Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Hoàn thiện truyền thông marketing online trên sàn TMĐT Chiaki.vn của công ty cổ phần thương mại Chiaki

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.19 KB, 74 trang )

TĨM LƯỢC
Cơng nghệ thơng tin ra đời và phát triển mở ra một kỷ nguyên mới cho thế giới nói
chung và các quốc gia trên thế giới nói riêng. Sự xuất hiện của công nghệ mở ra một
hướng phát triển mới cho nền kinh tế thế giới. Từ việc xuất hiện chiếc máy tính đầu tiên
cho đến việc xuất hiện hệ thống mạng internet đều là tiêu điểm để các quốc gia trên thế
giới khai thác. Sự kết hợp giữ hệ thống máy tính với mạng internet đã tạo lên một hệ
thống công nghệ hiện đại đánh dấu một bước phát triển mới của nền kinh tế tồn cầu.
Khi có máy tính, có mạng internet thì mọi khoảng cách được thu hẹp, thời gian được rút
ngắn và mọi người trên thế giới như xích lại gần nhau hơn.
Trong điều kiện phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của cơng nghệ thơng tin, thì
việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên
thế giới nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng là một tất yếu. Cùng với sự
phát triển của công nghệ thơng tin thì thương mại điện tử và các dịch vụ trực tuyến cũng
hình thành và nhanh chóng lan truyền đến các quốc gia trên thế giới.
Trên cơ sở nhận thức lý luận chuyên ngành,phân tích, đánh giá thực trạng lập kế
hoạch truyền thông Marketing online của sàn TMĐT Chiaki.vn tác giả đã đưa ra đề tài
nghiên cứu : " Hồn thiện truyền thơng marketing online trên sàn TMĐT Chiaki.vn
của công ty cổ phần thương mại Chiaki." để phát hiện ra những khó khăn và tồn tại
trong q trình triển khai,và nguyên nhân của những khó khăn và tồn tại đó, lấy làm cơ
sở để lập kế hoạch truyền thông Marketing online trên sàn TMĐT Chiaki.vn.

1

1
1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo người đã chỉ bảo, hướng dẫn
tận tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài khóa luận này.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường đại học Thương Mại và


đặc biệt là thầy Cao Tuấn Khanh cùng tồn thể thầy cơ trong Khoa Marketing, các thầy
cơ đã tạo mọi điều kiện cho em tham gia học tập, rèn luyện, trao dồi kiến thức chuyên
môn cũng như kiến thức thực tế cuộc sống trong suốt 4 năm học.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc và tồn thể nhân viên
Cơng ty Chiaki, người đã tạo điều kiện cho em thực tập và công tác tại cơng ty. Đã tận
tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em được trực tiếp tham gia các hoạt động chính của cơng ty
giúp em có cái nhìn thực tế về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty cũng như có
được các số liệu giúp cho việc thực hiện đề tài khóa luận.
Trong khn khổ của một luận văn và những hạn chế về mặt kiến thức , thời gian
tìm hiểu , mặc dù đã có nhiều nỗ lực cố gắng tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ q
thầy cơ và các bạn để giúp tác giả hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Kim Chi

2

2
2


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

3

3

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài:
Trong thời đại ngày nay, chúng ta không thể phủ nhận sự tồn tại và phát triển của
Marketing, các công cụ MKT đã dần trở thành trợ thủ đắc lực nhất giúp doanh nghiệp
đến gần và có được khách hàng của mình. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của kinh tế
- xã hội chúng ta cũng cần phải tìm tịi và áp dụng những cơng cụ mới, hiện đại sao cho
phù hợp với thời đại bên cạnh việc sử dụng các công cụ MKT truyền thống. Một trong
những công cụ có ảnh hưởng to lớn nhất được nhắc đến đó chính là Internet đi cùng với
cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0. Sự phát triển của Internet là một sự thúc đẩy to lớn đem
đến nhiều cơ hội và là một công cụ MKT khôn ngoan cho các doanh nghiệp trong các
giai đoạn của nền kinh tế. Vì vậy các nhà làm MKT hiện nay không thể phủ nhận vai trò
to lớn của Internet trong nền kinh tế hiện đại.
Trong kỉ ngun cơng nghệ 4.0, các doanh nghiệp trên tồn thế giới đang phải
chạy đua cùng cuộc chiến công nghệ, họ luôn luôn đổi mới, không ngừng áp dụng
những thành tựu của khoa học cơng nghệ vào máy móc, thiết bị và cả những chiến lược
kinh doanh của mình. Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của internet đã khiến cho các
phương thức marketing dựa trên môi trường mạng thơng tin tồn cầu đang dần là sự lựa
chọn hàng đầu của các công ty kinh doanh ở Việt Nam cũng như trên toàn Thế Giới.
Đây cũng là tiền đề cho sự bùng nổ và phát triển mạnh mẽ của MKT online ngày nay.
Marketing online đang dần trở thành một phương thức tiếp thị quen thuộc và quan
trọng của các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, sự bùng nổ của MKT online
chỉ mới xuất hiện trong 5 năm đổ lại đây nhưng đã chứng tỏ được mức độ hiệu quả của
nó so với các phương thức tiếp thị truyền thống khác. Truyền thơng cũng theo đó mà
phát triển với những xu hướng mới, cách tiếp cận mới mẻ. Nếu như trong quá khứ,
truyền thông hướng đến mục đích tiếp thị những điều mà doanh nghiệp muốn nói thì
ngày nay truyền thơng đã chuyển hướng quan tâm đến người tiêu dùng nhiều hơn, lắng
nghe những mong muốn, nhu cầu của khách hàng để điều chỉnh những chương trình

truyền thơng của mình. Truyền thơng kiểu đại chúng một chiều trước đây sẽ dần bị thay
thế bởi truyền thông mạng xã hội, truyền thông hướng đến nhiều người, phạm vi tiếp
cận rộng hơn và từ đó doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận đến đa dạng đối tượng khách
hàng và có thể tiếp cận đúng với đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp đang hướng
tới. Hơn hết, trong thời đại số hóa, theo thống kê ở Việt Nam lượng người dùng internet
ngày càng tăng cao, thói quen mua sắm online cùng với việc tìm kiếm thơng tin trên
internet của khách hàng có nhiều sự thay đổi mới, khách hàng hồn tồn có thể thơng
qua internet để thực hiện các thao tác tìm kiếm, mua sắm để tiết kiệm thời gian và chi
4

4
4


phí. Bởi vậy, truyền thơng MKT online đã trở thành một xu hướng phát triển mới của
MKT hiện đại, do đó một chương trình truyền thơng tốt và hiệu quả sẽ mang đến cho
doanh nghiệp nhiều thành công trong việc tìm kiếm và giữ chân khách hàng của mình.
Trong quá trình thực tập tại cơng ty cổ phần thương mại Chiaki, em đã được tiếp
cận với phương thức bán hàng online đang thịnh hành hiện nay đó chính là bán hàng
thơng qua nền tảng sàn TMĐT. Đây là một hình thức bán hàngonline mới xuất hiện ở
Việt Nam trong những năm gần đây nhưng đã mang lại nhiều làn sóng mới và thay đổi
cho nền kinh tế. Các ông lớn như Shopee, lazada, Tiki,... Đã và đang rất thành công trên
thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, với sàn TMĐT Chiaki.vn được ra đời cùng thời với
Shopee tại VN tuy nhiên công ty vẫn chưa tạo dựng được dấu ấn tên tuổi và chưa có
nhiều người dùng biết đến. Từ chính những điều này đã đặt ra cho em nhiều câu hỏi
trong suốt quá trình làm việc và bản thân tự nhận thấy rằng truyền thông MKT online
trong trường hợp của công ty là một ảnh hưởng lớn đến với sự thành cơng của cơng ty.
Vì vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài : " Hồn thiện truyền thơng marketing
online của sàn TMĐT Chiaki.vn của công ty cổ phần thương mại Chiaki" để có thể
có những nghiên cứu sâu vào thực trạng các chương trình truyền thơng MKT của doanh

