1
Nghiên cứu công chúng báo Đảng các tỉnh
miền Đông Nam Bộ qua báo Đồng Nai, Bà Rịa -
Vũng Tàu và Bình Dương (2007 -2010)
Nguyễn Tôn Hoàn
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Khoa Báo chí
Chuyên ngành: Báo chí học; Mã số: 60 32 01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Thái
Năm bảo vệ: 2011
Abstract. Nhận diện báo Đảng và công chúng báo Đảng các tỉnh Đông Nam Bộ trong
bối cảnh phát triển mới của báo chí với những đóng góp, ưu thế và hạn chế. Điều tra,
khảo sát, tìm hiểu để đo lường mức độ đọc báo Đảng, quan điểm thái độ của công
chúng báo chí các tỉnh Đông Nam Bộ qua báo Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình
Dương, cũng như năng lực tác động công chúng của các tòa soạn báo. Nêu những hạn
chế và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng báo Đảng trong thời gian tới để vừa
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đặc trưng loại hình vừa đáp ứng nhu cầu của công
chúng.
Keywords. Báo chí học; Công chúng; Đông Nam Bộ; Báo Đảng; Phương tiện truyền
thông
Content.
MỞ ĐẦU
1. Tính thời sự và lý do chọn đề tài
Công chúng vừa là đối tượng tác động, vừa là chủ thể tiếp nhận của báo chí. Hiệu
quả của báo chí phụ thuộc vào sự tác động đối với công chúng cũng như thái độ, quan
điểm tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng. Nghiên cứu công chúng, vì thế không
chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học ở nhiều lĩnh vực mà còn là công việc
thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng đặc biệt đối với các cơ quan báo chí.
Báo Đảng là một bộ phận quan trọng tạo nên diện mạo chung của nền báo chí ở
Việt Nam. Trong lịch sử hình thành và phát triển, báo Đảng đã có những đóng góp to
lớn. Tuy nhiên, thực tế những năm gần đây, đặc biệt trong bối cảnh phát triển mới, báo
Đảng có những khó khăn, mà chủ yếu là sản phẩm chưa đến được nhiều với công
chúng.
Làm thế nào để cải thiện tình hình báo Đảng cả nước nói chung, báo Đảng Đông
Nam Bộ nói riêng đang là vấn đề đặt ra. Một trong những giải pháp cần thiết là báo
Đảng phải nghiên cứu công chúng của mình. Đây là cơ sở khoa học và thực tiễn để từ
đó có những giải pháp cải tiến, cũng như hoạch định chiến lược phát triển mang tính
bền vững.
2
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới, khoa học nghiên cứu công chúng (truyền thông đại chúng) đã có
hơn 100 năm nay và đạt những thành tựu quan trọng. Ở Việt Nam, nghiên cứu công
chúng là lĩnh vực mới, nhưng chỉ trong vòng 20 năm qua cũng đã thu hút sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau từ xã hội học, tâm lý học đến báo
chí học Cho đến nay đã có nhiều luận văn, luận án quan tâm nghiên cứu về công
chúng báo chí, đặc biệt là nghiên cứu công chúng ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP.
Hồ Chí Minh. Riêng nghiên cứu công chúng báo Đảng các tỉnh miền Đông Nam Bộ thì
đây là công trình đầu tiên
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nhận diện công chúng của báo Đảng các tỉnh miền Đông Nam Bộ với những ưu
thế lẫn hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng theo hướng đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của công chúng và sự phát triển của báo Đảng trước sự tác động
mạnh mẽ của truyền thông internet.
Từ những mục đích nêu trên, luận văn tập trung vào những nhiệm vụ cụ thể như
sau: Nhận diện báo Đảng và công chúng báo Đảng các tỉnh Đông Nam Bộ trong bối
cảnh phát triển mới của báo chí; Điều tra, khảo sát, tìm hiểu để đo lường mức độ đọc
báo Đảng, quan điểm thái độ của công chúng báo chí các tỉnh Đông Nam Bộ qua báo
Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Dương; Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng báo Đảng trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công chúng-bạn đọc của báo Đảng các tỉnh
miền Đông Nam Bộ.
- Phạm vi nghiên cứu, khảo sát là các báo Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình
Dương, từ năm 2007 đến 2010. Đây là ba tờ báo ở miền Đông Nam Bộ vừa có những
đặc điểm chung của báo Đảng các tỉnh trong cả nước vừa có những nét riêng và vị thế
nhất định trong hệ thống báo Đảng địa phương ở Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn được nghiên cứu trên quan điểm học thuyết Mác- Lênin; tư tưởng Hồ
Chí Minh; đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về vai trò, tính chất và
nhiệm vụ của báo chí và nhà báo cách mạng.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm: phương pháp nghiên cứu tài liệu;
phương pháp phân tích, tổng hợp; điều tra bằng bảng hỏi (an-két) và phỏng vấn sâu
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần bổ sung và phát triển hệ thống lý thuyết về
nghiên cứu công chúng các loại hình báo chí ở Việt Nam nói chung, báo Đảng các tỉnh,
thành nói riêng .
- Ý nghĩa thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu của luận văn hy vọng sẽ có ý nghĩa
đối với các cơ quan báo chí, các nhà báo trong việc nhận thức về vai trò của công chúng
3
báo chí truyền thông và công tác nghiên cứu công chúng… góp phần vào việc nâng cao
chất lượng báo Đảng các tỉnh, trong đó có báo Đảng các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu công chúng báo chí. Chương
2: Phân tích thực trạng công chúng báo Đảng các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Chương 3:
Những vấn đề đặt ra và giải pháp cải thiện mối quan hệ giữa báo Đảng các tỉnh miền
Đông Nam Bộ với công chúng.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÔNG CHÚNG
BÁO CHÍ
1.1. Công chúng trong mối quan hệ với chủ thể báo chí truyền thông
1.1.1. Khái niệm truyền thông, truyền thông đại chúng và chủ thể báo chí
truyền thông
“Truyền thông (communication) là quá trình liên tục trao đổi hoặc chia sẻ thông
tin, tình cảm, kỹ năng nhằm tạo ra sự liên kết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi hành vi và
nhận thức”.
