Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.26 KB, 16 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1

Khái niêm về hiệu quả
1.1.1

Khái niệm

Đối với tất cả các doanh nghiệp, việc tối đa hóa lợi nhuận là vơ cùng quan
trọng, vậy hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh là gì? có rất
nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
Theo P.Samuellson và W.Nordhaus thì "hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một cách hàng loạt hàng hóa mà khơng cắt giảm một loạt
hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất
của nó".

Thực chất của quan niệm này là đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho
nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là
cao nhất, là lý tưởng và không có mức hiệu quả cao hơn nữa. Hai tác giả Wohe và
Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính
bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị. Theo hai ơng thì
hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau: "Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính


theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg…) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn
vị thiết bị, nguyên vật liệu…). Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị của hai
ơng chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, cịn
hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả hoạt động quản trị chi phí…
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì ta có thể đưa ra khái niệm chung


như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác)
nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.1.2 Bản chất
Phản ảnh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phản ảnh trình độ lợi dụng các nguồn lực đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Tuy nhiên để hiểu và ứng dụng được phạm trù hiệu quả kinh doanh vào việc xác
lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tới hiệu quả các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta cần làm những vấn đề sau:
Thứ nhất: hiệu quả kinh doanh so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí
bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh
nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là
so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối:
H = K - C trong đó:
H: hiệu quả kinh doanh
K: kết quả đạt được
C: chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Về so sánh tương đối:
H = K/C
Do đó để tính được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu
quả thì kết quả nó là cơ sở để tính ra hiệu quả kinh doanh, kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng đong, cân, đo,


đếm như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị
phần…. Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu hàng đầu
của doanh nghiệp.
Thứ hai: phân biệt hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp: hiệu quả xã hội phản ảnh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm
đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là: giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao trình độ văn hóa, nâng
cao mức sống, đảm bảo vệ sinh mơi trường … Cịn hiệu quả kinh tế xã hội
phản ảnh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về
kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi
từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
Thứ ba: hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài:
Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả của doanh nghiệp là
lợi nhuận.
Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu
hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
Trong thực tế để thực hiện mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa
lợi nhuận, có rất nhiều doanh nghiệp không đạt được mục tiêu về lợi nhuận mà
lại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm,
nâng cao uy tín danh tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu… Do đó mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là
không cao nhưng chỉ tiêu liên quan đến các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp là
cao. Vì vậy, chúng ta không thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động
không có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu
quả.
Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả mà tính hiệu quả trước mắt có thể là trái với
các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ
tiêu hiệu quả lâu dài.
1.1.3
1.1.3.1

Phân loại
Hiệu quả kinh doanh



Theo cách hiểu thông thường hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là
hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Hiệu quả
kinh doanh được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, được xác định
trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với thu nhập mang lại.
Theo cách hiểu suy luận: Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ quản lý và
năng lực kinh doanh của tổ chức đó nhằm đảm bảo thu được kết quả cao nhất
theo những mục tiêu đã đặt ra với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh tế cần được
xem xét 1 cách toàn diện về cả mặt định tính và định lượng:
Về định tính: Hiệu quả kinh tế được phản ánh ở trình độ và năng lực quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về định lượng: hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh được đo lường
bằng hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả và
chi phí càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Thơng qua việc tính toán hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay khơng và hiệu quả đạt được ở
mức độ nào), mà cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra
được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí,
tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư
cách là một công cụ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh không chỉ được
sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn
lực đầu vào trong phạm vi tồn doanh nghiệp mà cịn được sử dụng để kiểm tra
đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi doanh nghiệp
cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương
diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả kinh doanh đóng vai trị rất quan
trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm
đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
1.1.3.2


Hiệu quả kinh tế xã hội


Hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế mang
lại cho nền kinh tế quốc dân và cho đời sống xã hội, được thể hiện ở mức độ
đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như: phát triển sản
xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động,
giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Hiệu quả kinh tế xã hội có tính chất gián tiếp rất khó định lượng nhưng lại
có thể định tính: "hiệu quả kinh tế xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự
phát triển".
Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Trong nhiều trường hợp, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã
hội vận động cùng chiều, nhưng lại có một số trường hợp hai mặt đó lại mâu
thuẫn với nhau. Có những hoạt động kinh doanh khơng mang lại lợi nhuận,
thậm chí có thể thua thiệt, nhưng doanh nghiệp vẫn kinh doanh vì lợi ích chung
để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội nhất định điều đó xảy ra đối với các doanh
nghiệp cơng ích.
1.1.3.3