nghiệp. Qua đó, có thể đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện chương trình truyền
thơng MKT online của cơng ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu xoay
quanh chủ đề về truyền thông MKT online bởi vì tính mới mẻ và sát với thực tế đặt ra
của các doanh nghiệp. Ngày nay, truyền thơng MKT online được xem là một khía cạnh
quan trọng trong hoạt động MKT của một doanh nghiệp. Đã có rất nhiều doanh nghiệp
hình thành để cung cấp dịch vụ về truyền thơng MKT online và cũng có rất nhiều doanh
nghiệp đi th ngồi hoạt dộng này vì khơng có đủ nguồn lực để đầu tư một phòng ban
riêng.
Đề tài này được rất nhiều sinh viên trong chuyên ngành marketing lựa chọn làm đề
tài của khóa luận tốt nghiệp bởi tính cấp thiết của nó. Những bài nghiên cứu cũng đã chỉ
ra được vai trị quan trọng của truyền thơng MKT trong MKT hiện đại. Truyền thơng
đóng một vai trị then chốt để tạo nên sự thành công của một chương trình MKT nói
riêng và sự thành cơng của chính doanh nghiệp.
Trong q trình thực tập tại cơng ty CPTM Chiaki, em đã tìm hiểu và nhận thấy
rằng đề tài này chưa được thực tập sinh nào khai thác trong quá trình thực tập trong khi
đây lại là một lý do mà em cho là chủ yếu dẫn tới việc sàn TMĐT của công ty chưa thực
sự phát triển và được nhiều người biết đến. Vì vậy, em đã quyết định chọn lựa đề tài
nghiên cứu : “ Hoàn thiện truyền thông marketing online của sàn TMĐt Chiaki,vn”
5

5
5


vì tính thiết yếu của nó đối với cơng ty và cũng vì đây là một chủ để rất sát với thực tế
của chuyên ngành mà em đang theo học.
Quá trình thực tập và thực hiện khóa luận tại cơng ty, em đã được sự giúp đỡ rất
nhiều của các anh chị trong phịng ban MKT và được cơng ty tạo mọi điều kiện cung

cấp các dữ liêu cần thiết cho bài luận nên q trình thực hiện khóa luận được diễn ra rất
suôn sẻ.
Các báo cáo nghiên cứu thành cơng về đề tài hồn thiện truyền thơng Maketing
online của các khóa sinh viên trước của trường đại học Thương mại mà tác giả đã tìm
hiểu như:
Đề tài nghiên cứu của tác giả Hoàng Thanh Trúc (2017), “Giải pháp truyền thông
maketing online cho sản phẩm Bia Lanave tại Công ty cổ phần Thương Mại Bia
Lanave”” Nội dung của việc nghiên cứu tổng quan tài liệu đề tài ứng dụng phương thức
truyền thông Marketing online vào quảng bá sản phẩm Bia tại công ty Bia Lanave sẽ
cung cấp cho khách hàng cái nhìn tổng quan về sản phẩm mà cơng ty đem lại và các
hoạt động trực tuyến phổ biến thông qua việc xem nghiên cứu trước đây trong lĩnh vực
Marketing .
Đề tài nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Kim Anh (2015), “Ứng dụng Marketing
online để phát triển thương hiệu máy tính CMS giai đoạn 2013– 2015”. Quan điểm của
đề tài cho rằng Marketing online có tác động rất tích cực trong việc phát triển thương
hiệu tại mốc thời gian nghiên cứu.Đề tài khẳng định Wesite đang là công cụ Marketing
hữu hiệu nhất và khách hàng thường tìm kiếm các thông tin họ quan tâm thông qua
Website. Điều này tạo cơ hội cho doanh nghiệp có thể sử dụng Wesite để quảng bá rộng
rãi hình ảnh của mình .
Một nghiên cứu khác của Lê Thị Kim Chi (2016), “ Giải pháp Marketing online tại
Công ty Du Lịch Việt Nam Vitours ”, đề tài đề xuất các giải pháp Marketing online cho
hoạt động du lịch của Công ty Du Lịch Việt Nam Vitours bằng cách sử dụng các công
cụ trực tuyến. Luận văn đã hệ thống hóa các lý luận cơ ản và các công cụ Marketing
online nhằm quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Phân tích thực
trạng về hoạt động Marketingonline tại Cơng ty Du Lịch Việt Nam Vitours nhằm tìm ra
giải pháp Marketingonline phù hợp để tăng cường công tác quảng bá thương hiệu, sản
phẩm và dịch vụ của Cơng ty. Qua đó giúp Công ty nâng cao được khả năng cạnh tranh
cũng như khai thác hiệu quả thị trường khách du lịch về Miền Trung. Đề tài cung cấp
kiến thức tương đối và Marketingonline và kinh doanh lữ hành nhưng do hơi thiên về
phân giải pháp nên phần cơ sở lỹ luận của luận văn còn hạn chế, chưa nêu và làm rõ

bản chất của mơ hình Marketing trực tuyến. Đồng thời, phần thực trạng luận văn chưa
làm rõ cụ thể thực trạng từng cơng cụ,hình thức Marketing mà doanh nghiệp đã sử dụng
6

6
6


điều này sẽ làm cho phần đánh giá thực trạng hoạt động bị thiếu sót dẫn đến việc đề ra
các giải pháp bị thiếu sót.
Sau khi tham khảo những bài luận văn trên, tác giả xin khẳng định đề tài của mình
khơng trùng lặp với những cơng trình nghiên cứu khác trước đây.
3. Các câu hỏi trong nghiên cứu :
Các nội dung cơ bản của chương trình truyền thơng MKT online của cơng ty là
gì ?
Những nhân tố nào ảnh hưởng tới quyết định chọn lựa kênh truyền thông MKT
online cho sàn TMĐT Chiaki.vn của công ty ?
Để phát triển và hồn thiện MKT online của sàn TMĐT Chiaki.vn thì cần đặt ra
những giải pháp gì?
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Mục tiêu nghiên cứu :
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động truyền thơng marketing
online trên sàn TMĐT Chiaki.vn; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động
truyền thơng marketing online trên sàn TMĐT Chiaki.vn
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu :
Hệ thơng hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động truyền thông marketing online
của doanh nghiệp.
Nghiên cứu về thực trạng hoạt động truyền thông MKT online trên sàn TMĐT
Chiaki.vn của công ty CPTM Chiaki.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động truyền thơng MKT online

cho sàn TMĐT Chiaki.vn của công ty CPTM Chiaki.
5. Phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu về hoạt động truyền
thông marketing online mà công ty đã triển khai trên nền tảng sàn thương mại điện tử
Chiaki.vn của công ty cổ phần thương mại Chiaki. Sau khi nghiên cứu và phân tích thì
em sẽ đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng của sàn TMĐT
Chiaki.vn của công ty.
Về nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản cấu thành
chương trình truyền thơng MKT online qua sàn TMĐT Chiaki.vn của công ty …
Về phạm vi không gian: thực hiện nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Thương Mại
Chiaki thông qua sàn TMĐT Chiaki.vn .
Về phạm vi thời gian: Bài luận sử dụng các dữ liệu thu thập từ cơng ty trong các
năm 2017, 2018, 2019 và 2020 có liên quan đến hoạt động kinh doanh và truyền thông
MKT online qua sàn TMĐT Chiaki.vn và các dữ liệu sơ cấp qua điều tra khảo sát
7

7
7


6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp luận :
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết để nghiên cứu phân tích những tài
liệu lý thuyết khác nhau về truyền thơng marketing online và từ đó tổng hợp lại thành
một hệ thống đầy đủ các cơ sở lý thuyết về truyền thơng marketing online.
Phương pháp phân tích hệ thống, tổng hợp, so sánh và đánh giá thực trạng hoạt
động truyền thông marketing online trên sàn TMĐT Chiaki.vn.
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử: Nghiên cứu các bài luận văn và
các văn bản báo cáo trong những thời gian gần đây để tìm kiếm và thống kê thành tài
liệu đầy đủ về truyền thông marketing online.

