Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh: Quá trình hình thành, nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.7 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT


TIỂU LUẬN
BỘ MÔN :

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
NỘI DUNG

Phân tích nguồn gốc, q trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh?
Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong học tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Họ và tên: VŨ TRỌNG KHƠI
Mã sinh viên: 20061137
Lớp K65B
Giảng viên: Thạc sĩ Hồ Viết Thanh

Hà Nội, 12/2021
1


MỤC LỤC TIỂU LUẬN

A, MỞ ĐẦU: ...................................................................................................................... 3
I, KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ................................................................ 3
II, NGUỒN GỐC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH: ........................................................... 4
1, Cơ sở khách quan: ...................................................................................................... 4
1,1 Điều kiện lịch sử: .................................................................................................... 4
1.2, Tiền đề tư tưởng - lý luận: .................................................................................. 6


2. Cơ sở chủ quan: .......................................................................................................... 9
2.1, Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh ............................................................... 9
2.2, Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn ............................................ 9
III, QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH: .............................. 10
1, Giai đoạn hình hình thành tư tưởng u nước và chí hướng cách mạng (1890-1911)
........................................................................................................................................ 10
2. Giai đoạn tìm tịi, khảo nghiệm ( 1911-1920) ............................................................ 12
3, Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng cách mạng Việt Nam (1921-1930) ............... 13
4, Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng (1930- 1945):
........................................................................................................................................ 14
5, Giai đoạn tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển và hồn thiện (1945-1969): .... 16
IV, VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO THỰC TIỄN CỦA ĐẢNG .... 16
1, Thực tiễn nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh…………………………………………. 17
2, Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn: ....................................................... 16
3, Quan điểm của Đảng ta về phát triển, bổ sung, bảo vệ Tư tưởng Hồ Chí Minh: ..... 19
V, Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong học tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh:.. 21
1, Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác .................................... 21
2, Bồi dưỡng phẩm chất cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị ............................. 21
3, Đối với bản thân sau khi học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh: ...................................... 21
C. KẾT LUẬN:.......................................................................................................................................... 22
D, TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 23
2


A, MỞ ĐẦU:
Đất nước ta, con người Việt Nam ta đang được sống dưới mái nhà bình yên, được độc lập
tự do, từ đâu mà chúng ta có được điều đó ở đây? Đó chính là nhờ cơng lao to lớn của Chủ
tịch Hồ Chí Minh-vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Người đã vạch ra con đường cứu
nước đúng đắn. Người không chỉ khai thông bế tắc trong đường lối giải phóng dân tộc, mà
cịn giải quyết đúng đắn, sáng tạo và lãnh đạo thực hiện thắng lợi các vấn đề trọng yếu nhất

của cách mạng nước ta. Chính đường lối cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội của Người đã tạo nên sức mạnh tổng hợp và phát huy tác dụng, đưa tới những thắng
lợi rực rỡ của cách mạng nước ta.
Dưới ánh sáng Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng và nhân dân ta đã hoàn thành sự nghiệp cách
mạng dân tộc dân chủ. Sau 25 năm đổi mới, nước ta đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới,
thế và lực được nâng cao. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng. Chính vì thế toàn Đảng, toàn dân cần tiếp tục nghiên cứu và quán triệt sâu sắc,
vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo. Tư tưởng Hồ Chí Minh, ln kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và CNXH, nắm vững quy luật độc lập dân tộc, gắn liền dựng nước và giữ
nước, thực hiện chính sách đối ngoại hịa bình, tự chủ, hợp tác và phát triển, góp phần hình
thành một trật tự thế giới mới cơng bằng và bình đẳng.
Để có thể vận dụng đúng đắn Tư tưởng Hồ Chí Minh vào cơng cuộc đổi mới và phát triển
thì chúng ta cần phải hiểu rõ Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì, nguồn gốc, quá trình hình thành
và phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh như thế nào?
B, NỘI DUNG:
I, KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là thuật ngữ dùng để đề cập về những tư tưởng của Hồ Chí Minh
được Đảng cộng sản Việt Nam đúc kết lại, sử dụng như là hệ thống tư tưởng chính tại Việt
Nam hiện nay, bên cạnh Chủ nghĩa Mác – Lê nin. Hệ thống tư tưởng này bao gồm những
3


quan điểm về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dÂn đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mac-Lê
nin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Đảng Cộng Sản Việt Nam luôn tăng cường tuyên
truyền thúc đẩy việc học tập và làm theo Tư tưởng Hồ Chí Minh ở tất cả các tầng lớp trong
xã hội.
Tư tưởng Hồ Chi Minh chủ yếu được đưa ra trong thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc
chống thực dân Pháp, trước cách mạng tháng 8 và một số được đúc kết sau này trong suốt
quá trình chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ, xây dụng Đảng Cộng sản và chính quyền

cộng sản.
II, NGUỒN GỐC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:
1, Cơ sở khách quan:
1,1 Điều kiện lịch sử:
*Bối cảnh Việt Nam:
Từ năm 1858 đến cuối thế kỷ XIX, nước ta bị đế quốc Pháp xâm lược. Các phong trào vũ
trang kháng chiến chống Pháp liên tục nổi lên, dâng cao và lan rộng trong cả nước: từ
Trương Định, Nguyễn Trung Trực.... ở Nam bộ; Trần Tấn, Đặng Như Mai, Nguyễn Xn
Ơn, Phan Đình Phùng…. ở miền Trung đến Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Quang Bích...
ở miền Bắc. Tuy nhiên, do chưa có một đường lối kháng chiến rõ ràng, dựa trên ý thức hệ
phong kiến, nên đều thất bại.
Bước sang đầu thế kỷ XX, xã hội Việt Nam bắt đầu có sự biển chuyển và phân hóa, tẩng
lớp tiểu tư sản và mầm mống của giai cấp tư bản bắt đầu xuất hiện, ảnh hưởng của cuộc
vận động cải cách của của Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu ở Trung Quốc tác động vào
Việt Nam. Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta chuyển dần sang xu hướng
dân chủ tư sản với sự xuất hiện của các phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy
Tân, Việt Nam Quang phục hội... do các sĩ phu phong kiến có tư tưởng duy tân truyền bá
và dẫn dắt, nhưng do bất cập trước lịch sử, nên không tránh khỏi thất bại.

