Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI BỀN VỮNG (GIAI ĐỌAN 2016-2020)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.74 KB, 16 trang )

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................... 3
1. LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG

.................................................................................................................................... 3
1.1.

CÁC KHÁI NIỆM VỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ........................................ 3

1.2.

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: ........................................................................................... 4

2.TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG ...................................................................................................................... 5
2.1.

KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ BÌNH DƯƠNG: ............................. 5

2.2.

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI: ...................................... 6

3.CÁC GIẢI PHÁP GỢI Ý ....................................................................................... 12
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 15



SVTH ĐẶNG NGỌC MAI

0

GVHD: PGS.TS ĐNH PHI HỔ


TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

MƠN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI BỀN VỮNG (GIAI ĐỌAN 2016-2020)
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, phát triển đô thị luôn là động lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và nâng cao trình độ nhận thức của mỗi cá nhân
cũng như của tồn xã hội. Bình Dương là một địa phương tốc độ đơ thị hóa diễn ra mạnh
mẽ trong bối cảnh xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế (tính đến tháng 8/ 2014 tỷ
lệ đơ thị hóa của Bình Dương là 81, 86%). Q trình đơ thị hóa ở tỉnh Bình Dương đã góp
phần làm thay đổi về nhiều lĩnh vực như tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động, biến đổi thu nhập của người dân, đồng thời cũng làm thay đổi điều kiện
sống của dân cư theo hướng tích cực. Tại Hội thảo “20 năm đơ thị hóa Nam bộ, lý luận và
thực tiễn”, vấn đề đơ thị hóa và phát triển bền vững của Bình Dương được các nhà khoa
học, các chuyên gia xem xét ở hai khía cạnh: cả đơ thị hóa theo chiều rộng và đơ thị hóa
theo chiều sâu. Đơ thị hóa theo chiều rộng gắn với vấn đề mở rộng không gian đơ thị và
hình thành hệ thống đơ thị theo vùng của quốc gia. Đơ thị hóa theo chiều sâu gắn với quy
hoạch không gian đô thị nhằm nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, trình độ và hiệu quả
kinh tế, chất lượng và môi trường sống của cư dân trong từng đô thị.

Về mặt lý luận, các đô thị muốn phát triển bền vững trước hết phải tìm ra những yếu tố
tạo nên sự bền vững, đồng thời cũng phải tìm ra những thách thức đe dọa sự bền vững.
Đó là hai mặt của một vấn đề có tầm quan trọng ngang nhau trong nghiên cứu lý luận và
thực tiễn. Bình Dương là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phát
triển công nghiệp năng động của cả nước. Bằng các chính sách phát triển và thu hút đầu
tư hợp lý, kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển mạnh, cơ cấu kinh tế của địa phương từ nông
nghiệp là chủ yếu sang công nghiệp và dịch vụ. Với vị trí thuận lợi, Bình Dương có điều

SVTH ĐẶNG NGỌC MAI

1

GVHD: PGS.TS ĐNH PHI HỔ


TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

kiện giao lưu kinh tế, văn hóa với các tỉnh và cả nước, thu hút đầu tư, tiếp nhận các thông
tin và công nghệ tiên tiến để hình thành các khu cơng nghiệp và đơ thị lớn, có tiềm năng
lớn và nhiều lợi thế để tham gia vào quá trình liên kết, hợp tác và phát triển với các địa
phương trong nước và quốc tế. Với những lợi thế sẵn có, Bình Dương đã thu hút được rất
nhiều các dự án đầu tư lớn cả về quy mô lẫn giá trị. Các đô thị ở Bình Dương có quy mơ
diện tích thuộc loại vừa và nhỏ, phân bố chủ yếu theo đơn vị hành chính, khu cơng
nghiệp, cụm cơng nghiệp và khu liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị. Các đơ thị đều
đã có quy hoạch chung và định hướng xây dựng phát triển đô thị đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030. Điều này là một thuận lợi cho q trình đơ thị hóa và đề ra các chính
sách phát triển bền vững. Các nhà khoa học đã chỉ rõ nhiều nét khác biệt so với xu thế
chung của q trình Đơ thị hóa ở khu vực Đơng Nam Bộ nói chung và Bình Dương nói