Truyền thông đại chúng (mass communication) là quá trình truyền đạt thông tin
một cách rộng rãi đến mọi người trong xã hội thông qua các phương tiện truyền thông
đại chúng (mass media). Truyền thông đại chúng là một quá trình xã hội đặc thù bao
gồm 3 thành tố: các nhà truyền thông- hoạt động truyền thông - công chúng truyền
thông.
Theo cơ chế tác động của truyền thông đại chúng, thì chủ thể truyền thông được
hiểu là nhà truyền thông, nguồn phát, bao gồm: cơ quan chủ quản, quản lý; đội ngũ
những người làm báo; sản phẩm chứa đựng nội dung thông tin hướng đến và tác động
và công chúng đại chúng.
1.1.2. Công chúng và đặc điểm công chúng báo chí truyền thông
Dưới góc nhìn của báo chí học, công chúng (audience) là một bộ phận quan trọng
của quá trình truyền thông; là đối tượng tiếp nhận thông điệp của sản phẩm truyền
thông.
Công chúng báo chí là những người đọc, người nghe, người xem các sản phẩm của
báo in, phát thanh, truyền hình và internet. Công chúng có thể là đại chúng, một nhóm
đối tượng hay một cá thể nhất định tiếp nhận thông tin từ các loại hình báo chí.
Nghiên cứu công chúng báo chí trong luận văn này tập trung chủ yếu ở các đặc
trưng của loại loại hình báo in (cụ thể là báo Đảng các tỉnh miền Đông Nam Bộ) và
một số liên hệ với công chúng báo điện tử bên cạnh tờ báo in.
Công chúng báo chí truyền thông là một thực thể rất phức tạp. Việc nghiên cứu
công chúng đòi hỏi phải có cái nhìn tổng hợp, toàn diện và đặt đối tượng nghiên cứu
trong môi trường văn hóa- xã hội cụ thể.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chủ thể báo chí- truyền thông với công chúng
Mối quan hệ giữa chủ thể báo chí - truyền thông với công chúng là mối quan hệ
4
giữa nguồn phát thông điệp và công chúng, đối tượng tiếp nhận, thực chất đây là mối
quan hệ giao tiếp mang tính đại chúng .
Giao tiếp đại chúng được hiểu như sự truyền bá với số lượng lớn những nội dung
giống nhau cho những cá nhân và những nhóm đông người trong xã hội, dựa vào những
kỹ thuật truyền bá tập thể, gọi là media.
Báo chí phát triển đa dạng và phong phú trong những năm qua, công chúng báo
chí cũng có những thay đổi về căn bản.
1.1.4. Vị trí và các vấn đề của nghiên cứu công chúng
Nghiên cứu công chúng là nội dung cơ bản, luôn giữ vị trí hàng đầu trong báo chí
học, xã hội học truyền thông đại chúng và một số ngành. Các hướng nghiên cứu được
tiến hành đều có điểm chung là nhằm làm rõ chân dung công chúng, các nhóm công
chúng với các dấu hiệu quan trọng nhất, như: độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, đặc
điểm nghề nghiệp, khu vực cư trú và thị hiếu… Nghiên cứu công chúng còn là để nắm
bắt tâm lý tiếp nhận sản phẩm báo chí: Báo chí đến với họ từ nguồn nào? Họ quan tâm
nội dung gì ở báo chí? Vì sao họ quan tâm? Ý kiến của công chúng về nội dung, chuyên
trang, chuyên mục… Mặt khác, nghiên cứu công chúng còn nhằm tìm ra quy luật về
tâm lý, thói quen tiếp nhận thông tin của các nhóm đối tượng khác nhau. Lý thuyết xem
công chúng báo chí là khách hàng cũng đang là hướng nghiên cứu thu hút sự quan tâm
của nhiều nghiên cứu từ góc độ báo chí học, nhất là báo chí trong thời đại bùng nổ về
thông tin, đa dạng các sản phẩm truyền thông.
1.2. Báo Đảng và công chúng báo Đảng ở Việt Nam
1.2.1. Vài nét về báo Đảng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, báo chí - dù là loại hình báo chí nào cũng đều thuộc cơ quan của
Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội. Đây là điểm khác biệt so với nền báo
chí của nhiều quốc gia trên thế giới. Tên gọi Báo Đảng là để chỉ báo chí mà cơ quan chủ
quản là tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam.
Quy định 338 ngày 26/11/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tổ chức, bộ
máy của báo Đảng tỉnh xác định rõ hơn nội dung của báo Đảng. Theo đó, có thể hiểu
Báo Đảng các tỉnh là một bộ phận của báo chí Việt Nam thực hiện chức năng, nhiệm vụ
báo chí; là cơ quan của Đảng bộ địa phương, tiếng nói của Đảng, Nhà nước và diễn đàn
của các tầng lớp nhân dân; hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước và trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Báo Đảng các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương còn gọi là báo Đảng địa phương để phân biệt báo Đảng ở cấp trung
ương là báo Nhân dân và các báo, tạp chí của các Ban xây dựng Đảng Trung ương.
Báo chí của Đảng, trong đó báo Đảng các tỉnh, thành là một bộ phận của nền báo
chí cách mạng Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập.
Trong hơn 36 năm qua, báo Đảng luôn có vị thế quan trọng và những đóng góp
xứng đáng vào thành tựu chung của đất nước thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Tuy có nhiều nỗ lực trong hoạt động, nhưng mặt hạn chế đáng
quan tâm hiện nay của báo Đảng các tỉnh là số lượng ấn bản còn thấp so với điều kiện
và dân số ở địa phương. Cũng do số lượng ấn bản thấp nên hoạt động của phần lớn các
tờ báo phụ thuộc vào sự đầu tư hỗ trợ từ nguồn ngân sách.
5
1.2.2. Công chúng báo Đảng ở Việt Nam
Công chúng báo Đảng là những độc giả, nhóm độc giả mà các tờ báo của Đảng tác
động và hướng đến tác động.
Cùng với sự phát triển chung của báo chí cách mạng Việt Nam qua các thời kỳ,
công chúng báo Đảng cũng có những thay đổi và phát triển.
Báo chí ở nước ta trong những năm qua có sự phát triển nhanh về số lượng, đa
dạng và phong phú các loại hình, đặc biệt với sự xuất hiện của loại hình báo chí trên
internet, báo mạng điện tử bên cạnh báo in, phát thanh truyền hình, công chúng báo chí
có nhiều sự chọn lựa kênh truyền thông đại chúng để thỏa mãn nhu cầu về thông tin,
giải trí. Điều đó cũng đặt ra cho báo Đảng các tỉnh nhiều thách thức, khó khăn hơn
trong hoạt động của mình. Việc cải tiến, tăng trang, tăng kỳ phát hành được triển khai ở
nhiều tờ báo nằm trong nỗ lực hướng tờ báo đến với công chúng của mình.
