Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

PHÁP LUẬT về sở GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.08 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
-----o0o-----

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN: PHÁP LUẬT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH
Giảng viên: PGS.TS LÊ THỊ THU THỦY
Mã số sinh viên: 17031839
Lớp: K11 – KÉP LUẬT HỌC

Hà Nội - 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ...................................................................................................................... 2
Chương 1: Cơ sở lý luận ................................................................................................. 2
1.1. Khái niệm Sở giao dịch chứng khoán ............................................................... 2
1.2. Đặc điểm Sở giao dịch chứng khốn ................................................................ 2
1.3. Mơ hình Sở giao dịch chứng khốn .................................................................. 3
1.4. Nguyên tắc hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.................... 3
Chương 2: Thực trạng pháp luật về Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hiện nay .. 4
2.1. Vị trí pháp lý của Sở giao dịch chứng khoán ...................................................... 4
2.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch chứng khoán ................................................... 5
2.3. Hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán ........................................................... 7
2.3.1. Hoạt động niêm yết chứng khoán .................................................................. 7
2.3.2. Hoạt động giao dịch chứng khoán và tổ chức giao dịch chứng khoán trên
Sở giao dịch chứng khốn ...................................................................................... 10
2.3.3. Hoạt động cơng bố thơng tin ....................................................................... 12


2.3.4. Hoạt động giám sát ....................................................................................... 13
2.4. Đánh giá thực trạng pháp luật về Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hiện
nay ............................................................................................................................... 15
Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị thực hiện có hiệu quả pháp luật về Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam ......................................................................................... 16
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 17


MỞ ĐẦU
Sở giao dịch chứng khoán là thị trường mở và là nơi giao dịch các tài sản tài
chính. Sở giao dịch chứng khoán là nơi mà cổ phiếu được giao dịch và mua bán cho
dù người mua và người bán là một công ty hay là một cá nhân. Có rất nhiều sở giao
dịch chứng khốn lớn trên khắp thế giới và mỗi trụ sở đều đóng vai trị xác định tình
trạng tài chính và kinh tế của nền kinh tế.
Sở giao dịch chứng khốn có vai trị rất quan trọng trong sự phát triển của thị
trường chứng khoán Việt Nam, là nơi giúp tạo tính thanh khoản của chứng khoán
qua việc mua bán chuyển nhượng chứng khoán. Sở giao dịch chứng khốn khuyến
khích các nhà đầu tư sử dụng vốn nhàn rỗi có hiệu quả, là một trong những mơi
trường giúp kích thích tiết kiệm, đầu tư. Ngồi ra, Sở giao dịch chứng khốn phản
ánh tình hình doanh nghiệp và trạng thái vĩ mô của nền kinh tế.
Với đề tài Pháp luật về Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam, người viết đi
vào phân tích khái quát về Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam, đi sâu vào phân
tích mơ hình pháp lý về cơ cấu sở hữu, tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch chứng
khốn Việt Nam. Từ đó nêu ra một số kiến nghị điều chỉnh pháp luật về Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam phù hợp với thực tiễn hiện nay.

1



NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1.

Khái niệm Sở giao dịch chứng khoán

Theo Khoản 27, Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, Thị trường giao dịch chứng
khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thơng tin để tập hợp lệnh mua, bán và
giao dịch chứng khốn.
Từ định nghĩa đó có thể hiểu: Sở giao dịch chứng khoán là thị trường giao dịch
chứng khoán, nơi mua bán các loại chứng khoán đã được niêm yết một cách có tổ
chức theo luật định.
Sở giao dịch chứng khoán là một loại thị trường giao dịch chứng khốn tập
trung, có tổ chức và có sự khác biệt với các thị trường giao dịch phi tập trung. Hiểu
theo cách khác các nhà môi sẽ gặp gỡ tại Sở giao dịch chứng khoán để thương
lượng đấu giá mua bán chứng khoán. Như vậy, Sở giao dịch chứng khốn khơng
tham gia mua bán chứng khốn mà là nơi để các nhà đầu tư cùng nhau tập trung lại
và tiến hành giao dịch
1.2.