riêng. Theo đó, Bình Dương phải chú trọng phát triển Đơ thị gắn với phát triển khoa học,
cơng nghệ, hình thành kinh tế tri thức và sử dụng hiệu quả tài nguyên, gồm 3 nội dung:
duy trì hoạt động kinh tế đơ thị hiệu quả, phát triển khoa học, công nghệ mới, hiện đại
nhằm tối thiểu hóa sử dụng năng lượng và tài ngun; tối thiểu hóa áp lực về mơi trường
với việc sử dụng mỗi nguồn năng lượng và tài nguyên; và đầu tư vào môi trường, một
công cụ để phát triển kinh tế đơ thị. Tiếp đó Đơ thị hóa gắn với bảo tồn di sản văn hóa và
bảo vệ mơi trường, tái tạo tài nguyên nhằm tiết kiệm và sử dụng tài ngun một cách hiệu
quả nhất; Đơ thị hóa gắn với phương thức quản lý đô thị hiện đại với sự tham gia của
cộng đồng, nhằm nâng cao nhận thức xã hội trong công tác quản lý đô thị, bảo vệ môi
trường, đẩy mạnh các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học và sống thân thiện, hài hòa với
thiên nhiên.

SVTH ĐẶNG NGỌC MAI

2

GVHD: PGS.TS ĐNH PHI HỔ


TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

PHẦN NỘI DUNG

1.

LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN

VỮNG

1.1. Các khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế
-

Phát triển là một quá trình vận động đi lên địi hỏi cần một thời gian dài và lng

thay đổi. Xu hướng thay đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện.
-

Phát triển kinh tế: Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền

kinh tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hồn chỉnh về mặt cơ cấu,
thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống
Điều kiện đầu tiên là phải có sự tăng trưởng kinh tế (gia tăng về quy mơ sản lượng của
nền kinh tế, nó phải diễn ra trong một thời gian tương đối dài và ổn định).
Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế: thể hiện ở tỷ trọng các vùng, miền, ngành, thành phần
kinh tế... thay đổi. Trong đó tỷ trọng của vùng nơng thơn giảm tương đối so với tỷ trọng
vùng thành thị, tỷ trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp tăng, đặc biệt là ngành dịch vụ.
Cuộc sống của đại bộ phận dân số trong xã hội sẽ trở lên tươi đẹp hơn: giáo dục, y tế,
tinh thần của người dân được chăm lo nhiều hơn, mơi trường được đảm bảo.
Trình độ tư duy, quan điểm sẽ thay đổi.
Để có thể thay đổi trình độ tư duy, quan điểm địi hỏi phải mở cửa nền kinh tế.
Phát triển kinh tế là một quá trình tiến hóa theo thời gian và do những nhân tố nội tại
(bên trong) quyết định đến toàn bộ quá trình phát triển đó.Đó là một q trình thay đổi
theo hướng hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế, xã hội, và môi trường trong một thời
gian nhất định.
Quá trình hồn thiện nhắm tới những mục tiêu cơ bản:
-

Phải duy trì được tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn. Tiền đề để thực hiện


các mục tiêu khác

SVTH ĐẶNG NGỌC MAI

3

GVHD: PGS.TS ĐNH PHI HỔ


TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

-

MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Thay đổi cơ bản cơ cấu nền kinh tế, từ một nền kinh tế nông nghiệp truyền thống

sng nền kinh tế Công nghiệp hiện đại
-

Cải thiện được cuộc sống của đại bộ phận dân cư, bao gồm mức hưởng thụ vật

chất, tinh thần.
-

Đảm bảo gìn giữ và bảo vệ mơi trường sinh thái tự nhiên và môi trường sống.