Hiệu quả tổng hợp

Xét trên góc độ tính tốn, có các chỉ tiêu chi phí tổng hợp (mọi chi phí bỏ ra
để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận (những chi phí
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó). Việc tính tốn hiệu quả chi phí tổng hợp
cho thấy hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân.
Cịn việc tính và phân tích hiệu quả của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác
động của những yếu tố nội bộ sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói
chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp thuộc vào hiệu quả chi phí

thành phần. Nhưng trong thực tế, khơng phải các yếu tố chi phí thành phần đều
được sử dụng có hiệu quả, tức là có trường hợp sử dụng yếu tố này nhưng lại
lãng phí yếu tố khác. Nói chung muốn thu được hiệu quả kinh tế, hiệu quả do
sử dụng các yếu tố thành phần nhất thiết phải lớn hơn so với tổn thất do lãng
phí các yếu tố khác gây ra.
1.1.3.4

Hiệu quả của từng yếu tố


Hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu suất sử
dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn lưu động:
Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc độ quay của vốn lưu
động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp được thể hiện qua mức sản
xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả
sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.
Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao
động bình quân đầu người của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng đến
việc sử dụng lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lượng tăng dẫn
đến chi phí thấp về tiền lương.
1.1.4
1.4.1.1

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp:

Kết quả đầu ra ( Tổng doanh thu)
Hiệu quả SXKD tổng hợp

=
Chi phí đầu vào (Tổng chi phí)

Ý nghĩa: cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu

1.4.1.2

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nhân lực

Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
Doanh thu thuần
NSLĐ bình quân

=


Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

1.4.1.3

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:

Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh
Doanh thu thuần

Tỷ suất DT/ vốn KD =
Tổng số vốn kinh doanh trong kỳ
Ý nghĩa: cứ một đồng vốn kinh doanh thì sẽ tạo bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.

1.4.1.4

Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí:

Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu thuần trên chi phí

Doanh thu thuần
Tỷ suất DT/CP =
Tổng chi phí trong kỳ
Ý nghĩa: cứ 1 đồng chi phí thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
1.4.1.5

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của doanh nghiệp:

Những chỉ tiêu này là:
Mức đóng góp cho ngân sách,
Số lao động được giải quyết việc làm,
Đáp ứng một phần nhu cầu của người tiêu dung,
Cải thiện môi trường.


Ýnghĩa: Nếu hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp là cao, điều đó sẽ góp
phần làm tăng hiệu quả kinh tế, tạo uy tín cho doanh nghiệp, làm cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển nhanh và bền vững.
Còn rất nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, tuy nhiên do điều kiện có hạn, luận văn này chỉ giới hạn trong
việc phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ
phần Thép Việt Thành Long An.
1.2

Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1 Các nhân tố chủ quan.
1.2.1.1

Nhân tố chủ quan:

Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp.
Trong thời đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì trình
độ chun mơn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động
của doanh nghiệp. Nhất là các cán bộ quản lý. Họ là những lao động gián tiếp
tạo ra sản phẩm nhưng lại rất quan trọng bởi họ là những người điều hành và
định hướng cho doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Trên thực tế, mỗi một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
khác nhau, trình độ chun mơn của cơng nhân cũng có ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công nhân có tay nghề cao sẽ làm ra sản
phẩm đạt chất lượng cao, tiết kiệm thưòi gian và nguyên vật liệu, làm tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong nhân tố con người
trình độ chuyên mơn có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Điều đó địi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng tới
việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trìng độ chun mơn cho người lao động,
nhất là đội ngũ các cán bộ quản lý.

1.2.1.2

Nhân tố vốn:


Khơng một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà khơng có vốn. Vốn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, quyết định trực
tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được
hình thành từ 3 nguồn chính: vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn
vay: được phân bổ dưới hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ đặc


điểm của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì vốn ngân sách nhà
nước cấp là chủ yếu, doanh nghiệp tư nhân vốn chủ sở hửu và vốn vay là chủ
yếu.

1.2.1.3

Nhân tố về kỹ thuật:

Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và cơng
nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay, vai trị của
kỹ thuật và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư
vào lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
1.2.2 Các nhân tố khách quan.
Đó là những nhân tố tác động từ bên ngồi, có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu
cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
Môi trường vĩ mô: bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên, về dân số và lao
động, xu hướng phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách của
nhà nước và các yếu tố khác có liên quan.
Mơi trường vi mô: bao gồm các yếu tố gắn liền với doanh nghiệp như thị
trường đầu vào và thị trường đầu ra.

