Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ áp dụng mô hình khối kim cương của m porter đánh giá năng lực cạnh tranh của mặt hàng đồ gỗ của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.61 KB, 25 trang )

lOMoARcPSD|11572185

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
=====000=====

TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
“Áp dụng mơ hình khối kim cương của M.Porter đánh
giá năng lực cạnh tranh của mặt hàng đồ gỗ của
Việt Nam”
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Hiền Hương – 1915510065
Phạm Thị Thu Hương – 1915510067
Lê Duy Quốc Khánh – 1915510079
Hoàng Thị Gia Linh – 1716610056
Thiều Thị Ngọc Lâm – 1915510083
Đặng Thị Thùy Linh - 1915510085
Lớp tín chỉ: TMA301.1
Hà Nội, tháng 10 năm 2020


lOMoARcPSD|11572185

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ .....................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ MƠ HÌNH KHỐI KIM CƯƠNG CỦA
M. PORTER VÀ TỔNG QUAN MẶT HÀNG ĐỒ GỖ CỦA VIỆT NAM. .................. 2
1.1 Mơ hình khối kim cương của M. Porter. .................................................................... 2


1.2 Tổng quan về mặt hàng đồ gỗ Việt Nam. ................................................................... 3
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT HÀNG ĐỒ GỖ
CỦA VIỆT NAM ................................................................................................................ 5
2.1. Điều kiện về các yếu tố sản xuất ................................................................................. 5
2.1.1. Ví trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên .................................................................... 5
2.1.2. Nguồn vốn .................................................................................................................. 6
2.1.3. Công nghệ .................................................................................................................. 6
2.2. Điều kiện về cầu ........................................................................................................... 6
2.2.1. Điều kiện về cầu nội địa ........................................................................................... 6
2.2.2. Điều kiện về cầu quốc tế ........................................................................................... 7
2.3. Các ngành công nghiệp hỗ trợ, ngành liên quan ...................................................... 8
2.4. Chiến lược, cơ cấu, các yếu tố cạnh tranh trong ngành ........................................... 9
2.4.1. Chiến lược phát triển ngành .................................................................................... 9
2.4.2. Cơ cấu thị trường theo loại hình sản phẩm ........................................................... 9
2.4.3. Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành: .................................... 10


lOMoARcPSD|11572185

2.5. Vai trị của Chính phủ và các cơ hội cho ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt
Nam .................................................................................................................................... 11
2.5.1 Chính sách của Nhà nước cho ngành cơng nghiệp chế biến gỗ Việt Nam ......... 11
2.5.2. Cơ hội cho ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam ......................................... 11
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT
HÀNG ĐỒ GỖ VIỆT NAM............................................................................................. 13
3.1 Giải pháp về các yếu tố đầu vào ................................................................................ 13
3.1.1 Tận dụng lợi thế tự nhiên........................................................................................ 13
3.1.2 Thu hút nguồn vốn .................................................................................................. 13
3.1.3 Áp dụng mạnh mẽ khoa học- kĩ thuật ................................................................... 13
3.2 Giải pháp về đẩy mạnh nhu cầu trong nước và quốc tế ........................................ 14

3.2.1. Giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu dùng nội địa ......................................................... 14
3.2.2. Giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu ra các thị trường ngoại ....................... 15
3.3. Giải pháp cho các ngành CNHT liên quan ............................................................. 15
3.4 Giải pháp về cơ cấu, chiến lược ................................................................................. 16
3.5 Giải pháp của Chính phủ .......................................................................................... 17
IV. KẾT LUẬN ................................................................................................................. 18
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 19


lOMoARcPSD|11572185

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung

DN

Doanh nghiệp

CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp



lOMoARcPSD|11572185

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Biểu đồ, hình vẽ

Trang

Hình 1.1: Mơ hình Kim cương (Michale Porter – Lợi thế cạnh tranh của các quốc
gia)

3


lOMoARcPSD|11572185

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành Chế biến và Xuất khẩu gỗ Việt Nam đã đạt được những tăng trưởng vượt bậc
trong những năm qua. Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, năm 2019, xuất khẩu gỗ và các
sản phẩm gỗ đạt con số 11 tỷ USD. Trong quý I năm 2020, kim ngạch xuất khẩu gỗ và các
sản phẩm gỗ của Việt Nam đạt 2,576 tỷ USD, tăng 13,9% so với quý I năm 2019. Kim
ngạch xuất khẩu vẫn đang tăng. Để có kết quả này, đầu tiên phải kể đến nỗ lực rất lớn của
các doanh nghiệp (DN) trong việc tìm kiếm cơ hội, đáp ứng với các yêu cầu ngày càng khắt
khe của thị trường và không ngừng vươn lên. Kết quả này cũng một phần cũng là do một
số cơ chế chính sách thơng thống của Chính phủ trong xuất, nhập khẩu gỗ nguyên liệu và
các sản phẩm gỗ. Bên cạnh đó là thuận lợi về thị trường quốc tế, bao gồm thị trường tiêu
thụ các mặt hàng gỗ của Việt Nam và các quốc gia cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam. Phát
triển của ngành đã có một vai trò hết sức quan trọng về kinh tế và xã hội, tạo công ăn việc
làm cho hàng trăm ngàn lao động và trực tiếp góp phần nâng cao GDP cho quốc gia.
Một số quan điểm cho rằng ngành Chế biến và Xuất khẩu gỗ hiện nay còn nhiều dư địa

để mở rộng. Cũng theo luồng quan điểm này, dư địa phát triển của ngành lớn bởi ngành
hiện đang có nhiều lợi thế, trong đó bao gồm giá nhân cơng thấp và nguồn gỗ ngun liệu
đầu vào sẵn có. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng, trong bối cảnh nhân công giá rẻ và
nguyên liệu gỗ đầu vào tương đối được coi là các lợi thế tạo động lực phát triển cho ngành,
trong tương lai các yếu tố này có thể sẽ khơng cịn là lợi thế. Khi các nghiên cứu trên thế
giới đã chỉ ra rằng các lợi thế về ‘chi phí thấp’, bao gồm nguyên liệu đầu vào và nhân công
giá rẻ là lợi thế lớn cho các DN ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Trong tương lai,
các lợi thế này sẽ không tồn tại.
Do vậy, cần có một cái nhìn đúng và tổng thể về hiện trạng ngành chế biến gỗ Việt Nam
hiện nay, đồng thời xác định rõ những nhân tố có ảnh hưởng và tác động đến năng lực cạnh
tranh của ngành là điều cần thiết. Bài viết vận dụng mơ hình Kim cương của M. Porter để
phân tích, đánh giá thực trạng ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề
ra một số giải pháp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho ngành, hướng đến sự phát triển
bền vững của ngành công nghiệp chế biến gỗ của nước ta.