1.2. Phát triển bền vững:
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm
Chiến lược bảo tồn Thế giới được công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài

nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN (International Union for Conservation of Nature and
Natural Resources) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ
chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và
sự tác động đến môi trường sinh thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland (còn gọi
là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED
(nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có
thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả
năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...". Nói cách khác, phát triển bền vững
phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và mơi trường được bảo
vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền,
các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hịa 3 lĩnh vực
chính: kinh tế - xã hội - mơi trường. Mục tiêu của Phát triển bền vững là đạt được sự đầy
đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình dẳng của các cơng dân và sự
đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên

SVTH ĐẶNG NGỌC MAI

4

GVHD: PGS.TS ĐNH PHI HỔ


TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

MƠN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
2.1. khái quát về đặc điểm và điều kiện kinh tế Bình Dương:

-

Về Đặc điểm:

Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đơng Nam Bộ Việt Nam. Tỉnh lỵ của Bình Dương hiện
nay là thành phố Thủ Dầu Một, cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 30 km theo
đường Quốc lộ 13.
Dự kiến đến năm 2020, Bình Dương là đơ thị loại I, thành phố trực thuộc Trung ương,
gồm 6 quận nội thành, 4 huyện ngoại thành với 113 xã, phường, thị trấn (60 phường, 40
xã, 13 thị trấn).
Bình Dương là vùng đất chiến trường năm xưa với những địa danh đã đi vào lịch sử
như Phú Lợi, Bàu Bàng, Bến Súc, Lai Khê, Nhà Đỏ và đặc biệt là chiến khu Đ với trung
tâm là huyện Tân Uyên, vùng Tam giác sắt trong đó có ba làng An. Ngồi ra cịn có khu
du lịch Đại Nam là khu du lịch lớn nhất Đơng Nam Á,...
-

Về điều kiện kinh tế:

Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam. Phía Đơng giáp tỉnh Đồng Nai, phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp tỉnh
Tây Ninh và một phần thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh
và một phần tỉnh Đồng Nai. Theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của Chính
phủ, tỉnh Bình Dương có diện tích tự nhiên là 2.694,43 km2 (chiếm khoảng 0,83% diện
tích cả nước, khoảng 12% diện tích miền Đơng Nam Bộ); dân số 1.802.500 người (Tổng
cục Thống kê – tháng 10/2014); 09 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm: thành phố Thủ
Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên và các huyện
Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo) và 91 đơn vị hành chính cấp xã (48 xã,
41 phường, 02 thị trấn).

SVTH ĐẶNG NGỌC MAI


5

GVHD: PGS.TS ĐNH PHI HỔ


TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

MƠN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Địa hình tương đối bằng phẳng, hệ thống sơng ngịi và tài ngun thiên nhiên phong
phú. Khí hậu mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm với 2 mùa rõ rệt, mùa mưa bắt
đầu từ tháng 5 đến 11, mùa khô từ khoảng tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau. Bình
Dương là cửa ngõ giao thương với Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế – văn hóa
của cả nước, có các trục lộ giao thơng huyết mạch của quốc gia chạy qua như quốc lộ 13,
quốc lộ 14, đường Hồ Chí Minh, đường Xuyên Á … cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
và các cảng biển chỉ từ 10 km – 15 km… thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội toàn
diện. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao, GDP tăng
bình quân khoảng 14,5%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực, cơng nghiệp, dịch vụ
tăng trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng cao, năm 2010, tỷ lệ công nghiệp – xây dựng 63%,
dịch vụ 32,6% và nông lâm nghiệp 4,4%. Hiện nay, Bình Dương có 28 khu cơng nghiệp
và cụm cơng nghiệp tập trung có tổng diện tích hơn 8.700 ha với hơn 1.200 doanh nghiệp
trong và ngồi nước đang hoạt động có tổng vốn đăng ký hơn 13 tỷ đôla Mỹ.
2.2. Kết quả đạt được trong phát triển kinh tế xã hội:
Vùng đất Bình Dương từ lâu đã được biết đến với hình ảnh nhộn nhịp của sự giao
thương và hội tụ từ nhiều vùng miền trong cả nước. Dưới thời thuộc địa của Pháp, như
cách gọi của người đương thời, đó là tỉnh lỵ của một “tỉnh miệt vườn” thuần nơng, chỉ có
hai trục giao thơng chính là sơng Sài Gịn và Quốc lộ 13, dân số chỉ vài vạn người, chủ
yếu là nông dân.
Khoảng đầu thập niên 90 thế kỷ trước, ít ai nghĩ rằng Bình Dương sẽ vượt lên trở thành

một trong những tỉnh cơng nghiệp hàng đầu của cả nước. Bình Dương khi đó chỉ là một
tỉnh thuần nơng, người dân nhiều đời gắn bó với ruộng đồng, cây trái. Kinh tế chủ yếu là
nông nghiệp, trong khi công nghiệp và dịch vụ còn quá nhỏ bé. Tuy nhiên, từ thời khắc
lịch sử, Ngày tái lập tỉnh (01/01/1997), Bình Dương đã trỗi dậy với chủ trương đổi mới
được cụ thể hóa bằng những chính sách thơng thống, mở đường cho q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương. Bằng việc xây dựng cơ sở hạ tầng, quyết liệt cải
thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh, dịng vốn
đầu tư trong và ngồi nước ồ ạt chảy về Bình Dương, nhà máy mọc lên khắp nơi, nguồn