Đối với nhân tố khách quan, không một doanh nghiệp nào có thể loại bỏ hay
thay đổỉ được, nhưng doanh nghiệp có thể tận dụng các nhân tố có ảnh hưởng tích
cực hoặc khơng hạn chế các nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề này là tuỳ thuộc vào khả năng lãnh đạo của
các nhà quản lý ở từng doanh nghiệp.

B.

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY CP THÉP VIỆT THÀNH LONG AN.

1.1

Lịch sử hình thành và phát triển:

Được thành lập vào tháng 07 năm 2004 với tên: CÔNG TY TNHH SX TM THÉP
VIỆT THÀNH LONG AN, vốn điều lệ ban đầu là: 45.000.000.000Đ diện tích hơn
50.000 m2, với cơng suất thiết kế ban đầu là 5.000 tấn/tháng.


Đến cuối tháng 12 năm 2008, công ty được đổi tên thành CÔNG TY CỔ PHẦN
THÉP VIỆT THÀNH LONG AN. Vốn điều lệ được nâng lên thành
180.000.000.000Đ ngành nghề kinh doanh: sản xuất kinh doanh luyện cán thép hình,
trịn, gai, tấm và các loại ống thép, cán tole cuộn nguội, xà gồ, đầu tư xây dựng khu
cụm công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, kinh doanh phát triển nhà, dịch vụ môi
giới bất động sản, cho thuê nhà xưởng, văn phịng, kho bãi, mua bán hóa chất, diện
tích mở rộng lên 100.000 m2. Công suất sản xuất hiện tại: thép lá cán nguội: trên
15.000/tháng, thép hình các loại: trên 9.000 tấn/tháng.
Đến tháng 02 năm 2010: vốn điều lệ được nâng lên thành: 296,000,000,000 Đ.
Diện tích mở rộng lên 145,000 m2, ngành nghề kinh doanh được bổ sung thêm: thép

băng mạ kẽm, thép hình mạ kẽm các loại.Cơng suất sản xuất mặt hàng mới: thép
băng mạ kẽm: 5,000 tấn/tháng, thép hình mạ kẽm các loại: 3,000 tấn/tháng.
1.2 Sản phẩm cung cấp:
Sản xuất kinh doanh luyện cán thép hình, trịn, gai, tấm và các loại ống thép bao
gồm ( thép băng cán nguội dạng cuộn, ống thép vuông, ống thép chữ nhật, xà gồ
thép, thép mạ kẽm dạng cuộn).
Sản phẩm đầu tiên của công ty được cung cấp ra thị trường vào tháng 07 năm
2006.
1.3 Thị trường tiêu thụ
Công ty nhà máy sản xuất thép hình các loại, các cơng ty thương mại, Thị trường
tiêu thụ trên toàn quốc và xuất khẩu các nước, nhiều nhất là khu vực Đông Nam Á
nhất là Campuchia.
1.4 Các vị trí chủ chốt trong cơng ty:
Gia Thi Châu: Chủ tịch hội đồng cổ đông, kiêm giám đốc
Gia Thi Ngà: Cổ đơng sáng lập
Gia Văn Hóa: Cổ đơng sáng lập
Trương Văn Chì: Giám đốc sản xuất
1.5
4 kỹ sư

Nhân lực công ty:


30 kinh doanh
30 kỹ thuật
Công nhân 340 người
Tài xế 30 người (18 xe 8-22 tấn)
1.6

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý


ĐẠI HỘI CỔ ĐƠNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SỐT

GIÁM ĐỐC

Phịng Tài Chính Kế Tốn
Phịng Phịng Kinh Doanh
Phịng Kế Hoạch
Phịng Marketing
Phịng Hành Chính
Phịng Nhân Sự
Kỹ Thuật


1.6.1 Hội đồng cổ đông
Biểu quyết về chiến lược và các kế hoạch phát triển công ty trong những năm
tới.
Giải quyết những vấn đề quan trọng khác liên quan đến đường lối phát triển
của công ty.
Bầu chủ tịch hội đồng quản trị mới khi Chủ tịch hội đồng quản trị cũ đã hết
nhiệm kỳ.
1.6.2

Hội đồng quản trị.

Quyết định chiến lược, phát triển trung hạn và kế hoạch hàng năm của công ty.