6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể :
Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu sơ cấp: Bằng cách quan sát thực tế ở công ty, điều tra bảng hỏi
và phỏng vấn cá nhân các thành viên trong công ty.
- Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập tham khảo các nguồn tài liệu từ các phịng ban
của cơng ty, Internet, từ báo chí, sách vở, các website và các bài báo cáo của cơ quan
thực tập và các nghiên cứu trước đó.
Phương pháp xử lí số liệu
Phương pháp thống kê, mô tả, tổng hợp số liệu: Dùng các công cụ thống kê để tập
hợp dữ liệu rồi sau đó tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá rút ra kết luận về thực trạng
của công ty, nhằm lựa chọn giải pháp mang lại hiệu quả nhất và xây dựng website cho
công ty phù hợp với yêu cầu thực tế hiện nay của cơng ty. Phân tích, đánh giá các hình
marketing online phổ biến hiện nay.
7. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp
Sau q trình tìm hiểu và thu thập thơng tin, em xin chia đề tài thành những
chương như sau :
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về truyền thông marketing online của
công ty kinh doanh.
Chương 2 : Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông marketing
online cho sàn TMĐT chiaki.vn của công ty cổ phần thương mại Chiaki.
Chương 3 : Đề xuất giải pháp hồn thiện hoạt động truyền thơng marketing online
cho sản thương mại điện tử chiaki.vn của công ty cổ phần thương mại Chiaki.

8

8
8


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THÔNG

MARKETING ONLINE CỦA CÔNG TY KINH DOANH
1.1. Khái quát về marketing online:
1.1.1. Khái niệm và vai trò của marketing online:
Marketing là một khái niệm khơng cịn xa lạ đối với tồn thế giới, nó tồn tại và gắn
liền với lịch sử của nền kinh tế hàng hóa. Con người ngày càng có những nhu cầu và
mong muốn cao cho cuộc sống của mình, các doanh nghiệp thì càng phải cạnh tranh
nhiều hơn trong cuộc chiến trên thương trường. Một trong những yếu tố then chốt quyết
định sự thành cơng của một doanh nghiệp đó chính là khách hàng. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần đặt ra bài tốn làm sao để thu hút được nhiều khách hàng, làm sao để giữ
chân được họ mà một trong những lời giải đó chính là Marketing.
Theo nhiều nguồn thơng tin hiện nay, marketing online hay cịn gọi là hình thức
tiếp thị trực tuyến được thực hiện bằng cách sử dụng các phương tiện điện tử, cơng
nghệ, mạng máy tính để nghiên cứu thị trường, đưa ra các chiến lược phát triển sản
phẩm bằng cách quảng bá thông qua các phương tiện internet, đưa hàng hóa và dịch vụ
của doanh nghiệp đến với người tiêu dùng một cách nhanh nhất.
Theo Philip Kotler : “ Marketing online là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm,
dịch vụ và lý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện
điện tử và internet”(Nguồn: Giáo trình quản trị Marketing trường đại học Thương Mại)
Vai trò của marketing online đối với doanh nghiệp :
MKT online giúp doanh nghiệp xóa bỏ mọi rào cản về khoảng cách bởi hình thức
marketing trực tuyến cốt yếu là sử dụng môi trường Internet để truyền tải thơng tin. Vì
vậy chỉ cần 1 thiết bị có thể kết nối Internet doanh nghiệp có thể đăng tải nội dung
quảng cáo hay thông điệp truyền thông về sản phẩm tiếp cận đến với người tiêu dùng
trên cả nước
MKT online còn giúp DN tiết kiệm nhân lực và chi phí đầu tư. DN hồn tồn có
thể lấy ý kiến đánh giá từ người tiêu dùng một cách chính xác nhất thông qua các kênh
mạng xã hội phổ biến như Facebook, email,… giúp DN nhanh chóng khắc phục các
khuyết điểm và sai sót về sản phẩm. Ngồi ra, việc thực hiện trên nền tảng internet có
sẵn sẽ giúp cho DN không cần đầu tư vào trang thiết bị nhiều cho hoạt động truyền
thông.

DN sẽ dễ dàng theo dõi những đánh giá của KH thay đổi theo từng thời kỳ phát
triển của công ty. Trên nền tảng của internet, DN có thể dễ dàng tìm kiếm thơng tin
khách hàng, theo dõi lượng truy cập và có thể phản hồi mọi thông tin từ khách hàng một

9

9
9


cách nhanh chóng. Điều này giúp cho dịch vụ khách hàng của DN được nâng cao hơn và
chiếm được nhiều sự yêu mến từ khách hàng.
1.1.2. Đặc điểm và xu thế của marketing online:
Những đặc điểm cơ bản của MKT online bao gồm :
Khách hàng có thể tương tác với dịch vụ quảng cáo để mua hàng, có thể là nơi để
khách hàng tìm kiếm và tra cứu thơng tin về DN nhanh nhất và kịp thời nhất.
DN có thể quảng cáo hiệu quả hơn nhờ sự lan truyền nhanh, ít tốn kém chi phí của
nền tảng công nghệ số, nhằm thúc đẩy xúc tiến việc bán hàng, quảng bá hình ảnh,
thương hiệu, dịch vụ của cơng ty đến với khách hàng.
Là cơng cụ hữu hiệu kích thích được tâm lý người mua hàng tùy hứng.
Giúp doanh nghiệp có thể lựa chọn được những khách hàng mục tiêu và tiềm năng
mà doanh nghiệp muốn hướng tới.
Giúp doanh nghiệp cắt giảm được nhiều chi phí, nâng cao hiệu quả của cơng việc
kinh doanh. Đây là ưu điểm vượt trội của dịch vụ marketing online so với các loại hình
quảng cáo khác.
Xu hướng của marketing online :
Nhằm thu hút và thỏa mãn nhu cầu ngày càng phức tạp của khách hàng trong hồn
cảnh mới – thời kỳ cơng nghệ 4.0, các nhà nghiên cứu và chuyên gia marketing cho rằng
người làm marketing nên tập trung vào các phương thức tiếp cận mới như sau:
Những người ảnh hưởng (Micro-Influencers): gọi chung những người có ảnh

hưởng dù khơng q lớn, nhưng họ nổi tiếng trong một lĩnh vực cụ thể nào đó. Những
Micro-Influencers chỉ có khoảng 50.000 fan theo dõi trên mạng nhưng con số này lại rất
chất lượng. Những fan này theo dõi vì sự đam mê và những thơng tin chun sâu mà các
Micro-Influencers mang lại. Họ cũng sẽ sẵn sàng sử dụng dịch vụ hoặc sản phẩm nào
mà người ảnh hưởng khuyên dùng. Ví dụ, người nổi tiếng về thời trang (fashionista),
trong lĩnh vực nấu ăn (food bloggers), người nổi tiếng trong giới mẹ bỉm sữa (mommy
bloggers) .
Nội dung marketing (Content marketing): marketing thông qua nội dung bài viết là
phương thức phổ biến trong nhiều năm qua, tuy nhiên theo các nhà quản trị marketing
đây là phương thức hiệu quả và sẽ tiếp tục là một trong những xu hướng dẫn đầu
marketing của thời đại.
Marketing trải nghiệm khách hàng (Experience marketing):là đảm bảo khách hàng
có những trải nghiệm tích cực và ấn tượng khi tiếp xúc với doanh nghiệp. Marketing trải
nghiệm đang là hình thức phổ biến được các nhà quản trị tập trung nguồn lực để thực
hiện. Tạo trải nghiệm ấn tượng với khách hàng giúp doanh nghiệp xây dựng được mối
quan hệ có chất lượng với khách hàng đồng thời tạo duy trì được việc mua lặp lại của
10