4


Những năm đầu thế kỷ XX thực dân Pháp thẳng tay đàn áp các phong trào yêu nước của
nhân dân ta. Trường Đơng Kinh Nghĩa thục bị đóng cửa (tháng 12 1907); cuộc biểu tình
chống sưu thuế ở Huế và các tỉnh miền Trung bị đàn áp (tháng 4 – 1908); vụ Hà Thành đấu
độc bị thất bại và bị tàn sát (tháng 6-1908); căn cứ nghĩa quân Yên Thế bị bao vây và đánh
phá (tháng 01/1909); phong trào Đông Du bị tan rã, Phan Bội Châu và các đồng chí của
ơng bị trục xuất khỏi nước Nhật (tháng 02-1909); các lãnh tụ của phong trào Duy Tân
Trung kỳ, người bị lên máy chém (Trần Quý Cáp, Nguyễn Hãng Chi..), người bị đày ra
Côn Đảo (Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngơ Đức Kế, Đặng Ngun Cần...). Tình

hình đó cho thấy, phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành được thẳng lợi phải đi
theo một con đường cách mạng mới.
*Bối cảnh thế giới:
Đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn chủ
nghĩa đế quốc và đã trở thành một hệ thống thế giới. Các nước đế quốc vừa tranh giành,
xâu xé thuộc địa, vừa vào hùa với nhau để nơ dịch các dân tộc nhỏ yếu trong vịng kìm kẹp
thuộc địa của chúng.
Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sang thế kỷ XX đã khơng cịn là hành động riêng rẽ của
mỗi nước chống lại sự xâm lược và thống trị của chủ nghĩa để quốc, mà trở thành cuộc đấu
tranh chung của các dân tộc thuộc địa gắn với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản quốc tế
chống giai cấp tư sản ở chính quốc.
Khi cịn ở trong nước, Hồ Chí Minh tuy chưa nhận thức được đặc điểm của thời đại, nhưng
từ thực tế lịch sử của đất nước mình. Người đã thấy rõ con đường của các bậc cha anh
không đem lại kết quả, phải đi tìm một con đường mới. Trong khoảng 10 năm, Hồ Chí
Minh đã vượt ba đại dương, bốn châu lục, đặt chân lên khoảng gần 30 nước. Nhờ đó, Người
đã hiểu được bản chất chung của chủ nghĩa đế quốc và hoàn cảnh chung của các nước thuộc
địa trên thế giới.
Cuối những năm 20 của thế kỷ XX, cuộc khủng hoảng trong phong trào công nhân châu
Âu diễn ra ngày càng thêm sâu sắc, dẫn đến sự phân liệt trong nội bộ các đảng xã hội Dân

5


chủ thuộc Quốc tế II. Một số đảng bị phân hóa. Phái là trong các đảng tách ra, thành lập
các Đảng cộng sản. Tháng 3 – 1919, Lênin thành lập Quốc tế III
Quốc tế cộng sản, đưa phong trào cộng sản thốt khỏi chủ nghĩa cải lương, theo đuổi các
chính quyền tư sản của các dạng xã hội. Tác phẩm Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương
về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lênin và các văn kiện Đại hội II Quốc tế Cộng sản
đánh dấu sự khẳng định về mặt lý luận việc thực hiện mối quan hệ hữu cơ giữa cách mạng
vô sản và cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, có ảnh hưởng sâu sắc đến

phong trào giải phóng dân tộc trên tế giới.
1.2, Tiền đề tư tưởng - lý luận:
*Quê hương, gia đình:
Quê hương Nghệ Tĩnh, quê hương của Hồ Chí Minh là mảnh đất giàu truyền thống yêu
nước, chống ngoại xâm. Nơi đây đã nuôi dưỡng nhiều anh hùng nổi tiếng trong lịch sử Việt
Nam như Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng Dung, các lãnh tụ yêu nước cận đại như
Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu... Từ nhỏ, Hồ Chí Minh đã đau xót chứng kiến cuộc
sống nghèo khổ, bị dẫn áp, bị bóc lột củng cực của đồng bảo mình ngay trên mảnh đất quê
hương. Những tội ác của bọn thực dân và thái độ ươn hèn, bạc nhược của bọn quan lại
Nam triều đã thôi thúc Người ra đi tìm một con đường cách mạng mới để cứu dân, cứu
nước.
Gia đình: Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi với nhân dân.
Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, thân phụ của Người là một nhà nho giàu lòng yêu nước,
thương dân sâu sắc, lao động cần cù, có ý chi kiên cường vượt qua gian khổ, khó khăn để
đạt được mục tiêu, chí hướng. Chủ trương lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách chính
trị - xã hội của cụ Phó bảng Sắc đã có ảnh hưởng sâu sắc đối với sự hình thành tư tưởng
chính trị và nhân cách của Hồ Chí Minh.
*Giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam tương thân, tương ái, lòng nhân nghĩa, ý
thức cổ kết cộng đồng, là ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn, thử thách, là trí thơng
minh, tài sáng tạo, q trọng hiền tài, khiêm tốn tiếp thu tỉnh là chủ nghĩa đế quốc. Lịch sử
dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền thống hết sức đặc
6


sắc và cao quý của dân tộc Việt Nam, trở thành tiền để tư tưởng, lý luận xuất phát hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là truyền thống u nước, kiến cường, bất khuất, là tinh
thần hoa văn hóa nhân loại để làm giàu cho văn hóa dân tộc. Trong những giá trị đó, chủ
nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao quý, thiêng liêng nhất, là cội nguồn
của trí tuệ sáng tạo và lịng dũng cảm của người Việt Nam, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ

ban của dân tộc. Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước đã thúc giục Nguyễn Tất Thành
quyết chí ra đi tìm đường cứu nước, tìm kiếm những gì hữu ích cho cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc.
Chủ nghĩa yêu nước sẽ biến thành lực lượng vật chất thực sự khi nó ăn sâu vào tiềm thức,
vào ý chí và hành động của mỗi con người. Chính từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã đúc kết
chân lý "dân ta có một lịng nồng nàn yếu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ
xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tỉnh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một lần
sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhắn chim tất
cả bé lũ cướp nước và bản nước”.
*Tinh hoa văn hóa nhân loại
Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa Phương Đông với các thành tựu hiện đại của
văn minh Phương Tây – đó chính là nét đặc sắc trong q trình hình thành tưởng, nhân
cách và văn hóa Hồ Chí Minh.
Đối với văn hóa Phương Đơng, cùng với những hiểu biết uyên bác về Hán học, Hồ Chí
Minh biết chất lọc lấy những gì tinh túy nhất trong các học thuyết triết học, hoặc trong tư
tưởng của Lão tử, Mặc tử, Quản tử... Người tiếp thu những mặt tích cực của Nho gia. Đó
là các triết lý hành động, tư tưởng nhập thể, hành đạo giúp đời, đó là mốc vọng về một xã
hội bình trị, hoạt mục, hịa đồng là triết lý nhân sinh, tu thân đường tỉnh, đề cao văn hóa lễ
giáo tạo ra truyền thẳng hiểu học. Người dẫn lời của Lênin “chỉ có những người cách mạng
chân chính mới thu hái được những hiểu biết quý báu của các đời trước để lại".
Về Phật giáo, Hồ Chí Minh tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị tha, từ bỉ,
bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân; là nếp sống có đạo đức, trong
sạch, giản dị, chăm lo làm việc thiện, là tinh thần bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng
cấp; là việc đề cao lao động, chống lười biếng “nhất nhật bất tác, nhất nhật bất thực", là
7


chủ trương sống không xa lánh việc đời mà gắn bó với dân với nước, tích cực tham gia vào
cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc... Đến khi đã trở thành người Macxit,
Hồ Chí Minh lại tiếp tục tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân của Tơn Trung Sơn vì thấy trong đó

"những điều thích hợp với điều kiện của nước ta".
Cùng với tư tưởng triết học Phương Đơng, Hồ Chí Minh cịn tiếp thu nền văn hóa dân chủ
và cách mạng phương Tây. Người sớm làm quen với văn hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc cách
mang ở Pháp và của Mỹ. Người trực tiếp đọc và tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng,
bác ái qua các tác phẩm của các nhà khai sáng như Voltare, Rousseau, Montesquieu. Người
tiếp thu các giá trị của ban tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của đại cách mạng Pháp,
các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập
Mỹ năm 1776. Nói tóm lại, trên hành trình cứu nước, Hồ Chí Minh đã tự biết làm giàu trí
tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, Đơng và Tây, vừa tiếp thu, vừa chọn lọc để tử
tầm cao trí thức nhân loại trả suy nghĩ, lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát
triển.
*Chủ nghĩa Mác Lênin, cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí
Minh:
Tác động của mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với dân tộc và thời đại đã đưa Hồ Chí
Minh đến với Chủ nghĩa Mác - Lênin, từ người yêu nước trở thành người cộng sản. Nhờ
có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin. Hồ Chí Minh đã hấp
thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng
như của tư tưởng - văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng của mình.
Sở dĩ Hồ Chí Minh đã lựa chọn các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin trên một loạt luận điểm cơ bản hình thành
nên tư tưởng Hồ Chí Minh có nguyên nhân sâu xa là :
Khi đi tim đường cứu nước, ở tuổi 20, Hồ Chí Minh đã có một vốn học vấn chắc chắn,
một năng lực trí tuệ sắc sảo. Nhờ vậy Người quan sát, phân tích tổng kết một cách độc lập
tự chủ và sáng tạo; không rơi vào sao chép, giáo điều, rập khuôn; tiếp thu và vận dụng chủ
nghĩa Mác- Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của Việt
Nam.
8


Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin là để tìm đường cứu nước, giải phóng

dân tộc, tức là từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam. Chính Người đã viết: “Lúc
đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo
Lênin, tin theo Quốc tế III. Nhờ Lênin, người đã tìm thấy “Con đường giai phỏng chúng
ta" và từ Lênin. Người đã trở lại nghiên cứu Múc sâu sắc hơn.
Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp nhận thức mácxít,
cốt nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất chứ không tự trói buộc trong cái vỏ ngơn từ. Người
vận dụng lập trưởng, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin để tự tìm ra
những chủ trương, giải pháp, đối sách phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, từng thời kỳ cụ
thể của cách mạng Việt Nam chứ khơng đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở kinh
điển.
2. Cơ sở chủ quan:
2.1, Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh
Những năm tháng hoạt động trong nước và bôn ba khắp thế giới để học tập, nghiên cứu,
Hồ Chí Minh đã khơng ngừng quan sát, nhận thức thực tiễn, làm phong phú thêm sự hiểu
biết của mình, đồng thời hình thành những cơ sở quan trọng để tạo dựng nên những thành
công trong lý luận của Người về sau
Các nhà yêu nước tiền bối và cùng thời với Hồ Chí Minh tuy cũng đã có những quan sát,
nhưng họ chưa nhận thấy, hoặc chưa nhận thức đúng về sự thay đổi của dân tộc và thời đại.
Trong q trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh khám phá các quy luật vận động xã
hội, đời sống văn hóa và cuộc đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể để khái
quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và được kiểm nghiệm trong
thực tiễn. Nhờ vào con dường nhận thức chân lý như vậy mà lý luận của Hồ Chí Minh
mang giá trị khách quan, cách mạng và khoa học,
2.2, Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn
Mục tiêu dấu tranh giải phóng dân tộc, sự tác động mạnh mẽ của thời đại và sự nhận thức
dùng dẫn về thời đại dã tạo điều kiện để Hồ Chí Minh hoạt động có hiệu quả cho dân tộc
và nhân loại.

