Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên – Chương trình địa_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 65 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngày 04/11/2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ban hành
Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo...”.
Một trong những nhiệm vụ đặt ra trong nghị quyết đó là coi trọng phát triển phẩm
chất, năng lực của người học, bởi suy cho cùng sản phẩm cuối cùng của Giáo dục Đào tạo chính là chất lượng người học có đáp ứng được yêu cầu nhân lực cho xã
hội hay khơng.
Năm học 2020- 2021, chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã được đưa
vào thực hiện ở lớp 1, bậc tiểu học, và tiếp tục cho các lớp, các cấp học khác ở
những năm tiếp theo.
Trước yêu cầu đổi mới, dạy học theo chủ đề giúp học sinh hoàn toàn chủ
động trong việc tiếp nhận kiến thức, học sinh có thể tiếp nhận kiến thức ngay khi
thực hiện nhiệm vụ học chứ không phải sau khi học; Giáo viên khơng cịn phải
chịu áp lực về thời gian trong mỗi tiết học như trước đây, giáo viên đóng vai trò cố
vấn, điều hành, tổ chức hoạt động học cho học sinh.
Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên là một vấn đề chưa bao giờ bớt nóng, đây
là một vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sinh hoạt, sản xuất, tính mạng, tài
sản của con người.
Là một giáo viên giảng dạy mơn địa lí, mơn học mà khơng ít phụ huynh, học
sinh có tâm lý xem đây là môn phụ, tôi thiết nghĩ, việc dạy học theo hướng phát
huy phẩm chất, năng lực học sinh, dạy học gắn liền với thực tiễn, để học sinh trực
tiếp tìm hiểu và biết được đặc điểm tài nguyên, thực trạng môi trường ở địa
phương không những giúp nâng cao chất lượng giáo dục, mà cịn giúp học sinh có
những hành động thiết thực để bảo vệ tài nguyên môi trường, qua đó các em u
thích mơn địa lí hơn và đánh giá đúng tầm quan trọng của môn học.
Từ những vấn đề được trình bày ở trên, qua thực tiễn kinh nghiệm giảng dạy
tôi đã xây dựng sáng kiến kinh nghiệm đề tài: “Dạy học theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên –
Chương trình địa lí 12 ban cơ bản”


1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu: “ Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên – Chương trình địa lí 12”. Nhằm
phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, tạo tính hứng thú trong học tập, góp phần
hình thành một số phẩm chất năng lực của học sinh; Hình thành ý thức bảo vệ tài
ngun mơi trường và phịng chống thiên tai cho học sinh, đồng thời lan tỏa ý thức
bảo vệ tài ngun mơi trường và phịng chống thiên tai trong cộng đồng.
document, khoa luan1 of 98.

1


tai lieu, luan van2 of 98.

1.2.2. Đề tài có ý nghĩa
Tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm thực tiễn cuộc sống, phát triển tư
duy sáng tạo, và niềm đam mê trong học tập, đồng thời hiểu thêm về nơi mình sinh
sống có những thế mạnh khó khăn gì về tự nhiên, từ đó có ý thức giữ gìn, bảo vệ
và phịng tránh.
Thơng qua các nội dung học giúp các em hoàn thiện hơn về kĩ năng quan sát xử
lí thơng tin, phân tích tổng hợp, so sánh... qua đó phát triển trí tuệ cho các em.
Mặt khác sự hợp tác trong quá trình học tập giúp các em rèn luyện kỹ năng
mềm: Kỹ năng giao tiếp, trình bày, lắng nghe, hợp tác,..
Như vậy dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh hiệu
quả hơn dạy học truyền thống.
1.2.3. Điểm mới của đề tài .
- Học sinh trực tiếp quan sát, khảo sát, lấy mẫu tài nguyên ( đất), nêu hiện
trạng sử dụng, giải pháp bảo vệ từng loại đất tại địa phương.
- Học sinh trực tiếp đi khảo sát, chụp ảnh một số hình ảnh về ơ nhiễm mơi

trường ở địa phương, từ đó nêu thực trạng và đề xuất giải pháp.
- Học sinh viết đoạn văn ngắn, viết kịch, đóng kịch, làm video tuyên truyền
bạn bè và cộng đồng bảo vệ tài nguyên, môi trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Tìm hiểu nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh.
- Tìm hiểu những kiến thức cốt lõi về tài nguyên, môi trường.
- Vận dụng quy trình xây dựng và thực hiện dạy học theo chủ đề gắn với thực tiễn.
- Vận dụng phương pháp dạy học trên dự án.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 12 tại đơn vị công tác trong năm học
2019 -2020 và 2020- 2021.
- Nghiên cứu: “ Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên – Chương trình địa lí 12”
- Phạm vi và khả năng nhân rộng cho tất cả các đối tượng học sinh khối 12, áp
dụng cho dạy học đại trà ở tất cả các trường THPT.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, quan sát, điều tra, phân tích tổng hợp,
thống kê, phỏng vấn, thuyết trình.

document, khoa luan2 of 98.

2


tai lieu, luan van3 of 98.

Phần II.NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
1.1. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.

Trong dạy học, vấn đề vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học, luôn đổi mới để
phù hợp với tiến trình phát triển của xã hội, phù hợp đối tượng học sinh là điều vô
cùng quan trọng. Trong những năm qua, ngành giáo dục nước ta đã đẩy mạnh rất
nhiều hoạt động đổi mới làm tiền để cho việc thực hiện thành cơng chương trình
giáo dục phổ thơng 2018. Rất nhiều đề tài về dạy học theo chủ đề, dạy học gắn liền
với tực tiễn,dạy học liên môn, stem... đã được nghiên cứu như: “ Dạy học theo chủ
đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên. Chương trình địa lí 12 ban cơ bản” của
tác giả: Nguyễn Thị Hồng; “ Thiết kế bài học sử dụng và bảo vệ tài ngun thiên
nhiên trong chương trình địa lí 12 THPT hiện nay theo dạy học phân hóa” của
tác giả: Trịnh Thị Bích Hằng, “ Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh
THCS” của trường THCS Vĩnh Lộc...
Mỗi đề tài, đề cập một khía cạnh khác nhau trong quá trình đổi mới dạy học,
tuy nhiên, chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu và đề xuất giải pháp cụ thể cho
việc dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề
sử dụng và bảo vệ tự nhiên, chương trình địa lí 12 ban cơ bản. Đó là "khoảng
trống" về lý luận và thực tiễn đòi hỏi đề tài Sáng kiến phải làm rõ. Kết quả nghiên
cứu của đề tài sẽ có những đóng góp về lý luận và thực tiễn đối với dạy học Địa lí
trong trường THPT hiện nay.
1.2. Cơ sở lý luận.
1.2.1. Một số vấn đề về dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh.
1.2.1.1.Các nguyên tắc dạy học phát triển phẩm chất năng lực
a. Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại.
Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính cơ bản có nghĩa là nội dung dạy
học, giáo dục cần bao gồm các nội dung chính, cốt yếu. Nội dung dạy học, giáo
dục đảm bảo tính thiết thực có nghĩa là nội dung dạy học, giáo dục trong từng môn
học, HĐGD cần sát thực, phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của thực tế. Nội
dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính hiện đại đòi hỏi nội dung dạy học, giáo dục
phải mới, tiên tiến, áp dụng được những thành tựu của khoa học, kĩ thuật trong các
lĩnh vực trong thời gian gần đây, nhất là việc vận dụng chúng trong thực tiễn.

Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực đặt ra yêu cầu cốt lõi là tập trung
vào những gì HS cần có (kiến thức, kĩ năng, niềm tin …) để từ đó họ có thể “làm”

document, khoa luan3 of 98.

3


tai lieu, luan van4 of 98.

được những việc cụ thể, hữu ích hơn là tập trung vào những gì mà HS biết hoặc
khơng biết.
Cùng với đó, việc giúp HS tiếp cận các nội dung kiến thức thiết thực, hiện
đại cùng với phương pháp tư duy và học tập tích cực chính là nhằm tạo cơ hội giúp
họ rèn luyện kĩ năng, từng bước hình thành, phát triển năng lực giải quyết các tình
huống và vấn đề thực tiễn; có cơ hội hoà nhập, hội nhập quốc tế để cùng tồn tại,
phát triển
b. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập
Tính tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học
tập, khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Đảm bảo tính
tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập là việc đảm bảo việc tạo
ra hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập
của người học. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát triển PC, NL.
c. Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS
Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS chính là việc tổ
chức thường xuyên hơn, đồng thời cũng đầu tư hơn về chất lượng những hoạt động
thực hành, trải nghiệm cho HS. Quy trình chung của trải nghiệm tập trung giúp
người học hình thành và phát triển các năng lực chung và các năng lực đặc thù ứng
với từng nội dung trải nghiệm cụ thể.
Tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS là một nguyên tắc

không thể thiếu của dạy học, giáo dục phát triển PC, NL địi hỏi từng mơn học,
HĐGD phải khai thác, thực hiện một cách cụ thể, có đầu tư.
d. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp
Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp chính là việc tổ chức nhiều hơn về số
lượng, đầu tư hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải huy
động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng,… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết.
Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp giúp người học phát triển được những năng
lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề dựa trên hiểu biết, kinh nghiệm và
khả năng, kĩ năng ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Thông qua dạy học tích hợp, HS được rèn luyện khả năng tìm hiểu và vận
dụng những kiến thức từ nhiều lĩnh vực một cách phù hợp để giải quyết các vấn đề
thực tiễn đặt ra trong bài học, chủ đề. Nói khác đi, dạy học, giáo dục tích hợp tạo
cơ hội cho HS tiếp cận vấn đề tồn diện, từ đó HS phát triển các phẩm chất và
năng lực cần thiết tương ứng.
e. Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa
Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa chính là việc tổ chức thường xuyên
và đầu tư hơn việc phân loại và chia tách các đối tượng người học, từ đó, vận dụng
nội dung, phương pháp và hình thức sao cho phù hợp với đối tượng ấy nhằm đạt
document, khoa luan4 of 98.

4


tai lieu, luan van5 of 98.

hiệu quả cao. Dạy học, giáo dục phân hóa địi hỏi chương trình dạy học phải xây
dựng được các môn học, chủ đề khác nhau để HS tự chọn phù hợp với nguyện
vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường.
Dạy học phân hóa sẽ giúp HS phát triển tối đa năng lực của từng HS, đặc
biệt là năng lực đặc thù. Vì thế, ngun tắc dạy học phân hóa là phân hóa sâu dần

qua các cấp học để đảm bảo phù hợp với các biểu hiện hay mức độ biểu hiện của
PC, NL hiện có của người học và phát triển ở tầm cao mới sao cho phù hợp.
f. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát
triển phẩm chất, năng lực.
Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là không lấy việc kiểm tra, đánh giá khả
năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá
theo năng lực chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống cụ thể.
1.2.1.2. Yêu cầu đối với giáo viên trong việc tổ chức hoạt động dạy học và
giáo dục phát triển phẩm chất năng lực.
a. GV cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những
điều chưa biết
Tổ chức là sự sắp xếp, bố trí cho thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một
cấu trúc và những chức năng chung nhất định. Chuỗi hoạt động học là tập hợp các
hoạt động học tập được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Tổ chức chuỗi các
hoạt động học tập là việc GV sắp xếp, bố trí các hoạt động học tập theo một trình
tự nhất định, phù hợp với mục tiêu bài học. CT GDPT 2018, định hướng các hoạt
động học tập của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và
hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết
những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy
học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số.
Trong dạy học và giáo dục phát triển PC, NL, yêu cầu này đòi hỏi GV phải
có khả năng thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học của HS để HS tích cực
chủ động tham gia và thực hiện các nhiệm vụ học tập, từ đó tìm hiểu các kiến thức,
kĩ năng mới, vừa học hỏi được phương pháp để hình thành kiến thức, kĩ năng đó.
Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà, khơng gói gọn
trong phạm vi một tiết học. Để hướng đến mục tiêu phát triển PC & NL đã đặt ra
trong bài học, ở mỗi hoạt động học cần xác định rõ ràng các yếu tố: mục tiêu hoạt
động, nội dung hoạt động, sản phẩm học tập của HS, cách thức tiến hành, phương
án kiểm tra đánh giá mức độ mà HS đạt được mục tiêu do GV đã đề ra. Trong quá
trình tổ chức các hoạt động học, GV cần theo dõi, có những phương án hỗ trợ HS

khi cần thiết.
b. GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học và
giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực phù hợp

document, khoa luan5 of 98.

5


tai lieu, luan van6 of 98.

GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, KTDH và giáo dục biểu hiện ở
việc GV tập trung, bỏ nhiều sức lực, thời Gian, suy nghĩ… vào việc chọn các
phương pháp, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL phù hợp nhằm đạt được mục
tiêu dạy học một cách tối ưu.
c. GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu
GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu là việc GV lưu
tâm đến tầm quan trọng của phương pháp học tập, nghiên cứu ở HS, từ đó hướng
dẫn HS kiên trì luyện tập để hình thành phương pháp học tập, nghiên cứu khoa
học, phù hợp với đặc thù của từng mơn học, HĐGD, góp phần tạo ra sự phát triển
NL tự chủ và tự học. Tự học là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực
chất là quá trình biến người học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự
giáo dục). Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Bồi dưỡng NL tự học
là phương cách tốt nhất tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Tự học
giúp cho HS có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định PC, NL và để
cống hiến.
d. GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác
GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác là việc GV đầu tư vào
việc kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm, phát huy nỗ lực của
chính cá nhân trong hoạt động nhóm. Điều này giúp HS có điều kiện để hình

thành, phát triển cả về NL tự chủ và tự học lẫn NL giao tiếp và hợp tác.
1.2.1.3.Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất năng lực.
a.Yêu cầu cần đạt về phẩm chất năng lực chung.
- Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh
những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm.
- Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực cốt lõi sau:
Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và
hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b.Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Thành phần
năng lực

Biểu hiện

NHẬN THỨC KHOA HỌC ĐỊA LÍ
Nhận
thức thế
document, khoa luan6 of 98.