Đặc điểm Sở giao dịch chứng khốn

Sở giao dịch chứng khốn có các đặc điểm sau đây:
- Là thị trường trong đó việc giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện
tại một điểm tập trung gọi là sàn giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán. Thị
trường này hoạt động theo quy định của pháp luật, thời gian biểu của việc
giao dịch được quy định rõ.
- Sở giao dịch chứng khốn là thị trường có tổ chức, nơi chứng khoán được
mua bán bởi các thành viên của Sở giao dịch chứng khoán dưới tư các người
mơi giới hoặc chính chủ.


2


- Sở giao dịch chứng khốn có chức năng tổ chức và giám sát hoạt động giao
dịch chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.
- Sở giao dịch chứng khốn khơng có người mua và người bán cuối cùng.
1.3.

Mơ hình Sở giao dịch chứng khốn

Cho đến nay, Sở giao dịch chứng khốn được tổ chức theo 3 mơ hình cơ bản sau:
- Mơ hình Sở giao dịch chứng khốn thuộc sở hữu Nhà nước
- Mơ hình Sở giao dịch chứng khốn thuộc sở hữu tư nhân
- Mơ hình Sở giao dịch chứng khoán thuộc sở hữu hỗn hợp và được tổ chức
dưới hình thức pháp lý là cơng ty cổ phần.
Tại Việt Nam, theo Khoản 1, Điều 43 Luật Chứng khoán 2019 quy định Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy
định của Luật Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp, do Nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
1.4.

Nguyên tắc hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam

Các nguyên tắc hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán được xác định bởi bản
chất, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của sở, bởi hfng hóa giao dịch trên nó và bởi sự
đặc trưng của các mối quan hệ được hình thành giữa các chủ thể trong việc thực
hiện mua bán chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán.
Sở giao dịch chứng khoán phải tuân thủ những nguyên tắc chung của thị trường
chứng khoán quy định tại Điều 5, Luật Chứng khốn 2019 như: Tơn trọng quyền sở

hữu, quyền khác đối với tài sản trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng
khoán; quyền tự do giao dịch, đầu tư, kinh doanh và cung cấp dịch vụ về chứng
khoán của tổ chức, cá nhân. Công bằng, công khai, minh bạch. Bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.

3


Ngồi ra, Sở giao dịch chứng khốn Việt Nam cịn phải tuân thủ những nguyên
tắc sau: Nguyên tắc trung gian, Nguyên tắc công khai, Nguyên tắc đấu giá.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hiện
nay
2.1. Vị trí pháp lý của Sở giao dịch chứng khốn
Trước đây, khi thị trường chứng khốn chính thức của Việt Nam mới được
thành lập và đi vào hoạt động, thị trường này được tổ chức dưới dạng Trung tâm
giao dịch chứng khoán. Theo như quy định cũ, Trung tâm giao dịch chứng khoán là
một bộ phân của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khốn, vì vậy nó được coi là
thành pần của cơ quan quản lý nhà nước. Sau gần 10 năm thành lập và hoạt động,
Chính phủ quyết định nâng cấp Trung tâm giao dịch chứng khoán lên thành Sở giao
dịch chứng khoán theo quyết định số 01/2009/QĐ-TTG. Theo quyết định này, sở
giao dịch chứng khoán là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ chức theo mơ
hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được mở tài khoản và có ngoại tệ. Sở giao dịch chứng khoán là đơn vị hạch
toán độc lập, tự chủ về tài chính, thực hiện chế độ tài chính, chế độ báo cáo thống
kê, kế tốn, kiểm tốn và có nghĩa vụ tài chính theo quy địnhcủa pháp luật. Hoạt
động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở giao dịch chứng
khoán và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Hiện nay, theo Luật Chứng khốn 2019 thì Sở giao dịch chứng khốn là cơng
ty có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, hạch toán độc lập. Sở giao
dịch chứng khoán thực hiện các chức năng tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán

chứng khoán, quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán, cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ mua bán chứng khoán…
Thành lập và hoạt động của Sở giao dịch chứng khốn Việt Nam và cơng ty con:
4