9



Có được điều đó là nhờ vào nhân cách, phẩm chất và trí tuệ siêu việt của Hồ Chí Minh.
Phẩm chất, tài năng đó được biểu hiện trước hết ở tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng
với dầu óc phê phán tĩnh tưởng, sáng suốt trong việc nhận xét, đánh giá các sự vật, sự việc
chung quanh.
Phẩm chất, tài năng đó cũng được biểu hiện ở bản lĩnh kiên định, ln tin vào nhân dân,
khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi, nhạy bén với cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu
óc thực tiễn. Chính vì thế, Hồ Chí Minh đã khám phá ra lý luận cách mạng thuộc địa trong
thời đại mới, trên cơ sở đó xây dựng một hệ thống quan điểm toàn diện, sâu sắc và sáng
tạo về cách mạng Việt Nam, kiên tri chân lý và định ra các quyết sách đúng đắn, sáng tạo
để đưa cách mạng đến thắng lợi.
Phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh cịn biểu hiện ở sự khổ cơng học tập để chiếm lĩnh,
đỉnh cao trí thức nhân loại, là tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng
sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước thương dân, sẵn sàng chịu đựng hy sinh
vì độc lập, từ do của tổ quốc, hạnh phúc của đồng bảo. Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là
sản phẩm tổng hịa của những điều kiện khách quan và chủ quan, của truyền thống văn hóa
dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Từ thực tiễn dân tộc và thời đại được Hồ Chí Minh
tổng kết, chuyển hóa sắc sao, tinh tế với một phương pháp khoa học, biện chứng, tư tưởng
Hồ Chí Minh đã trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.
III, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:
1, Giai đoạn hình hình thành tư tưởng u nước và chí hướng cách mạng (1890-1911)
Hồ Chí Minh sinh ngày 19 tháng 5 năm 1890 trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần
gũi với nhân dân. Cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, thân sinh của Người, một nhà nho cấp
tiến, có lịng u nước, thương dân sâu sắc. Tấm gương lao động cần cù, ý chí kiến cường
vượt qua gian khổ để đạt được mục tiêu, đặc biệt là tư tưởng thân dân, lấy dân làm hậu
thuẫn cho các cải cách chính trị - xã hội của Cụ Phó bảng đã có ảnh hưởng sâu sắc đối với
quá trình hình thành nhân cách của Nguyễn Tất Thành.
Sau này, những kiến thức học được từ người cha, những tư tưởng mới của thời đại đã được
Hồ Chí Minh nâng lên thành tư tưởng cốt lõi trong đường lối chính trị của mình. Cuộc sống
10



của người mẹ - bà Hoàng Thị Loan – cũng ảnh hưởng đến tư tưởng, tình cảm của Nguyễn
Sinh Cung về đức tính nhân hậu, đảm đang, sống nhan hịa với mọi người.
Còn phải kể tới mối quan hệ và tác động qua lại giữa ba chị em Nguyễn Thị Thanh (Nguyễn
Thị Bạch Liên ), Nguyễn Sinh Khiêm (Nguyễn Tất Dụt) và Nguyễn Sinh Cung (Nguyễn
Tất Thành ) về lòng yêu nước thương nòi.
Nghệ Tĩnh là vùng đất vừa giàu truyền thống văn hóa, vừa giàu truyền thống lao động, đấu
tranh chống ngoại xâm. Nơi đây đã sản sinh ra biết bao anh hùng nổi tiếng trong lịch sử
Việt Nam như Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng Dung, những lãnh tụ yêu nước thời
cận đại như Phan Đinh Phùng, Phan Bội Châu..., những liệt sĩ trong thời kỳ chống thực
dân Pháp ngay trên mảnh đất Kim Liên như Vương Thúc Mậu, Nguyễn Sinh Quyền... Từ
thuở thiếu thời, Nguyễn Tất thành đã tận mắt chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị áp bóc
lột đến cùng cực của đồng bào mình. Khi vào Huế, Anh lại tận mắt nhìn thấy tội ác của
thực dân Pháp và thải độ ươn hèn của bọn phong kiến Nam triều. Thêm vào đó là những
bài học các nhà yêu nước tiền bối và đương thời. Tất cả đã thơi thúc Anh ra đi tìm một con
đường mới để cứu dân, cứu nước. Quê hương, gia đình, truyền thống dân tộc... đã chuẩn
bị cho Anh nhiều điều. Quê hương, đất nước cũng đặt niềm tin lớn ở Anh trên bước đường
tìm đến trào lưu mới của thời đại.
Phát huy truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc, truyền thống tốt đẹp của gia đình,
quê hương, với sự nhạy cảm đặc biệt về chính trị. Hồ Chí Minh đã sớm nhận ra hạn chế
của những người đi trước. Người nhận ra rằng không thể cứu nước theo con đường của
Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hoàng Hoa Thám....Người từ chối Đơng du khơng phải
vì đã hiểu bản chất của đế quốc Nhật, mà chỉ cảm thấy rằng: khơng thể dựa vào nước ngồi
để giải phóng tổ quốc. “Điều mà chủ tịch Hồ Chí Minh sớm nhận thức được và nó dẫn
Người đi dùng hướng lũ. nguồn gốc những đau khổ và áp bức dân tộc là ở ngay tại “chính
quốc”, ở nước đế quốc đang thống trị dân tộc mình".
Cùng với việc phê phán hành động cầu viện Nhật Bản chẳng khác gì “đưa hổ cửa trước
rước beo của sau", tư tưởng “ỷ Pháp cầu tiến bộ" chẳng qua chỉ là việc “cầu xin Pháp rủ
lòng thương". Nguyễn Ái Quốc đã tự định ra cho mình một hướng đi mới phải tìm hiểu

cho rõ bản chất của những tư tưởng Tự do, Bình đẳng. Bác ái của nước Cộng hòa Pháp,
11


phải đi ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm thế nào,
sẽ trở về giúp đồng bào mình.
2. Giai đoạn tìm tịi, khảo nghiệm ( 1911-1920)
Năm 1911, Bác sang Pháp, sau đó sang Anh, Mỹ. Năm 1913, Người từ Mỹ quay lại Anh
tham gia cơng đồn thuỷ thủ Anh, Năm 1917, Người từ Anh lại sang Pháp vào lúc nổ ra
cách mạng Tháng Mưởi Nga, Pa-ri sơi động tìm hiểu cách mạng tháng Mười. Năm 1919,
Nguyễn Ái Quốc ra nhập Đảng xã hội Pháp. Tháng 8/1919, Bác gửi bản yêu sách của nhân
dân An-nam đến hội nghị Véc-xay. Đại hội XVIII Đảng xã hội Pháp thảo luận vấn đề gia
nhập Quốc tế III, ngày 30/12/1920 Hồ Chí Minh biểu quyết tán thành Đảng cộng sản Pháp,
trở thành người cộng sản.
Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển vượt bậc thế giới quan của Hồ Chí Minh từ giác ngộ
chủ nghĩa dân tộc đến giác ngộ chủ nghĩa Mác-Lênin, từ chiến sĩ chống thực dân trở thành
chiến sĩ cộng sản Việt Nam. Đây là giai đoạn bơn ba tìm đường cứu nước. Hồ Chí Minh
đã:
- Tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới và khảo sát cuộc sống của nhân dân các
dân tộc bị áp bức.
- Tiếp xúc với Luận cương của V.I.Lênin về các vấn đề dân tộc và thuộc địa, Hồ Chí Minh
đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.
- Đứng hẳn về Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp. Sự kiện đỏ đánh dấu
bước chuyển biển về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ
nghĩa Lênin, tử giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, tử người yêu nước thành người
cộng sản.
Việc xác định con đường đúng đắn để giải phóng dân tộc là cơng lao to lớn đầu tiên của
Hồ Chí Minh, trong thực tế, Người đã “gắn phong trào cách mạng Việt Nam với phong
trào công nhân quốc tế, đưa nhân dân ta đi theo con đường mà chính Người đã trải qua, từ
chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác – Lênin. Đó là con đường giai phóng duy nhất mà