- Sử dụng được bản đồ địa hình kết hợp với địa bàn để xác định vị trí
của một điểm trên thực địa; xác định được vị trí của một sự vật, hiện
6


tai lieu, luan van7 of 98.

giới theo

quan
điểm
khơng
gian

tượng địa lí trên bản đồ.
- Phân tích được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với tự nhiên, phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phịng.
- Xác định và lí giải được sự phân bố các đối tượng địa lí.
- Sử dụng được lược đồ trí nhớ để mơ tả nhận thức về không gian; sử
dụng bản đồ hoặc lược đồ để trình bày về mối quan hệ khơng gian của
các đối tượng địa lí; phát hiện, chọn lọc, tổng hợp và trình bày được
đặc trưng địa lí của một địa phương; từ đó, hình thành ý niệm về bản
sắc của một địa phương, phân biệt các địa phương với nhau.

- Giải thích được cơ chế diễn ra một số hiện tượng, quá trình tự nhiên
trên Trái Đất; sự hình thành, phát triển và phân bố của một số yếu tố
hoặc thành phần tự nhiên; một số đặc điểm của sự vật, hiện tượng tự
nhiên trên Trái Đất và ở lãnh thổ Việt Nam; phát hiện và giải thích
được một số hiện tượng, q trình địa lí tự nhiên trong thực tế địa
Giải thích phương.
các hiện - Giải thích được các sự vật, hiện tượng; sự phân bố, đặc điểm, quá
tượng và trình phát triển về kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, khu vực và ở Việt
quá trình Nam.
địa lí
- Giải thích được các sự vật, hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội trên
cơ sở vận dụng mối liên hệ và tác động của tự nhiên.
- Giải thích được những hệ quả (tích cực, tiêu cực) do con người tác
động đến môi trường tự nhiên; giải thích được tính cấp thiết của việc
sử dụng hợp lí tài ngun thiên nhiên và bảo vệ mơi trường.

TÌM HIỂU ĐỊA LÍ
- Tìm kiếm, chọn lọc được thơng tin từ các văn bản tài liệu phù hợp
với nội dung, chủ đề nghiên cứu; sử dụng được tranh, ảnh địa lí để
miêu tả những hiện tượng, q trình địa lí; lập được bộ sưu tập hình
ảnh (bản giấy và bản kĩ thuật số).
Sử dụng
các cơng
cụ địa lí
học

- Đọc được bản đồ để khai thác thông tin, kiến thức cần thiết; khai
thác được các kênh thông tin bổ sung (biểu đồ, tranh ảnh,...) từ bản
đồ, atlat địa lí; đọc được lát cắt địa hình; sử dụng được một số bản đồ
thơng dụng trong thực tế.
- Thực hiện được một số tính tốn đơn giản (tính GDP bình qn đầu
người, tốc độ tăng trưởng kinh tế,...); nhận xét, phân tích được bảng
số liệu thống kê; xây dựng được bảng thống kê có cấu trúc phù hợp
với ý tưởng phân tích số liệu; vẽ được một số loại biểu đồ thể hiện

document, khoa luan7 of 98.

7


tai lieu, luan van8 of 98.

động thái, cơ cấu, quy mơ,... của đối tượng địa lí từ số liệu đã cho.
- Nhận xét được biểu đồ và giải thích; đọc hiểu các sơ đồ, mơ hình địa
lí.
- Xây dựng được kế hoạch học tập thực địa; sử dụng được những kĩ

Tổ chức
năng cần thiết để thu thập tài liệu sơ cấp ngoài thực địa: quan sát,
học tập ở
quan trắc, chụp ảnh thực địa, phỏng vấn, vẽ lược đồ, sơ đồ,... trình bày
thực địa
được những thơng tin thu thập được từ thực địa.
Khai thác
- Tìm kiếm, thu thập, chọn lọc và hệ thống hố được các thơng tin địa
Internet
lí cần thiết từ các trang web; đánh giá và sử dụng được các thông tin
phục vụ
trong học tập và thực tiễn.
môn học
VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC
Cập nhật thông
tin và liên hệ
thực tế

- Tìm kiếm được thơng tin từ các nguồn tin cậy để cập nhật số
liệu, tri thức về thế giới, khu vực, đất nước, về xu hướng phát
triển trên thế giới và trong nước; liên hệ được thực tế địa
phương, đất nước,... để làm sáng rõ hơn kiến thức địa lí.

- Trình bày ý tưởng và xác định được cụ thể chủ đề nghiên
Thực hiện chủ đề
cứu ở địa phương; vận dụng được kiến thức, kĩ năng địa lí vào
học tập khám
việc nghiên cứu chủ đề, viết được báo cáo hồn chỉnh và trình
phá từ thực tiễn
bày kết quả nghiên cứu theo các hình thức khác nhau.

Vận dụng tri
- Vận dụng được các kiến thức, kĩ năng địa lí để giải quyết
thức địa lí giải
một số vấn đề thực tiễn phù hợp với trình độ học sinh và ứng
quyết một số vấn
xử phù hợp với môi trường sống.
đề thực tiễn
1.2.2. Tài nguyên môi trường.
1.2.2.1.Tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật chất có sẵn trong tự
nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con
người (rừng cây, các động vật, thực vật quý hiếm, các mỏ khoáng sản, các nguồn
nước, dầu, khí...). Tài nguyên thiên nhiên là một bộ phận thiết yếu của mơi trường,
có quan hệ chặt chẽ với môi trường.
1.2.2.2. Môi trường là tập hợp các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất
nhân tạo nhằm tạo quan hệ mật thiết với nhau, chúng bao quanh con người và có
ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người, thiên nhiên.
1.2.2.3. Sử dụng hợp lý tài nguyên , bảo vệ môi trường là điều kiện để phát
triển
document, khoa luan8 of 98.

8


tai lieu, luan van9 of 98.

Như chúng ta đã biết, tài nguyên hữu hạn , con người khai thác sẽ cạn kiệt,
tài nguyên vô tận, con người khai thác, không bảo vệ thì sẽ suy giảm chất lượng.
Trong tự nhiên, mỗi thành phần tồn tại đều có vai trị của nó, khi một thành phần
mất đi, hoặc bị suy giảm chất lượng sẽ dẫn tới sự mất cân bằng sinh thái, chất
lượng mơi trường suy giảm. Mơi trường chính là khơng gian sống của con người,

muốn xã hội lồi người phát triển bền vững thì chúng ta cần phải có một mơi
trường sống trong lành, những gì mà thế hệ hiện tại được hưởng từ tự nhiên không
làm ảnh hưởng tới thế hệ tương lai.Vì vậy, sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi
trường là điều kiện phát triển bền vững của xã hội loài người. Việc bảo vệ tài
ngun mơi trường cần có sự chung tay của tồn nhân loại.
1. 2.3 Dạy học theo chủ đề.
1 2.3.1.Khái niệm dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tịi khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến
thức, nội dung bài học, chủ đề....có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ
sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn dược đề cập đến trong các môn học hoặc
trong các học phần của mơn học đó (tức là con đường tích hợp từ những nội dung
từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung bài học
trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động
nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách
giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chun mơn căn cứ vào chương trình và sách
giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp
với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà
trường.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thống và
hiện đại, ở đó giáo viên khơng dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ
yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng kiến thức vào giải
quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. Tùy theo nội dung chương trình sách giáo
khoa hiện nay mà việc xây dựng chủ đề dạy học hiện nay có thể là:
- Chủ đề dạy học trong một mơn học.
- Chủ đề tích hợp liên mơn hay chủ đề liên môn.
1.2.3.2. Các bước xây dựng chủ đề dạy học
Để xây dựng một chủ đề dạy học đảm bảo tính khoa học và đáp ứng mục tiêu dạy
học, có thể tiến hành tuần tự theo các bước sau:
Bước 1: Xác định chủ đề.

Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề.
Bước 3: Xây dựng bảng mô tả.
Bước 4: Biên soạn câu hỏi bài tập.
document, khoa luan9 of 98.

9


tai lieu, luan van10 of 98.

Bước 5: Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề.
Bước 6: Tổ chức thực hiện chủ đề.
Thiết kế tiến trình dạy học:
- Hoạt động khởi động; Hoạt động hình thành kiến thức; Hoạt động luyện
tập; Hoạt động vận dụng; Hoạt động tìm tịi sáng tạo.
Với mỗi hoạt động cần có: Mục đích; Nhiệm vụ học tập của học sinh; Cách
thức tiến hành
1. 2.3.3. Tổ chức dạy học chủ đề.
- Xây dựng chủ đề dạy học.
- Biên soạn câu hỏi/bài tập.
- Thiết kế tiến trình dạy học.
Mỗi hoạt động học được thực hiện theo các bước như sau:
+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
+ Thực hiện nhiệm vụ học tập.
+ Báo cáo kết quả và thảo luận.
+ Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Quá trình dạy học mỗi chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học của HS dưới
dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà.
HS tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới
sự hướng dẫn của GV.

1. 2.4. Dạy học dựa trên dự án.
1.2.4.1. Khái niệm.
Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra
các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày.
Điều kiện sử dụng:
- Dạy học các nội dung gần gũi với thực tiễn, có nhiều nội dung thực hành.
- Địi hỏi thời gian phù hợp, tùy quy mô dự án, thời gian có thể kéo dài trong
vài buổi, vài tuần học...
1. 2.4.2. Lưu ý.
- Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực
tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết
vào hoạt động thực tiễn, thực hành.

document, khoa luan10 of 98.

10


tai lieu, luan van11 of 98.

- Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả
năng của HS.
- HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và
hứng thú cá nhân.
- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học
khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng
tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
- Sản phẩm của dự án khơng giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản

phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
- Dạy học dự án rất thích hợp để tổ chức dạy học các ứng dụng kĩ thuật của
vật lí hay vận dụng các kiến thức vật lí để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Dạy học dự án không phù hợp với các bài học địi hỏi sự trình bày chính
xác, chặt chẽ và hệ thống (đại lượng vật lí, định luật, thuyết vật lí).
1.2.4.3. Các bước tổ chức dạy học dự án.
Bước

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- Xây dựng bộ câu hỏi định
- Làm việc nhóm để lựa chọn
- Đề xuất ý tưởng và hướng: xuất phát từ nội dung chủ đề dự án.
học và mục tiêu cần đạt được. - Xây dựng kế hoạch dự án:
chọn đề tài.
- Chia nhóm và nhận - Thiết kế dự án: xác định lĩnh xác định những công việc
vực thực tiễn ứng dụng nội
cần làm, thời gian dự kiến,
nhiệm vụ.
dung học, ai cần, ý tưởng và vật liệu, kinh phí, phương
- Lập kế hoạch thực tên dự án.
pháp tiến hành và phân công
hiện nhiệm vụ.
- Thiết kế các nhiệm vụ cho công việc trong nhóm.
1. Chuẩn bị

HS: làm thế nào để HS thực
hiện xong thì bộ câu hỏi được

giải quyết và các mục tiêu
đồng thời cũng đạt được.
- Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ
GV và HS cũng như các điều
kiện thực hiện dự án trong
thực tế.
2. Thực hiện dự án - Theo dõi, hướng dẫn, đánh
Học sinh thực hiện giá HS trong quá trình thực
hiện dự án
nhiệm vụ với các
hoạt động:
document, khoa luan11 of 98.

- Liên hệ các cơ sở, khách

- Chuẩn bị các nguồn thông
tin đáng tin cậy để chuẩn bị
thực hiện dự án.
- Cùng GV thống nhất các
tiêu chí đánh giá dự án.

- Phân công nhiệm vụ các
thành viên trong nhóm thực
hiện dự án theo đúng kế
hoạch.
11


tai lieu, luan van12 of 98.


- Đề xuất các phương mời cần thiết cho HS.
án giải quyết.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo
- Nghiên cứu tài liệu điều kiện thuận lợi cho các
em thực hiện dự án.
- Tiến hành các thí
- Bước đầu thơng qua sản
nghiệm.
phẩm cuối của các nhóm HS.
- Trao đổi và hợp tác
trong nhóm

3. Báo cáo và đánh
giá dự án

- Tiến hành thu thập, xử lý
thông tin thu được.
- Xây dựng sản phẩm hoặc
bản báo cáo.
- Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ
khi cần.
- Thường xuyên phản hồi,
thơng báo thơng tin cho GV
và các nhóm khác.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho - Chuẩn bị tiến hành giới
buổi báo cáo dự án.
thiệu sản phẩm.

- Học sinh thu thập - Theo dõi, đánh giá sản phẩm - Tiến hành giới thiệu sản

kết quả, công bố sản dự án của các nhóm.
phẩm.
phẩm trước lớp.
- Tự đánh giá sản phẩm dự
- Tiến hành đánh giá
án của nhóm.
và rút kinh nghiệm
- Đánh giá sản phẩm dự án
để thực hiện dự án
của các nhóm khác theo tiêu
tiếp theo.
chí đã đưa ra.
1.2.5. Dạy học gắn liền với thực tiễn.
1.2.5.1. Dạy học gắn liền với thực tiễn
Như chúng ta đã biết hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục
trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc
trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình
cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm
sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch
giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này
mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.
Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi học sinh vừa là người tham
gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên học sinh
khơng những biết cách tích cực hoá bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản
thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế
hoạch, có trách nhiệm. Hoạt động trải nghiệm không đơn thuần tại các cơ sở thực
tiễn mà có thể trải nghiệm trên nhiều phương tiện khác nhau.
1.2.5.2. Tổ chức tham quan thực tiễn.
* Mơ tả hình thức


document, khoa luan12 of 98.

12


tai lieu, luan van13 of 98.