Tuy nhiên, theo tìm hiểu của chúng tôi cho đến nay, chưa có tờ báo Đảng địa
phương nào tiến hành điều tra xã hội học về công chúng một cách khoa học và chuyên
nghiệp.
1.3. Nghiên cứu công chúng báo Đảng trong xu hƣớng phát triển của công chúng
báo chí tại Việt Nam
1.3.1. Công chúng có nhiều điều kiện để tiếp cận các kênh truyền thông đại
chúng đa dạng và phong phú hơn.
Sự tác động của khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin trong hoạt
động truyền thông đã “tiếp sức” cho báo chí phát triển mạnh mẽ, đa dạng và phong phú.
Công chúng báo chí truyền thông theo đó cũng có nhiều điều kiện tiếp cận về thông tin
và nhu cầu ngày càng cao về mặt thông tin ở các loại hình báo chí.
1.3.2. Công chúng báo chí không chỉ là người thụ hưởng thông tin mà còn
tham gia quá trình truyền thông.
Trước đây, công chúng là đối tượng thụ hưởng thông tin. Ngày nay, với sự phát
triển của kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hóa,
công chúng không chỉ có điều kiện thuận lợi hơn trong thụ hưởng thông tin mà còn
tham gia vào quá trình hoạt động báo chí – truyền thông.
1.3.3. Công chúng báo in trước sự phát triển của báo điện tử trên internet.
Sự tác động của truyền thông trực tuyến làm thay đổi nhiều mặt đối với đối tượng
truyền thông là một thực tế trong đời sống báo chí đương đại, do vậy các nhà truyền
thông cũng đã thay đổi phương thức thông tin để tiếp cận công chúng.
Xu hướng tiêu thụ thông tin của người dân đã và đang thay đổi nhanh chóng do
khả năng kết nối dễ dàng vào mạng Internet toàn cầu với thông tin tràn ngập hàng ngày.
Với các báo Đảng địa phương, nhìn chung là trong bối cảnh mới có không ít khó khăn,
thách thức đang đặt ra.
Tiểu kết chƣơng 1
Những nội dung lý thuyết và thực tiễn nêu trên là cơ sở để tác giả luận văn tiến
hành điều tra, khảo sát nhằm nhận diện chân dung công chúng báo Đảng các tỉnh Đồng
Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương; tìm hiểu đặc điểm công chúng và tác động của
tòa soạn các báo Đảng miền Đông Nam Bộ đối với công chúng
6
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG CHÚNG BÁO ĐẢNG CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
2.1. Tổng quan về báo Đảng các tỉnh miền Đông Nam Bộ
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - xã hội miền Đông Nam Bộ
Hơn 300 năm hình thành và phát triển, Đông Nam Bộ cũng là vùng văn hóa với
nhiều nét đặc trưng góp phần tạo nên bản sắc Văn hóa Việt Nam. Do là vùng đất hội tụ
của cư dân nhiều vùng miền của đất nước từ thời mở cõi, trải qua quá trình phát triển,
cho đến hôm nay, nên văn hóa đời sống, trong đó có đời sống báo chí cũng hết sức đa
dạng và phong phú.
Miền Đông Nam Bộ cũng là nơi ra đời của nhiều tờ báo và hoạt động báo chí sôi
động. Các giai đoạn phát triển của báo chí và các nhà báo tên tuổi đều khởi nghiệp và
hành nghề tại các tòa soạn báo ở Sài Gòn trước đây, nay là TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh
vùng Đông Nam Bộ.
Trong thời kỳ đổi mới, báo chí cả nước, khu vực và địa phương cũng đã tìm thấy
nhiều đề tài báo chí trên vùng đất năng động và phát triển Đông Nam Bộ. Người miền
Đông từ bao đời nay có thói quen đọc báo như nét văn hóa đẹp trong đời sống văn hóa
tinh thần.
Những đặc điểm nổi bật về địa chính trị, văn hóa là điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của báo chí vùng Đông Nam Bộ, trong đó có báo Đảng của các tỉnh trong vùng,
tạo ra đời sống báo chí phong phú, sôi động, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh
thần cho nhân dân.
2.1.2. Báo Đảng các tỉnh Đông Nam Bộ
Báo Đảng các tỉnh Đông Nam Bộ đều có lịch sử ra đời từ trong hai cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc. Tuy hoạt động trong điều kiện khó khăn, thiếu thốn, nhưng báo chí
của Đảng đã có những đóng góp hết sức quan trọng trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng, là
vũ khí đấu tranh cách mạng cùng quân và dân chống kẻ thù xâm lược, tuyên truyền giác
ngộ chủ nghĩa Mác- Lê nin và lý tưởng của Đảng.
Hơn 35 năm hoạt động sau ngày đất nước thống nhất (30/4/1975), báo Đảng các
tỉnh miền Đông Nam Bộ đều phát huy truyền thống, bám sát nhiệm vụ chính trị của
từng thời kỳ, nhất là Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh để tích cực phục vụ công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh, một trong những mặt hạn chế của báo Đảng
các tỉnh miền Đông Nam Bộ là số lượng phát hành báo thấp so với tỷ lệ dân số và điều
kiện của vùng kinh tế năng động và phát triển.
Qua khảo sát và tìm hiểu, cho thấy các báo đều chưa chú trọng nhiều đến công tác
nghiên cứu thị trường, công chúng báo chí, xem công chúng là đối tượng phục vụ và
khách hàng quan trọng.
2.1.3.Về hoạt động của các báo Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương
Khảo sát ba tờ báo Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu và Bình Dương những nét cơ bản
7
về lịch sử hình thành, phát triển; số kỳ báo, lượng phát hành; một vài đặc điểm nổi bật
và xu hướng phát triển
2.2. Đặc điểm công chúng báo Đảng các tỉnh Đồng Nai,
Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dƣơng
2.2.1. Mức độ, cách thức đọc các báo Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương
của công chúng.