cách mạng. Tháng Mười Nga đã mở ra cho nhân dân lao động và tất cả các dân tộc bị áp
bức trên toàn giới.

12


3, Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng cách mạng Việt Nam (1921-1930)
Hồ Chí Minh hoạt động tích cực trong Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp,
tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo Le Paria nhằm tuyên truyền chủ
nghĩa Mác – Lênin vào các nước thuộc địa.
Hồ Chi Minh sang Mátxcơva dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và được bầu vào Đồn chủ
tịch của Hội giữa năm 1923. Sau đó, Người tiếp tục tham dự đại hội V Quốc tế Cộng sản
và Đại hội các đoàn thể quần chúng khác: Quốc tế thanh niên, Quốc tế Cứu tế đỏ, Quốc tế
cơng hội đỏ... Hồ Chí Minh về Quảng Châu (Trung Quốc) tổ chức Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên, ra Báo thanh niên, mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ, đưa
họ về nước hoạt động cuối năm 1924.
Tháng 02- 1930, Người chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước, sáng
lập Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp thảo ra các văn kiện Chính cương vắn tắt, sách
lược vắn tắt, chương trình và Điều lệ vắn tắt của Đảng. Các văn kiện này, cùng với hai tác
phẩm Người hoàn thành và xuất bản trước đó là Bản án chế độc thực dân Pháp (1925) và
Đường Kách mệnh (1927), đã đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về
con đường cách mạng của Việt Nam.
Ở giai đoạn này tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam được hình thành cơ bản.
Có thể tóm tắt nội dung chính của những quan điểm lớn, độc đáo, sáng tạo của Hồ Chí
Minh về con đường cách mạng Việt Nam như sau:
- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô
sản.
- Cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau.
- Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mạng", đánh đuôi đế quốc xâm
lược, giành lại độc lập, tự do

- Giải phóng dân tộc là việc chung của ca dân chúng, phải tập hợp lực lượng dân tộc thành
một sức mạnh to lớn chống đế quốc và tay sai.
- Phải đoàn kết và liên minh với các lực lượng cách mạng quốc tế.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phái đoàn kết dân tộc. phải tố chức quần chúng,
lãnh đạo và tổ chức đấu tranh bằng hình thức và khẩu hiệu thích hop.
13


- Cách mạng trước hết phải có đảng lãnh đạo, vận động và tổ chức quẩn chúng đấu tranh.
Đảng có vững cách mạng mới thành công... Cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng cách
mạng của Hổ Chi Minh trong những năm 20 của thế kỷ XX được truyền bá vào Việt Nam
làm cho phong trào dân tộc và giai cấp nước ta là phong trào tự giác.
4, Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng (1930- 1945):
Vào cuối những năm 20 đầu những năm 30 của thế kỷ XX, Quốc tế cộng sản bị chi phối
nặng bởi khuynh hưởng“tả". Khuynh hướng này đã trực tiếp tác động vào phong trào cách
mạng Việt Nam. Biểu hiện rõ nhất là những quyết định được đưa ra trong hội nghị lần thứ
nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng họp từ ngày 14 đến ngày 31 – 10 –
1930, tại Hương Cảng theo sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản. Hội nghỉ cho rằng, Hội nghị
hợp nhất các tổ chức cộng sản đầu năm 1930 vì chưa nhận thức đúng nên đặt tên Đảng sai
và quyết định đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đơng Dương, chỉ trích và phê phán đường
lối của Nguyễn Ái Quốc đưa ra trong Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã phạm
những sai lầm chính trị rất nguy hiểm. Vì “chỉ lo đến phản đế mà qn mất lợi ích giai cấp
đấu tranh". Do đó, đã ra nghị quyết " thủ tiêu Chính cương, Sách lược của Đảng" và phải
dựa vào các nghị quyết của Quốc tế Cộng sản. Trên cơ sở xác định chính xác con đường
cần phải đi của cách mạng Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã kiên trì bảo vệ quan điểm của
mình về vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, về cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa và
cách mạng vô sản, chống lại những biểu hiện “tả” khuynh và biệt phái trong Đảng.
Thực tiễn đã chứng minh quan điểm của Người là đúng. Tháng 7 năm 1935, Đại hội VII
Quốc tế Cộng sản đã phê phán khuynh hưởng "tả” trong phong trào Cộng sản quốc tế, chủ
trương trở rộng mặt trận dân tộc thống nhất vì hịa bình, chống chủ nghĩa Phát xít. Như

vậy, sau q trình thực hiện cách mạng, cọ xát với thực tiễn, vấn đề phân hóa kẻ thù, tranh
thủ đồng minh... đã trở lại với Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Nguyễn Ái Quốc.
Đó cũng là cơ sở để Đảng ta chuyển hướng đấu tranh trong thời kỳ 1936 – 1939, thành lập
mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương (từ tháng 3 – 1938 đổi thành Mặt trận dẫn chủ
Đông Dương ) và tự năm 1939 đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Trước khi về nước, trong thời gian cịn hoạt động ở nước ngồi, lãnh tụ nguyễn Ái Quốc
vẫn ln ln theo dõi tình hình trong nước, kịp thời có những chỉ đạo để cách mạng Việt
14