SVTH ĐẶNG NGỌC MAI

6

GVHD: PGS.TS ĐNH PHI HỔ


TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

nhân lực bốn phương quy tụ về... Kinh tế - xã hội của Bình Dương bắt đầu đạt những
thành tựu đáng kể, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp - dịch vụ
- nông nghiệp, bộ mặt đô thị hóa đã được hình thành rõ nét.

KCN Việt Nam - Singapore được coi là KCN kiểu mẫu của cả nước (Ảnh: Hồng
Phạm)
 Về phát triển các khu, cụm cơng nghiệp:
Để phát triển kinh tế, Bình Dương tập trung phát triển công nghiệp làm nền tảng đột
phá. Giải pháp lâu bền cho chiến lược này là xây dựng các khu công nghiệp (KCN) tập
trung làm đòn bẩy phát triển. Nếu như năm 1997 Bình Dương mới chỉ có 6 KCN tập

trung nằm hầu hết ở phía Nam của tỉnh với diện tích 800ha thì đến nay, tồn tỉnh đã có 29
KCN và 8 cụm công nghiệp tập trung với tổng diện tích hơn 10.000ha được phân bố ở
hầu khắp các huyện, thị, thành phố.
Khởi điểm cho sự phát triển các KCN ở phía Nam của tỉnh phải kể đến là KCN Sóng
Thần I, KCN Việt Nam - Singapore I, KCN Đồng An 1, KCN Việt Hương. Tại Bến Cát là
những KCN Mỹ Phước 1, 2, 3 với hơn 400 dự án có tổng vốn đầu tư hơn 3 tỷ đơ la Mỹ.

SVTH ĐẶNG NGỌC MAI

7

GVHD: PGS.TS ĐNH PHI HỔ


TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

MƠN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Dọc sơng Sài Gòn như xã An Tây, An Điền thuộc TX.Bến Cát cũng khởi sắc với KCN
Việt Hương 2, KCN An Tây nay đã thu hút gần 100 dự án với vốn đầu tư gần 1 tỷ đô la
Mỹ. Tại Bàu Bàng, vùng đất lửa ngày nào nay cũng đơm hoa với KCN Bàu Bàng đang
thu hút đầu tư hiệu quả. Ngược về Tân Uyên, các KCN Đất Cuốc, Nam Tân Uyên cũng
đạt kết quả tốt khi thu hút hơn 100 dự án với gần 500 triệu đô la Mỹ vốn đầu tư…
Cùng xây dựng hạ tầng KCN, để tạo lực đưa cơng nghiệp phát triển theo hướng văn
minh, hiện đại, Bình Dương đã tập trung hồn thiện mơi trường đầu tư, cải cách thủ tục
hành chính một cửa liên thơng, áp dụng những chính sách, tạo mơi trường thơng thống,
linh hoạt trong việc mời gọi và thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, tỉnh đã tập trung phát triển đơ
thị, đào tạo nghề, giao thông nhằm phục vụ cho công nghiệp; đồng thời tập trung chăm lo
đời sống của người dân, công nhân tốt hơn nhằm từng bước ổn định cuộc sống, gắn bó lâu
dài với Bình Dương…

Chính nhờ hạ tầng các KCN của tỉnh tốt, được quy hoạch đồng bộ, kết hợp những yếu
tố như sự thân thiện và năng động của lãnh đạo tỉnh, cùng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã
hội phát triển đồng bộ đã góp phần quan trọng trong thu hút đầu tư. Đến nay, tại tỉnh đã
có 20.422 doanh nghiệp trong nước với tổng số vốn đăng ký 148.911 tỷ đồng và 2.558 dự
án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với tổng số vốn đầu tư gần 22,1 tỷ đô la Mỹ. Sự đầu
tư lớn của doanh nghiệp trong và ngoài nước đã góp phần quan trọng cho sự phát triển
kinh tế, tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp cao và kéo theo tiềm năng lớn cho dịch vụ thương mại và đơ thị Bình Dương phát triển.