1


lOMoARcPSD|11572185

CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ MƠ HÌNH KHỐI KIM CƯƠNG CỦA
M. PORTER VÀ TỔNG QUAN MẶT HÀNG ĐỒ GỖ CỦA VIỆT NAM.
1.1 Mơ hình khối kim cương của M. Porter.
Mơ hình kim cương là một mơ hình phân tích kinh tế, được phát triển bởi giáo sư Michael
Porter của Trường kinh doanh Harvard. Mơ hình nhằm giúp cho một quốc gia hay một
ngành cơng nghiệp (trong quốc gia đó) có thể phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cũng như
lợi thế hay bất lợi trong cạnh tranh. Mơ hình này là một sơ đồ gồm 4 yếu tố chính:
- Điều kiện các yếu tố đầu vào (Factor conditions)
- Điều kiện về nhu cầu (Demand conditions)
- Chiến lược, cơ cấu và sự cạnh tranh của công ty (Firm strategy, structure and rivalry)

- Các ngành hỗ trợ có liên quan (Related and supporting industries)
Bốn yếu tố này rất quan trọng trong việc phân tích lợi thế so sánh cạnh tranh của một
quốc gia về một ngành hay lĩnh vực nào đó. Các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau và
đều bị tác động bởi những Cơ hội (chance) và bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của chính sách
chính phủ đưa ra (government). Điều này được mơ phỏng trong hình dưới:

Hình 1.1. Mơ hình Kim cương (Michale Porter – Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia)
Nguồn: Internet

2


lOMoARcPSD|11572185

Theo mơ hình trên, từng yếu tố được phân tích như sau:
- Điều kiện về các yếu tố đầu vào: là những yếu tố đóng góp vào q trình sản xuất hàng
hố, dịch vụ như: con người, ngun liệu thơ, đất đai và vốn. Điều kiện về các yếu tố sản
xuất này liên quan tới sự “có sẵn” hoặc “khơng có sẵn” của chúng ở một quốc gia cụ thể.
Khi yếu tố đầu vào sản xuất thiểu hụt, quốc gia cần phải đổi mới để vượt qua thách thức và
sự đổi mới này có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh. Phân tích các yếu tố đầu vào sản xuất, giúp
ta phân biệt được quốc gia này với các quốc gia cạnh tranh khác.
- Điều kiện về nhu cầu: là mức độ nhu cầu về sản phẩm/ dịch vụ từ chính nội tại quốc
gia chủ nhà của DN Nếu người dân ở chính quốc gia đó u cầu rất nhiều sản phẩm/ dịch
vụ, điều đó đem lại lợi thế mạnh mẽ hơn các đối thủ cạnh tranh ở quốc gia khác.
- Chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh của các công ty nội địa: đây là yếu tố tạo
nên sự cạnh tranh trong nước. Quy mô của các công ty, cách họ quản lý và cách họ cạnh
tranh, là những yếu tố giúp các công ty thành công hoặc thất bại trên toàn cầu
- Các ngành liên quan và hỗ trợ: là sự hiện diện của các tổ chức hỗ trợ, cung ứng dịch
vụ và các ngành liên quan khác. Yếu tố này liên quan đến khả năng cạnh tranh của các
ngành khác trong nước.

- Chính sách của nhà nước: Bao gồm các cơ chế, chính sách tác động đến yếu tố đầu
vào, cầu tiêu thụ sản phẩm; các chính sách tác động đến các ngành cơng nghiệp phụ trợ và
các ngành liên quan; các chính sách tác động trực tiếp đến việc hình thành, vận hành và
quản lý của công ty...
- Cơ hội: Những thay đổi lớn về cơng nghệ, tình hình kinh tế vĩ mơ, chính trị… có thể
dẫn đến những thay đổi về ngành, từ đó làm thay đổi những yếu tố cạnh tranh.
Phân tích một ngành hay lĩnh vực nào đó theo mơ hình kim cương M.Porter sẽ cho ta
thấy được tổng quát nhất về thực trạng, năng lực cạnh tranh của ngành đó.

1.2 Tổng quan về mặt hàng đồ gỗ Việt Nam.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, ngành gỗ đã có dấu hiệu hồi phục sau dịch Covid -19
khi giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong 6 tháng tăng 4% so với cùng kỳ 2019. Tuy
nhiên dự báo giá trị xuất khẩu của toàn ngành trong năm 2020 là điều khó nói, trong khi
dịch Covid -19 đã bùng phát trở lại.

3


lOMoARcPSD|11572185

Đối với khâu xuất khẩu
Tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng G & SPG của Việt Nam đạt khoảng 4,9 tỉ
USD, chủ yếu là tại 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam bao gồm Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc và EU và nhóm các mặt hàng xuất khẩu truyền thống (đồ gỗ, ghế,
dăm, gỗ ghép, viên nén).
Giá trị kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu 2020 tăng 4% so với 6 tháng cùng kỳ năm 2019.
Bất chấp sự hoành hành của đại dịch, kim ngạch xuất khẩu vào trường Mỹ và Trung Quốc
đều tiếp tục tăng trưởng, ở các mức tương ứng là 18% và 12%. Tuy nhiên, kim ngạch xuất
khẩu vào Nhật Bản, Hàn Quốc và EU (27 quốc gia) đều giảm, ở các mức 4%, 5% và 11%.
Hiện đã xuất hiện tín hiệu cho thấy một số rủi ro về gian lận thương mại đối với mặt hàng

tủ bếp, bộ phận tủ bếp và ghế bọc đệm được xuất khẩu từ Việt Nam vào thị trường Mỹ.
Các tín hiệu này bao gồm (i) xuất khẩu các mặt hàng này vào Mỹ tăng rất nhanh, kể cả
trong giai đoạn đại dịch, (ii) nhập khẩu các mặt hàng này, hầu hết là từ Trung Quốc tăng
nhanh, và (iii) giá nhập khẩu khai báo của các mặt hàng này rất thấp, thậm chí thấp hơn
nhiều so với giá thành sản xuất tại Việt Nam.
Đối với khâu nhập khẩu
Tổng kim ngạch nhập khẩu G & SPG của Việt Nam trong 6 tháng đầu 2020 đạt
khoảng 1,1 tỉ USD, giảm 12% so với kim ngạch cùng kỳ năm 2019. Gỗ tròn, gỗ xẻ, các loại
ván và gỗ dán là các mặt hàng nhập khẩu truyền thống, có giá trị kim ngạch nhập khẩu lớn.
Trong số các nhóm mặt hàng này, kim ngạch nhập khẩu gỗ tròn và gỗ xẻ 6 tháng đầu 2020
so với cùng kỳ năm 2019 giảm ở các mức tương ứng là 23% và gần 14%, trong khi kim
ngạch nhập khẩu các mặt hàng ván và gỗ dán tăng.
Rủi ro về gian lận thương mại cũng đến với một số mặt hàng nhập khẩu, đặc biệt là mặt
hàng bộ phận tủ bếp làm từ gỗ dán và gỗ dán đã cắt thành hình để làm ghế sofa.
Cụ thể trong 6 tháng đầu 2020, trong khi hầu hết các mặt hàng nhập khẩu có giá trị kim
ngạch giảm, mặt hàng bộ phận đồ gỗ có giá trị nhập khẩu tăng gần 170% so với kim ngạch
nhập khẩu mặt hàng này trong cùng kỳ năm 2019. Hầu hết (83%) kim ngạch nhập khẩu mặt
hàng này là từ Trung Quốc. Đối với mặt hàng gỗ đã cắt thành hình làm ghế sofa, 100% mặt
hàng này được nhập khẩu từ Trung Quốc. Kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh kể từ tháng 3
năm 2020. Lượng và kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tháng 6 năm 2020 tăng lần lượt
là gần 50 lần và 80 lần so với lượng và kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này một tháng trước
đó.