Nam tiếp tục tiến lên. Người viết 8 điểm xác định đường lối, chủ trương cho cách mạng
Đông Dương trong thời kỳ 1936 – 1939. Khi tình hình thể giới có những biến động mới,
Người đã chủ động đề nghị Quốc tế Cộng sản cho về nước hoạt động Người u cầu “đừng
để tơi sống q lâu trong tình trạng không hoạt động và giống như là sống ở bên cạnh, ở
bên ngoài của Đảng”. Được Quốc tế Cộng sản chấp thuận. Nguyễn Ái Quốc từ Matxcơva
về Trung Quốc ( tháng 10 – 1938). Tại đây, Người đã có những quan điểm chỉ đạo sát hợp
gửi các đồng chí lãnh đạo trong nước. Ngày 28 -1 -1941, sau 30 năm hoạt động ở nước
ngoài, Nguyễn Ái Quốc trở về tổ quốc. Tại Hội nghị Trung ương lần thứ VIII, dưới sự chủ
trì của Nguyễn Ái Quốc, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đơng Dương đã hồn
chỉnh việc chuyển hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam.
Những quan điểm và đường lối đúng dẫn, sáng tạo theo tư tưởng Hồ chí Minh được đưa ra
và thơng qua trong Hội nghị này có ý nghĩa quyết định chuyển hướng phát triển của cách
mạng giải phóng dân tộc ở nước ta, dẫn đến thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm
1945.
Trong bản Tuyên ngôn độc lập ngày 2 – 9 – 1945, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh các quyền cơ bản của các dân tộc trên thế giới, trong đó
có Việt Nam. Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, trong đó, độc
lập, tự do gắn với phương hướng phát triển lên chủ nghĩa xã hội là tư tưởng chính trị cốt
lõi, vốn đã được Hồ Chí Minh phác thảo lần đầu trong Cương lĩnh của Đảng năm 1930,
nay trở thành hiện thực cách mạng, đồng thời trở thành chân lý của sự nghiệp đấu tranh

giải phóng dân tộc, xây dựng xã hội mới của dân tộc ta.
Thắng lợi của cách mạng Tháng Tám năm 1945 với sự ra đời của nước Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hòa là thắng lợi của chủ nghĩa Mác - Lênin được vận dụng, phát triển sát, đúng với
hoàn cảnh Việt Nam, là thắng lợi của tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội của Hồ Chí Minh.

15


5, Giai đoạn tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển và hồn thiện (1945-1969):
Sau khi giành được chính quyền, Đảng ta và nhân dân ta phải tiến hành hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa đấu tranh
giải phóng miền Nam.
Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ chí Minh được bổ sung, phát triển và hồn thiện trên một loạt
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam; về đường lối chiến tranh nhân dân “toàn dân, tồn
diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là chính”, về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một nước vốn
là thuộc địa nửa phong kiến, quá độ đi lên chu nghĩa xã hội không trải qua chế độ tư bản
chủ nghĩa trong điều kiện đất nước bị chia cắt và có chiến tranh; về xây dựng Đảng với tư
cách là Đảng cầm quyển; về xây dựng Nhà nước kiểu mới - của dân, do dân, vì dân; về
củng cố và tăng cường sự đồn kết nhất trí trong phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế...
Trước khi qua đời (ngảy (2-9-1969), Hồ Chí Minh để lại Di chúc thiêng liêng gửi gắm
trong đó những tỉnh hoa của tư tưởng, đạo đức, tâm hồn cao đẹp của một vĩ nhân hiếm có,
đã suốt đời phấn đấu hy sinh vì Tổ quốc và nhân loại. Di chúc đã tổng kết sâu sắc những
bải học đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đồng thời cũng vạch ra những
định hướng mang tính cương lĩnh cho sự phát triển của đất nước và dân tộc ta sau khi kháng
chiến thắng lợi.
Đảng ta và nhân dân ta ngày càng nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn di sản tinh thần vô giá
mà Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã
khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư

tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã thực sự là nguồn trí tuệ,
nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công cuộc đổi mới phát triển.
IV, VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO THỰC TIỄN CỦA ĐẢNG
1, Thực tiễn nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh hiện nay:
*Ưu điểm:

16


Đảng ta không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc nghiên cứu, vận dụng
và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, TTHCM đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới theo hướng khoa học, sáng tạo, hiện đại và gắn lý luận
với thực tiễn, phù hợp với từng đối tượng. Chúng ta đã thực hiện nhiều chủ trương, biện
pháp khác nhau về tư tưởng và tổ chức, giáo dục và hành chính, về tinh thần và vật chất
nhằm khắc phục các lệch lạc về nhận thức và thực tiễn nghiên cứu.
*Nhược điểm:
Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo có nơi có lúc chưa quyết liệt chưa kịp thời chưa sát thực tế.một
số nghiên cứu sử dụng luận điểm kinh điển mà khơng phân tích bản chất sự vật, hiện tượng
làm cho chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Minh bị xơ cứng, thiếu tinh sáng tạo, sống
động. Đã có biểu hiện nhận thức không đúng đắn về mối quan hệ biện chứng giữa chủ
nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Hậu quả của nhận thức sai lệch trong nghiên
cứu, vận dụng lý luận chính trị và tư tưởng Hồ Chí Minh nguy hiểm khơng kém loại quan
điểm phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh của các thế lực
xấu, thủ địch, vì thế khơng thể xem thưởng và phải khắc phục một cách kiên quyết, triệt để
Bởi nhận thức sai lệch có thể đẩy tới tình trạng tự hiểu sai dẫn tới xa rời định hưởng lý
tưởng, đi ngược hoặc đi chệch con đường được Đảng và Bác Hồ lựa chọn Mà việc này bắt
đầu từ một số biểu hiện cụ thể như: nghiên cứu lý luận thiếu tinh thực tiễn; minh họa đường
lối, quan điểm một cách hời hợt, nông cạn, chưa cắt nghĩa dù độ sâu sắc với vấn đề thực
tiễn.
*Nguyên nhân:

Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,... thiếu tinh thần trách nhiệm, sa sút đạo đức, thiếu
hiểu biết về pháp luật, chưa đoàn kết, một số để tải nghiên cứu về lý luận chính trị và tư
tưởng Hồ Chí Minh chưa có sự phát triển, tính ứng dụng thực tiễn chưa cao, mặc dù kết
quả nghiên cứu được đánh giá tốt. Bên cạnh đó, nội dung, hình thức, phương pháp giảng
dạy lý luận chính trị và tư tưởng Hồ Chí Minh chậm đổi mới, chưa chú trọng rèn luyện,
hình thành và phát triển tồn diện phẩm chất và năng lực vận dụng lý luận của người học.
17