Giáo viên tổ chức cho học sinh từng lớp hoặc chia nhóm, trực tiếp ra đồng
của các xã gần địa bàn trường đóng ( nếu được sự đồng ý của cấp trên, của phụ
huynh và có đủ kinh phí thì tổ chức cho học sinh đi xa hơn), lấy mẫu đất, chụp ảnh
đồng ruộng, trực tiếp đến các nơi tập kết rác thải của địa phương...chụp ảnh, quay
video. Qua đó vừa giúp học sinh hiểu rõ hơn nội dung học tập vừa thấy được ý
nghĩa của việc học tập mơn học.
* Tiến trình
- Tìm hiểu vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên của địa phương liên quan đến
chủ đề.Trực tiếp ra thực tiễn quan sát, từ đó lập kế hoạch giáo dục/dạy học.
- Thực hiện hoạt động giáo dục/dạy học tại thực tiễn theo kế hoạch.
* Một số lưu ý: Giáo viên nên sắp xếp thời gian tham quan thực tiễn hợp lý.
1.3. Cơ sở thực tiễn.
1.3.1. Khái quát về địa bàn và mẫu phiếu khảo sát.
Diễn Châu là một huyện ven biển thuộc tỉnh Nghệ An. Phía Nam giáp huyện
Nghi Lộc, Phía Bắc giáp huyện Quỳnh Lưu, phía Tây giáp huyện Yên Thành, phía
Đơng giáp Biển Đơng. Huyện Diễn Châu có diện tích 30500 ha, dân số 273 556
người (2017). Diễn Châu hiện có 37 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn, 36 xã, số
trường THPT trên toàn huyện là 8 trường.
Để tìm hiểu thực trạng dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực
học sinh chủ đề “ Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua
chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên – Chương trình địa lí 12 ban cơ bản” ở
các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An, chúng tôi tiến hành
khảo sát 20 GV và 330 HS lớp 12 tại 05 trường THPT (Nguyễn Xuân Ôn, Diễn

Châu 2, Diễn Châu 3 Diễn Châu 4, Diễn Châu 5) từ tháng 9 /2019 bằng nhiều
phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê
tốn học để xử lí số liệu.
Bảng 1.1: Phân bố phiếu điều tra GV và HS tại địa bàn huyện Diễn Châu
TT Trường THPT

Số lượng GV

Tỉ lệ %

Số lượng
HS

Tỉ lệ
%

1

Nguyễn Xuân Ôn

3

15

40

12,1

2


Diễn Châu 2

5

25

60

18,1

3

Diễn Châu 3

4

20

105

31,8

4

Diễn Châu 4

4

20


90

27,3

5

Diễn Châu 5

4

20

35

10,7

20

100%

330

100%

Tổng số
document, khoa luan13 of 98.

13



tai lieu, luan van14 of 98.

1.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng “ Dạy học theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên – Chương
trình địa lí 12 ban cơ bản”
1.3.2.1. Kết quả điều tra từ GV
Bảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng “ Dạy học theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên – Chương
trình địa lí 12 ban cơ bản”
Tỉ lệ lựa chọn (%)
Câu hỏi

TT

1

2

3

4

5

Không

Rất cần
thiết

Cần thiết


96%

4%

0%

Rất chú
trọng

Chú trọng

Không
chú trọng

5%

45%

55%

Thầy (cô) chọn hình thức nào Kiểm tra
để tổ chức dạy học phát triển đánh giá
phẩm chất năng lực học sinh
20%
qua chủ đề?

Dạy kiến thức
mới


Chuẩn bị
bài ở nhà

35%

45%

Phương pháp hoặc kĩ thuật
dạy học nào được sử dụng dạy
học phát triển phẩm chất năng
lực học sinh qua chủ đề?

PP dạy
học trên
dự án

PP dạy học giải
quyết vấn đề

PP dạy
học hợp
tác

25%

60%

15%

Hứng thú


Không
hứng thú

36,4%

45,5%

Việc phát triển phẩm chất,
năng lực học cho học sinh qua
chủ đề có cần thiết hay
khơng?
Thầy (cơ) có chú trọng thiết
kế các hoạt động học nhằm
phát triển phẩm chất năng lực
học sinh qua chủ đề không?

Thái độ của HS khi được Rất hứng
hướng dẫn học phát triển
thú
phẩm chất năng lực qua chủ
18,1%
đề ?

cần thiết

1.3.2.2. Kết quả điều tra từ HS
Bảng 1.2. Kết quả điều tra năng lực học tập phát triển phẩm chất, năng lực
qua chủ đề của học sinh.
document, khoa luan14 of 98.


14


tai lieu, luan van15 of 98.

Tỉ lệ lựa chọn (%)
TT

Câu hỏi
Em đánh giá như
thế nào về vai trò
của học tập phát
triển phẩm chất,
năng lực qua chủ
đề của học sinh
hiện nay?

1

Trong học tập,
em có chú ý tới
việc hình thành
những phẩm chất
năng lực bản thân
khơng?

2

Em có thực hiện

kế hoạch học tập
đã đề ra khi học
tập 1 chủ đề để
phát triển phẩm
chất năng lực
khơng?

3

Rất quan
trọng

Quan trọng

Khơng quan
trọng

80,3%

19,7%

0%

Thường xun

Thỉnh thoảng

Khơng bao giờ

21,2%


66.7%

12,1%



Khơng

Khơng có kế
hoạch

50 %

22,7%

27,3%

Cảm nhận lĩnh hội kiến thức trong quá trình học tập chủ đề theo hướng phát
triển phẩm chất năng lực
Mức
độ

Gặp rất nhiều
khó khăn

Gặp nhiều khó
khăn

Gặp ít khó

khăn

Khơng gặp khó
khăn

Số
lượng

167

110

53

0

Tỷ lệ
%

50,6%

33,3%

16,1%

0%

1.3.3. Đánh giá thực trạng phát triển “Dạy học theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên – Chương
trình địa lí 12 ban cơ bản” ở các trường THPT tại huyện Diễn Châu, Nghệ An.

Qua bảng số liệu trên, chúng tơi có một số đánh giá như sau:

document, khoa luan15 of 98.

15


tai lieu, luan van16 of 98.

- Việc phát triển dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
qua chủ đề tại địa phương cho HS hiện nay rất được quan tâm để thực hiện. Tất cả
96% GV được khảo sát đều chọn phướng án “rất cần thiết” và 4% chọn phương án
“cần thiết” để dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ
đề cho học sinh.
- Về mức độ chú trọng tổ chức hoạt động dạy học theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên tại địa
phương: Có 45 % GV được khảo sát chú trọng tổ chức dạy học học theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự
nhiên tại địa phương. Có đến 55% GV chưa bao giờ chú trọng tổ chức các hoạt
động dạy học học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề
vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên tại địa phương, và chỉ có 5% GV là rất chú
trọng tổ chức hoạt động này cho HS. Nhìn chung số giáo viên có thái độ tích cực tổ
chức các hoạt động phát triển phẩm chất năng lực học sinh chưa nhiều, phần lớn
đơn thuần là việc xây dựng làm sao chỉ truyền đạt hết kiến thức cho học sinh nắm
được mà không cần quan tâm đến bất cứ nội dung nào khác.
- Về thái độ của học sinh khi được hướng dẫn dạy học chủ đề dạy học theo
hướng phát triển phẩm chất năng lực: có 36,4% hứng thú, 18,1% rất hứng thú, có
tới 45,5% khơng hứng thú, điều này cho thấy cần phải thay đổi phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
qua chủ đề, để tạo hứng thu say mê học tập cho người học.