4


lOMoARcPSD|11572185

Sự bùng phát lại của đại dịch COVID-19 như hiện nay sẽ khiến khó dự đốn sự thay đổi
của thị trường trong nửa cuối năm 2020. Nhiều tín hiệu cho thấy các chỉ số tăng trưởng về

xuất nhập khẩu của ngành cho năm 2020 được Chính phủ đề ra vào cuối 2019 sẽ khó có
thể đạt được. Các DN cần tiếp tục duy trì các hoạt động giảm thiểu tác động của đại dịch.
Các cơ quan quản lý và cộng đồng DN cần gấp rút đưa ra các biện pháp kiểm tra, giám sát,
cơ chế phòng vệ thương mại, nhằm giảm gian lận thương mại đối với một số mặt hàng có
tín hiện rủi ro.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT HÀNG ĐỒ GỖ
CỦA VIỆT NAM
2.1. Điều kiện về các yếu tố sản xuất
2.1.1. Ví trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên
* Vị trí địa lý
Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam
còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước Lào, Đông bắc Thái Lan, Campuchia
và khu vực Tây Nam Trung Quốc. Vị trí địa lí thuận lợi như vậy có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính
sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
*Tài nguyên thiên nhiên
Việt Nam vốn là một nước nơng nghiệp nên diện tích đất chủ yếu dành để phát triển
nơng nghiệp, trong đó có trồng rừng và khai thác rừng.Tổng diện tích đất tự nhiên của Việt
Nam là 32,9 triệu ha, rừng chiếm 10,9 triệu ha, trong đó 1,5 triệu ha là rừng trồng.Tây
Ngun có diện tích rừng lớn nhất cả nước với 2,37 triệu ha. Do đất nước ta trải dài từ Bắc
xuống Nam và điạ hình với nhiều cao độ khác nhau so với mực nước biển nên rừng phân
bố trên khắp các dạng địa hình, với nét độc đáo của vùng nhiệt đới và rất đa dạng: có nhiều
rừng xanh quanh năm, rừng già nguyên thủy, rừng cây lá rộng, rừng cây lá kim, rừng thứ
cấp, truông cây bụi và đặc biệt là rừng ngập mặn... với nhiều sản phẩm gỗ được khai thác
đạt chất lượng cao. Đặc biệt Việt Nam còn được mệnh danh là rừng vàng biển bạc Tuy
nhiên, nguồn nguyên liệu trong nước chỉ mới đáp ứng được 20-30% nhu cầu, đồng thời
Chính phủ cũng giới hạn sản lượng khai thác gỗ hàng năm trong khoảng 150.000 - 200.000
m3/năm, đó là thách thức lớn đối với ngành gỗ từ nay đến năm 2010.Bởi lẽ phụ thuộc quá
nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu làm cho lợi thế cạnh tranh về giá càng giảm,từ đó giảm

sức cạnh tranh trên thị trường.

5


lOMoARcPSD|11572185

2.1.2. Nguồn vốn
Mặc dù gặp khó khăn trong việc cho vay dài hạn từ các ngân hàng nhưng các công
ty sản xuất gỗ vẫn được vay vốn trung và ngắn hạn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Điển
hình như ngân hàng Techcombank trong đại hội cổ đông mới đây đã vạch ra chương trình
thành lập một cơng ty bất động sản để hỗ trợ các DN, chủ yếu là các DN hoạt động trong
lĩnh vực gỗ, vốn được cung ứng được cho các hoạt động đầu tư công nghệ, di dời nhà
xưởng... Sau sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO), công nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam càng thu hút sự quan tâm của các
nhà đầu tư nước ngồi, cịn các nhà đầu tư trong nước thì mạnh dạn mở rộng sản xuất với
quy mô lớn.
2.1.3. Công nghệ
Theo Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn), chỉ có các
DN FDI, liên doanh và một số DN trong nước có khả năng đầu tư cơng nghệ, thiết bị tiên
tiến có khả năng tự sản xuất theo thiết kế và có thể tìm kiếm thị trường tiêu thụ, nâng cao
giá trị gia tăng. Còn lại, phần lớn các cơ sở chế biến gỗ có cơng nghệ, thiết bị còn lạc hậu,
chưa được đầu tư đúng mức về các cơng đoạn như sấy gỗ, hồn thiện bề mặt sản phẩm...
2.2. Điều kiện về cầu
2.2.1. Điều kiện về cầu nội địa
Với dân số gần 100 triệu dân, quy mô thị trường Việt Nam tương đương với 5 – 7
nước châu Âu gộp lại. Kim ngạch tiêu dùng nội thất trong nước ước tính trị giá khoảng 5
tỷ USD, gần bằng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu đang là mảnh đất màu mỡ mà nhiều DN
nước ngoài nhắm đến. Bằng chứng là ngay trong đại dịch Covid-19 xảy ra từ đầu năm, thị
trường đồ gỗ nội địa đã giúp khơng ít các DN chống chịu lại với khủng hoảng kinh tế, đảm

bảo công ăn việc làm cho người lao động, đảm bảo dòng tiền luân chuyển trong khi thị
trường xuất khẩu đang đóng băng.
Tuy nhiên, khơng ít DN chế biến gỗ, sản xuất nội thất của Việt Nam hiện nay vì mải mê
tập trung cho xuất khẩu mà bỏ ngỏ lượng lớn khách hàng ngay tại sân nhà. Ngành sản xuất
gỗ từ trước đến nay có một nghịch lý là hầu hết các cơng ty có quy mơ lớn một chút đều
sản xuất cho nước ngồi, cịn người dân thì chưa thực sự được hưởng những sản phẩm tốt,
giá tốt. DN xuất khẩu ồ ạt sản phẩm sang các thị trường quốc tế trong khi người dân vẫn
phải mua hàng nhập khẩu với giá cao.
Kinh tế Việt Nam đang duy trì được tốc độ tăng trưởng tốt, kéo theo đó là sự phát triển
mạnh của thị trường bất động sản khiến nhu cầu tiêu dùng đồ nội thất tăng cao. Người Việt
Nam đang bắt đầu chú trọng đến việc đầu tư cho tổ ấm và sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho

6


lOMoARcPSD|11572185

đồ nội thất để sở hữu một không gian sống hoàn hảo. Theo khảo sát của Hiệp hội Gỗ và
Lâm sản Việt Nam (Vietforest), bình quân mỗi hộ gia đình ở Việt Nam cần mua sắm đồ gỗ
với giá khoảng 6 triệu đồng/hộ/năm. Tuy nhiên, các sản phẩm gỗ tại thị trường nội địa lại
chưa đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng nên lượng nhập khẩu còn rất lớn. Thị trường đồ
gỗ trong nước hầu như phó mặc cho làng nghề, các DN nhỏ và vừa tập trung vào phân khúc
đồ gỗ nội thất, mỹ nghệ và xây dựng nhưng chất lượng sản phẩm đầu ra của khối DN này
lại không đồng đều, mẫu mã hạn chế khiến sản phẩm gỗ nội địa chưa thu hút được người
tiêu dùng.
Chính vì vậy, mục tiêu của ngành chế biến gỗ Việt Nam trong thời gian tới là không chỉ tận
dụng các hiệp định thương mại tự do để mở rộng xuất khẩu mà còn phải giữ vững thị phần
tiêu thụ sản phẩm trong nước, hướng đến tăng trưởng và phát triển ổn định, bền vững,
khơng rơi vào tình trạng lao đao khi nền kinh tế thế giới có sự biến động
2.2.2. Điều kiện về cầu quốc tế