Kiến nghị loại cổ phần, tổng số loại cổ phần được chào bán của từng loại.
Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi cổ phần chào bán của từng
loại, quyết định huy động vốn thêm theo hình thức khác nhau.
Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty.
Quyết định mua lại cổ phần.
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn
theo quy định của luật hoặc điều lệ công ty.
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp
đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất công ty hoặc tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định…
1.6.3

Ban kiểm sốt.

Kiểm sốt tồn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế của cơng ty:
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý.
Thống kê và lập báo cáo tài chính, thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo
cáo tài chính theo các định kỳ của cơng ty, báo cáo công tác quản lý của hội đồng
quản trị lên hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều
hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu thấy cần thiết hoặc theo quyết định
của Đại hội đồng cổ đông theo u cầu của cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng.


Kiểm tra bất thường: Khi có u cầu cổ đơng hơặc nhóm cổ đơng, ban kiểm
sốt thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu.Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra. Ban kiểm
soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề yêu cầu kiểm tra đến hội đồng quản
trị, cổ đơng và nhóm cổ đong yêu cầu…

1.6.4

Giám đốc.

Là người đứng đầu điều hành doanh nghiệp quản lý các cấp thấp hơn do mình
tuyển dụng nhân viên theo yêu cầu, được quyền sắp xếp bộ máy tổ chức hoạt động
kinh doanh theo cơ cấu riêng cũng như theo điều kiện xã hội để duy trì phát triển
trong tương lai và chịu trách nhiệm trước cơ quan chức năng quản lý, chịu mọi rủi
ro khi hoạt động kinh doanh không hiệu quả.
Xây dựng kế hoạch dài hạn, chiến lược hàng năm, phương án hợp tác kinh
doanh giữa các đơn vị, đề án tổ chức quản lý và quy hoạch đào tạo cán bộ, lao
động của cơng ty…
1.6.5

Phịng kế tốn.

Tham mưu cho Giám Đốc cơng ty quản lý tài chính, cơng tác hoạch tốn trong
tồn cơng ty theo đúng điều lệ thống kê kế toán quy chế tài chính và pháp luật của
Nhà nước.
Tham mưu đề xuất với Giám Đốc ban hành các quy chế vè tài chính phù hợp
với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đơn vị, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật,
định mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Thường xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh có đề xuất và kiến nghị kịp thời
nhằm tạo nên tình hình tài chính tốt nhất cho cơng ty.
Phản ánh trung thực tình hình tài chính của cơng ty và kết hợp các hoạt động
khác của công ty.
Định kỳ lập báo cáo theo quy định của kế hoạch thu chi ngân sách nhằm đáp
ứng nhu cầu của cơng ty…
1.6.6


Phịng kinh doanh.

Chịu trách nhiệm về tìm nguồn hàng cung cấp và tiêu thụ hàng hoá, soạn thảo
và ký hợp đồng kinh tế, tổ chức mua bán, quản lý việc mua hàng.
Thực hiện công việc theo sự chỉ đạo của Giám Đốc, đồng thồi vạch kế hoạch
cho công ty, phụ trách bán hàng theo chỉ tiêu và doanh số.
Tổ chức quản lý trực tiếp các cửa hàng, đại lý và tìm kiếm khách hàng, đồng
thời lập hợp đồng và quyết toán.
Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước để kịp thời đổi mới kinh doanh cho
phù hợp.


1.6.7

Phòng kế hoạch.

Xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn của tổng công ty. Trên cơ sở
kế hoạch các phòng, các đơn vị thành viên và xây dựng kế hợach tổng thể của
Tổng công ty bao gồm các lĩnh vực: sản xuất kinh doanh, tài chính, lao động, xây
dựng và đầu tư, dự trữ quố gia và các kế hoạch liên quan đến hoạt động của tổng
công ty.
Tham khảo các ý kiến của các phịng có liên quan để phân bổ kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch dự trữ lưu thông, kế hoạch nhập, xuất dự trữ Quốc gia
và các kế hoạch khác trình tổng cơng ty trình Tổng Giám Đốc.
Tổ chức quản lý cơng tác thơng tin kinh tế, báo cáo thống kê trong tồn bộ tổng
công ty để tổng hợp báo cáo thường xuyên theo định kỳ lên Tổng Giám Đốc hoặc
báo cáo đột xuất khi Tổng Giám Đốc yêu cầu và báo cáo lên cấp trên theo quy
định.
Bảo đảm bí mật các thơng tin kinh tế đối với người khơng có trách nhiệm để
tránh thiệt hại cho sản xuất kinh doanh của tổng công ty.

Làm báo cáo sơ kết, tổng kết 6 tháng và hàng năm của tổng cơng ty…
1.6.8

Phịng tài chính kế toán.