Kinh tế-xã hội phát triển vượt bậc

Công nghiệp phát triển tác động mạnh đến các mặt đời sống kinh tế - xã hội, nhất là ở
những nơi có cơng nghiệp phát triển mạnh. Những KCN mọc lên đã đưa cuộc sống người
dân nơi đây ấm no, khấm khá.
Rõ nét nhất, tại huyện Bàu Bàng, TX. Bến Cát… như thay áo mới khi tác động của
công nghiệp làm diện mạo kinh tế - xã hội địa phương thay đổi nhanh chóng với đường sá

SVTH ĐẶNG NGỌC MAI

8

GVHD: PGS.TS ĐNH PHI HỔ


TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

khang trang, hiện đại, nhà cửa xây mới ngày càng nhiều. Kinh tế phát triển cũng làm thay
đổi bộ mặt nông thôn và thúc đẩy q trình đơ thị hóa, đem lại cuộc sống sung túc cho

người dân. Nhờ đó mà thu nhập đầu người của Bình Dương ln cao hơn so với mức bình
quân chung của cả nước. Đến cuối năm 2015 thu nhập bình quân đầu người của tỉnh đã
đạt 73,1 triệu đồng; tỉnh khơng cịn hộ nghèo theo tiêu chí quốc gia…
Đến cuối năm 2015 giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh đạt 217.211 tỷ đồng, tăng gần
50 lần so với năm 1997
Có thể nói, phát huy tính năng động, sáng tạo trong giải pháp thực hiện đã đưa kinh tế
của tỉnh tăng trưởng cao và ổn định với nhiều chỉ tiêu gấp hàng chục lần so với ngày tái
lập tỉnh. Cụ thể, nếu như năm 1997 giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh mới đạt 4.000 tỷ
đồng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 3.042 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu
đạt 363 triệu đô la Mỹ, thu ngân sách 817 tỷ đồng, thu hút đầu tư trong và ngồi nước cịn
khiêm tốn… thì sau 19 năm, Bình Dương đã phát triển vượt bậc. Đến cuối năm 2015 giá
trị sản xuất công nghiệp của tỉnh đạt 217.211 tỷ đồng, tăng gần 50 lần; tổng mức bán lẻ và
doanh dịch vụ đạt 125.747 tỷ đồng, tăng gần 40 lần; kim ngạch xuất khẩu đạt 20,97 tỷ đô
la Mỹ, tăng hơn 400 lần; thu ngân sách đạt 36.000 tỷ đồng, tăng hơn 39 lần so với năm
1997. Trong cơ cấu kinh tế của tỉnh công nghiệp và dịch vụ đóng vai trị chủ đạo theo tỷ
lệ công nghiệp 60% - dịch vụ 37,3% - nông nghiệp 2,7%.
 Đơ thị hóa gắn với q trình cơng nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại
Với phương châm lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng phát triển kinh tế - xã hội,
đặc biệt là khu liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị với tổng diện tích 9.073 ha, Bình
Dươngđã cơ bản hoàn thành đầu tư kết cấu hạ tầng gần 28 khu cơng nghiệp; có 8 cụm
cơng nghiệp vừa và nhỏ với diện tích trên 600 ha được quy hoạch và xây dựng hạ tầng;
cấp phép đầu tư cho 2.136 dự án với tổng vốn đăng ký 19.796,36 triệu USD có tỷ lệ cho
thuê đất bình quân đạt 65%; giải quyết việc làm cho 404.298 lao động, hơn 9 nghìn doanh