Để hiểu công chúng tiếp nhận báo từ nguồn nào, họ nhận xét gì về nội dung, hình
thức và mong đợi gì ở các báo, chúng tôi đã tổ chức khảo sát với 300 phiếu hỏi, thực
hiện ở TP Biên Hòa (Đồng Nai), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu) và thị xã Thủ Dầu Một
(Bình Dương). Đặc điểm của địa bàn khảo sát là nơi tập trung cao số lượng bạn đọc và
cũng là nơi có điều kiện báo chí phát triển. Đối tượng khảo sát chủ yếu là cán bộ công
chức, viên chức nhà nước, giáo viên, sinh viên, doanh nghiệp, công nhân lao động và
các thành phần lao động khác Qua xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, chúng tôi thu
nhận được một số kết quả:
* Về mức độ quan tâm của bạn đọc:
Ở báo Đồng Nai, 28.6% ý kiến cho biết là đọc thường xuyên, 49.5 % đọc không
đều và 22% hiếm khi. Với báo Bình Dương, thường xuyên là 42.0%, không đều: 52.9%
và 5.0% hiếm khi. Đối với báo Bà Rịa - Vũng Tàu, 28.8% thường xuyên, 46.2% không
đều và 7.5% hiếm khi. Như vậy, cộng cả nhóm có đọc nhưng không đều và nhóm đọc
thường xuyên, thì tỷ lệ đọc báo trong số người được hỏi qua cuộc điều tra đạt từ 70-
80%. Tỷ lệ này theo nhận xét của chúng tôi là phù hợp với thực tế và tương đối khá so
với các vùng miền trong cả nước.
- Cũng trong nội dung tìm hiểu về sự quan tâm của bạn đọc đối với tờ báo, chúng
tôi nêu câu hỏi về “sự tham gia cộng tác tin bài và góp ý, nhận xét của bạn đọc đối với
tờ báo”. Kết quả cho thấy, việc cộng tác của bạn đọc đối với các báo địa phương còn
hạn chế. Báo Đồng Nai có 65,8% người chưa bao giờ tham gia cộng tác; với Bà Rịa-
Vũng Tàu là 58,5 % và Bình Dương là 52,9%.
Việc góp ý, nhận xét của công chúng cho các tờ báo cũng là mặt hạn chế rất đáng
quan tâm. 59.0% đối với báo Đồng Nai; 70% đối với báo Bà Rịa - Vũng Tàu và 57.1%
đối với báo Bình Dương ý kiến được hỏi cho biết chưa bao giờ góp ý, nhận xét về tờ
báo. Điều này cũng phán ánh mức độ quan tâm của công chúng đối với các tờ báo
Đảng, cũng như sức thu hút và tác động của các tờ báo đối với công chúng chưa cao.
* Đọc báo từ đâu?
Tìm hiểu bạn đọc báo Đảng địa phương từ nguồn nào, để thấy được tác động xã
hội của tờ báo, kết quả nhận được: Nhóm công chúng thường xuyên đọc hoặc đọc
không đều qua điều tra cho thấy, chủ yếu là họ đọc báo từ cơ quan, đơn vị đặt mua: báo
Đồng Nai 48%; Bình Dương: 55.5%; Bà Rịa - Vũng Tàu: 83.3%.
* Một số đặc điểm bạn đọc:
Về đặc điểm công chúng của các báo, qua thu nhận từ kết quả điều tra cho thấy:
Nhóm công chúng đọc báo Đảng thường xuyên đều là cán bộ, công chức. Tỷ lệ này với
báo Đồng Nai là 49,7%; báo Bà Rịa Vũng Tàu là 48.7% và Bình Dương là 52.5%. Kế
đến là nhóm nhân viên văn phòng, với báo Đồng Nai là 13.2%; Bà Rịa - Vũng Tàu:
8
15.0% và Bình Dương là 10.1%.
Về trình độ: Những người đọc báo Đảng đều có trình độ từ phổ thông trở lên,
chiếm tỷ lệ cao là đại học: báo Đồng Nai: 59.3 %; Bình Dương 60.5% và Bà Rịa-Vũng
Tàu: 56.2%. Đặc biệt, bạn đọc có học vấn sau đại học ở hai tờ báo Đồng Nai và Bà Rịa
– Vũng Tàu cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể (17.6% đối với báo Đồng Nai và 7.5% đối
với Bà Rịa – Vũng Tàu).
Kết quả khảo sát còn cho thấy tỷ lệ nam đọc nhiều hơn nữ: Đồng Nai tỷ lệ nam
đọc báo: 52.7% so với nữ là 38.5%, Bình Dương 56.3%; nữ 37%; BRVT 43.8%; nữ
30%).
Nhóm tuổi đọc báo Đảng cao là trong độ tuổi từ trên 20 đến 50. Đây là độ tuổi làm
việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Đối chiếu giữa nhóm
tuổi và nguồn báo đọc báo cho thấy có sự tương thức. Điều đáng ghi nhận là tuy không
nhiều, nhưng các báo địa phương trên còn có một số lượng bạn đọc ở ngoài tỉnh thường
xuyên đọc báo cũng như quan tâm đóng góp, xây dựng cho tờ báo ngày càng phát triển.
Có điều đáng chú ý là cả 3 tỉnh khảo sát đều phát triển mạnh về công nghiệp, công nhân
lao động và đội ngũ doanh nghiệp đông đảo, nhưng số bạn đọc ở nhóm đối tượng này
còn thấp. Điều đó cho thấy, công tác phát hành báo đến với các nhóm đối tượng tiềm
năng chưa được khai thác đúng mức ở các báo.
2.2.2. Nhận định của công chúng về nội dung và hình thức
Về các đề tài thông tin thì: Tin tức- thời sự là lĩnh vực mà bạn đọc ở mọi nhóm
tuổi quan tâm khi đọc báo Đảng (báo Đồng Nai:62.6%; Bà Rịa – Vũng Tàu: 77.3% và
Bình Dương: 68.1%); kế đến là các lĩnh vực chính trị- xã hội, kinh tế, giáo dục, y tế,
pháp luật, văn hóa - văn nghệ Trang Bạn đọc của 3 tờ báo theo kết quả điều tra với
báo Đồng Nai là 11.0%, Bà Rịa - Vũng Tàu: 12.1% và Bình Dương:16%. Khi thiết kế
bảng hỏi, chúng tôi quan tâm đến nhu cầu thông tin về lĩnh vực tư vấn, chỉ dẫn, dịch vụ
quảng cáo của các tờ báo. Kết quả cho thấy cả ba tờ báo đều thu hút trên 10% bạn đọc,
điều này có thể giải thích về nhu cầu về thông tin kinh tế, giao dịch dân sự trong sản
xuất kinh doanh của các tỉnh trong vùng kinh tế năng động và phát triển.