Vận dụng không đúng trong lý luận và hoạt động thực tiễn cạnh đó, nội dung, hình thức,
phương pháp giảng dạy lý luận chính trị và tư tưởng Hồ Chí Minh chậm đổi mới, chưa chú
trọng rèn luyện, hình thành và phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực vận dụng lý luận
của người học. Nội dung, hình thức, phương pháp giảng dạy lý luận chính trị và tư tưởng
Hồ Chí Minh chậm đổi mới, chưa chú trọng rèn luyện, hình thành và phát triển tồn diện
phẩm chất và năng lực vận dụng lý luận của người học.
2, Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng lý luận và định hướng để Đảng xây dựng đường lối
cách mạng đúng đắn, tổ chức lực lượng và lãnh đạo nhân dân giành thắng lợi trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Những thành tựu vĩ đại
của dân tộc cho thấy, công tác lý luận ln đóng vai trị định hướng sự phát triển của cách
mạng nước ta trong cả hiện tại lẫn tương lai. Chỉ bằng cách không ngừng nghiên cứu, phát
triển lý luận mới có thể làm cho chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục
là nền tảng tư tưởng của Đảng, là kim chỉ nam cho mọi hành động cách mạng, tiếp tục phát
huy vai trò tiên phong của giai cấp công nhân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang tiếp tục phát triển nhanh
chóng, q trình tồn cầu hóa, khu vực hóa diễn ra mạnh mẽ. Ở trong nước, nguy cơ chệch
hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn tiềm ẩn; tệ quan liêu, nạn tham nhũng và nguy cơ tụt hậu
về kinh tế vẫn hiện hữu; các thế lực thù địch không ngừng chống phá với âm mưu “diễn
biến hịa bình”... Hàng loạt vấn đề đặt ra đòi hỏi Đảng ta phải nghiên cứu lý luận, tổng kết
thực tiễn, xây dựng cho được một nền tảng lý luận phù hợp, với ba yêu cầu cơ bản, đó là:

Đáp ứng nhu cầu phát triển của quảng đại quần chúng nhân dân; tạo động lực phát triển xã
hội; gắn kết với thực tiễn, giải đáp kịp thời những vấn đề thực tiễn đặt ra.
Thực tế cho thấy, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng và không ngừng vận dụng, bổ
sung và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở cho việc hoạch định các chủ trương,
đường lối, tổ chức lực lượng cách mạng, chỉ đạo các hoạt động thực tiễn, thực hiện các
nhiệm vụ cách mạng. Tại Đại hội VI của Đảng (tháng 12-1986), Đảng đã khởi xướng công
18


cuộc đổi mới, bắt đầu bằng đổi mới tư duy với quan điểm: Muốn đổi mới tư duy, Đảng ta
phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, kế thừa di
sản quý báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Đảng đã vận dụng sáng tạo quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc nghiên cứu, phát
triển lý luận, thấm nhuần quan điểm thực tiễn, lịch sử - cụ thể để làm rõ hơn lý luận về chủ
nghĩa xã hội và con đường lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Với quyết tâm khắc phục cách
nghĩ, cách làm giản đơn, giáo điều, duy ý chí, xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp, tơn trọng
quy luật khách quan, Đảng cũng xác định rõ mơ hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta với 8 đặc
trưng cơ bản, trong đó nhấn mạnh nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp, nhằm thực hiện thành công mục tiêu xây
dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội và kiến trúc thượng tầng về
chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp.
Đảng cũng đã vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng, củng cố liên minh
giai cấp và đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh của nhân dân trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Trên tinh thần đó, các Đại hội sau này của Đảng đều tiếp tục khẳng
định vai trò, tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp cơng nhân, nơng dân và đội ngũ trí
thức đối với việc củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc và đối với sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam, có bổ sung những quan điểm, định hướng và giải pháp mới phù
hợp với thực tiễn đất nước và bối cảnh quốc tế.
3, Quan điểm của Đảng ta về phát triển, bổ sung, bảo vệ Tư tưởng Hồ Chí Minh:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam mãi mãi là kim chỉ nam cho Đảng ta

xác định phương hướng xây dựng Đảng qua các kỳ đại hội. Vận dụng tư tưởng của Người
trong tình hình hiện nay, Đảng ta xác định phải xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị,
tư tưởng, tổ chức và đạo đức; gắn xây dựng với chỉnh đốn Đảng. Kiên quyết, kiên trì đấu
tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”, xây dựng Đảng ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ:

19


Một là, tăng cường cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong toàn Đảng, toàn quân, toàn
dân. Đặc biệt, đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh một cách thiết thực, hiệu quả. Kết hợp với đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, gắn với cơng
tác kiểm tra, đánh giá, phê bình, tự phê bình. Cơ quan lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà
nước phải thường xuyên nắm chắc tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và quần chúng
nhân dân; quản lý chặt chẽ các phương tiện thơng tin đại chúng, có những biện pháp kịp
thời, thiết thực, hiệu quả để ngăn chặn những diễn biến xấu về tư tưởng, chính trị, phòng
chống những biểu hiện của "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ Đảng và khối đại
đồn kết tồn dân tộc.
Hai là, phải xây dựng, lựa chọn đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài, đủ trình độ, năng lực, phẩm
chất để tham gia đấu tranh, phản bác các luận điệu sai trái, thù địch một cách có chất lượng,
đi vào chiều sâu, đạt kết quả cao. Để đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù địch một
cách thiết thực, có hiệu quả cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ hiểu biết sâu sắc về tư tưởng
Hồ Chí Minh, về thân thế, cuộc đời, sự nghiệp của Hồ Chí Minh. Phải hiểu sâu sắc về lập
trường, phương pháp cách mạng của Người, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự vận
động, phát triển, ln gắn với thực tiễn cách mạng và chú trọng tổng kết thực tiễn để bổ
sung, phát triển để xây dựng Đảng ta thực sự đạọ đức, văn minh, xứng đáng với kỳ vọng
của Nhân dân.
Ba là, kịp thời phát hiện, răn đe, xử lý theo quy định của pháp luật những cá nhân có hành
vi tuyên truyền xuyên tạc tư tưởng Hồ Chí Minh. Tích cực tuyên truyền, giáo dục cho Nhân

dân hiểu rõ âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, phản động,
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị vào cơng tác phịng ngừa, phát hiện,
đấu tranh xử lý các đối tượng xuyên tạc tư tưởng Hồ Chí Minh.