SGDCK Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy
định của Luật Ck và Luật Doanh nghiệp, do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, giải thể, mơ hình hoạt động, hình
thức sở hữu, chức năng, quyền và nghĩa vụ của SGDCK Việt Nam và việc thành lập
công ty con của SGDCK Việt Nam theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
SGDCK Việt Nam và cơng ty con chịu sự quản lý và giám sát của Ủy ban
kiểm toán Nhà nước.
2.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch chứng khốn

Mơ hình tổ chức của Sở giao dịch chứng khoán
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của các SGDCK tại Việt Nam bao gồm các bộ phận
hợp thành như sau: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Bộ máy điều hành bao gồm:
Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc và các phòng ban. Việc thay đổi cơ cấu tổ
chức quản lý và điều hành của SGDCK do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trong đó:
5


Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất và có tồn quyền trong việc
đưa ra các quyết định liên quan tới hoạt động của SGDCK
Hội đồng quản trị là đại diện trực tiếp của chủ sở hữu – Nhà nước tại
SGDCK, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ tài chính, thành viên do
UBCKNN đề cử và Bộ tài chính bổ nhiệm. Số lượng gồm 5 người, nhiệm kỳ 5 năm,

được bổ nhiệm lại. Thành viên hội đồng quản trị bao gồm đại diện của các cơng ty
chứng khốn thành viên và một số các đại diện không phải là thành viên như tổ
chức niêm yết, các nhà chuyên môn, nhà kinh doanh, chuyên gia luật và đại diện của
Chính phủ.
Ban giám đốc: Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ tài chính bổ nhiệm trên cơ sở
đề nghị của Hội đồng quản trị. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ tài chính, có
nhiệm kỳ 5 năm và có thể bổ nhiệm lại. Chức năng của ban giám đốc là trực tiếp
điều hành các hoạt động thường nhật của SGDCK, giám sát hành vi của các thành
viên, dự thảo các quy định và quy chế của SGDCK. Hoạt động của ban giám đốc
được thực hiện một cách độc lập nhưng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của hội đồng quản
trị.
Ban kiểm sốt: Có chức năng giúp Hội đồng quản trị và chủ sở hữu thực hiện
vai trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý điều
hành hoạt động của SGDCK.
Các phòng ban chức năng của SGDCK:
Phòng giám sát giao dịch: quản lý, giám sát một số hoạt động liên quan đến
giao dịch ck niêm yết, thu thập thông tin và xử lý tin đồn; phát hiện ra các hành vi
giao dịch nội gián, thao túng thị trường
Phòng quản lý và thẩm định niêm yết: quản lý các ck đưa vào niêm yết tại Sở,
quản lý hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết
6


Phòng quản lý thành viên: hướng dẫn và làm thủ tục đăng ký thành viên đối
với các CTCK đã được UBCKNN cấp giấy phép hoạt động, quản lý và theo dõi mọi
hoạt động của thành viên
Phịng cơng nghệ thơng tin: thực hiện quản lý hệ thống máy tính của SGDCK,
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp về công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả
theo dõi, quản lý và giám sát đối với các hoạt động của thị trường chứng khốn cũng
như hiệu quả của cơng tác truyền tin và báo giá giữa các cơ quan liên quan.