Hình thức của tờ báo góp phần cùng với nội dung tạo ra một sản phẩm hướng đến
mục tiêu thu hút sự quan tâm của công chúng. Báo Đảng các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa –
Vũng Tàu và Bình Dương có nhiều cải tiến trong cách trình bày, những năm gần đây đã
thể hiện tính chuyên nghiệp về trình bày theo hướng báo chí hiện đại. Qua khảo sát,
nhìn chung bạn đọc đều đánh giá cao về mặt hình thức trình bày của ba tờ báo.
2.2.3. Những yếu tố tác động đến tâm lý tiếp nhận báo Đảng của công chúng
Với tư cách là một bộ phận trong hệ thống thông tin đại chúng, là công cụ tư
tưởng văn hóa có khả năng tác động vào xã hội (tác động tâm lý bạn đọc để tạo ra dư
luận xã hội), báo Đảng các tỉnh Đông Nam Bộ đã thực hiện chức năng của báo chí là
thông tin, giáo dục, giải trí… Việc xây dựng các trang mục theo các chủ đề và liều
lượng thông tin đậm nhạt trên mỗi kỳ báo, mỗi trang báo là ý đồ, chủ đích của các Ban
biên tập, Tòa soạn, nhưng phía tiếp nhận thông điệp từ các tờ báo lại phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau, nhất là công chúng lại bao gồm các tập hợp xã hội rộng lớn,
phức tạp. Công chúng lớn tuổi thích đọc báo in, nhóm công chúng trẻ tuổi lại thích đọc
9
báo điện tử trên mạng internet.
Các nhóm tuổi, nghề nghiệp, học vấn khác nhau nhận xét khác nhau về nội dung
thông tin trên các báo.
* Mong đợi, kỳ vọng của bạn đọc ở 3 tờ báo từ đợt khảo sát:
Tính nhanh nhạy, kịp thời; nội dung gần gũi, xác thực hơn; tính phản biện cao
hơn; tính chiến đấu cao hơn; tính đa chiều trong thông tin và cách viết mềm mại hơn ,
là những yêu cầu về nội dung của báo chí hiện đại, là những tiêu chí để tờ báo thu hút
công chúng bạn đọc.
2.2.4. Công chúng báo điện tử của các báo Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình
Dương
Có một điểm chung ở các trang thông tin điện tử của báo Đảng miền Đông Nam
bộ là việc tổ chức nội dung thông tin chủ yếu khai thác nguồn tin, bài từ báo in sau khi
báo in xuất bản, không có bộ phận tòa soạn độc lập, tần suất cập nhật thông tin thấp, ít
ứng dụng công nghệ multimedia, ít khai thác đặc trưng tương tác của báo trực tuyến.
Bình quân mỗi ngày, trang thông tin điện tử của báo Đồng Nai xuất bản 25 tin,
bài. Con số này với, báo Bình Dương là 20, báo Bà Rịa – Vũng Tàu là 15. Theo dõi lưu
lượng truy cập bằng các công công cụ đo lường trực tuyến (như Alexa.com, Google
Analys, .trafficimagine.com), bình quân mỗi ngày báo Đồng Nai điện tử có trên 2.500
lượt người truy cập. Con số này với báo Bà Rịa – Vũng Tàu điện tử là 2.000 lượt và báo
Bình Dương điện tử là 1.500 lượt. Khảo sát địa chỉ IP từ phần mềm xuất bản của ba báo
điện tử này cho thấy, công chúng đọc báo đến từ nhiều nơi trên thế giới. Đa phần công
chúng tìm đến với website từ các công cụ tìm kiếm trên mạng như Google.
Do chưa có bộ phận chuyên môn đầy đủ, các báo điện tử của ba tờ báo trên còn
nhiều mặt hạn chế. Ban biên tập của các báo đều có định hướng phát triển báo điện tử
theo xu hướng tích hợp các loại hình và là kênh truyền thông nhằm mở rộng thông tin,
khắc phục những hạn chế của báo in trong xu thế truyền thông mới.
* Nhận xét và bàn luận:
Qua nghiên cứu, khảo sát của chúng tôi, có thể phác thảo chân dung công chúng
báo Đảng các tỉnh Đông Nam Bộ như sau:
- Nhóm bạn đọc thường xuyên đều tập trung ở khu vực cơ quan, đơn vị hành
chánh nhà nước; các chi Đảng bộ và đoàn thể chính trị xã hội, cán bộ hưu trí, doanh
nhân, cán bộ quản lý doanh nghiệp
- Tình hình chung của các nhóm công chúng là đọc báo không thường xuyên; đọc
báo từ nguồn cơ quan. Một nhóm công chúng có mua báo nhưng cũng không thường
xuyên; tự mua tỷ lệ còn thấp, chủ yếu là các cơ quan, đơn vị đặt mua.
- Sự quan tâm đối với tờ báo qua tham gia cộng tác tin bài, nhận xét, góp ý đều có
tỷ lệ thấp qua điều tra.
- Báo phát hành qua các đại lý, sạp báo để bán lẻ có tỷ lệ thấp trong tổng số báo
phát hành.
- Năng lực thu hút thông tin quảng cáo, rao vặt và dịch vụ là ưu thế ở 3 tờ báo, đặc
biệt là ở báo Đồng Nai.
2.3. Hoạt động của các tòa soạn nhằm tác động đến công chúng
10
2.3.1 Những mặt tích cực
Việc tổ chức, sắp xếp các trang báo thể hiện ý đồ của Ban biên tập và tòa soạn,
đồng thời cũng là ý tưởng được huy động từ trí tuệ của tập thể cán bộ, phóng viên của tờ
báo. Mục đích nhằm cung cấp thông tin đa dạng, phong phú, đáp ứng nhiệm vụ chính trị
và nhu cầu thông tin của bạn đọc.
Cải tiến nội dung và hình thức là một cách thức làm mới tờ báo nhắm đến phục vụ
công chúng. Việc cải tiến ở các báo xuất phát từ yêu cầu của nhiệm vụ và mong muốn
của người làm báo.