10
10


khách hàng nhiều hơn. Để tạo được trải nghiệm ấn tượng với khách hàng, nhà quản trị
có thể tìm hiểu và ứng dụng những cơng nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, cơng nghệ thực
tế ảo…
Tích hợp ứng dụng truyền thơng xã hội vào truyền thơng. Bên cạnh việc tích hợp
truyền thông marketing nhà quản trị cũng cần sử dụng thêm các tích hợp ứng dụng
truyền thơng xã hội vào truyền thông như: Video trực tiếp-Livestream, Video trên
Facebook, Facebook Messenger, chatbox, Zalo, WhatsApp,…
Marketing tập trung vào đạo đức và sự chân thật: Còn rất nhiều xu hướng và chiến

lược mới được đề cập như tìm kiếm bằng giọng nói, cá nhân hóa người tiêu dùng, bảo
vệ sự riêng tư…nhưng dù bạn có sử dụng cơng cụ nào và chiến lược marketing gì đi
chăng nữa thì vẫn ln ưu tiên cho vấn đề đạo đức trong marketing và tính chân thật vì
đây được xem là những tiêu chí nền tảng trong việc đánh giá và thiết lập mối quan hệ có
chất lượng của khách hàng đối với doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm và mơ hình của truyền thơng marketing tổng qt :
Theo Philip Kotler, truyền thông marketing (marketing communication) là các hoạt
động truyền thông tin một cách gián tiếp hay trực tiếp về sản phẩm và bản thân doanh
nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp cũng như sản
phẩm, và mua sản phẩm của doanh nghiệp. (Nguồn: Giáo trình Quản trị marketing –
Philip Kotler)
Sơ đồ 1: Mơ hình của truyền thơng marketing tổng qt:

(Nguồn: Giáo trình Quản trị marketing – Philip Kotler)

11

11
11


1.2. Phân định những nội dung cơ bản một chương trình truyền thơng
marketing online của cơng ty kinh doanh
1.2.1. Phát hiện công chúng mục tiêu:
Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động truyền thông cần phải xác định rõ người
tiếp nhận thơng tin của mình. Người tiếp nhận thơng tin ở đây chính là khách hàng mục
tiêu của cơng ty, bao gồm khách hàng hiện tại hoặc tiềm năng, những người quyết định
hoặc những người tác động đến việc mua hàng của cơng ty. Đối tượng nhận tin có thể là
từng cá nhân hoặc một nhóm người hay đại cơng chúng. Cơng chúng mục tiêu sẽ có ảnh
hưởng quan trọng đến những quyết định của người làm truyền thông về việc thơng điệp

sẽ nói gì, nói như thế nào, nói khi nào, nói ở đâu và nói với ai?
Một phần quan trọng của việc phát hiện công chúng mục tiêu là đánh giá hình ảnh
hiện tại của cơng ty trong lịng cơng chúng, hình ảnh của sản phẩm, dịch vụ và của các
đối thủ cạnh tranh trong họ. Thái độ của khách hàng và hành động của họ đối với một sự
vật được xây dựng dựa trên những niềm tin của họ về sự vật, hiện tượng đó. Một tổ chức
, doanh nghiệp muốn cải thiện hình ảnh của mình trong lịng cơng chúng là một việc
phải hết sức kiên trì và mất thời gian lâu dài. Bởi vậy, muốn chọn lựa được cơng chúng
mục tiêu thì trước hết doanh nghiệp cần phải định vị lại hình ảnh của mình, từ đó mới có
thể hướng đến nhóm cơng chúng mục tiêu mà họ đang nhắm đến.
1.2.2. Xác định các mục tiêu và ngân sách:
a. Xác định mục tiêu truyền thông :
Việc xác định các mục tiêu truyền thông được xây dựng sau khi đã chọn lựa được
công chúng mục tiêu. Đối với mỗi giai đoạn khác nhau thì doanh nghiệp cần phải đề ra
những mục tiêu khác nhau. Các mục tiêu căn bản của các hoạt động truyền thông MKT
bao gồm:
1. Tạo sự nhận biết
Sản phẩm mới hay doanh nghiệp mới thường chưa được mọi người biết đến, điều
này có nghĩa là mọi nỗ lực tiếp thị cần tập trung vào việc tạo lập được sự nhận biết.
Trong trường hợp này người làm tiếp thị nên tập trung vào các điểm sau: xác định đúng
được đối tượng muốn truyền thông và chọn kênh truyền thông hiệu quả đến họ; Truyền
thông cho thị trường biết doanh nghiệp là ai và có thể cung ứng những gì cho thị trường.
2. Tạo sự quan tâm
Việc chuyển đổi trạng thái của khách hàng từ một người biết đến sản phẩm đến khi
quyết định mua hàng là một thử thách khá lớn. Khách hàng trước tiên phải nhận biết
được nhu cầu của mình trước khi tìm kiếm và đưa ra quyết định mua hàng. Việc tạo
được thông điệp về sự cần thiết của sản phẩm, đưa ra được ý tưởng truyền thông sáng
tạo và phù hợp với khách hàng sẽ là mục tiêu chính trong giai đoạn này.
12

12

12


3. Cung cấp thông tin
Một số hoạt động truyền thông có mục tiêu là cung cấp cho khách hàng thơng tin
trong giai đoạn họ tìm hiểu về sản phẩm. Đối với trường hợp sản phẩm quá mới hay một
chủng loại sản phẩm mới chưa có nhiều thơng tin trên thị trường, việc truyền thơng sẽ
có nhiệm vụ cung cấp thơng tin để khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm hay cơng dụng
sản phẩm. Cịn trong trường hợp sản phẩm đã tồn tại nhiều trên thị trường, đối thủ cạnh
tranh đã quảng bá và cung cấp thông tin nhiều cho khách hàng thì mục tiêu truyền thơng
của doanh nghiệp là làm sao đưa ra được định vị của sản phẩm. Định vị rõ ràng sẽ giúp
khách hàng hiểu được về ưu điểm và sự khác biệt của sản phẩm, từ đó thúc đẩy họ trong
việc nghiên về việc chọn lựa sản phẩm của doanh nghiệp của bạn.
4. Tạo nhu cầu sản phẩm
Hoạt động truyền thơng hiệu quả có thể giúp khách hàng đưa ra quyết định mua
hàng. Đối với các sản phẩm mà khách hàng chưa từng mua hay đã không mua sau một
thời gian dài, mục tiêu của truyền thông là làm sao thúc đẩy khách hàng hãy sử dụng thử
sản phẩm.
5. Củng cố thương hiệu
Khi khách hàng đã mua sản phẩm thì người làm tiếp thị có thể dùng các hoạt động
truyền thông nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài nhằm chuyển đổi họ thành khách hàng
trung thành.
b. Xác định ngân sách truyền thông:
Xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông là 1 quyết định MKT khó khăn và
nó chi phối đến sự thành cơng hiệu quả của hoạt động truyền thông. Đây là nhân tố
quyết định truyền thông MKT. Các ngành kinh doanh khác nhau sẽ có mức ngân sách
dành cho truyền thơng MKT khác nhau, các doanh nghiệp trong một ngành cũng có mức
ngân sách rất khác nhau. DN thường sử dụng các phương pháp sau để xác định chi phí
dành cho hoạt động truyền thông :
Phương pháp xác định theo phần trăm trên doanh thu: ngân sách chi cho truyền