Ngoài các phòng trên, SGDCK còn các phòng khác chịu trách nhiệm về các
hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và được quy định trong các quy
chế hoạt động tại SGDCK như Phòng nhân sự và đào tạo, Phòng pháp chế, Phịng
tài chính – kế tốn…
2.3. Hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán
2.3.1. Hoạt động niêm yết chứng khoán
Khoản 24, Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định Niêm yết chứng khốn là
việc đưa chứng khốn có đủ điều kiện niêm yết vào giao dịch trên hệ thống giao
dịch cho chứng khốn niêm yết. Nói cách khác, niêm yết chứng khoán là việc định
danh các chứng khoán nhất định để giao dịch trên SGDCK, là việc đưa các chứng
khốn có đủ điều kiện vào giao dịch tại SGDCK.
Lợi ích của việc niêm yết: Dễ dàng huy động vốn; Tăng uy tín của doanh
nghiệp; Nâng cao tính thanh khoản cho các CK; Ưu đãi về thuế; Nâng cao hiệu quả
quản trị của Công ty, Thu hút nhà đầu tư chiến lược.
Tuy nhiên, hoạt động niêm yết chứng khoán cũng có một số hạn chế như:
Nghĩa vụ báo cáo của một cơng ty niêm yết có thể làm lộ bí mật kinh doanh và gây
phiền hà cho công ty niêm yết; Cản trở trong thâu tóm và sáp nhập; Áp lực bị kiểm

7


tra, giám sát từ nhiều phía và áp lực đối với lãnh đạo doanh nghiệp; Chi phí niêm
yết tốn kém.
Các loại niêm yết chứng khoán bao gồm: Niêm yết lần đầu; Niêm yết bổ
sung; Thay đổi niêm yết; Niêm yết lại
- Niêm yết lần đầu: là việc cho phép chứng khoán của tổ chức phát hành chứng
khoán được đăng ký niêm yết, giao dịch lần đầu tiên sau khi chào bán ra công
chúng và đáp ứng được các tiêu chuẩn về niêm yết.
- Niêm yết bổ sung: là việc niêm yết thêm một loại cổ phiếu nào đó với mục
đích tăng vốn hay vì các mục tiêu khác như sáp nhập, chi trả có cổ tức, thực

hiện các trái quyền…
- Thay đổi niêm yết: là việc thay đổi tên giao dịc, khối lượng, mệnh giá hoặc
tổng giá trị cổ phiếu được niêm yết của công ty niêm yết.
- Niêm yết lại: là việc cho phép một công ty phát hành được tiếp tục niêm yết
trở lại các chứng khoán trước đây đã bị hủy bỏ niêm yết vì các lý do khơng
đáp ứng được các điều kiện duy trì niêm yết.
Điều kiện niêm yết:
 Vốn điều lệ: Theo quy định tại Điều 15 Luật chứng khốn 2019 thì mức vốn
điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo
giá trị ghi trên sổ kế toán.
 Thời gian và kết quả hoạt động:
- Yêu cầu hoạt động trên 01 năm dưới hình thức Cơng ty Cổ phần tính đến thời điểm
đăng ký niêm yết trên thị trường chứng khoán (trừ trường hợp Doanh nghiệp Nhà
nước cổ phần hoá gắn với niêm yết).

8


- Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục trước thời điểm đăng ký niêm yết có lãi,
cùng với đó là điều kiện khơng có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết thị
trường chứng khốn.
- Cơng ty có yêu cầu niêm yết trên thị trường chứng khốn khơng thuộc trường hợp
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội liên
quan đến xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xố án tích.
 Cơ cấu cổ đông:
- Đại Hội đồng cổ đông đồng ý thông qua phương án phát hành và phương án sử
dụng vốn thu được từ thị trường chứng khoán.
- Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của Cơng ty phát hành phải được
bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn. Trong trường hợp vốn
điều lệ của Công ty phát hành từ 1000 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ

phiếu có quyền biểu quyết của Cơng ty.
- Trước khi Cơng ty chính thức chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, các cổ
công lớn của Công ty phải tiến hành cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn
điều lệ của Công ty phát hành tối thiểu 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
Ngoài ra, sau khi thực hiện đợt chào bán cổ phiếu Cơng ty có u cầu niêm yết phải
có cam kết và thực hiện niêm yết/đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch
chứng khoán.
Thủ tục niêm yết chứng khoán:
Để việc niêm yết chứng khoán được phê chuẩn, mọi SGDCK đều yêu càu các
công ty phải tuân theo trình tự, thủ tục niêm yết nhất định. Thủ tục này bao gồm các
bước: Nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hợp lệ tại Sở giao dịch chứng khoán. Sở giao
dịch chứng khốn chấp thuận (hoặc từ chối có lý do) đăng ký niêm yết với thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trong vòng 90 ngày, kể từ ngày có Quyết
9


định chấp thuận niêm yết, tổ chức đăng ký niêm yết phải hồn tất thủ tục để đưa
chứng khốn vào giao dịch tại Sở GDCK.
2.3.2. Hoạt động giao dịch chứng khoán và tổ chức giao dịch chứng khoán
trên Sở giao dịch chứng khoán
Theo Luật chứng khoán Việt Nam 2019 (Điều 42) Sở giao dịch chứng khốn
Việt Nam và cơng ty con được tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán cho chứng
khoán đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần; chứng khoán của các doanh nghiệp khác
chưa đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
chứng khoán phái sinh và các loại chứng khoán khác theo quy định của Chính phủ.
Ngồi Sở giao dịch chứng khốn Việt Nam và công ty con, không tổ chức, cá nhân
nào được phép tổ chức và vận hành thị trường giao dịch chứng khoán.
Phương thức giao dịch

Các giao dịch chứng khoán được thực hiện theo những phương thức nhất
định, bao gồm: phương thức khớp lệnh và phương thức thỏa thuận. Phương thức
khớp lệnh trên hệ thống giao dịch phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên về giá và thời
gian. Phương thức thỏa thuận trên hệ thống giao dịch của SGDCK được thực hiện
theo quy chế của SGDCK.
Phương thức giao dịch khớp lệnh là phương thức giao dịch do hệ thống giao
dịch thực hiện dựa trên so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khốn (Khoản 6,
Điều 2 Thơng tư 203/2015/TT-BTC. Phương thức này phù hợp với các thị trường có
quy mơ nhỏ về người đầu tư và thường được áp dụng trong trường hợp xác định giá
tham chiếu.

10


Phương thức thỏa thuận là phương thức giao dịch trong đó các bên tham gia
giao dịch thơng qua thành viên giao dịch tự thỏa thuận về các điều kiện giao dịch
trên hệ thống giao dịch, hoặc các bên tham gia giao dịch tự thỏa thuận, thực hiện
giao dịch, sau đó thông qua thành viên giao dịch ghi nhận kết quả giao dịch vào hệ
thống giao dịch (Khoản 7, Điều 2 Thông tư 203/2015/TT-BTC.
Phương thức giao dịch định kỳ là phương thức tập hợp các khớp lệnh đặt
hàng trong một khoảng thời gia nhất định và trên cơ sở đó sẽ tìm ra được một mức
giá giao dịch đảm bảo tối đa dung lượng giao dịch.
Hàng hóa giao dịch:
Theo quy định của Luật Chứng khốn 2019 thì hàng hóa giao dịch trên thị
trường chứng khốn chính là chứng khốn. Khoản 1, Điều 4 Luật này đã nêu rõ
chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
quỹ; Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
Chứng khoán phái sinh; Các loại chứng khốn khác do Chính phủ quy định.
Hệ thống giao dịch tại SGDCK:
Hệ thống giao dịch là hệ thống CNTT dùng cho hoạt động giao dịch chứng

khoán tại SGDCK (Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 203/2015/TT-BTC). Hệ thống giao
dịch chứng khoán diễn ra tại SGDCK phải tuân thủ những nguyên tắc thống nhất
được Bộ Tài chính quy định trong Thơng tư số 203/2015/TT-BTC. Chỉ có các thành
viên giao dịch của SGDCK mới được phép tham gia giao dịch trên hệ thống giao
dịch. Các chủ thể này là CTCK được SGDCK chấp thuận trở thành thành viên giao
dịch.
Quy trình giao dịch tại SGDCK:
Quy trình giao dịch chứng khoán gồm các bước sau:
11