- Cảm nhận lĩnh hội kiến thức trong quá trình học tập chủ đề có tới 50,6%
gặp rất nhiều khó khăn; 33,3% gặp nhiều khó khăn và 16,1% gặp ít khó khăn. Tuy
rằng các em nhận thức được kiến thức lĩnh hội có ý nghĩ quan trọng trong cuộc
sống song việc học tập các chủ đề theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học
sinh gặp nhiều khó khăn. Điều đó cho thấy học sinh chưa làm quen nhiều với chủ
đề dạy học, và còn rất lúng túng với các dạng bài tập “mở” khi đọc hiểu để trả lời
câu hỏi hoặc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Do vậy, qua nghiên cứu, thể hiện thành công dạy học theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên ở đơn
vị công tác tôi muốn chia sẻ một số kinh nghiệm trong việc đổi mới dạy học theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề thông qua dạy học trên
dự án, đồng thời giáo dục các em có ý thức và tích cực tuyên truyền mọi người
trong cộng đồng có ý thức, hành động cụ thể nhằm sử dụng hợp lý và bảo vệ tài
ngun, mơi trường, phịng chống thiên tai.
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM
CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH QUA CHỦ ĐỀ VẤN ĐỀ SỬ
DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN.
2.1 . Xác định mối liên hệ nội dung chủ đề với dạy học theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh.
document, khoa luan16 of 98.

16


tai lieu, luan van17 of 98.

- Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên là một chủ đề luôn được cả xã hội quan
tâm, có tính thời sự và thực tiễn cao, có sự tác động trực tiếp tới sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài người. Có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh hoạt, sản xuất, chất
lượng sống của con người.

- Dạy học phát triển phẩm chất năng lực học sinh đảm bảo nguyên tắc:
+ Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại.
+ Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập.
+ Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS.
+ Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.
+ Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa.
+ Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển
phẩm chất, năng lực.
Như vậy, dạy học theo chủ đề sẽ sẽ đem lại hiệu quả cao nhất trong việc
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
2.2. Phương tiện và học liệu cho phương án tổ chức dạy học:
* Đối với giáo viên.
Bước 1: Nghiên cứu chương trình, SGK; Tìm hiểu thực tế địa phương, nguồn từ
internet về tài nguyên, môi trường, thiên tai:
- Tài nguyên đất ( một số loại đất các xã trên địa bàn)...
- Môi trường
- Thiên tai
Bước 2: Lựa chọn nội dung.
Bài 14.Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Bài 15.Bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai
Bước 3: Lập kế hoạch dạy học.
Nội dung của kế hoạch bao gồm:
* Đối với giáo viên:
- Soạn kế hoạch bài học.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện dạy học: Bố trí phịng học ( theo hình thức
tổ chức báo cáo hội thảo), ti vi, máy tính.
- Phân cơng, hướng dẫn, kiểm tra, cùng học sinh đánh giá từng giai đoạn thực hiện
kế hoạch dạy học.
* Đối với học sinh.


document, khoa luan17 of 98.

17


tai lieu, luan van18 of 98.

- Tìm hiểu về tài nguyên, môi trường, thiên tai, chiến lược quốc gia về bảo vệ tài
nguyên môi trường thông qua: SGK, thực tế ở địa phương, từ các phương tiện
thông tin đại chúng, internet.
- Chuẩn bị sách vở, bút ghi chép, máy ảnh…
- Chuẩn bị bài báo cáo theo các nội dung giáo viên phân công một cách sáng tạo.
2.3. Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Dạy học trên dự án.
2.4. Hình thức tổ chức dạy học: nhóm, ngồi trời, tham quan thực địa,
trong lớp.
2.5. Hoạt động dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh qua chủ đề: VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN
Số tiết: 2 tiết (tiết 16, 17 )
Lớp dạy: 12A1,12D2, 12D6.
Tiết 1: thực hiện bài 14.Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Tiết 2: thực hiện bài 15.Bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai
* Lý do chọn chủ đề:
- Về nội dung: những nội dung kiến thức trong chủ đề gần gũi, sát thực với học
sinh , tạo thuận lợi cho các em trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Về mục tiêu dạy học:
+ Việc xây dựng dạy học theo chủ đề đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực của học
sinh.
+ Chủ đề này có giá trị thực tiễn vào việc giáo dục học sinh ý thức bảo vệ tài
ngun, mơi trường và phịng chống thiên tai.

+ Phát triển phẩm chất yêu nước, trách nhiệm trong việc bảo vệ tài ngun,
mơi trường và phịng chống thiên tai.
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức
- Biết được sự suy thoái tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, đất ; Hiểu rõ một số
nguyên nhân (dẫn đến sự suy giảm, cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường) và
biện pháp bảo vệ tài ngun, mơi trường.
- Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra đã phá hoại sản
xuất, gây thiệt hại về người và của.
- Biết được chiến lược, chính sách về tài nguyên và môi trường của Việt Nam.
2. Kĩ năng:

document, khoa luan18 of 98.

18


tai lieu, luan van19 of 98.

- Phân tích các bảng số liệu về sự biến động của tài nguyên rừng và đa dạng sinh
học ở nước ta.
- Vận dụng được một số biện pháp bảo vệ tự nhiên và phòng chống thiên tai ở địa
phương.
3. Thái độ/ hành vi:
- Đấu tranh chống lại những tư tưởng, hành vi xâm hại tài nguyên; tham gia tích
cực các phong trào bảo vệ tài nguyên.
- Có việc làm đúng đắn cụ thể tham gia bảo vệ MT, đấu tranh chống lại những hoạt
động tiêu cực làm ảnh hưởng đến môi trường.
4. Định hướng phát triển phẩm chất năng lực:
- Về phẩm chất.

Bài học góp phần phát triển phẩm chất yêu nước, trách nhiệm: Chủ động, tích
cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền, bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai.
- Về năng lực
Bài học góp phần phát triển các năng lực sau:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự chủ và tự học: Khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học.Tự tìm
hiểu các kiến thức thực tế để hiểu rõ nội dung kiến thức bài học.
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm có hiệu quả.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết sử dụng công cụ, phương tiện
CNTT phục vụ bài học; phân tích và xử lí thơng tin, lấy thơng tin làm báo cáo, viết
đoạn văn ngắn, làm video, viết kịch, đóng kịch làm rõ nội dung bài học đồng thời
tuyên truyền cho cộng đồng có ý thức sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai.
- Năng lực đặc thù
+ Năng lực nhận thức khoa học Địa lí: Xác định được trên bản đồ các vùng
thường xảy ra tình trạng lũ lụt, hạn hán, động đất… ; Nêu được ý nghĩa của tài
nguyên, môi trường đối với phát triển KT – XH; Chứng minh được một số thế
mạnh, hạn chế về tự nhiên để phát triển kinh tế của nước ta; Giải thích được
những hệ quả ( tích cực, tiêu cực) do con người tác động đến môi trường tự nhiên;
Giải thích được tính cấp thiết trong sử dụng hợp lí tài ngun thiên nhiên, bảo vệ
mơi trường và phịng chống thiên tai.
+ Năng lực tìm hiểu Địa lí: Sử dụng các cơng cụ địa lí học: bản đồ, video, tranh
ảnh, số liệu, tư liệu để phân tích, nhận xét được những thách thức trong vấn đề
suy giảm tài nguyên, môi trường và phòng chống thiên tai. Tổ chức học tập ở thực
địa: trực tiếp ra thực địa lấy mẫu đất, tìm hiểu thực trạng mơi trường ở địa
document, khoa luan19 of 98.