thơng marketing có thể được xây dựng dựa vào tỉ lệ phần trăm trên doanh thu dự kiến
trong thời kỳ đó. Nhưng cũng có những doanh nghiệp xác định khoản tiền cho xúc tiến
theo giá bán của từng đơn vị sản phẩm rồi từ đó tính tổng để suy ra ngân sách truyền
thơng Marketing.
Phương pháp cân bằng cạnh tranh số tiền dành cho hoạt động truyền thơng
Marketing có thể được quyết định dựa trên ngân sách xúc tiến của các đối thủ cạnh
tranh. Chủ yếu ngân sách dành cho truyền thông đủ đảm bảo tiến hành hoạt động truyền
thông tương đương với đối thủ cạnh tranh trong khu vực thị trường và trong chu kỳ kinh
doanh
13

13
13


Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ phải hoàn thành: Doanh nghiệp sẽ
xác định các mục tiêu và những hoạt động xúc tiến cần thực hiện để đạt được những
mục tiêu này, sau đó dự tính các chi phí phát sinh do thực hiện các cơng việc ấy. Tổng
các chi phí này là ngân sách truyền thơng MKT. Phương pháp này yêu cầu các doanh
nghiệp phải hình thành ngân sách truyền thông trên cơ sở những mục tiêu và nhiệm vụ
cụ thể cần phải giải quyết. Nghĩa là trước hết phải xác định các công việc truyền thơng
cần làm, sau đó xác định chi phí dành cho các hoạt động truyền thơng đó.
Phương pháp tùy khả năng: ngân sách dành cho truyền thông Marketing được xác
định là một khoản tiền nhất định dựa trên khả năng tài chính của cơng ty. Thường cơng
ty sử dụng phương pháp này khi làm ăn có lãi, doanh nghiệp có khả năng tới đâu thì
quyết định mức ngân sách dành cho truyền thơng ở mức đó.
1.2.3. Thiết kế thơng điệp truyền thông :
Sau khi đã xác định được mong muốn của người nhận tin, người truyền thông cần
thiết kế một thông điệp có hiệu quả. Nội dung thơng điệp phải đáp ứng cấu trúc AIDA
nghĩa là tạo được sự chú ý ( attention), tạo sự quan tâm ( interest), tạo ra mong muốn

( Desire ), kích thích hành động ( action ). Nói cách khác phải tạo được chú ý, tạo được
sự thích thú, khơi dậy được mong muốn, đạt tới hành động mua. Việc thiết kế 1 thông
điệp cần phải giải quyết ba vấn đề :
Nội dung thông điệp: Người truyền thơng phải hình dung được những điều sẽ nói
với công chúng mục tiêu để tạo ra phản ứng đáp lại mong muốn. Nội dung thông điệp
cần phải ngắn gọn súc tích nhưng dễ hiểu dễ nghe và nó cần phải được nhấn mạnh vào
các yếu tố có tính thành thực với người nhận tin như:
Đề cập tới yếu tố quyết định mua: Trong từng đơn vị khách hàng có người quyết
định và ảnh hưởng tới hành vi mua. Nội dung tin cần được truyền đạt tới các đối tượng
trên, cần khai thác chi tiết các yếu tố, khơi dậy tính quyền lực trong cá thể những người
mua, thúc đẩy họ ra các quyết định đối với việc mua hàng.
Đề cập đến lợi ích kinh tế của người mua : Đây là vấn đề quan trọng và đầu tiên
mà nội dung thông điệp vẫn phải đề cập. Trên thực tế xung quanh vấn đề này, có thể nói
nhiều nội dung như chất lượng, tính tiện dụng, bảo quản,… Xong cuối cùng vẫn là nhấn
mạnh đến hiệu quả kinh tế và tăng lợi ích người tiêu dùng. Có như thế mới tạo ra sự chú
ý của người mua và thúc đẩy họ đi đến quyết định mua sớm hơn.
Đề cập tới lĩnh vực tình cảm: Các trạng thái bình thường như vui, buồn, hờn, giận,
sợ hãi,… đều có thể được khai thác trong thông điệp truyền thông. Tuy nhiên hướng đề
cập này chỉ đạt tới một mức độ nào đó vì con người ta luôn thay đổi các trạng thái cảm
xúc, xúc động tâm trạng của mình và chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác.

14

14
14


Cấu trúc thông điệp phải logic và hợp lý nhằm tăng cường sự nhận thức và tính
hấp dẫn về nội dung đối với người nhận tin. Khi xác định cấu trúc thông điệp người phát
tin phải giải quyết 3 vấn đề sau :

Một là có nên đưa ra các kết luận dứt khốt hay dành phần đó cho người nhận tin.
Thông thường kết luận được đưa ra đối với khách hàng sẽ hiệu quả hơn.
Hai là trình bày lập luận một mặt nên hay cả hai mặt nên và không nên. Thông
thường cách lập luận một mặt lại hiệu quả hơn so với việc phân tích cả 2 mặt.
Ba là nên đưa ra lập luận có sức thuyết phục ngay lúc mở đầu hay sau đó. Nếu
trình bày lúc mở đầu sẽ thu hút sự chú ý nhưng khi kết thúc sự chú ý sẽ suy giảm hơn rất
nhiều.
Hình thức thông điệp: thông điệp được đưa qua các phương tiện truyền thơng để
gửi tới người nhận tin vì vậy thơng điệp cần phải có những hình thức sinh động. Trong
một quảng cáo in ấn người truyền thông phải quyết định về tiêu đề, lời lẽ minh họa và
màu sắc. Để thu hút sự chú ý thơng điệp phải mang tính mới lạ, tương phản, hình ảnh và
tiêu đề lơi cuốn, kích cỡ và vị trí đặc biệt,… Nếu thơng điệp qua radio thì quan trọng là
từ ngữ và chất lượng đọc.
Tuy nhiên thông điệp không phải là cấu trúc truyền thơng cố định mà ngược lại đó
là cấu trúc biến đổi trong một mức độ nào đó. Sự thay đổi này chỉ trong một phạm vi
cịn duy trì ý tưởng về thiết kế thơng điệp của người phát tin. Cịn người nhận tin tiếp
nhận thơng điệp tới mức nào cịn phụ thuộc trình độ nhận thức của họ. Vì vậy thơng
điệp có sự biến đổi so với thiết kế.
1.2.4. Lựa chọn kênh/ phương tiện truyền thơng :
Có 2 loại kênh truyền thơng chính đó là cá nhân và phi cá nhân.
Trong kênh truyền thông cá nhân 2 hoặc nhiều người giao tiếp trực tiếp với nhau
họ có thể giao tiếp trực diện qua điện thoại qua thư hoặc email hoặc thậm chí qua
phương tiện chat trên Internet kênh truyền thơng cá nhân hiệu quả vì nó cho phép cơng
ty tiếp cận và phản hồi với từng cá nhân
Kênh truyền thông phi cá nhân là những phương tiện truyền thông truyền tải thông
điệp mà không cần liên hệ cá nhân hay thông tin phản hồi. Chúng bao gồm các phương
tiện truyền thơng lớn bầu khơng khí và các sự kiện. Phương tiện truyền thông lớn bao
gồm truyền thông in ấn ( báo, tạp chí,... ), truyền thơng phát sóng ( truyền hình, đài phát
thanh,... ) truyền thơng hiển thị ( bảng hiệu, áp phích,...) và truyền thơng trực tuyến
( Internet, email, mạng xã hội,...). Truyền thơng trực tuyến đang là hình thức phát triển

nhanh nhất của marketing. Việc sử dụng Internet ngày 1 lan rộng đang ảnh hưởng sâu
15