- Khách hành mở tài khoản giao dịch tại CTCK
- Đặt lệnh tại CTCK
- Tiến hành khớp lệnh
- Thông báo kết quả giao dịch
- Thanh toán, bài trừ chứng khoán
- Đăng ký chứng khoán
- Lưu ký chứng khoán
- Ký gửi chứng khốn
- Rút chứng khốn
2.3.3. Hoạt động cơng bố thơng tin
Theo quy định của Thông tư 96/2020/TT-BTC về Hướng dẫn cơng bố thơng
tin trên thị trường chứng khốn, chủ thể có nghĩa vụ cơng bố thơng tin trên thị
trường chứng khoán bao gồm cả Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty
con. Hoạt động công bố thông tin của SGDCK có vai trị quan trọng cho việc đảm
bảo các giao dịch chứng khốn trên SGDCK diễn ra cơng khai, cơng bằng, an tồn
và hiệu quả, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người đầu tư.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hoạt động công bố thông tin của
SGDCK chủ yếu tập trung vào thơng tin về tình hình giao dịch thị trường, về lệnh
giao dịch trên thị trường, thành viên giao dịch, về chỉ số giá chứng khoán niêm yết,

về tổ chức niêm yết, các văn bản pháp quy về chứng khoán do SGDCK ban hành, về
giám sát TTCK. Thơng tin về tình hình giao dịch bao gồm các thông tin về kết quả
giao dịch, thông tin về giao dịch mua ban lại cổ phiếu của tổ chức niêm yết.

12


SGDCK phải cơng bố thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định
pháp luật, không được cung cấp thông tin sai sự thật và bảo đảm đối tương công bố
thông tin phải chịu trách nhiệm về nội dung thơng tin cơng bố. Trường hợp có sự
thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng công bố thông tin phải công bố
kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã cơng bố
trước đó. Việc cơng bố thơng tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật
hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Các đối tượng cơng bố
thơng tin có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố, báo cáo theo quy
định
2.3.4. Hoạt động giám sát
Theo pháp luật Việt Nam, Sở giao dịch chứng khốn có quyền thực hiện hoạt
động giám sát, kiểm tra các hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng
khoán và giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, tổ chức
đăng ký giao dịch, thành viên giao dịch tại SGDCK với mục tiêu đảm bảo các
nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khốn, phịng ngừa hạn chế rủi ro và xử
lý vi phạm chứng khoán. Hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán của Sở giao
dịch chứng khốn Việt Nam và các cơng ty con được quy định tại Thơng tư
95/2020/TT-BTC
Sở giao dịch chứng khốn Việt Nam có quyền và nghĩa vụ trong hoạt động
giám sát như sau: Ban hành Quy chế nghiệp vụ triển khai cơng tác giám sát giao
dịch chứng khốn sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; xây
dựng quy trình giám sát để đảm bảo thực hiện cơng tác giám sát có hiệu quả; Chịu
trách nhiệm giám sát chung hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng

khoán; Ban hành tiêu chí giám sát giao dịch chứng khốn áp dụng tại các công ty
con, chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên giao dịch; Báo cáo
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả thực hiện công tác giám sát giao dịch.
13