* Về kim ngạch xuất khẩu
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của
Việt Nam trong năm 2019 đạt 10,647 tỷ USD, tăng 19,5% so với năm 2018. Đứng thứ 6 về
kim ngạch xuất khẩu mặt hàng/nhóm mặt hàng trong năm 2019. Trong đó, kim ngạch xuất
khẩu sản phẩm gỗ đạt 7,783 tỷ USD, tăng 23,5% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 73,67%
so với tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của toàn ngành – tỷ trọng này năm
2018 là 70,75%. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong năm 2019 đã vượt
mức kỳ vọng tốc độ tăng trưởng 15%/năm được dự báo trước đó. Cùng với đó, tỷ trọng kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ tiếp tục tăng nhẹ.
Quý I và quý II năm 2020 chứng kiến ảnh hưởng đến từ hai làn sóng dịch COVID-19 tác
động mạnh tại một số quốc gia là thị trường chính của ngành gỗ như Hoa Kỳ, các quốc gia
Châu Âu (EU), Úc, Canada hạn chế hoặc ngừng nhập hàng hóa dẫn đến giá trị xuất khẩu
gỗ và lâm sản sụt giảm mạnh. Các phái đoàn thương mại quốc tế cũng không thể tiếp cận
đến Việt Nam do các quy định về hạn chế di chuyển giữa các quốc gia trong vùng dịch.
Tuy nhiên, bắt đầu từ tháng 7/2020 khi dịch bệnh đã dần được khống chế, các quốc gia đã
bắt đầu phục hồi sản xuất, kinh doanh mở cửa, phát triển kinh tế nên nhu cầu nhập khẩu gỗ
và lâm sản đã tăng lên đáng kể với nhiều đơn hàng đã được ký kết. Đáng chú ý, giá trị xuất
khẩu gỗ và lâm sản đã tăng trở lại và trong tháng 8 và tháng 9 với tốc độ tăng trưởng lên
đến hai con số. Chính vì vậy, các hiệp hội, DN, cơ sở sản xuất cần rà soát lại chiến lược
kinh doanh để có nguồn lực tốt nhất khi thời điểm quý III và IV chúng ta tăng tốc khai thác
mục tiêu cao nhất hướng tới xuất khẩu gỗ năm 2020 đạt 12 tỉ USD.

7

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

* Về thị trường xuất khẩu

Báo cáo “Xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 6 tháng đầu 2020: Thực trạng và cảnh
báo một số rủi ro” do nhóm nghiên cứu của các Hiệp hội VIFOREST, FPA Bình Định,
HAWA, BIFA và Forest Trends vừa công bố cho hay, trong bối cảnh tác động của dịch
Covid-19, 5 thị trường chính xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam vẫn duy trì tương đối ổn định,
bao gồm Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và EU-27. Giá trị xuất khẩu gỗ và sản
phẩm gỗ trong 6 tháng đầu năm 2020 sang thị trường Mỹ và Trung Quốc tăng lần lượt 18%
và 12% so với cùng kỳ 2019.
Đặc biệt, trong 2 năm trở lại đây, gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam đang rất được ưa chuộng
tại thị trường EU. các nhà nhập khẩu EU đánh giá cao việc đổi mới về công nghệ đối với
các sản phẩm gỗ của Việt Nam bởi những cải tiến vượt trội so với những quốc gia châu Á
khác và ngày càng có khả năng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn cao của thị trường EU. Hơn
nữa, với xu hướng tiêu dùng những sản phẩm thân thiện với môi trường đang được truyền
tải mạnh mẽ trên thế giới cùng với kết quả cuộc bỏ phiếu tại Nghị viện Châu Âu mở đường
cho lệnh cấm nhựa sử dụng một lần có hiệu lực vào năm 2021, nhu cầu tiêu thụ đồ dùng
nhà bếp và bộ đồ ăn bằng gỗ sẽ ngày càng tăng để thay thế đồ nhựa dùng một lần tại thị
trường này trong những năm tới. Đây chính là cơ hội lớn để các DN xuất khẩu các sản
phẩm gia dụng bằng gỗ đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU.
2.3. Các ngành công nghiệp hỗ trợ, ngành liên quan
Theo lý thuyết kinh tế, công nghiệp hỗ trợ (CNHT) được định nghĩa là các ngành
sản xuất đầu vào. Hàng hóa, sản phẩm sau cùng được tạo ra từ những quá trình sản xuất và
lắp ráp các đầu vào. CNHT chính là những ngành sản xuất các sản phẩm đầu vào, gồm:
Các sản phẩm, hàng hóa trung gian; Các sản phẩm, hàng hóa phục vụ q trình sản xuất.
CNHT được hiểu khác nhau giữa các nước, tùy thuộc vào mức độ ưu tiên trong chiến lược
phát triển của từng quốc gia. Lĩnh vực CNHT có những đặc trưng riêng và có vai trị quan
trọng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, phát triển CNHT có
ý nghĩa quan trọng quyết định đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, kỹ
năng lao động, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cho sản phẩm và chất lượng nền kinh tế
Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển CNHT, thời gian qua, Việt Nam
đã có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ và ưu tiên phát triển ngành này như: Luật Đầu tư năm

2014 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư đã quy định, CNHT là lĩnh
vực được đặc biệt ưu đãi đầu tư tại Việt Nam. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển cũng đã được
quy định tại Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi và bổ sung một số điều của các Luật về thuế.

8

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, Việt Nam vẫn chưa có chính sách phát triển ngành
cơng nghiệp hỗ trợ, ngành liên quan đến mặt hàng gỗ mà chỉ tập trung vào 06 ngành là (i)
dệt – may; (ii) da – giày; (iii) điện tử; (iv) sản xuất lắp ráp ơ tơ; (v) cơ khí chế tạo; (vi) các
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao.
Theo ông Junichi Mori, nghiên cứu viên tại Câu lạc bộ các nhà Kinh tế Nhật-Việt
(nay là VDF Tokyo) và Diễn đàn phát triển Việt Nam, CNHT ngày càng trở nên quan trọng,
đặc biệt với Việt Nam vì: “Nội địa hóa là một trong những yếu tố cốt yếu nằm trong chiến
lược kinh doanh của các công ty đa quốc gia. Các công ty Nhật Bản đang họat động tại Việt
Nam là một ví dụ cụ thể. Để cạnh tranh trong bối cảnh tồn cầu hóa và liên kết khu vực,
việc kết hợp một cách khôn khéo các bộ phận cấu thành của sản phẩm sản xuất từ các địa
điểm khác nhau, đặc biệt là khu vực Đông Á sẽ đem lại hiệu quả cao hơn so với việc áp đặt
tỷ lệ nội địa hóa 100%”. Từ đó, có thể hiểu rằng, nếu mặt hàng đồ gỗ của Việt Nam được
phát triển chính sách CNHT thì năng lực cạnh tranh của mặt hàng này sẽ tăng trưởng vượt
trội.
2.4. Chiến lược, cơ cấu, các yếu tố cạnh tranh trong ngành
2.4.1. Chiến lược phát triển ngành
Chiến lược phát triển thị trường Gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn 2014-2020 (Kèm theo
Quyết định số: 957/QĐ-BNN-TCLN ngày 08 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông

nghiệp và PTNT) đã đặt ra mục tiêu cụ thể như sau:
- Tạo động lực phát triển thị trường xuất khẩu góp phần đạt kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản
phẩm gỗ đạt 10 tỷ USD vào năm 2020.
- Tạo kênh phân phối cho thị trường gỗ và đồ gỗ nội địa góp phần nâng tổng kim ngạch
tiêu dùng nội địa gỗ và đồ gỗ lên 4 tỷ USD vào năm 2020.
2.4.2. Cơ cấu thị trường theo loại hình sản phẩm
Cấu trúc ngành gỗ của Việt Nam theo loại hình sản phẩm có thể được phân chia thành các
loại: gỗ nguyên liệu, đồ gỗ ngoại thất, đồ gỗ nội thất, sản phẩm gỗ phục vụ xây dựng, đồ
gỗ thủ công mỹ nghệ và một số đồ gỗ khác. Tuy nhiên trong phạm vi bài này, chúng tơi chỉ
tìm hiểu một số loại đồ gỗ sau:
*Sản phẩm đồ gỗ ngoài trời (Ngoại thất): Người tiêu dùng trong nước ít quan tâm đến các
sản phẩm đồ gỗ ngoài trời, trừ một số ít địa phương khu vực phía Nam sử dụng một vài loại
sản phẩm như bàn ghế để ở sân, vườn, song lại chủ yếu được chế biến từ các loại gỗ lũa,
gốc cây,... Có thể nói đồ gỗ ngồi trời đúng nghĩa hiện rất ít có mặt trên thị trường nội địa
hiện nay.