Tham mưu giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành cơng tác tài chính
và hạch tốn kế tốn, xúc tiến huy động tài chính và quản lý cơng tác đầu tư tài
chính,thực hiện và theo dõi cơng tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu
nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơng ty, thanh
quyết tốn các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh và chi phí
đầu tư dự án theo quy định.
Lập và xúc tiến kế hoạch huy động tài chính, đầu tư tài chính, cân đối các
nguồn vốn phù hợp với tình hình hoạt động công ty trong từng thời kỳ.
Xây dựng, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quy chế tài chính và
những quy định khác về chi phí áp dụng trong nội bộ cơng ty.
Chủ trì và phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan xây dựng quy chế về
quản lý và chỉ yiêu quỹ đúng quy định…
.
1.6.9

Phòng marketing.

Nghiên cứu tiếp thị và thơng tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng.
Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu.
Khảo sát hành vi ứng sử của khách hàng tiềm năng.
Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu.
Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường
mong muốn.



Quản trị sản phẩm (chu kỳ sống sản phẩm): Ra đời, phát triển, bão hồ, suy
thối và đơi khi là hồi sinh.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến luợc marketing.
1.6.10 Phịng hành chính

Tham mưu cho Giám Đốc cơng ty trong việc tổ chức quản lý, tổ chức cán bộ
gồm: tuyển dụng lao động, phân công điều hành công tác, bổ nhiệm cán bộ, khen
thưởng kỷ luật.
Tham mưu cho Giám Đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách cho người lao
động như: chế độ tiền lương, chế độ nâng lương, nâng bậc, chế độ bảo hiểm.
Quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại tổ chức công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ an
ninh trật tự trong cơ quan.
Tham mưu cho Giám Đốc công ty trong việc quản lý và điều hành công tác
công văn giấy tờ, in ấn tài liệu, quản lý phương tiện trang thiết bị văn phịng, xe ơ
tơ, trụ sở làm việc và công tác lễ tân của công ty theo đúng quy định của công ty
và Nhà nước.
Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn chặn và kiểm tra tài liệu
trước khi lưu trữ.
1.6.11 Phòng nhân sự.

Nghiên cứu và hoạch định tài nguyên nhân sự.
Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự.
Quản trị tiền lương.
Quan hệ lao động, dịch vụ phúc lợi, y tế và an tồn.
1.6.12 Phịng kỹ thuật.

Tham mưu cho Tổng Giám Đốc cơng ty trong cơng tác đảm bảo chất lượng
máy móc thiết bị, chất lượng sản phẩm cũng như việc hoạch định hệ thống quản lý
chất lượng.

Tổng chức thực hiện các hoạt động kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm
theo kế hoạch và mục tiêu đã đề ra.
Lập kế hoạch mục tiêu về chất lượng về đảm bảo chất lượng.
Thực hiện các hoạt động quản lý chất lượng.
Quản lý thiết bị và thiết bị đo lường kiểm tra.
Hướng dẫn giảng dạy chun mơn nghiệp vụ nâng cao trình độ tay nghề, tham
gia chỉ đạo cơng tác an tồn lao động.


Làm các nhiệm vụ khác khi Giám đốc yêu cầu hoặc uỷ quyền.
1.7 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
1.7.1

Chức năng:

Nhập khẩu vật tư để sản xuất và cung cấp cho thị trường những sản phẩm: thép
băng cán nguội, ống thép vng, ống thép trịn,…
Cơng ty đăng ký damh mục kinh doanh trong phạm vi phù hợp và theo quy
định của pháp luật Việt Nam đang hiện hành.
1.7.2

Nhiệm vụ:

Kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký khi thành lập công ty.
Xây dựng trên cơ sở phát triển chiến lược kinh doanh của công ty.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng phạm vi phân phối sản phẩm,đáp
ứng nhu cầu lựa chọn sản phẩm có chất lượng, đảm bảo an tồn, hiệu quả trong
sản xuất, tăng năng suất cao thu hoạch cho phía khách hàng, thực hiện đúng chủ
trương chính sách và làm trịn nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Chấp hành đúng nguyên tắc hạch toán kinh tế cùa Nhà nước quản lý, phát huy

vai trò phát triển Doanh nghiệp theo định hướng chung của nền kinh tế Việt Nam
khi gia nhập chung với hàng ngũ các nền kinh tế lớn trong tổ chức Thương Mại
WTO.
Tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo một cách trung thực theo chế độ kế
toán thống kê hiện hành do Nhà nước ban hành.



×