Trong những năm từ 2007 đến 2010, cùng với báo chí cả nước, báo Đảng miền
Đông Nam Bộ đã có những nỗ lực xây dựng kế hoạch tuyên truyền phục vụ các sự kiện
quan trọng của đất nước. Những đợt cải tiến, đổi mới nội dung và hình thức thường bắt
đầu từ những cột mốc gắn với những sự kiện có ý nghĩa lịch sử quan trọng của đất nước
và địa phương. Kết quả của những đợt cải tiến, đổi mới ít nhiều đều mang lại những
điều mới mẻ, ý nghĩa đối với bạn đọc; đồng thời đánh dấu sự nỗ lực của tờ báo trong
quá trình hoạt động của mình…
2.3.2. Những mặt hạn chế
Tuy nhiên, hạn chế ở báo Đảng các tỉnh miền Đông Nam Bộ, đó là việc thực hiện
công tác nghiên cứu sâu về công chúng để có cơ sở cho việc đổi mới, cải tiến tờ báo
chưa thật sự được chú trọng, do vậy đánh giá kết quả đạt được nhìn chung mang tính
chất định tính hơn định lượng.
Nguyên nhân của những hạn chế tập trung sau đây: Một là, công tác này chưa phải
mang tính bức thiết từ hoạt động của các tờ báo. Hai là, để làm công tác nghiên cứu
công chúng đúng mức và chuyên nghiệp, đòi hỏi phải am hiểu công tác điều tra xã hội
học công chúng ở các báo. Ba là tính chất, quy mô hoạt động của báo Đảng địa phương
trong thời gian qua cũng làm cho những người quản lý thụ động, chưa thấy tính bức
thiết phải nghiên cứu công chúng…
Tiểu kết chƣơng 2:
Số lượng công chúng thường xuyên đọc và mua báo Đảng chưa được như mong
đợi. Khả năng phát triển mở rộng tờ báo đến với đông đảo bạn đọc là các tầng lớp nhân
dân chưa được phát huy. Sự quan tâm của công chúng đối với tờ báo qua việc cung cấp
thông tin, tham gia cộng tác tin- bài và góp ý xây dựng tờ báo còn những hạn chế. Điều
đó cũng làm hạn chế đến sự đa dạng, phong phú của nội dung thông tin trên các tờ báo.
Công chúng mong đợi ở tờ báo Đảng phải nhanh nhạy và kịp thời hơn về mặt
thông tin; gần gũi và thiết thực hơn với nhiều đối tượng bạn đọc; tính chiến đấu và phản
biện xã hội mạnh mẽ hơn để tờ báo thật sự trở thành tiếng nói của Đảng, Nhà nước và
diễn đàn tin cậy của nhân dân.
11
Chƣơng 3
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN MỐI QUAN HỆ
GIỮA BÁO ĐẢNG CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ VỚI CÔNG CHÚNG
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với báo Đảng các tỉnh miền Đông Nam Bộ:
3.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm báo chí đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ chính
trị và nhu cầu công chúng
Sức mạnh của báo chí chính là sức mạnh từ việc tạo ra dư luận xã hội, định hướng
xã hội. Báo chí hạn chế về số lượng phát hành, phạm vi lan tỏa, số lượng công chúng thì
cũng có nghĩa là sự hạn chế ảnh hưởng của báo chí đối với đời sống xã hội.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, gắn với nhóm đối tượng công chúng mục tiêu
(thường xuyên) và công chúng tiềm năng (chưa thường xuyên, nhưng quan tâm đến tờ
báo Đảng và có khả năng trở thành công chúng mục tiêu) là yêu cầu đặt ra đối với báo
Đảng các tỉnh miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới.
3.1.2. Tổ chức, phương thức hoạt động hướng đến tính chuyên nghiệp báo chí
hiện đại
Cho đến nay, báo Đảng các tỉnh vẫn theo mô hình được đầu tư, hỗ trợ từ nguồn
ngân sách cho mọi hoạt động (bao cấp toàn bộ hoặc một phần về kinh phí hoạt động).
Do vậy, các cơ quan báo Đảng ít chịu nhiều áp lực của việc hạch toán kinh doanh, tính
cạnh tranh trong môi trường báo chí sôi động. Cũng do vậy, nhìn chung báo Đảng chậm
đổi mới về tổ chức quản lý và phương thức hoạt động, tính chuyên nghiệp trong hoạt
động nghiệp vụ chưa cao.
Nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ trong tổ chức, phương thức hoạt động
vừa là đòi hỏi tất yếu, vừa nhu cầu đổi mới tự thân của các tờ báo Đảng miền Đông
Nam Bộ.
3.1.3. Vấn đề đặc trưng địa phương của báo Đảng các tỉnh
Đặc trưng địa phương của báo Đảng các tỉnh có lẽ cũng là vấn đề cần được quan
tâm trong hướng phát triển của các báo địa phương. Để làm cho báo Đảng địa phương
hấp dẫn, cần phải xác định tôn chỉ mục đích, cũng như chức năng nhiệm vụ của tờ báo
và đặc điểm của địa phương, sau đó là hình thức thể hiện. Nếu được vận dụng tốt sẽ làm
cho tờ báo sinh động và phong phú.
3.1.4. Vấn đề công chúng báo chí
Nghiên cứu công chúng đòi hỏi phải thường xuyên, có tính chuyên nghiệp cao, có
bộ phận chuyên trách và cần được đầu tư về kinh phí. Đây là vấn đề khó khăn cho các
báo địa phương nói chung, báo Đảng các tỉnh Đông Nam Bộ nói riêng trong điều kiện
hiện nay. Song, không vì thế mà thiếu quan tâm và chú trọng công tác này trong xây
dựng và phát triển tờ báo, để tờ báo ngày càng có chỗ đứng trong lòng bạn đọc- công
chúng.
3.1.5. Chú trọng đến hiệu quả công tác quảng cáo, phát hành báo chí
Báo in có ưu thế của thông tin lý lẽ, phân tích sâu những vấn đề đặt ra của đời
sống xã hội. Ưu thế này của báo in đã giúp cho nó tồn tại và phát triển bên cạnh các loại
hình báo chí khác trong xu thế truyền thông hiện đại. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
phát huy nhằm tăng số lượng, mở rộng phạm vi, địa bàn phát hành để thu hút được công
12
chúng?