9

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

*Đồ gỗ nội thất: bao gồm nội thất phòng ngủ (giường, tủ áo, bàn phấn, bàn trang điểm...),
nội thất nhà bếp (bàn ăn, tủ bếp), nội thất phòng khách (bàn, ghế phịng khách, sofa, kệ TV,
tủ gương, tủ góc,...), nội thất văn phòng. Đây là các sản phẩm chủ yếu trên thị trường trong
nước. Ngoài ra, giá trị xuất khẩu nội thất năm 2017, được định giá khoảng 7,66 tỷ USD,
tăng lên 8,66 tỷ USD năm 2018. Các nhà sản xuất Việt Nam đã tìm cách củng cố vị trí của
họ trên sân khấu toàn cầu bằng cách trở thành một lựa chọn hấp dẫn hơn bao giờ hết cho
các cơng ty nước ngồi đang tìm kiếm các nhà sản xuất nước ngồi. Hiện tại, Việt Nam có

khoảng 1.500 nhà xuất khẩu đồ nội thất, với khoảng 450 trong số đó là các cơng ty FDI
(đầu tư trực tiếp nước ngoài), chiếm hơn 45% xuất khẩu đồ nội thất.
*Đồ gỗ thủ công mỹ nghệ: bao gồm những sản phẩm như tượng gỗ, tranh khắc gỗ, khảm
trai, tranh ghép gỗ,...Đôi khi người ta còn xếp một số đồ nội thất phòng khách thuộc nhóm
sản phẩm truyền thống, được chế biến từ các loại gỗ tốt, gỗ quý vào nhóm này như tràng
kỷ, salon gỗ, tủ gương,... vào nhóm này do có độ cầu kỹ, tinh xảo trong chế biến và các sản
phẩm hầu hết đều được sản xuất từ các làng nghề chế biến gỗ truyền thống. Nghề gỗ mỹ
nghệ của Việt Nam đang có sự phát triển mạnh mẽ. Hiện nay cả nước có khoảng 342 làng
nghề gỗ mỹ nghệ, trong đó có những làng nghề lớn như Vân Hà (Hà Nội), Bích Chu (Vĩnh
Phúc), Đồng Kỵ (Bắc Ninh),.. Sản phẩm gỗ mỹ nghệ của Việt Nam đã có mặt ở thị trường
hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, góp phần mang lại kim ngạch xuất khẩu
hàng trăm triệu USD/năm.
Các sản phẩm gỗ khác: Nhóm sản phẩm này bao gồm các sản phẩm như nhạc cụ, đồ chơi
trẻ em, vợt cầu lơng, vợt tennít, vượt bóng bàn, gậy chơi bi-da, gậy chăn cừu, ót giầy (cái
đón gót giầy), chân tay giả, dù cán gỗ, cán dù, chổi cán gỗ, cán chổi sơn, sản phẩm gỗ mỹ
nghệ kết hợp song, mây, tre, trúc, vật liệu khác,..
2.4.3. Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành:
Sự phân bố các DN chế biến gỗ tại Việt Nam không đồng đều, phần lớn tập trung ở
miền Nam. Năm 2018, tại khu vực nàu có khoảng hơn 3604 DN, chiếm hơn 80% tổng số
DN chế biến gỗ trong cả nước, còn lại phân tán ở miền Bắc và Trung Bộ.
Các DN gỗ Việt Nam hiện nay đang phân theo 4 cấp độ: nhóm các DN FDI và các DN lớn
và vừa sản xuất sản phẩm xuất khẩu, nhóm các DN sản xuất ván nhân tạo, nhóm các DN
sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ. Trong đó, các kết nối giữa các DN khối FDI và DN nội địa rất hạn
chế. Đến nay hầu như khơng có sự chuyển dịch về khoa học cơng nghệ, vốn, trình độ sản
xuất, quản lý, tiếp cận thị trường giữa 2 khối này. Mặt khác, hiện đang có sự mất cân đối
giữa DN FDI và DN nội địa trong ngành gỗ khi thị phần vẫn đang nghiêng về phía DN FDI.
Cụ thể năm 2018, số DN FDI hoạt động trong ngành gỗ chỉ chiếm tỉ lệ gần 20% nhưng kim
ngạch xuất khẩu đạt xấp xỉ 4 tỷ USD, bằng khoảng 47% tổng kim ngạch chung. Trong khi
đó trên 80% số DN Việt Nam cịn lại, kim ngạch chỉ đạt 53% tổng kim ngạch xuất khẩu
của toàn ngành.


10

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

2.5. Vai trị của Chính phủ và các cơ hội cho ngành cơng nghiệp chế biến gỗ Việt
Nam
2.5.1 Chính sách của Nhà nước cho ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam
Mục tiêu của ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam
trong 10 năm tới. trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong sản xuất và xuất khẩu; phấn
đấu để Việt Nam trở thành một trong những quốc gia hành đầu trên thế giới về sản xuất,
chế biến và xuất khẩu; sản phẩm gỗ và lâm sản ngồi gỗ có thương hiệu uy tín trên thị
trường thế giới. Phấn đấu đưa kim ngạch xuất khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ năm 2020 đạt
12 đến 13 tỷ USD; năm 2025 đạt 18 đến 20 tỷ USD; từng bước tăng tỉ trọng xuất khẩu sản
phẩm được chế biến sâu có thương hiệu Việt Nam, có giá trị gia tăng cao trong tổng kim
ngạch xuất khẩu.
Để đạt được mục tiêu trên, Thủ tướng Chính Phủ yêu cầu triển khai thực hiện nghiêm túc
Luật Lâm nghiệp đã được Quốc hội thông qua năm 2017 và hệ thống văn bản hướng dẫn
thi hành Luật, với yêu cầu đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo mơi trường đầu tư thuận lợi
cho người dân, DN hoạt động trong lĩnh vực chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ phục vụ xuất
khẩu và phát triển lâm nghiệp bền vững; xây dựng chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp
giai đoạn 2021 - 2030, rà sốt và hồn thiện quy hoạch lâm nghiệp, lập kế hoạch phát triển
ngành công nghiệp chế biến theo yêu cầu bối cảnh mới của Luật Lâm nghiệp.
Ngày 28/3/2019 Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Chỉ thị số 08/CT - TTg về một số nhiệm
vụ và giải pháp phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản
ngoài gỗ phục vụ xuất khẩu. Thủ tướng Chính Phủ cũng u cầu Bộ Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, điều chỉnh cơ

chế, chính sách đất đai, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, từ
khâu giống, trồng, chăm sóc rừng đến chế biến sản phẩm và chính sách liên kết giữa người
trồng rừng với DN chế biến theo chuỗi giá trị sản phẩm.
2.5.2. Cơ hội cho ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam
Từ năm 2019, đã có 2 thuận lợi rất lớn cho ngành gỗ - nội thất Việt Nam. Đầu tiên
là việc chúng ta đã ký Hiệp định VPA/FLEGT với châu Âu, cam kết hoàn toàn sử dụng gỗ
hợp pháp từ rừng trồng khi xuất khẩu gỗ - nội thất sang thị trường này, thị trường vốn có
quy định rất khắt khe về nguồn gốc xuất xứ gỗ.
Thứ hai là ảnh hưởng từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung. Mỹ áp thuế 25% với các sản
phẩm gỗ của Trung Quốc nên rất nhiều tập đoàn lớn của Mỹ để ý đến Việt Nam và muốn
dịch chuyển nhà máy từ Trung Quốc sang Việt Nam, dần dần biến Việt Nam thành trung
tâm sản xuất đồ gỗ của thế giới.