SVTH ĐẶNG NGỌC MAI

9

GVHD: PGS.TS ĐNH PHI HỔ



TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

nghiệp trong nước với tổng vốn trên 60 nghìn tỷ đồng. Các khu cơng nghiệp phát triển đã
phát huy hiệu quả,góp phần thu hút đầu tư và tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Q trình đơ
thị hóa trên địa bàn tỉnh diễn ra với tốc độ cao, hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội được đầu tư xây dựng, bộ mặt đô thị và nông thôn Bình Dương đã có
nhiều sắc thái mới trên con đường CNH, HĐH.
Đơ thị hóa góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Dương theo hướng: giảm
dần tỷ trọng giá trị nông, lâm, thuỷ sản trong tổng thu nhập quốc dân (GDP) và tăng dần
tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ.
Tỷ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng tăng 10,9%, từ 50,4% (1997) lên 61,3%
(2013), bình quân mỗi năm tăng 0,64%; ngành dịch vụ tăng 8,5%, từ 26,8% (1997) lên
35,3% (2013), bình quân mỗi năm tăng 0,5%; tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm 19,4%, từ
22,8% (1997) xuống 3,4% (2013), trung bình mỗi năm giảm 1,14%;thể hiện sự chuyển
dịch cơ cấu ngành theo hướng công nghiệp, dịch vụ. Đây là đóng góp đáng kể của q
trình đơ thị hóa gắn kết chặt chẽ với cơng nghiệp hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Bảng 1: Sự chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Bình Dương 1997 - 2013
Đơn vị tính: %
Năm

Lao động nơng nghiệp

Lao động cơng nghiệp

Lao động dịch vụ


1997

57,93

24,19

5,75

2000

45,45

31,94

6,74

2005

21,01

56,06

9,78

2010

11,72

57,94


13,20

2013

11,2

60

14,2

Nguồn: Tổng hợp của các tác giả

SVTH ĐẶNG NGỌC MAI

10

GVHD: PGS.TS ĐNH PHI HỔ


TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

MƠN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống vật chất và
tinh thần của các tầng lớp nhân dân không ngừng được cải thiện. Ngân sách đầu tư cho
giáo dục được bảo đảm tốt hơn, năm 2015 chi 3.000 tỷ đồng (chiếm 23% tổng chi), tăng
gấp 2,5 lần so với năm 2011.
Nguyên nhân làm nên sự thành công trong phát triển kinh tế của tỉnh chính là sự đồng
thuận giữa Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong việc thực hiện mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”; sự nỗ lực to lớn của chính quyền địa

phương trong việc phát huy tối đa các yếu tố thiên thời, địa lợi, nhân hịa để đưa kinh tế
Bình Dương phát triển. Đây là sức mạnh tạo nên thành quả như hơm nay và là niềm tin
vững bền để Bình Dương hướng tới viết tiếp những chiến công.
2.3. Những vấn đề tồn tại:
Bên cạnh những thành quả đạt được từ tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
phát triển kinh tế, Bình Dương hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, tiềm ẩn nguy cơ
phát triển không bền vững
-

Thứ nhất, tình trạng lao động nhập cư gia tăng mạnh mẽ trong những năm gần đây.

Lao động nhập cư tăng, tuy góp phần bổ sung nguồn nhân lực để phát triển kinh tế nhưng
gây nhiều áp lực về hạ tầng giáo dục, nhà ở, y tế, việc làm và các chính sách an sinh xã
hội.
-

Thứ hai, công nghiệp của tỉnh đã có sự phát triển mạnh nhưng vẫn mang tính chất

của nền công nghiệp gia công, hàm lượng công nghệ cao trong các ngành kinh tế chưa
cao. Đội ngũ cán bộ kế thừa còn thiếu ở một vài lĩnh vực.
-

Thứ ba, cơng tác bảo vệ mơi trường trong q trình cơng nghiệp hóa chưa đáp ứng

yêu cầu phát triển bền vững.
-

Thứ tư, trình độ quản lý đơ thị chưa tương xứng trong khi nguồn lực cho đầu tư

xây dựng ngày càng khó khăn, năng lực thực thi, nhất là quy hoạch, xây dựng, quản lý,

vận hành đơ thị cịn hạn chế.

SVTH ĐẶNG NGỌC MAI

11

GVHD: PGS.TS ĐNH PHI HỔ


TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Những vấn đề tồn tại trên đây đang là những thách thức không nhỏ đối với một địa
phương có truyền thống tiên phong trong phát triển kinh tế như Bình Dương và địi hỏi
những giải pháp thấu đáo cả về khoa học lẫn thực tiễn.