15
15


sắc đến cả người mua và người phục vụ họ, các chuyên gia tiếp thị. Ngày nay nhiều hoạt
động kinh doanh trên thế giới được tiến hành thông qua mạng kỹ thuật số kết nối mọi
người với các công ty. Internet một hệ thống thơng tin tồn cầu có thể được truy cập
cơng cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau có thể kết nối người sử dụng
trên toàn thế giới và là một kho lưu trữ thông tin lớn đến kinh ngạc. Internet về cơ bản
đã và đang thay đổi khái niệm của khách hàng về sự thuận tiện, tốc độ, giá cả, thông tin
sản phẩm và dịch vụ. Kết quả là nó mang lại cho các chuyên gia tiếp thị một lối đi hoàn
toàn mới nhằm tạo ra những giá trị và xây dựng quan hệ với khách hàng.
Có 5 cơng cụ truyền thơng chính thức định nghĩa như sau:
Quảng cáo là mọi hình thức giới thiệu và quảng bá phi cá nhân về ý tưởng, sản
phẩm, dịch vụ do một nhà tài trợ khác chi trả. Quảng cáo có thể tiếp cận số đơng người
mua hàng trên nhiều vùng địa lý với chi phí thấp cho mỗi lần tiếp xúc và nó cho phép
người bán lặp đi lặp lại một thông điệp nhiều lần.
Khuyến mãi là những ưu đãi ngành nạn về việc mua hay bán 1 sản phẩm hay dịch
vụ. Khuyến mãi bao gồm nhiều công cụ đa dạng như phiếu giảm giá các cuộc thi mua
hàng tiết kiệm và nhiều hình thức khác tất cả đều có ưu điểm rất độc đáo thu hút sự chú
ý của người tiêu dùng tạo ra động lực thúc đẩy mua hàng mạnh mẽ và có thể được sử
dụng để tăng tính hấp dẫn của sản phẩm
Bán hàng cá nhân làm việc một lượng bán hàng của công ty tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng nhằm mục đích bán hàng và xây dựng quan hệ khách hàng. Bán hàng cá
nhân là công cụ hiệu quả nhất trong một số giai đoạn nhất định của quá trình mua hàng
đặc biệt là khi thuyết phục sự ưu ái niềm tin và hành động của người mua bán hàng cá
nhân cũng cho phép tất cả các loại quan hệ khách hàng hình thành và phát triển từ quan

hệ mua tiền chao cháo múc cho đến tình bạn cá nhân
Quan hệ công chúng là việc xây dựng mối quan hệ tốt với các cộng đồng công
chứng khác nhau của công ty bằng cách dành lấy thiện cảm từ họ xây dựng một hình
ảnh cơng ty tích cực xử lý những tin đồn câu chuyện và sự kiện bất lợi cho công ty.
Quan hệ công chúng rất đáng tin cậy và đáng tin hơn quảng cáo.
Marketing trực tiếp những mối liên kết trực tiếp với từng khách hàng mục tiêu đã
được lựa chọn cẩn thận để có thể vừa thu được phản hồi lập tức vừa nuôi dưỡng mối
quan hệ lâu dài với khách hàng
16

16
16


Mỗi loại cơng cụ nói trên lại bao gồm nhiều công cụ siêu thị chuyên biệt được sử
dụng để giao tiếp với khách hàng ví dụ quảng cáo bao gồm quảng cáo trên truyền hình
trên ấn phẩm in ấn trên internet quảng cáo ngồi trời và các hình thức khác.
Marketing online là hình thức tiếp thị trực tuyến, tận dụng Internet để truyền bá
thông điệp về thương hiệu, sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty tới khách hàng tiềm
năng. Các kênh/phương tiện truyền thông được sử dụng trong marketing online bao gồm
:
Website Marketing
Đây là phần bắt buộc và rất cần trong Marketing. Trước tiên là DN cần tạo ra một
website, trình bày thơng tin giới thiệu cơng ty, sản phẩm, hay dịch vụ, tiếp thu ý kiến
của khách hàng,….Đối với khách hàng đây chính là cầu nối của khách hàng và DN trên
internet.
Social Media Marketing
Social Media Marketing là quá trình thu hút khách hàng thơng qua việc truyền
thơng trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, Twitter... để tiếp cận
khách hàng nhanh nhất. Hiện nay, MXH ngày càng phổ biến và cần thiết chúng có số

lượng lớn người dùng và đa dạng nhân khẩu học. Vì vậy, Marketing trên social media
chưa ngừng "hot", hiệu quả đem lại về doanh thu và nhận diện thương hiệu cho doanh
nghiệp được đo lường trong thực tế hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
Social media Marketing được chia thành hai nhóm chính: Organic (miễn
phí) và Paid (trả tiền).
Organic Social Marketing tập trung vào xây dựng cộng đồng để làm tăng mối
quan hệ với người tiêu dùng.
Paid Social Marketing là hình thức Marketing trả phí, giúp DN đạt được mục đích
tiếp cận khách hàng ở quy mơ lớn.
Search Engine Marketing (SEM)
SEM có 2 hình thức: Thứ nhất là adwords, thứ 2 là SEO.
Adwords là hình thức mua từ khóa quảng cáo trên search engine. Nội dung quảng
cáo của DN sẽ xuất hiện khi có người tìm kiếm đúng từ khóa bạn đăng ký. DN sẽ trả phí
cho nhà cung cấp.
SEO (Search Engine Optimization) là kênh marketing online bền vững bằng hình
thức nâng cao thứ hạng website trên các cơng cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, Bing.
Tối ưu hóa từ khóa của website cho search engine để được lọt vào top cao trong kết quả
tìm kiếm của người sử dụng. Đây là loại hình dịch vụ được hầu hết các khách hàng lựa
chọn vì những ưu điểm vượt trội của nó mang lại cũng như đáp ứng tính chiến lược lâu
17