11

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

Khi các hiệp định CPTPP, EVFTA có hiệu lực chính thức sẽ mở ra các thị trường mới mà
lâu nay mức thuế nhập khẩu đồ gỗ từ Việt Nam sẽ khá cao như Canada, Mexico, Peru, …
và hàng Việt Nam sẽ vào thị trường Mỹ tốt hơn. Bên cạnh đó nó cịn giúp việc mua máy
móc, thiết bị và cơng nghệ từ các quốc gia phát triển như Nhật Bản, Canada được thuận lợi
hơn khi thuế giảm xuống.
Tác động của việc ký kết các FTA thế hệ mới tác động cực kì to lớn với nền kinh tế Việt
Nam thơng qua việc mở rộng thị trường xuất khẩu, theo đó, kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng,
củng cố thị trường truyền thống, khơi thông nhiều thị trường tiềm năng trên cơ sở thúc đẩy
quan hệ với các đối tác chiến lược kinh tế quan trọng. Cụ thể:
- Thứ nhất, thúc đẩy thị trường xuất khẩu: Tự do hóa thương mại và những quy định của

FTA buộc các thành viên, trong đó có Việt Nam phải tái cấu trúc, mở ra thị trường mới và
tạo sức hút về hàng hóa gỗ
- Thứ hai, đối với sản xuất trong nước: Việc giảm giá thành của nhiều nguyên liệu đầu vào
làm cho chi phí sản xuất gỗ được cắt giảm, giá gỗ nội địa sẽ cạnh tranh với gỗ nhập khẩu,
thúc đẩy nền sản xuất gỗ trong nước. Ngoài ra, việc cắt giảm thuế quan khiến gỗ nhập khẩu
đa dạng, nhiều mẫu mã và giá rẻ ảnh hưởng tích cực đến sản xuất trong nước.
- Thứ ba, với môi trường kinh doanh: Việc tham gia các FTA thế hệ mới như EVFTA,
CPTPP về các vấn đề thể chế, chính sách pháp luật sau đường biên giới, … sẽ tạo điều kiện
và động lực cơ hội để thay đổi, cải thiện chính sách pháp luật minh bạch hơn, thuận lợi và
phù hợp với quốc tế từ đó hỗ trợ tiến trình đổi mới mơ hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền
kinh tế Việt Nam
- Thứ tư, đối với thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) : Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư nước ngoài tiếp cận đến với thị trường gỗ của Việt Nam nhanh hơn trong việc mua lại,
thành lập, mở rộng, vận hành, kinh doanh buôn bán.
Thị trường thương mại đồ nội thất và đồ gỗ của thế giới lớn với khoảng 430 tỷ USD. Trong
khi đó, hiện nay kim ngạch xuất khẩu gỗ và lâm sản của Việt Nam mới chiếm khoảng 6%
thị phần toàn cầu. Việc thực thi Hiệp định VPA và việc bắt đầu ấp phép FLEGT, các DN
Việt Nam sẽ có quyền tiếp cận trực tiếp từ thị trường EU mà không phải trải qua một q
trình kiểm tra tính hợp pháp rườm rà. Đây sẽ được xem là lợi thế cạnh tranh của Việt Nam
với các nước khơng có một hiệp định VPA đầy đủ. Đồng thời mở ra cơ hội cho xuất khẩu
gỗ của Việt Nam trong thời gian tới, đặc biệt là đồ gỗ nội thất trang trí phong cách cổ điển.

12

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT

HÀNG ĐỒ GỖ VIỆT NAM
3.1 Giải pháp về các yếu tố đầu vào
3.1.1 Tận dụng lợi thế tự nhiên
Đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt với những thị trường chủ lực. Thống kê cho thấy,
trong 3 tháng đầu năm 2017, Hoa Kỳ liên tục duy trì là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm
gỗ lớn nhất của Việt Nam trong quý I/2017, đạt trên 691 triệu USD, tăng 15,96% so với
cùng kỳ năm ngoái, chiếm 39% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của cả nước.
Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang hầu hết các thị trường chủ lực
khác như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Australia đều tăng so với cùng kỳ năm
2016…Theo số liệu sơ bộ của Trung tâm Nghiên cứu các ngành công nghiệp (CSIL), giá
trị tiêu thụ đồ gỗ toàn cầu hiện nay hơn 460 tỷ USD/năm và Việt Nam chỉ chiếm 1,65%
trong số này, có nghĩa là có khoảng trống đáng kể cho các DN Việt Nam tăng thị phần của
mình.
Chú trọng vào việc tái tạo rừng cũng như quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên quý giá này.
Chặt phá rừng bừa bãi xuất phát từ sự thiếu hiểu biết hay lòng tham cá nhân. Chính quyền
cần đẩy mạnh cơng tác tun truyền đến người dân để nâng cao ý thức bảo vệ rừng. Bên
cạnh đó, nhà nước cũng có thể yêu cầu các đơn vị khai thác gỗ trồng cây con trên những
vùng rừng vừa bị khai thác như các nước phát triển đã và đang làm.
3.1.2 Thu hút nguồn vốn
Các dự án FDI đã, đang và sẽ tiếp tục là một bộ phận không thể thiếu của ngành gỗ
Việt Nam. Để giảm thiểu rủi ro FDI ngành gỗ, các chuyên gia cho rằng, cần rà sốt cả 3
loại hình đầu tư, bao gồm đầu tư mới, các dự án tăng vốn và dự án mua cổ phần. Bên cạnh
đó, FDI khơng chỉ nghĩ đến sản phẩm gỗ mà rất đa dạng các sản phẩm. Do đó, cần kêu gọi
các DN FDI vào phát triển công nghiệp phụ trợ ngành gỗ. Việc này sẽ góp phần quan trọng
trong việc thay đổi bộ mặt cho ngành gỗ Việt Nam.
3.1.3 Áp dụng mạnh mẽ khoa học- kĩ thuật
Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong chế biến gỗ
và lâm sản ngoài gỗ xuất khẩu; đưa tư duy sáng tạo vào sản phẩm gỗ Việt, tăng cường năng
lực thiết kế, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao mang thương hiệu Việt, xây dựng thương
hiệu sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ Việt Nam làm động lực tăng trưởng ngành cơng

nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngồi gỗ trong thời gian tới.