3. CÁC GIẢI PHÁP GỢI Ý
3.1. Thứ nhất, chú trọng đầu tư vào công nghiệp, tạo công ăn việc làm, thu hút nguồn
lao động đến sinh sống và làm việc nhằm thúc đẩy nhanh q trình đơ thị hố. Đây là điều
kiện tiên quyết để các khu đô thị phát triển bền vững. Tuy nhiên, phát triển kinh tế phải
phù hợp với quy hoạch vùng để việc lựa chọn định hướng phát triển các loại kinh doanh,
thương mại, dịch vụ được phù hợp.
3.2. Thứ hai, coi trọng và tuân thủ cả ba loại quy hoạch: phát triển kinh tế - xã hội, sử
dụng đất và phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp; trên cơ sở thống nhất, đồng bộ với
các loại quy hoạch của vùng và của cả nước để phát huy lợi thế của tỉnh, đồng thời kết
hợp lợi thế các địa phương khác, tạo hiệu quả phát triển cao nhất.
3.3. Thứ ba, phát triển đô thị cần phải đi kèm với việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật: phát triển mạng lưới giao thông cơng cộng, ngầm hóa hệ thống dây điện, bưu chính
viễn thơng… Theo đó, hệ thống giao thơng phải được kết nối đồng bộ với các tỉnh trong

khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, giúp thuận tiện cho việc đi lại, tạo công ăn việc làm
ổn định cho người dân và giải quyết được bài toán về nhà ở.
3.4. Thứ tư, xây dựng khu thương mại, mua sắm, công viên và các dịch vụ tiện ích để
nâng tầm đơ thị. Thực hiện xây dựng các dịch vụ phục vụ trong khu công nghiệp như nhà
ở cho các chuyên gia, công nhân; cung cấp các dịch vụ tiện ích như khu thương mại, ngân
hàng, bưu điện, dịch vụ giao nhận hàng … nhằm tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho người
dân đến sinh sống và làm việc, “giữ chân” được nguồn nhân lực đến làm việc và định cư
lâu dài.
3.5. Thứ năm, tập trung phát triển kinh tế dịch vụ, các ngành công nghiệp công nghệ
cao và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế tri thức; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước địa phương và vai trò của cộng đồng trong phát triển bền vững; gắn kết các chính
sách kinh tế vĩ mô với bảo vệ môi trường.

SVTH ĐẶNG NGỌC MAI

12

GVHD: PGS.TS ĐNH PHI HỔ


TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

3.6. Thứ sáu, phân bố hợp lý dân cư, quy hoạch phát triển các khu đô thị với các khu
dân cư nông thôn dựa vào điều kiện đặc thù của từng địa phương để tránh việc tập trung
quá đông dân cư vào các đô thị, dễ nảy sinh nhiều tiêu cực trong phát triển kinh tế tế - xã
hội.
3.7. Thứ bảy, chính quyền sở tại cần có chính sách trợ giúp người nơng dân nhằm bảo
đảm ổn định đời sống tối thiểu của người nơng dân ở những vùng có diện tích đất đai thu

hồi lớn, phục vụ cho q trình đơ thị hóa; tích cực hỗ trợ đào tạo nghề mới, tìm kiếm việc
làm ổn định và lâu dài cho người nông dân, đặc biệt là ở những vùng có q trình thu hồi
đất nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh. Phát triển đa dạng các loại
hình nghề nghiệp trên địa bàn các khu vực nông thôn thơng qua các chương trình đào tạo
nghề ngắn hạn, có kế hoạch giúp đỡ những người đã được đào tạo nghề có thể tự mình
phát triển nghề nghiệp, nâng cao thu nhập và ổn định đời sống. Tăng cường hơn nữa sự
phối hợp giữa các tổ chức hội, đoàn thể và chính quyền các cấp với các cơ sở đào tạo
nghề trong và ngoài tỉnh, đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu lao động để giảm tải áp
lực thiếu việc làm ở khu vực nông thôn.
3.8. Thứ tám, gắn quy hoạch đơ thị hóa với phát triển các ngành nghề, đặc biệt là phát
triển các ngành nghề truyền thống của tỉnh. Xây dựng và mở rộng các ngành công nghiệp
chế biến và dịch vụ ngay tại nông thôn để thu hút lao động nông nghiệp vào lĩnh vực này
với phương châm “ly nơng bất ly hương”.
3.9. Thứ chín, củng cố hệ thống giáo dục và dạy nghề, nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo, đầu tư kinh phí cho các trung tâm dạy nghề các cấp nhằm đáp ứng yêu cầu đào
tạo nghề cho người lao động. Đồng thời, chú trọng đầu tư hơn nữa việc đào tạo nghề nông
hiện đại cho nông dân, nâng cao kiến thức, hiểu biết về khoa học kỹ thuật trong sản xuất
nông nghiệp và hiểu biết về thị trường để có phương thức sản xuất có hiệu quả; bồi dưỡng
kiến thức về xây dựng nông thôn mới để giúp nông dân tham gia vào quá trình xây dựng,
phát triển làng xã trong q trình đơ thị hóa hiện nay.