17
17














dài của doanh nghiệp. Theo báo cáo thống kê, tỉ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ SEO
website chiếm 87% so với hình thức quảng cáo trả phí.
Content Marketing
Đứng giữa thời đại bão hịa về thơng tin như hiện nay, khi khách hàng khơng cịn
mấy tin tưởng và có phần dè chừng về những lời quảng cáo có cánh nữa, thì content
marketing được ví như King (Content is king), gửi đến người dùng những nội dung thú
vị để họ dễ dàng lựa chọn và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Các loại
hình content marketing phổ biến phải kể đến như:
Bài đăng trên blog
Video (thường được chia sẻ với các nền tảng truyền thông xã hội như Facebook và
YouTube)
Báo cáo và nghiên cứu ngành
Infographics tóm tắt báo cáo và nghiên cứu
Ebook
Podcast
Nghiên cứu điển hình
Email
Hội thảo
Influencer Marketing
Influencer Marketing là hình thức marketing sử dụng những người có lượng người
theo dõi trực tuyến tương đối lớn để gửi thông điệp của nhãn hàng đến thị trường.
Email Marketing
Đây là một trong những cách Marketing online hướng đến các khách hàng tiềm
năng của doanh nghiệp, có khả năng chốt Sale cao nhất. Thông qua việc nắm bắt các

thông tin và nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp sẽ sử dụng phương
thức Email Marketing để quảng bá sản phẩm, dịch vụ của mình đến địa chỉ email của
khách hàng và kêu gọi họ đầu tư. Hình thức Marketing online bằng Email Marketing sẽ
đạt hiệu quả chốt Sale cao khi doanh nghiệp có thiết kế Email Template ấn tượng, cắt
code HTML hiệu quả.
DN có thể thuê hay mua phần mềm gửi email hàng loạt có kèm danh sách địa chỉ
mail. Gửi mail quảng cáo đến nhiều địa chỉ có thể bị coi là spam và phạm luật nhưng
vẩn có nhiều cơng ty sử dụng hình thức quảng cáo này. DN có thể gửi mail cho những
khách hàng riêng của mình cho đến khi họ từ chối nhận mail của bạn. Việc gửi mail
quảng cáo DN nên có kế hoạch rõ ràng để mang lại hiệu quả khả quan nhất vì khi gửi
quá nhiều bạn có thể bị coi là spam và khách hàng sẽ mất thiện cảm đơi khi lại khó chịu
khi nhận được email của DN.
18

18
18


Paid Advertising
Paid Advertising là một hình thức Marketing Online nơi các nhà quảng cáo trả tiền
để hiển thị quảng cáo của họ trên các cơng cụ tìm kiếm và các nền tảng trực tuyến khác,
chẳng hạn như Facebook, YouTube, LinkedIn và Instagram.
Hiện nay, Paid advertising thường được gọi là pay-per-click” or “PPC”-có nghĩa là
nhà quảng cáo sẽ trả phí mỗi khi người dùng nhấp vào một trong những quảng cáo của
họ. Có nhiều nền tảng tính phí các nhà quảng cáo theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc
vào KPI Marketing của họ, chẳng hạn như:
Cost-per-thousand-impressions (“cost-per-mille” hoặc “CPM”): có nghĩa là bạn sẽ
bị tính phí mỗi lần quảng cáo của bạn đã được xem 1.000 thời gian.
Cost-per-view (CPV): là bạn sẽ phải trả phí cho mỗi lượt xem mà video của bạn
nhận được.

Cost-per-action (CPA) (cost-per-acquisition): Có nghĩa là bạn sẽ bị tính phí mỗi
khi người dùng thực hiện một hành động cụ thể hoặc chuyển đổi thành khách hàng.
Viral Marketing
Đây là hình thức tạo ra các hoạt động, chương trình hay liên kết trong các cộng
đồng mạng như diễn đàn, mạng xã hội, blog v.v… khơng nằm ngồi mục tiêu là giới
thiệu sản phẩm và dịch vụ của công ty tới người tiêu dùng. Đặc điểm của hình thức này
là tạo ra hiệu ứng lan truyền hay truyền miệng của các cư dân mạng về sản phẩm hay
dịch vụ của cơng ty.
Các chun gia digital marketing khẳng định, lời nói truyền miệng giữa các khách
hàng có uy lực vơ cùng to lớn. Những đánh giá tốt của các khách hàng trước góp phần
mang thêm khách hàng mới về cho doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên
thị trường. Đó cũng là lý do vì sao hình thức này ngày càng được các doanh nghiệp ưa
chuộng và sử dụng.
1.2.5. Đánh giá kết quả truyền thông MKT online:
Sau khi thông điệp được truyền đi, người phát tin phải tiến hành nghiên cứu hiệu
quả của nó đối với khách hàng mục tiêu. Khách hàng có nhận được tin hay khơng,
khách hàng đã thấy thông điệp được bao nhiêu lần và họ nhớ được những nội dung gì
trong thơng điệp truyền thơng đó. Trạng thái của khách hàng mục tiêu khi tiếp nhận
thông tin truyền thông, thái độ của họ đối với sản phẩm, dịch vụ của công ty.
Để thu nhận thông tin phản hồi, doanh nghiệp cần phải tổ chức điều tra nghiên cứu
chu đáo, tạo cơ chế thu nhận thích hợp để đảm bảo cho kênh truyền thơng hồn chỉnh,
thu nhận thông tin phản hồi từ khách hàng đầy đủ và chính xác mới có thể đánh giá
đúng mức hiệu quả của hoạt động truyền thơng. Từ đó, doanh nghiệp cần điều chỉnh

19

19
19



-

những gì trong hoạt động truyền thơng để đạt được những mục tiêu đã định và tăng tính
hiệu quả của chúng.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông MKT online của công ty kinh
doanh
1.3.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô:
a. Về kinh tế và công nghệ :
Các yếu tố thuộc mơi trường kinh tế và cơng nghệ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố này sẽ quy định cách thức doanh nghiệp và
toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình, từ đó cũng tạo ra cơ hội
kinh doanh cho từng doanh nghiệp. Bất kỳ một xu hướng vận động hay sự thay đổi nào
của các yếu tố thuộc mơi trường đều có thể tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của
doanh nghiệp, thậm chí còn dẫn đến yêu cầu thay đổi mục tiêu chiến lược kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp.
Nền kinh tế phát triển sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp đầu tư và phát
triển. Kinh tế Việt Nam đang hội nhập cùng các tổ chức trên toàn thế giới vậy nên đặt ra
rất nhiều cơ hội cũng như là thách thức cho các DN trong và ngoài nước. Kinh tế càng
phát triển, DN càng phải đổi mới mình để bắt kịp xu thế của kinh tế và công nghệ.
Cách mạng công nghệ 4.0 đã mang đến cho các DN một thách thức phải chuyển
mình, phải tiếp thu những thứ mới mẻ và áp dụng vào quản trị của doanh nghiệp kịp
thời để có thể đáp ứng được nhu cầu cũng như mong muốn của khách hàng. Đặc biệt với
truyền thông MKT online thì yếu tố cơng nghệ là một yếu tố vơ cùng quan trọng, địi hỏi
DN phải bắt kịp các xu thế công nghệ mới để đưa ra các chương trình truyền thơng thu
hút được KH mục tiêu.
b. Về chính trị - pháp luật :
Mơi trường chính trị, pháp luật cũng là yếu tố ảnh hưởng đến Marketing online.
Đó là các đường lối, chính sách của chính phủ, cấu trúc chính trị, các hệ thống quản lý
hành chính và môi trường luật pháp, các bộ luật và sự thể hiện của các quy định, có thể
cản trở hay tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động Marketing.Dễ dàng thấy rằng các

yếu tố mơi trường này có tác động mạnh mẽ sự hình thành cơ hội thương mại và khả
năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân. Hiểu được các
yếu tố về mơi trường chính trị, pháp luật sẽ giúp doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với
những thay đổi có lợi hay bất lợi của điều kiện chính trị hay mức độ hoàn thiện và thực
thi pháp luật trong nền kinh tế.
Một số những yếu tố của mơi trường chính trị pháp luật như:
Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển xã hội, nền kinh tế.
Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm và mục tiêu của Chính phủ.
20