3.2. Giải pháp cải thiện mối quan hệ giữa báo Đảng với công chúng
3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến chủ thể báo chí truyền thông:
Tờ báo là sản phẩm của một tập thể bao gồm nhiều khâu, nhiều bộ phận, từ vai trò
của người quản lý, sáng tạo tác phẩm đến chuyển tải tác phẩm đến công chúng bạn đọc.
Đổi mới, cải tiến chất lượng nội dung là yêu cầu từ thực tiễn hoạt động báo chí.
Cần có quy hoạch về chiến lược phát triển. Công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp
vụ là khâu quan trọng quyết định chất lượng tác phẩm báo chí và sản phẩm báo chí.
Phát triển về số lượng, thường xuyên đổi mới, cải tiến về chất lượng, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của công chúng. Làm phong phú, đa dạng các sản phẩm báo chí đi đôi
với quản lý thật tốt sẽ là điều kiện tiên quyết để báo chí phát huy vai trò trong việc nâng
cao nhận thức, hiểu biết, định hướng tư tưởng đối với công chúng.
3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến đối tượng tiếp nhận - công chúng báo
Đảng.
Hiện nay, các cơ quan báo chí đều ý thức hơn đến vai trò của báo chí đối với công
chúng trong hoạt động truyền thông. Cần phải đẩy mạnh việc hiện thực hóa những nhận
thức này, trước hết là từ nhận thức của Ban biên tập và Tòa soạn đến đội ngũ các nhà
báo. Cần thường xuyên quan tâm tiến hành nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu và tìm hiểu
điều kiện tiếp nhận của công chúng, để tìm ra phương hướng tiếp cận tốt nhất và sáng
tạo tác phẩm báo chí thực sự phù hợp, bổ ích đối với công chúng. Thấu hiểu, tôn trọng
và đáp ứng nhu cầu chính đáng của công chúng nhằm cung cấp cho họ những tinh tuý
của món ăn tinh thần phong phú, đa dạng, chính là mục đích mà mỗi người làm báo cần
hướng tới để tăng cường sự hấp dẫn và hiệu quả tiếp nhận sản phẩm báo chí của công
chúng.
3.2.3. Nhóm giải pháp về kinh tế báo chí.
Mục tiêu của giải pháp là phát huy điều kiện, ưu thế từ nguồn thu dịch vụ quảng
cáo của các báo, thực hiện cơ chế tự chủ một phần tài chính, giảm chi từ nguồn ngân
sách Nhà nước, tiến tới tự chủ về tài chính trong hoạt động báo chí. Bên cạnh đó, phải
chú trọng và chuyên nghiệp công tác phát hành báo nhằm mở rộng phạm vi phát hành,
góp phần tăng nguồn thu. Làm tốt kinh tế báo chí nhằm từng bước cải thiện thu nhập
đội ngũ, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm báo Đảng.
***
Bên cạnh các nhóm giải pháp nêu trên, cần phải có những giải pháp thường xuyên
và đồng bộ nhiều giải pháp nhằm làm cho báo chí trở thành kênh thông tin hữu ích, góp
phần dân chủ hóa đời sống xã hội.
Tiểu kết chƣơng 3:
Trong bối cảnh phát triển mới của truyền thông đại chúng, đánh giá hiệu quả xã
hội của báo chí còn quan tâm đến hoạt động kinh tế của tờ báo. Đặt vấn đề kinh tế báo
chí đối với báo Đảng các tỉnh là vấn đề khó, nhưng đó là hướng phát triển ổn định, bền
vững mà các tờ báo phải nỗ lực vươn tới để thích ứng với môi trường báo chí phát triển
trong thời kỳ mới.
13
KẾT LUẬN
1. Trong thành tựu chung của đất nước và của báo chí, có sự đóng góp tích cực và
ý nghĩa của hệ thống báo Đảng địa phương các tỉnh, thành nhìn từ góc độ thông tin phục
vụ lợi ích chung của quốc gia, dân tộc. Phát huy những thành tựu và vị thế của mình,
báo Đảng các địa phương, trong đó có báo Đảng các tỉnh miền Đông Nam Bộ cần nỗ
lực cải tiến nội dung và hình thức, tiếp tục làm tốt nhiệm vụ chính trị góp phần xây
dựng và phát triển đất nước giàu mạnh.
2. Thực trạng hoạt động của báo Đảng ở Việt Nam nói chung, miền Đông Nam Bộ
nói riêng đang tồn tại cả hai mặt tích cực và những hạn chế, thách thức trước xu thế phát
triển báo chí truyền thông hiện đại. Thu hút sự quan tâm của công chúng báo chí qua
nội dung có chất lượng chính trị- văn hóa – khoa học cao, sẽ góp phần nâng cao dân trí,
xây dựng nền báo chí Việt Nam phát triển.
3. Nghiên cứu công chúng là công tác có tầm quan trọng đối với hoạt động truyền
thông và sự phát triển bền vững của các cơ quan báo chí, trong đó có báo Đảng ở các
địa phương. Quan tâm nghiên cứu công chúng, cơ quan báo chí sẽ hiểu rõ đặc điểm, tâm
lý tiếp nhận của công chúng, từ đó có phương thức tác động thích hợp, hiệu quả. Cần có
nhận thức đúng và đầu tư cho công tác điều tra, khảo sát để nắm bắt công chúng bạn
đọc của mình một cách chuyên nghiệp hơn mới có sự thay đổi đối với các báo Đảng địa
phương trong thời gian tới, nhất là trong xu thế phát triển báo chí nhanh chóng, đa dạng
và phong phú như hiện tại và trong những năm tới.
4. Kinh tế báo chí mang lại hiệu quả nhiều mặt đối với hoạt động báo chí, nhất là
tác động của báo chí hướng đến công chúng. Tuy nhiên, trong điều kiện chất lượng,
hiệu quả xã hội của các báo Đảng nhìn từ công chúng, thì đây là vấn đề khó khăn, thách
thức đặt ra, tiếp tục cần được nghiên cứu, đánh giá và có những giải pháp
5. Những điều kiện và kinh nghiệm thực tiễn của mỗi tờ báo khác nhau và hiệu
quả tùy thuộc vào sự năng động của đội ngũ ở từng tờ báo, nhưng cốt lõi vẫn là vấn đề
nâng cao chất lượng nội dung và hình thức, hướng đến sự gần gũi của công chúng theo
đặc điểm của từng địa phương và tạo ra hiệu quả về kinh tế đối với tờ báo từ nguồn thu
quảng cáo, phát hành
References.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. CÁC VĂN KIỆN CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14
3. Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương - Bộ Văn hoá Thông tin -Hội Nhà báo Việt
Nam (2002): Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 22-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá VIII) về đổi
mới và tăng cường sự lãnh đạo, quản lý công tác báo chí, xuất bản,
4. Luật báo chí (1990), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Ban Bí thư Trung ương Đảng: Quy định 338-QĐ/BBT ngày 26/11/2010 về chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan báo Đảng các tỉnh, thành trực thuộc Trung
ương.