20


V, Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong học tập mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh:
Đối với sinh viên, trí thức tương lai của nước nhà, việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, hội nhập quốc tế.
1, Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi dường cho Đảng và nhân dân Việt Nam trên con đường thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Thông qua việc làm rõ
và truyền thụ nội dung hệ thống, nội dung hệ thống quan điểm lý luận Hồ Chí Minh về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam đã làm cho sinh viên nâng cao nhận thức
về vai trị, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với đời sống cách mạng Việt Nam; làm cho
tư tưởng của Người ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ
nước ta. Thơng qua học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh để bồi dưỡng, củng cố cho
sinh viên, thanh niên lập trường, quan điểm cách mạng; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội; tích cực chủ động dấu tranh phê phán những quan điểm sai
trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chi Minh, đường lối, chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và nhà nước ta; biết vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải
quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
2, Bồi dưỡng phẩm chất cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị
Tư tưởng Hồ Chí Minh giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng cho cán bộ, đảng
viên và toàn dân biết sống hợp đạo lý, yêu cái tốt, cải thiện, ghét cái ác, cái xấu. Học tập
tư tưởng Hồ Chí Minh giúp nâng cao lòng tự hào về Người, về Đảng Cộng sản, về tổ quốc
Việt Nam, tự nguyên “ Sống, chiến đấu, lao động, và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại
Trên cơ sở kiến thức đã được học, sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện

bản thân, hồn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp
cách mạng theo con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lựa chọn.
3, Đối với bản thân sau khi học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh:
Việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp em khám phá và hiểu rõ hơn những phẩm chất,
quan niệm sâu sắc của Bác, cũng là qua đó tìm ra cho mình một tấm gương sáng để noi
21


theo và những bài học bổ ích để vận dụng trong cuộc sống. Đối với Bác, giữa tư tưởng với
đạo đức- phong cách - lối sống là luôn thống nhất nên khơng chỉ cho em cái nhìn giản đơn
về những quan niệm của Bác trong các lĩnh vực, mà mặt khác cịn cho mình cảm nhận được
phẩm chất, đạo đức cao đẹp của Bác. Bác là con người “bằng xương bằng thịt” nhưng Bác
làm được những việc phi thường, to lớn không phải bất cứ một ai cũng làm được. Bác cùng
thành quả của mình chính là tấm gương sáng “người thực việc thực” cho những ai am hiểu
sâu sắc về những tư tưởng của Bác có thể học tập, làm theo.
Là thế hệ trẻ của dân tộc Việt Nam, chúng em cần phải cố gắng học tập và làm theo tư
tưởng Hồ Chí Minh, chăm chỉ lao động, sáng tạo, khởi nghiệp, làm chủ các kiến thức khoa
học, công nghệ hiện đại, phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuổi trẻ Việt Nam ngày nay có mơi trường, điều kiện tốt hơn rèn luyện và trưởng thành để
góp phần nâng cao trình độ, hình thành lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa và
từng bước hồn thành nhân cách. Vậy nên cần phải tin tưởng tuyệt đối sự lãnh đạo của
Đảng và con đường phát triển của đất nước; sống có trách nhiệm với Tổ quốc, gia đình và
bản thân; có ước mơ, hồi bão; có kiến thức, kỹ năng, sức khỏe tốt, tư duy năng động, sáng
tạo, dám nghĩ, dám làm. Đặc biệt là một sinh viên Luật với ngành học đặc thù, là nhà làm
luật tương lai của đất nước thì càng cần thấm nhuẩn tư tưởng đúng đắn của Hồ Chí Minh
để rèn luyện đạo đức, trí tuệ.
C. KẾT LUẬN:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mac - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, kế thừa và phát triển các giá trị

truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Đó là tư tưởng về giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân
dân, của khối đoàn kết toàn dân tộc; về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước
thực sự của dân, do dân và vì dân về quốc phịng tồn dân, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân; về phát triển kinh tế và văn hóa, khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
22


thần của nhân dân; về đạo đức cách mạng, cần kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư; về chăm
lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán
bộ đảng viên là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành nhân dân.
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh giành thắng lợi có ý nghĩa lịch sử vĩ
đại và tính thời đại sâu sắc, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta. Tư tưởng Hồ
Chí Minh soi sáng con đường phát triển của dân tộc Việt Nam, nhất là trong bối cảnh tồn
cầu hóa và hội nhập quốc tế. Ý nghĩa lịch sử và giá trị lý luận, thực tiễn của tư tưởng đã
vượt ra ngoài biên giới quốc gia và trở thành một phần giá trị của văn hóa nhân loại. Việt
Nam đang đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế trong bối cảnh thuận
lợi và thách thức đan xen, nhất là khi tình hình thế giới, khu vực và trong nước đang diễn
biến khó lường cùng những khó khăn, phức tạp trong đời sống xã hội. Tư tưởng Hồ Chí
Minh mãi mãi trường tồn cùng dân tộc và thời đại vì đã thấm sâu vào quần chúng nhân
dân, được minh chứng qua thực tiễn cách mạng Việt Nam và ngày càng tỏa sáng, in sâu
trong trái tim, khối óc của hàng triệu triệu con người. Vì thế, việc tiếp tục giương cao ngọn
cờ tư tưởng Hồ Chí Minh; việc kiên định mục tiêu, con đường phát triển độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
D, TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh – Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật
2, Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh – Hà Nội 8/2019
3, Hỏi và đáp mơn học Tư tưởng Hồ Chí Minh – dành cho bậc đại học không chuyên ngành

Mác- Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
4, TS Phùng Thị Hiển “ Quan điểm của Đảng về công tác tư tưởng trong thời kì mới”
5, Đỗ Hồng Lâm “ Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng và sự vận dụng của Đảng ta”

23


24



×