SVTH ĐẶNG NGỌC MAI

13

GVHD: PGS.TS ĐNH PHI HỔ


TIỂU LUẬN CUỐI KỲ


MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

PHẦN KẾT LUẬN
Sau 19 năm tái lập tỉnh (01/01/1997 – 01/01/2016), với sự nỗ lực, đồn kết, chung sức
của tồn Đảng bộ, chính quyền, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh, Bình
Dương đã phát triển mạnh mẽ, trở thành tỉnh cơng nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam.
Với lịch sử hơn 300 năm hình thành và phát triển, đất và người Bình Dương đã, đang
và sẽ tiếp tục tạo được hình ảnh và ấn tượng sâu sắc trong lịng của bạn bè quốc tế. Đó
khơng chỉ là sự ấn tượng bởi kinh tế phát triển, năng động, của một môi trường đầu tư
thơng thống mà cịn ở đơi bàn tay khéo léo và khối óc sáng tạo của người Bình Dương
đã thể hiện thông qua các sản phẩm thủ công vừa đẹp mắt, vừa tinh tế, chuyển tải trong đó
những thơng điệp đối ngoại tốt đẹp ra thế giới.
Bình Dương luôn là vùng đất của hội tụ. Thế và lực của Bình Dương hơm nay là kết
quả phấn đấu kiên cường, năng động, sáng tạo không ngơi nghỉ của bao lớp cư dân trên
vùng đất này qua các thời kỳ lịch sử. Đó là hành trang, là vốn liếng quan trọng để Bình
Dương cất cách trong thời kỳ mới – thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, trở thành
thành phố trực thuộc Trung ương trước năm 2020. Tuy nhiên phát triển phải chú trọng
đến yếu tố bền vững. “Phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt đến năm 2020 với nhiệm
vụ trọng tâm là đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, coi
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu. Phát triển kinh tế - xã hội đi
đôi với coi trọng bảo vệ môi trường. Phát huy tối đa nhân tố con người, xác định con
người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển, tăng trưởng kinh tế phải
kết hợp hài hịa với phát triển văn hóa, tiến bộ và cơng bằng xã hội” – Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng Ngoại giao Phạm Bình Minh nhấn mạnh tại Hội thảo quốc tế “Cải cách kinh tế vì
tăng trưởng bao trùm và bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam” do Bộ
Ngoại giao phối hợp với Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) và Viện Hàn
lâm Khoa học Xã hội Việt Nam tổ chức tại Hà Nội vào cuối tháng 3 vừa qua.

SVTH ĐẶNG NGỌC MAI


14

GVHD: PGS.TS ĐNH PHI HỔ


TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách: PGS.TS. Đinh Phi Hổ ,2008, Kinh Tế Phát Triển lý thuyết và thực tiễn,
NXB Thống Kê
2. Sách: GS. Nguyễn Văn Nam – PGS.TS Ngô Thắng Lợi, Chính sách phát triển bền
vững các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam, NXB Thông tin và Truyền thông
3. Trang

Web:

/>
binh-duong-qua-30-nam-doi-moi-va-mot-so-dinh-huong-trong-thoi-gian-toi.aspx
4. Trang web: Bài viết “Thành phố
thông minh cần chú trọng vào con người” của Quốc Hùng (ngày 28 tháng 03 năm 2016)
5. Trang web: www.binhduong.gov.vn/

SVTH ĐẶNG NGỌC MAI

15

GVHD: PGS.TS ĐNH PHI HỔ




×