi hỏi các
doanh
nghiệp phải thay đối. Muốn tồn tại và phát triển, họ phải đầu tư và nâng cấp
công nghệ, cùng lúc nâng cao chất lượng nhân sự.
Những bất ốn về kinh tế sẽ dân đến những bất ốn về đời sống, thậm chí
là chính trị. Cơng nghệ mới sẽ gây ra sự thay đối về quyền lực, mối lo ngại về
an ninh, làm tăng khoảng cách giàu nghèo.
Bên cạnh đó, những thay đối về cách thức giao tiếp trên Internet cũng
đặt ra thách thức về bảo mật thông tin cho cả các hệ thống và cá nhân con
người. Chúng ta phải làm gì để bảo mật khi dữ liệu có ở khắp mọi nơi và được
trao đối thường xuyên giữa các hệ thống.
2.4.
Giải pháp thúc đẩy CNH-HĐH ở nước ta hiện nay trong bối
cảnh
cách mạng 4.0
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra với tốc độ nhanh
đang làm thay đối bối cảnh tồn cầu và có tác động ngày một gia tăng đến Việt
Nam, cả tác động tích cực cũng như bất lợi. Với tư cách là người tiêu dùng, tất
cả người dân đều được hưởng lợi do hàng hóa và dịch vụ sẽ phong phú hơn
vàgiá cả hợp lý hơn. Tuy nhiên, trong trung hạn nhiều lao động có thể sẽ bị
ảnh
hưởng, đặc biệt là lao động ít kỹ năng nên phải chịu tác động mạnh mẽ của
q
trình tự động hóa đang tăng tốc ở các nước phát triển.
Việc phân tích nhận diện CMCN 4.0, với bản chất là sự kết nối chặt chẽ
giữa không gian thực và không gian số, cũng như kinh nghiệm của nhiều nước
trong việc tận dụng các cơ hội và vượt lên thách thức của cuộc cách mạng số
cho những gợi mở về việc Việt Nam cần phải làm gì để tiệm cận tốt nhất đối
với CMCN 4.0. Những hàm ý của CMCN 4.0 đối với Việt Nam có thể tóm
lược như sau:
• Nếu như Việt Nam đã bị lỡ nhịp trong ba cuộc cách mạng cơng
nghiệp trước thì lại có cơ hội khơng nhỏ trong cuộc CMCN 4.0 với bản
chất
là
sự tăng tốc và diễn ra trong mọi lĩnh vực của q trình số hóa. Vị trí
vượt
trội
của Việt Nam trong q trình chuyển đổi số trong tương quan so sánh
với
các
nước có trình độ phát triển tương đồng, tức là các nước có thu nhập
trung
bình
thấp, cũng như năng lực của lớp trẻ Việt Nam về toán là minh chứng
cho
điều
đó. Thúc đẩy q trình chuyển đổi số cần phải là chiến lược xuyên suốt
để
thúc
đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững và mang tính bao trùm ở Việt Nam.
• Để tối đa hóa được những cơ hội, giảm thiểu những thách thức của
CMCN 4.0, Việt Nam cần giải quyết tốt ba bài toán lớn. Thứ nhất là
đảm
bảo
thể chế không bị tụt lại trong cuộc chạy đua với công nghệ để mở đường
cho
các công nghệ và phương thức sản xuất mới (được các chuyên gia gọi là
nền
kinh tế mới - new economy) đi vào cuộc sống. Những mâu thuẫn nảy
sinh
liên
quan đến phương thức chia sẻ như Uber hay Airbnb trên thế giới cũng
như
ở
Việt Nam là những minh chứng. Thứ hai là phải có cách thức thúc đẩy
để
đảm
bảo kỹ năng không bịt tụt lại so với công nghệ. Nếu không sẽ dẫn đến
những
bất ổn xã hội do có một nhóm ít kỹ năng sẽ bị tụt lại phía sau.Thứ ba,
không
thể thúc đẩy công nghệ nếu như những vấn đề cơ cấu vẫn còn tồn đọng
và
những cơ chế thị trường cơ bản chưa được xác lập.
• Học tập kinh nghiệm ứng phó của các nước khác, đặc biệt là các nước
đi trước trong CMCN 4.0 là hết sức quan trọng, giúp Việt Nam có thể tránh
được những vấn đề mà các nước đó gặp phải.
Nếu tận dụng tốt cơ hội và vượt qua được các thách thức, Việt Nam sẽ
có khả năng thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến hơn, và sớm
thực hiện được mục tiêu trở thành nước được công nghiệp hóa theo hướng
hiện đại. Trong trường hợp ngược lại, khoảng cách phát triển với các nước đi
trước sẽ tiếp tục gia tăng.
Do vậy Việt Nam cần thực hiện một chương trình nghị sự kép: (i) tiếp
tục giải quyết những vấn đề liên quan đến kinh tế, xã hội và mơi trường cịn
tồn đọng từ giai đoạn tăng trưởng nóng trước đây, (ii) nhanh chóng tận dụng
những cơ hội và vượt lên những thách thức mới xuất hiện liên quan đến Cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang tăng tốc trên phạm vi toàn cầu. Nội
dung của kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đối mơ hình tăng
trưởng cần phải bao gồm những nội dung liên quan đến cả hai nhóm này.
KẾT LUẬN
CNH-HĐH là một sự nghiệp vĩ đại, đòi hỏi tồn Đảng, tồn dân phải
nơ lực phấn đấu đe cho vài ba chục năm tới đe có the biến nước ta về cơ bản
trở thành một nước công nghiệp trên phương diện quốc tế. Để tạo đà cất cánh
cho giai đoạn phát triển này cả dân tộ c ta đang bắt tay vào sự nghiệp trồng
người với quy mô lớn, chất lượng cao. Con người được đào tạo có tri thức và
được nhân lên bởi lịng u nước, đồn kết trong từng cộng đồng và cả dân tộc
là sức mạnh như sóng thần của Việt Nam. Chỉ có đào tạo và huy động mọi
nguồn lực trí tuệ của nhân dân, đoàn kết dân tộc mới giữ vững và xây dựng
Việt Nam hưng thịnh, bền vững.
Ngoài ra, dưới sự lãnh đạo của Đảng, tiếp thu đối mới và mở cửa, thực
hiện chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa cũng
như thúc đẩy q trình hội nhập thế giới là điều kiện không thể thiếu được
nhằm tạo ra môi trường quốc tế thuận lợi đảm bảo cho sự triển khai sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước được thực hiện thắng lợi.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới thầy
hướng
dân đã chỉ bảo cho em rất cặn kẽ, tỉ mỉ và sâu sắc, định hướng cho em để đề
cập vấn đề nghiên cứu một cách khoa học và nghiêm túc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ Khoa học và Công nghệ (2017), Báo cáo về Cách mạng cơng
nghiệp hóa-hiện đại hóa -Hà Nội
2.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Giáo trình Đườnglối cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3.Các trang web : />4.Khotrithucso.com