13

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

3.2 Giải pháp về đẩy mạnh nhu cầu trong nước và quốc tế
3.2.1. Giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu dùng nội địa
Một vấn đề đáng quan ngại là hiện nay dù chúng ta có nguồn cung và nhu cầu đồ gỗ
rất lớn nhưng hệ thống phân phối cho sản phẩm gỗ trong nước lại chưa đạt hiệu quả như
mong muốn. Một số doanh nghiệp như Hồng Anh Gia Lai, Hịa Phát bước đầu đã có hệ
thống phân phối riêng, nhưng còn nhỏ lẻ. Hiện trong số khoảng gần 4.000 doanh nghiệp
hoạt động trong ngành gỗ và lâm sản cả nước chỉ có khoảng 10% là có quy mơ vừa và lớn,
còn lại là nhỏ lẻ nên tự thân doanh nghiệp hình thành cho mình mạng lưới phân phối là điều
khơng thể thực hiện được. Chính vì vậy, để xây dựng hệ thống phân phối hiệu quả cho thị
trường gỗ trong nước cần sự hỗ trợ rất nhiều đến từ các bộ, ban ngành có liên quan. Một
kiến nghị cho việc xây dựng kênh phân phối sản phẩm gỗ là hình thành một trung tâm phân
phối trên phạm vi toàn quốc cho doanh nghiệp. Qua trung tâm, các doanh nghiệp sẽ có đơn
hàng lớn tập trung để sản xuất, khơng nhỏ lẻ khó khăn như hiện nay. Nếu tính riêng mỗi
doanh nghiệp chỉ sản xuất một kiểu sản phẩm nhưng lại có thể tiếp cận được với 63 tỉnh,
thành phố thì doanh thu mang về đã là rất lớn.
Giải pháp thứ hai là tiến hành sáng tạo, thay đổi mẫu mã, thiết kế của sản phẩm sao
cho phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của thị trường trong nước. Khác với các thị trường xuất
khẩu thường chọn sản phẩm sản xuất hàng loạt, người tiêu dùng Việt Nam ưa thích sản
phẩm gỗ có phong cách, thiết kế riêng. Vì vậy, để gia tăng tỷ lệ nội địa hóa, chống lại sức
ép từ hàng ngoại, trong mỗi doanh nghiệp nên phát triển một bộ phận thiết kế mẫu mã
chuyên biệt, liên tục cập nhật xu hướng người tiêu dùng, không để các sản phẩm của mình

trở nên cũ kỹ, lạc hậu.
Và cuối cùng, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt với khối doanh nghiệp FDI, thách
thức lớn nhất là hầu hết doanh nghiệp ngành gỗ Việt Nam đều đang có quy mơ nhỏ và siêu
nhỏ nhưng lại lựa chọn phương thức sản xuất độc lập, mỗi doanh nghiệp đều cho ra sản
phẩm hồn thiện bằng hình thức đầu tư tồn bộ từ A – Z trong quy trình sản xuất. Hệ quả
là lượng vốn bỏ ra rất lớn trong khi sản phẩm làm ra lại không nhiều khiến giá thành bị đẩy
lên cao, giảm tính cạnh tranh. Trong khi đó ở các nước khác, sản xuất đồ gỗ được thực hiện
theo chuỗi, mỗi doanh nghiệp chỉ phụ trách và chun mơn hóa một vài công đoạn. Việc
nâng cao mối liên kết giữa các doanh nghiệp như vậy sẽ từng bước thực hiện được sự phân
công lao động theo chuỗi, giảm thiểu được lượng vốn mà mỗi doanh nghiệp phải bỏ ra,
đồng thời tăng sản lượng, nâng cao sức cạnh tranh cho ngành hàng.

14

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

3.2.2. Giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu ra các thị trường ngoại
Dư địa và tiềm năng phát triển ngành gỗ thế giới là rất lớn, tuy nhiên để mở rộng thị
phần và nâng cao giá trị xuất khẩu, các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ Việt Nam
cần kịp thời nắm bắt xu hướng và tận dụng tốt các cơ hội mà thị trường mang lại.
Việt Nam có thế mạnh về chế biến gỗ nguyên khối, tuy nhiên, trước sức ép về yêu cầu bảo
vệ môi trường và nguồn cung nguyên liệu gỗ nên hiện nay, nhu cầu của thế giới, đặc biệt
là các nước phát triển đang thiên về gỗ công nghiệp, gỗ kỹ thuật. Đây là loại vật liệu còn
khá mới ở Việt Nam nhưng đang được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới nhờ giá
thành rẻ, khả năng ứng dụng cao và giảm thiểu được sự phụ thuộc vào nguyên liệu gỗ tự
nhiên. Ngay cả thị trường nội địa Việt Nam với sự phát triển của các tịa nhà cao tầng thì
nhu cầu nội thất từ gỗ công nghiệp cũng chiếm ưu thế. Vì vậy, bên cạnh việc phát huy thế

mạnh về chế biến gỗ truyền thống, các doanh nghiệp Việt Nam cần nhanh chóng nắm bắt
xu hướng thị trường để có chiến lược phát triển phù hợp.
Doanh nghiệp và các tổ chức, hiệp hội đồ gỗ Việt Nam cần tiếp tục nâng cao chất
lượng và tính chun nghiệp trong cơng tác xúc tiến thương mại, quảng bá, xây dựng
thương hiệu gỗ Việt Nam trên thị trường quốc tế. Số lượng các doanh nghiệp chế biến gỗ
tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu ngày một tăng, do đó, các hoạt động tổ chức cho
doanh nghiệp tham gia vào những kỳ triển lãm, hội chợ quốc tế cần phải được mở rộng hơn
nữa, kết hợp giữa triển lãm xúc tiến thương mại sản phẩm với những hội thảo chuyên đề
nhằm cung cấp thông tin, kiến thức về thị trường để doanh nghiệp chuyển hóa vào thực tiễn
hoạt động sản xuất kinh doanh, đem lại giá trị kim ngạch cho tồn ngành.
Chính phủ cùng các tổ chức, hiệp hội đồ gỗ Việt Nam cũng cần phải thể hiện rõ hơn vai trị
của mình trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước, đàm
phán các hiệp định thương mại tự do song và đa phương, ban hành những chính sách phù
hợp nhằm kêu gọi vốn đầu tư, tạo môi trường hành lang pháp lý thuận lợi để doanh nghiệp
tận dụng nguồn vốn đầu tư thúc đẩy ngành gỗ phát triển.
3.3. Giải pháp cho các ngành CNHT liên quan
Những năm qua, dù đã đạt được một số bước tiến cả về chất và lượng, nhưng sự phát
triển của ngành cơng nghiệp hỗ trợ nước ta vẫn cịn rất nhiều hạn chế. Trước thực trạng
này, tại Hội nghị về các giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam được tổ
chức ngày 19/12/2018 tại Hà Nội, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh: Các bộ,
ngành, địa phương, DN phải nỗ lực tìm mọi giải pháp để phát triển công nghiệp hỗ trợ, sớm
đưa Việt Nam trở thành trung tâm sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia, tham gia hiệu quả
chuỗi cung ứng, giá trị toàn cầu. Riêng đối với mặt hàng đồ gỗ, Nước ta cần có những chính
sách hỗ trợ đồng bộ và dài hạn để phát triển năng lực cạnh tranh của mặt hàng này phát
triển mạnh mẽ. Hiệp định EVFTA đã được ký kết và có hiệu lực và trong đó, ngành gỗ là
một trong số các ngành hàng được hưởng lợi nhiều nhất từ Hiệp định EVFTA. Ngay khi