19



tai lieu, luan van20 of 98.

phương; Khai thác Internet lấy thơng tin, hình ảnh, video phục vụ mơn học.Tính
tốn được độ che phủ rừng.
+ Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Cập nhật thông tin và liên hệ thực
tế địa phương về đất đai, môi trường.Đề xuất được một số biện pháp sử dụng hợp
lý tài nguyên, bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai.
Viết được báo cáo hồn chỉnh và trình bày kết quả nghiên cứu theo các hình thức
khác nhau: video, bài hùng biện, thuyết trình kết hợp ti vi chiếu hình ảnh, kịch về
sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên
tai. Qua bài học, các em có ý thức và những hành động cụ thể nào để bảo vệ tài
ngun, mơi trường, phịng chống thiên tai.
II. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC HÌNH
THÀNH.
Nội
dung

Nhận biết

Thơng hiểu

Sử
dụng
và bảo
vệ tài
ngun
thiên
nhiên


- Biết được sự
suy thoái tài
nguyên rừng, đa
dạng sinh học và
đất, nước,
khoáng sản, du
lịch một số
nguyên nhân và
biện pháp bảo vệ
tài nguyên.

- Hiểu rõ một
số nguyên nhân
làm suy giảm,
cạn kiệt tài
nguyên.

Vận dụng
thấp

Vận dụng cao

- Vẽ biểu đồ - Liên hệ thực
và nhận xét.
trạng khaithác
- Tính độ che tài nguyên đất
ở địa phương.
phủ rừng

- Phân tích

được hậu quả
của sự suy
giảm tài
nguyên thiên
nhiên .
- Tính cấp thiết
phải bảo vệ tài
ngun.

Bảo vệ
mơi
trường

phịng
chống
thiên
tai.

document, khoa luan20 of 98.

- Trình bày
những vấn đề
chủ yếu về bảo
vệ mơi trường ở
nước ta. Giải
pháp.
- Trình bày đặc
điểm ảnh hưởng
của một số loại
thiên tai thường

gặp ở nước ta

- Vì sao lượng
nước thiếu hụt
vào mùa khô ở
miền
Bắc
không
nhiều
như miền Nam.

- Chỉ trên bản
đồ các vùng
hay xảy ra
tình trạng lũ
lụt, hạn hán…
cần làm gì để
- Trình bày giảm nhẹ thiệt
được một số hại những loại
tác động tiêu thiên tai này.
cực do thiên - Những vùng
có nguy cơ

- Làm 1 video:
tuyên truyền
về bảo vệ môi
trường.
- Viết một bài
về
thiên

tai,tun
truyền
mọi
người có ý
thức bảo vệ
mơi trường và
20


tai lieu, luan van21 of 98.

như bão, lũ lụt, nhiên gây ra.
động đất của phịng chống
hạn hán…
thiên tai.
- Tính cấp thiết nước ta.
- Chiến lược phải bảo vệ
- Viết, đóng
quốc gia về bảo môi trường. một vở kịch:
vệ tài nguyên và
tun truyền
mơi trường.
cộng đồng về
bảo vệ tự nhiên
và mơi trường,
phịng chống
thiên tai.
III. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1.Mức độ nhận biết:
Câu 1: Trình bày: hiện trạng, nguyên nhân, hậu quả, biện pháp bảo vệ các loại tài

nguyên: rừng, đa dạng sinh học, đất?
Hướng dẫn trả lời:
Tài
nguyên

Rừng

Đa dạng sinh Đất
học

Thực
trạng

+ DT rừng suy giảm
nhanh, đặc biệt là từ
1943 - 1983 (DT
rừng tự nhiên giảm
mạnh), độ che phủ và
chất lượng rừng cũng
giảm.

Thành phần
loài đa dạng
nhưng đang
giảm
sút
(Thực
vật
dưới nước
giảm, nhiều

lồi có nguy

tuyệt
chủng, giảm
mức độ tập
trung…).

+ Mặc dù DT rừng
tăng lên nhưng chất
lượng rừng suy thoái
(70% rừng nghèo và
rừng mới phục hồi)
+ Bình qn diện tích
rừng đầu người thấp:
0,14 ha/người (thế
giới là 1,6 ha/người).

+ DT đất tự nhiên ở nước
ta là 33 triệu ha (thứ 58/thế
giới), do dân số đơng nên
bình qn đất tự nhiên đầu
người là 0,1 ha/người (thứ
128/200 quốc gia/TG).
+ Có 28,5% đất chưa sử
dụng (đồng bằng là
350.000 ha, miền núi là 5
triệu ha chủ yếu là đất
trống, đồi trọc…)
Khả năng mở rộng đất có
hạn, cải tạo đất khó khăn.

* Nguyên nhân:
- Mất rừng, chế độ canh
tác chưa hợp lí.
- Đất bị nhiễm phèn, mặn.
- Hiện tượng đá ong hóa
khiến đất bị suy thối..
b. Các biện pháp bảo vệ

document, khoa luan21 of 98.

21


tai lieu, luan van22 of 98.

tài nguyên đất.
Nguyên + Khai thác quá mức: Khai
thác - Mất rừng, chế độ canh
nhân
du canh, du cư, khai quá mức, kĩ tác chưa hợp lí.
thác bừa bãi..
thuật
lạc - Xâm thực của biển.
+ Chưa có chủ hậu, ý thức - Hiện tượng đá ong hóa.
người
trương, biện pháp con
- Sử dụng phân bón hóa
khai thác kịp thời và chưa cao…
học, thuốc trừ sâu...
hữu hiệu.

+ Do chiến tranh,
cháy rừng..
Hậu
quả

+ Với MT : Tăng Mất
diện tích đất trống đồi nguồn
núi trọc, xói mịn đất, q.
nguồn gen giảm sút,
sinh vật tuyệt chủng,
mất cân bằng tài
nguyên nước, tai biến
thiên nhiên.

dần - Đất bị xói mịn.
gen - Đất bị nhiễm phèn, mặn.
- Đất bị suy thoái..

+ Với KT-XH: Ảnh
hưởng đến các ngành
kinh tế, mất nguồn
sống của đồng bào
dân tộc, đe dọa môi
trường sống
Biện
pháp

+ Trồng rừng, phủ + Xây dựng
xanh đất trống đồi núi hệ
thống

trọc.
vườn quốc
+ Ban hành luật bảo gia và các
khu bảo tồn.
vệ rừng.

- Vùng đồi núi, trung du:
Áp dụng tổng hợp các biện
pháp thủy lợi, canh tác,
bảo vệ rừng, định canh
định cư…

+ Giáo dục ý thức + Ban hành
cho mọi tầng lớp “ sách đỏ
VN “.
nhân dân.
+ Dùng pháp
luật để hạn
chế vi phạm.