Phương pháp giám sát:
Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, thống kê để phát hiện ra những
dấu hiệu bất thường.
Phương pháp giám sát trực tiếp thoog qua việc tiếp xúc với CTCK và người
đầu tư
Phương pháp giám sát gián tiếp thơng qua việc phân tích biến động thị
trường.
Nội dung hoạt động giám sát giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán:
Thứ nhất, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam thực hiện giám sát nhằm phát
hiện các giao dịch bất thường, giao dịch nghi vấn có khả năng vi phạm pháp luật về
giao dịch chứng khoán, bao gồm: Hành vi sử dụng thơng tin nội bộ trong mua bán
chứng khốn; Hành vi thao túng thị trường chứng khoán; Hành vi vi phạm khác về
giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
Thứ hai, giám sát hoạt động giao dịch, công bố thông tin và báo cáo liên quan
đến giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch của các tổ chức niêm yết, tổ
chức đăng ký giao dịch, thành viên giao dịch, cơng ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khốn, quỹ đầu tư chứng khốn, cơng ty đầu tư chứng khốn, cổ đơng lớn, nhóm
người liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của cơng ty
đại chúng, cơng ty đầu tư chứng khốn đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên
quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước
ngồi có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ
chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng, người nội bộ và
người có liên quan đến người nội bộ và các đối tượng khác của tổ chức niêm yết, tổ

chức đăng ký giao dịch, người nội bộ của quỹ đại chúng niêm yết dạng đóng và
14


người có liên quan, người được ủy quyền cơng bố thông tin và nhà đầu tư theo đúng
quy định hiện hành.
Thứ ba, giám sát giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình, giao dịch chào
mua cơng khai và các giao dịch khác của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao
dịch theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2.4. Đánh giá thực trạng pháp luật về Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hiện
nay
Những quy định pháp luật điều chỉnh về hình thức tổ chức và hoạt động của
SGDCK hiện nay khá đầy đủ, có hiệu lực pháp lý cao từ đó làm tiền đề để các chủ
thể trên thị trường chứng khoán thực hiện đúng các quy định của Luật chứng khốn
và các luật liên quan. Tuy nhiên có thể thấy, về hình thức hiện nay, các sở giao dịch
chứng khốn tại Việt Nam đều hoạt động theo mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn
theo quy định của Luật Chứng khốn. Mơ hình này phù hợp trong giai đoạn hiện
nay, tuy nhiên chưa phải là mơ hình lý tưởng về lâu dài trong tương lai. Bởi lẽ các
SGDCK của Việt Nam thuộc sở hữu nhà nước thiếu tính độc lập, linh hoạt, tính
cạnh tranh trong dài hạn cịn thấp hơn so với các TTCK trong khu vực. Trong khi
mục tiêu chính của SGDCK là phục vụ phát triển TTCK theo u cầu của Chính
phủ mà khơng phải là tìm kiếm lợi nhuận thì SGDCK, với tư cách là doanh nghiệp
do Nhà nước sở hữu 100% vốn nhưng phải thực hiện các nghĩa vụ về tài chính như
một doanh nghiệp thơng thường khác. Điều này dẫn đến sự mâu thuẫn giữa mục tiêu
vì lợi nhuận và chất lượng thị trường, ảnh hưởng đến hoạt động của SGDCK vì gắn
với mỗi mục tiêu khác nhau, sở GDCK phải xây dựng chiến lược phát triển khác
nhau.
Về thực trạng pháp luật hoạt động của SGDCK tại Việt Nam, Luật Chứng
khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành đã có quy định về tổ chức thị trường giao
dịch và giám sát giao dịch, giám sát thành viên là các chủ thể chứng khoán, các quy