II. SÁCH, CÔNG TRÌNH CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
6. Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (2000), Lịch sử Báo Đảng bộ các tỉnh và thành
phố (sơ thảo), Hà Nội
7. TS Hoàng Đình Cúc, TS. Đức Dũng (2007), Những vấn đề của báo chí hiện đại, Nxb
Lý luận Chính trị, Hà Nội.
8. Trần Bá Dung (2008), Nhu cầu tiếp nhận thông tin báo chí của công chúng Hà Nội,
Luận án Tiến sĩ Báo chí học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
9. TS Nguyễn Văn Dững chủ biên (2001), Báo chí những điểm nhìn từ thực tiễn (tập 2),
Nxb Văn hóa - Thông tin Hà Nội.
10. PGS. TS Nguyễn Văn Dững chủ biên (2006), Truyền thông- Lý thuyết và kỹ năng cơ
bản, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.
11. PGS.TS Nguyễn Văn Dững (2011), Báo chí truyền thông hiện đại, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
12. GS Hà Minh Đức chủ biên (1994), Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb
Giáo Dục, Hà Nội.
13. Nguyễn Văn Hà (2011), Giáo trình Cơ sở lý luận báo chí, Nxb Đại học Quốc gia
TP. Hồ Chí Minh.
14. Vũ Quang Hào (2004). Báo chí và đào tạo báo chí Thụy Điển, Nxb Lý luận chính
trị, Hà Nội .
15. Vũ Quang Hào (2001), Ngôn ngữ báo chí, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
16. Đỗ Thị Thu Hằng (2010), PR-công cụ phát triển báo chí, Nxb Trẻ., TP. Hồ Chí
Minh
17. Nguyễn Quang Hòa (2002), Phóng viên và Tòa soạn, Nxb VHTT, Hà Nội
15
18. Vũ Đình Hòe chủ biên (2000), Truyền thông đại chúng trong công tác lãnh đạo
quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội .
19. Đinh Văn Hường (2007), Tổ chức và hoạt động của tòa soạn, Nxb ĐHQG Hà Nội.
20. Đỗ Quang Hưng chủ biên (2000), Lịch sử Báo chí Việt Nam, Nxb ĐHQG Hà Nội.
21. Nhiều tác giả (1992), Nghề nghiệp và công việc của nhà báo, Hội Nhà báo Việt
Nam, Hà Nội.
22. Phân viện Báo chí Tuyên truyền (2000). Báo chí những điểm nhìn từ thực tiễn, tập
1, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội, .
23. Nhiều tác giả (1998), Địa chí Đồng Nai, Nxb Đồng Nai.
24. Trần Hữu Quang (2001), Chân dung công chúng truyền thông, Nxb TP. Hồ Chí
Minh, TP.HCM.
25. Trần Hữu Quang (2006), Xã hội học báo chí, Nxb Trẻ.
26. Dương Xuân Sơn, Đinh Hường, Trần Quang (2004), Cơ sở lý luận báo chí truyền
thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
27. Hội Nhà báo Việt Nam (1998), Trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân của nhà
báo, Hà Nội.
28. Dương Xuân Sơn - Đinh Văn Hường - Trần Quang (2005), Cơ sở lý luận báo chí
truyền thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
29. Tạ Ngọc Tấn (1999), Từ lý luận đến thực tiễn báo chí, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà
Nội.
30. PGS.TS Tạ Ngọc Tấn (2004), Truyền thông đại chúng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
31. PGS.TS Tạ Ngọc Tấn chủ biên (2005), Cơ sở lý luận báo chí, Nxb Lý luận Chính
trị, Hà Nội.
32. Trần Ngọc Tăng (2001), Vai trò của truyền thông đại chúng trong giáo dục thẩm mỹ
ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia.
33. Nguyễn Thị Minh Thái (2005), Phê bình tác phẩm văn học – nghệ thuật trên báo
chí, Nxb ĐHQG Hà Nội .
34. Hữu Thọ (1998), Công việc của người viết báo, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
III. SÁCH NƢỚC NGOÀI DỊCH TIẾNG VIỆT
35. Loic Hervouet (1999), Viết cho độc giả, Hội Nhà báo Việt Nam, Hà Nội.
36.The Missouri Group (2007), Nhà báo hiện đại, Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
16
37. Eric Fikhtelius (2001), 10 bí quyết kỷ năng nghề báo, Nxb Lao động, Hà Nội.
38. Jane T. Harrigan và Karen Brown Dunlap (2011), Con mắt biên tập, Nxb Tổng hợp
TP. Hồ Chí Minh.
IV. BÁO, TẠP CHÍ VÀ CÁC BÀI VIẾT
39. Báo Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh từ 2007 đến
2010 .
40. Báo Đồng Nai, Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2007-2010
41. Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2007-2010
42. Báo Bình Dương, Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2007-2010.
43. Nguyễn Đức Luận, Báo chí với công chúng,
44. Hồ Xuân Sơn (1998), “Đổi mới báo chí địa phương trong cơ chế thị trường”, Tạp
chí Cộng sản số 19/năm 1998.
45. Phan Văn Tú (2008), “Viết cho ai?”, tham luận tại hội thảo Báo chí với cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Kỷ yếu hội thảo, Hội
Nhà báo Việt Nam.
46. Hồng Vinh (2004), Nhiệm vụ của báo chí trước yêu cầu mới của đất nước, Tạp chí
Cộng sản, tháng 6/2004.
47. Tạp chí Người làm báo, Nghề báo, Cộng sản, Triết học, Báo chí - Tuyên truyền
48. Các website: Hội Nhà báo Việt Nam, báo Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình
Dương, Bình Phước, Tây Ninh; Songtre.vn…