- Vùng đồng bằng: Có kế
hoạch cải tạo đất bạc màu
và mở rộng diện tích đất
nơng nghiệp. Thâm canh,
nâng cao hiệu quả sử dụng
đất, chống ô nhiễm đất…

Câu 2: Trình bày hiện trạng, các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, khoáng sản,
du lịch?
Hướng dẫn trả lời

document, khoa luan22 of 98.

22


tai lieu, luan van23 of 98.

Tài
nguyên

Nước

Hiện trạng

- Tăng độ che phủ, canh tác đúng kĩ
- Thừa nước gây lũ lụt vào mùa thuật.
mưa.
- Xử lí hành chính nhưng người có
hành vi gây ô nhiễm môi trường
- Thiếu nước gây hạn hán vào
nước.
mùa khô và ô nhiễm môi
trường nước.
- Tuyên truyền, giáo dục mọi người
bảo vệ nguồn nước.
- Nước ta có 3500 mỏ ks, phần
nhiều là mỏ nhỏ, phân tán.

Khoáng - Nhiều nơi khai thác khống
sản

sản bừa bãi, khơng phép, gây
lãng phí TN và ơ nhiễm mơi
trường.

Du lịch

Các biện pháp bảo vệ

- Tình trạng ơ nhiễm mơi
trường xảy ra ở nhiều điểm du
lịch khiến cảnh quan du lịch bị
suy thoái.

- Quản lí chặt chẽ việc khai thác,
xử lí những trường hợp vi phạm
luật.

- Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị TN du
lịch và bảo vệ môi trường du lịch
khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch
sinh thái.

Câu 3. Trình bày một số vấn đề về môi trường của nước ta?( lấy hình ảnh mơi
trường ở địa phương)
Hướng dẫn trả lời:
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường làm gia tăng bão, lũ lụt, hạn hán và
các hiện tượng biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu,…
- Tình trạng ô nhiễm môi trường:
+ Ô nhiễm nguồn nước.
+ Ô nhiễm khơng khí.

+ Ơ nhiễm đất.
- Các vấn đề khác như: khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, sử
dụng hợp lí các vùng cửa sơng, biển để tránh làm hỏng vẻ đẹp của cảnh quan thiên
nhiên có ý nghĩa du lịch, ….
( HS trực tiếp chụp ảnh một số khu vực ở địa phương, thu thập hình ảnh, vi deo...)
Câu 4.Trình bày một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống?( Ở địa
phương em thường xẩy ra thiên tai nào? Hậu quả?)
document, khoa luan23 of 98.

23


tai lieu, luan van24 of 98.

Hướng dẫn trả lời:
Thiên
tai
Bão


lụt


quét

Thời gian

Địa điểm

Hậu quả


Biện pháp

+ Bắt đầu từ + Vùng bờ
tháng VI, kết biển nước ta.
thúc
tháng
XI (IX, X,
VIII).

+ Gió mạnh, mưa + Cần coi trọng
to, ngập mặn ở công tác dự báo
ven biển.
kịp thời, chính
+ Thiệt hại của xác.

+ Mùa mưa +
ĐBSH,
bão.
ĐBSCL

vùng
trũng
BTB, hạ lưu
sông ở NTB.

+ Thiệt hại cho + Làm công trình
mùa màng, và thốt lũ và ngăn
các hoạt động SX thủy triều.
khác.


cải, con người.

+ Tích cực phịng
chống.

+ Ơ nhiễm MT,
lây lan dịch
bệnh, ...

+ Từ VI – X + Miền núi, độ + Thiệt hại đến + Quy hoạch điểm
(B), từ X-XII dốc lớn.
tính mạng, tài DC.
(Hà Tĩnh trở
sản dân cư.
+ Quản lí sử dụng
vào).
đất hợp lí.
+ Kỹ thuật thủy
lợi, canh tác.

Hạn
hán

+ Mùa khô
của nước ta,
mức độ kéo
dài tùy nơi.

+ Thung lũng + Gây thiệt hại + Phát triển các

BB.
cho SX, MT.
cơng trình thủy lợi
+ NB và Tây + Ảnh hưởng đến đồng bộ, hợp lí.
Nguyên.
+ Ven
cực NTB.

sinh hoạt và đời
biển sống nhân dân.

Câu 5. Trình bày chiến lược Quốc gia bảo vệ tài nguyên và môi trường?
Hướng dẫn trả lời:
Chiến lược Quốc gia bảo vệ tài nguyên và môi trường:
* Nguyên tắc: Đảm bảo sự bảo vệ đi đôi với phát triển bền vững.
* Các nhiêm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên môi trường:
- Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết định
đến đời sống con người.
document, khoa luan24 of 98.

24


tai lieu, luan van25 of 98.

- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen các lồi ni trồng cũng như các
lồi hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cá
nhân loại.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc
sử dụng trong giới hạn có thể hồi phục được.

- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng
hợp lí các tài nguyên tự nhiên.
- Ngăn ngừa ơ nhiễm mơi trường, kiểm sốt và cải tạo môi trường.
2. Mức độ thông hiểu:
Câu 6. Bằng kiến thức của mình, em hãy giải thích tại sao bảo vệ môi trường
và tài nguyên thiên nhiên là vấn đề cấp thiết hiện nay? Theo em, là một học
sinh em cần làm gì để bảo vệ mơi trường và tài ngun thiên nhiên? Hướng
dẫn trả lời: Như chúng ta đã biết, mơi trường là tồn bộ các điều kiện tự nhiên bao
quanh con người tác động đến đời sống, sự tồn tại và phát triển của con người và
thiên nhiên. Còn tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật chất sẵn có trong tự
nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến sử dụng phục vụ cuộc sống con
người.
Như vậy, môi trường và tài nguyên thiên nhiên đều là những yếu tố rất quan
trọng trong cuộc sống con người. cụ thể là:
- Tạo nên cơ sở vật chất để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, tạo cho con
người phương tiện sinh sống, phát triển trí tuệ, đạo đức, tinh thần.
- Môi trường trong sạch đảm bảo cân bằng sinh thái sẽ tạo điều kiện thuật lợi
cho con người đem hết khả năng của mình để phát triển kinh tế, văn hố, xã hội…
Nhìn vào thực tế hiện nay, môi trường và tài nguyên thiên nhiên đang bị đe
doạ bởi chất thải của các nhà máy, xí nghiệp, các công ty, vv... bởi sự thiếu hiểu
biết và thiếu ý thức của con người đã làm cho môi trường bị ô nhiễm nặng nề, tài
nguyên thiên nhiên cạn kiệt, thiên tai lũ lụt thường xuyên xảy ra. Vì vậy, bảo vệ
môi trường và tài nguyên thiên nhiên và trách nhiệm của mọi người và toàn xã hội.
Là một học sinh, em nhận thấy để bảo vệ môi trường và tài ngun thiên
nhiên, em cần phải:
Có ý thức giữ mơi trường trong sạch và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ mơi trường và tài nguyên thiên nhiên
như: Tham gia vệ sinh công cộng, trồng cây gây rừng, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ động thực vật, thuỷ - hải sản, nguồn nước vv...

-Tuyên truyền cho những người xung quanh cùng tích cực tham gia bảo vệ mơi
trường và tài ngun thiên nhiên.
document, khoa luan25 of 98.

25


×