15

Downloaded by út bé ()



lOMoARcPSD|11572185

EVFTA có hiệu lực, sẽ có đến 82% dịng thuế được xóa bỏ (hiện thuế suất phần lớn 2%6%), 18% số dòng thuế còn lại sẽ trở về 0% sau 3-5 năm. Tuy nhiên, lo ngại lớn nhất của
DN gỗ Việt Nam đó là nguồn gốc xuất xứ nguyên liệu. Chính vì vậy, để được hưởng các
ưu đãi thuế quan từ EVFTA là khơng hề đơn giản, vì u cầu về quy tắc xuất xứ của EVFTA
rất khắt khe, DN có thể khó đáp ứng. Do đó, cần mở rộng chính sách hỗ trợ cho mặt hàng
gỗ của Việt Nam, đặc biệt là khi Châu Âu hiện nay là thị trường xuất khẩu mặt hàng gỗ
mạnh thứ 4 của Việt Nam. Nếu có thêm các chính sách thúc đẩy CNHT thì năng lực cạnh
tranh của mặt hàng gỗ tại thị trường châu Âu sẽ tăng mạnh do giảm được các chi phí đầu
vào và các chi phí khác trong khâu sản xuất cũng như giúp DN đạt được yêu cầu khắt khe
về mặt hàng xuất khẩu tại thị trường châu Âu dễ dàng hơn.
3.4 Giải pháp về cơ cấu, chiến lược
Dịch Covid-19 đang và chắc chắn sẽ còn tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các DN trong ngành chế biến gỗ. Trong bối cảnh hầu hết các quốc gia đang
tăng cường nhiều biện pháp và chính sách mạnh nhằm hạn chế lưu thơng, giảm rủi ro bệnh
dịch lan truyền, luồng cung gỗ nhập khẩu trở nên khó khăn hơn, và điều này trực tiếp làm
tăng giá gỗ nguyên liệu nhập khẩu. Do đó, các DN cần phải đối diện với khó khăn, vượt
qua thách thức để xây dựng chiến lược phát triển ổn định, bền vững.
Thứ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Cơng Tuấn cho rằng, với thực tế chỉ
có 7% số DN hoạt động bình thường, cịn lại hơn 90% số DN gỗ phải tạm dừng hoặc luân
chuyển một bộ phận lao động, đang tạo ra sự đứt gãy toàn chuỗi. Sản xuất, tiêu thụ đình
trệ, ảnh hưởng đến cả những người cung cấp nguyên, phụ liệu, trong đó có những người
trồng rừng. Do đó, để khắc phục, ngành gỗ cần phải tập trung vào các nhóm giải pháp chủ
yếu. Đó là, cơ cấu lại sản phẩm xuất khẩu.
Đẩy mạnh liên kết chuỗi, giảm phụ thuộc nguồn cung từ nước ngoài. Hiện nguyên liệu
trong nước đã chủ động được 80%, nhưng trong cơ cấu đồ mộc, tỷ trọng nguyên liệu nhập
vẫn cịn cao. Để thay đổi được thì cần đẩy mạnh phát triển nguồn nguyên liệu gỗ lớn sản
xuất trong nước. Các DN gỗ cũng cần đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ vào chuỗi,

từ ứng dụng giống đến chế biến, bán hàng qua mạng; đổi mới thiết kế, tạo ra mặt hàng phối
trộn gỗ với các sản phẩm khác để phù hợp nhu cầu thị trường.
Bên cạnh đó, có một hạn chế khác là các DN chưa có nhiều thơng tin chính xác về các đối
thủ cạnh tranh của mình. Chiến lược phát triển bền vững cho ngành gỗ cũng cần các thông
tin về xu hướng thay đổi cung cầu thế giới về đồ gỗ. Bức tranh này luôn biến động, khơng
chỉ bởi các cơ chế chính sách của Nhà nước mà còn do thay đổi thị hiếu và nhận thức của
người tiêu dùng. Xác định tốt chiến lược cho ngành gỗ Việt Nam sẽ giúp cho ngành gỗ

16

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

giảm được các rủi ro do thị trường và bệnh dịch, phát triển theo hướng bền vững trong
tương lai.
3.5 Giải pháp của Chính phủ
Trong bối cảnh đại dịch Covid -19 lây lan nhanh chóng từ cuối năm 2019, ngành
cơng nghiệp chế biến gỗ Việt Nam cũng bị chịu nhiều biến động, vì vậy Chính phủ cần
phải đưa ra những giải pháp để thúc đẩy, phát triển năng lực cạnh tranh ngành gỗ ở nước
ta:
- Chính phủ cần điều chỉnh cơ cấu rừng trồng cho phù hợp, ổn định khoảng 3.8 triệu ha
rừng trồng sản xuất vào năm 2020, nâng cao chất lượng rừng để đạt sản lượng gỗ thương
phẩm bằng 80% trữ lượng, trong đó có 40% là gỗ lớn. Xây dựng các nguồn nguyên liệu gỗ
tập trung ở vùng Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ để cung cấp nguyên
liệu gỗ nhỏ cho các khu vực gần nhà máy và cung cấp nguyên liệu gỗ lớn cho ngành công
nghiệp chế biến gỗ tại địa phương và các khu vực lân cận
- Khuyến khích các DN đầu tư trồng rừng nguyên liệu trong nước và liên kết trồng rừng
với nước ngoài như Lào, Campuchia, tập trung trồng rừng theo phương thức thâm canh, tự

túc nguồn nguyên liệu gỗ cho ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu sản phẩm gỗ vào
những năm tới bằng những chính sách hỗ trợ về thuế, lãi suất cho vay, nguồn vốn vay. Ưu
tiên nhập khẩu gỗ lớn cho gia công bề mặt sản phẩm gỗ và chế biến đồ gỗ mỹ nghệ

- Chính phủ cần tập hợp các nhu cầu, thị hiếu của thị trường xuất khẩu và từ đó chuyển
tải các thị hiếu này vào các sản phẩm trong nước, thông qua các DN, hiệp hội và các cơ sở
đào tạo, đồng thời cung cấp kinh phí cho việc vận hành mơ hình các đào tạo lao động
- Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan quan tâm và hỗ trợ cộng đồng DN gỗ Việt
Nam tập trung nguồn lực để đổi mới cơng nghệ, nhất là có kế hoạch cụ thể để triển khai
khâu thiết kế sản phẩm cũng như xây dựng thương hiệu sản phẩm gỗ Việt Nam.
- Về chính sách quản lý vĩ mơ, Nhà nước cần sớm ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn việc thực hiện EVFTA ngay trong năm 2020 để giúp cộng đồng DN có căn
cứ xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất, kinh doanh trong thời gian tới.

17

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

IV. KẾT LUẬN
Ngành chế biến gỗ đã có nhiều đóng góp cho xã hội, bên cạnh việc đem lại nguồn thu
ngoại tệ cho đất nước, cịn tạo cơng ăn việc làm cho nhiều lao động đặc biệt là ở các dân
tộc vùng núi sâu xa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, kéo theo sự phát triển của
nhiều ngành công nghiệp phụ trợ khác. Bài viết đã vận dụng mơ hình Kim cương của
M.Porter để phân tích, đánh giá tổng quát thực trạng ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt
Nam trên các căn cứ, khía cạnh khác nhau của ngành. Trên cơ sở đó đồng thời cũng đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành công nghiệp chế biến gỗ
Việt Nam.


18

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thuý Hà, “Hỗ trợ ngành gỗ tận dụng tốt ưu đãi khi xuất khẩu vào EU”, Báo Công an
nhân dân, 13/07/2020, xem tại: />2. Mi Vân, “Công nghiệp hỗ trợ - khái niệm và thực tiễn”, Báo Lao động, 18/09/2019, xem
tại: />3. Thái Linh, “Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ”, Báo Nhân dân, 20/12/2018, xem
tại: />4. ThS. Phạm Thị Oanh, “Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam”, Tạp chí tài chính,
11/08/2019, xem tại: />5. Duyên Duyên (2019), Kim ngạch xuất khẩu gỗ và lâm sản 2019, Thời báo Kinh tế Việt
Nam, xem tại />3837865.htm
6.Minh Ngọc (2020), Hai thị trường xuất khẩu chủ lực của ngành gỗ Việt Nam, CafeF, xem
/>tại:
0093340334.chn
7. Ths. Trần Phương Tâm An, “Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển ngành Chế biến
và Xuất khẩu gỗ Việt Nam bền vững”, Báo Công Thương, 23/07/2020, xem tại
/>
19

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

20


Downloaded by út bé ()


×