15


định về điều kiện, hình thức niêm yết chứng khốn, công bố thông tin trên SGDCK,
quy định quản lý rủi ro, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp và các vấn đề khác
trong hoạt động của SGDCK. Các quy định này đã tạo hành lang pháp lý điều chỉnh
các hoạt động của SGDCK.
Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị thực hiện có hiệu quả pháp luật về Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam
Thứ nhất, cần thiết xây dựng, hồn thiện pháp luật về mơ hình pháp lý của Sở
giao dịch chứng khoán tại Việt Nam. Hiện nay trên thế giới có nhiều mơ hình pháp
lý về cơ cấu tổ chức và hoạt động của SGDCK như công ty trách nhiệm hữu hạn
thuộc sở hữu của các thành viên, công ty cổ phần, công ty cổ phần đại chúng…Do
vậy, việc lựa chọn chuyển đổi từ mơ hình Cơng ty THHH một thành viên do Nhà
nước là chủ sở hữu sang một mơ hình pháp lý phù hợp, tiên tiến là hệ quả tất yếu để
phát triển thị trường chứng khốn nước nhà. Từ đó đa dạng hóa các hình thức sở
hữu đối với SGDCK, tạo cạnh tranh lành mạnh trong nước.
Thứ hai, bổ sung thêm các quy định liên quan đến cơ cấu tổ chức và hoạt
động của SGDCK. SGDCK được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
Chứng khốn, do đó phải xây dựng căn cứ pháp lý hoàn thiện điều chỉnh cơ cấu tổ
chức và hoạt động của SGDCK như một doanh nghiệp.
Thứ ba, hoàn thiện sự thống nhất giữa các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt
động của SGDCK. Hiện nay, khung pháp lý điều chỉnh hoạt động của các sở GDCK
đã được xây dựng tuy nhiên vẫn còn hiện hữu một số điều chưa đồng nhất, thiếu rõ
ràng khiến cho việc áp dụng luật và triển khai thực hiện gặp nhiều khó khăn.
SGDCK hiện đang chịu sự điều chỉnh của hệ thống văn bản pháp luật về TTCK và
cả hệ thống văn bản pháp luật về doanh nghiệp nhà nước (Luật Chứng khoán, Luật
Doanh nghiệp và Luật Quản lý, Sử dụng vốn nhà nước vào kinh doanh), tuy nhiên,

16



giữa các luật này còn thiếu thống nhất ở mức độ nhất định, làm cho việc áp dụng
luật và triển khai thực hiện gặp nhiều vướng mắc.
KẾT LUẬN
Trải qua 25 năm, thị trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển ngày càng
vững chắc hơn, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; trở
thành một kênh huy động vốn quan trọng trong và ngoài nước cho nền kinh tế và
thúc đẩy thị trường tài chính phát triển. Sở giao dịch Chứng khốn Việt Nam ra mắt
ngày 11/12/2021 đã thống nhất thị trường giao dịch chứng khoán Việt Nam, đảm
bảo thị trường hoạt động hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch nhằm hướng
tới một thị trường chứng khoán thống nhất, chuyên nghiệp trên cơ sở kế thừa, phát
huy những truyền thống, thành tích tốt đẹp của 2 Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên bện cạnh đó, pháp luật về Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam hiện nay vẫn còn tồn tại một số bất cập cần phải xử lý, điều
chỉnh kịp thời để hoàn thiện hành lang pháp lý, thúc đẩy sự phát triển của thị trường
chứng khoán.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Lê Thị Thu Thủy (Chủ biên), Giáo trình pháp luật về thị trường
chứng khốn, NXB ĐHQG, 2017.
2. TS. Lê Thị Thu Thủy – TS. Nguyễn Anh Sơn – Pháp luật về tổ chức và hoạt
động của Trung tâm giao dịch chứng khoán ở Việt Nam – Nxb Tư pháp,
2004.
3. Giáo trình thị trường chứng khoán (Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Văn Nam,
PGS.TS Vương Trọng Nghĩa), Trường Đại học kinh tế quốc dân, Nxb Tài
chính – 2002.
4. Giáo trình thị trường chứng khốn, Trường Đại học Tài chính kế tốn, Nhà
xuất bản Tài chính, 1993.
17



5. PGS.PTS.Lê Văn Tề, Thị trường chứng khoán Việt Nam, Nxb Thống kê,
1999.
6. Lim Hokchiv, Địa vị pháp lý của sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và một
số bài học kinh nghiệm cho địa vị pháp lý của sở giao dịch chứng khoán
Campuchia trong tương lai, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội,
2011.

18



×