20
20


-

-

-

Mức độ ổn định về mơi trường chính trị, xã hội.
Hệ thống luật pháp và hiệu lực thực thi pháp luật trong đời sống kinh tế, xã hội.
c. Về văn hóa- xã hội :
Hoạt động Marketing dưới bất kỳ hình thức nào đều trong phạm vi xã hội và từng
xã hội lại có một nền văn hóa khác nhau. Văn hóa là tất cả mọi thứ được gắn liền với xu
thế hành vi cơ bản của con người từ lúc được sinh ra, lớn lên… Những yếu tố của môi
trường văn hóa phân tích trong bài viết chỉ tập trung vào hệ thống giá trị, quan niệm về
niềm tin, truyền thống, các chuẩn mực về hành vi. Đây chính là các yếu tố có ảnh hưởng
đến việc hình thành và đặc điểm của thị trường. Khi phân tích mơi trường văn hóa,
doanh nghiệp có thể hiểu biết ở những mức độ khác nhau về đối tượng cơng chúng của

mình, cụ thể:
Dân số, số người hiện hữu trên thị trường. Thông qua điều này cho phép doanh nghiệp
xác định được quy mơ nhu cầu và tính đa dạng của nhu cầu
Các xu hướng vận động của dân số như: tỷ lệ sinh, tử, độ tuổi trung bình và các lớp già
trẻ… Nắm được xu hướng vận động sẽ giúp doanh nghiệp có thể đánh giá được dạng
của nhu cầu và sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đó
Thu nhập và phân bố thu nhập của khách hàng. Yếu tố này liên quan đến sự thỏa mãn
nhu cầu theo tùy từng mức khả năng tài chính.
Nghề nghiệp các tầng lớp xã hội.
Yếu tố dân tộc, chủng tộc, sắc tộc và tôn giáo.
d. Về nhân khẩu
Nhân khẩu học là yếu tố rất quan trọng mà người làm công tác marketing cần
nghiên cứu bởi đó là nhân khẩu chính tạo nguồn khách hàng cho DN. Đó là các dữ liệu
về dân số, mật độ dân số, địa điểm sinh sống, độ tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp,
thu nhập, học thức, tình trạng hơn nhân, tín ngưỡng, quy mơ gia đình, sự dịch chuyển
dân cư, tốc độ đơ thị hố.... Đây là yếu tố sẽ quyết định hành vi NDT và ảnh hưởng đến
nội dung hoạt động truyền thông marketing của DN, đặc biệt là hoạt động tìm kiếm
cơng chúng mục tiêu Đối với những NDT lớn tuổi sẽ có nhu cầu cao về các thông tin
liên quan đến y tế, bảo vệ sức khoẻ. Đối với NDT có độ tuổi đang đi học sẽ có nhu cầu
về các thơng tin, dịch vụ giáo dục, giải trí… Đối với NDT trong độ tuổi lao động sẽ có
những nhu cầu liên quan đến nghề nghiệp hoặc có thể vận dụng vào hoạt động lao động,
sản xuất. Có thể nói yếu tố nhân khẩu học là một trong những điểm quan trọng cho
người làm MKT khi quyết định chương trình truyền thơng của mình. Nó quyết định xem
chúng ta cần phải làm gì, cần phải truyền thông như thế nào để thỏa mãn các đặc điểm
của công chúng mục tiêu.
1.3.2. Các yếu tố môi trường ngành:
21

21
21



a. Đối thủ cạnh tranh :
Mọi cơng ty đều có đối thủ cạnh tranh khác nhau, môi trường cạnh tranh cũng sẽ
thúc đẩy các đơn vị kinh doanh nghiên cứu và thay đổi chiến lược truyền thông
Marketing. Với mỗi sản phẩm dịch vụ khác nhau thì sẽ tương thích với chính sách
truyền thơng khác nhau phù hợp và tùy theo chu kỳ sống của sản phẩm, dịch vụ để có
thể truyền thơng Marketing tích hợp hiệu quả. Mơi trường cạnh tranh kích thích các
doanh nghiệp phải ln thay đổi và khác biệt trong thiết kế và triển khai truyền thông
điều này sẽ làm hồn thiện hơn hoạt động truyền thơng marketing của đơn vị kinh doanh
trong ngành.
Hơn nữa, đối với thời đại ngày nay, việc phân tích đối thủ cạnh tranh là khá quan
trọng vì chỉ cần chậm 1 bước là DN có thể tuột mất KH khỏi tay của chính mình.các
chương trình truyền thơng của phía đối thủ cần phải nắm bắt kịp thời để đưa ra các phản
ứng đáp trả, chiếm lĩnh thị trường.
b. Khách hàng:
Khách hàng là mội trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của DN.
Bài tồn đặt ra cho bất kì mọi DN trên thị trường hiện nay đó là làm sao để mở rộng tập
khách hàng, tìm kiếm thêm khách hàng mới và giữ chân KH cũ. Đối với thời đại cơng
nghệ số ngày nhay, KH có thể dễ dàng tìm kiếm thơng tin của các DN trên mạng
internet. Vì vậy, DN cần sử dụng các chương trình truyền thơng khôn ngoan và kịp thời
để giữ chân khách hàng của mình và thu hút thêm khách hàng mới. việc nghiên cứu nhu
cầu khách hàng là nhằm xác định xem sản phẩm của mình có phù hợp với người tiêu
dùng khơng cả về yếu tố xã hội, cá nhân và tình hình tài chính. Vì vậy, nhà quản trị phải
nghiên cứu nhu cầu có khả năng thanh tốn đây là nhu cầu tự nhiên và mong muốn phù
hợp với khả năng mua của khách hàng.
Việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng
kế hoạch sản xuất, kinh doanh nói chung và kế hoạch, chiến lược Marketing nói riêng.
Căn cứ vào việc phân tích, tìm hiểu và phát hiện nhu cầu khách hàng các nhà quản trị
Marketing có thể thiết lập được chiến lược Marketing và tổ chức thực hiện các hoạt

động Marketing sao cho mọi nỗ lực của tất cả các bộ phận trong Công ty đều hướng về
khách hàng, đảm bảo rằng sản phẩm bán ra phù hợp với thị hiếu và khả năng tài chính
của người tiêu dùng, làm cho người tiêu dùng thoả mãn ở mức độ cao nhất có thể đạt
được.
1.3.3. Các yếu tố nội bộ:
a. Cơ cấu tổ chức, nhân sự

22

22
22


Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác
nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong mỗi DN tuy có nhiều bộ phận khác nhau, thực hiện các chức năng nhiệm vụ
khác nhau nhưng đều thống nhất và tập trung nhằm tạo ra kết quả cho mục tiêu đã được
xác định của DN. Các thành viên trong DN đều có một vai trị nhất định và đóng góp nỗ
lực của mình nhằm đưa DN đạt được mục tiêu chung.
Sự phân công lao động cho mỗi thành viên, đảm bảo tính chun mơn, hoạt động
sâu của một thành viên vào một công việc nhất định. Phân công hợp lý sẽ tác động đến
hiệu quả của tổ chức.
Một DN phải có sự thống nhất về quyền lãnh đạo, đây là điều kiện tạo nên trật tự
trong tổ chức. Đồng thời, góp phần tạo ra sự cố gắng, nỗ lực, tăng tính trách nhiệm của
các thành viên trong DN muốn hoạt động hiệu quả và khoa học hơn.
b. Cơ sở vật chất, kinh phí
Việc duy trì nguồn kinh phí cho hoạt động truyền thông MKT ổn định cũng hết sức
quan trọng. Để tính tốn được ngân sách dành cho hoạt động truyền thơng thì DN cần
dựa vào rất nhiều yếu tố vì mặc dù dây là một hoạt động rất quan trọng nhưng lại là một

phần của hoạt động MKT của DN.
Khơng phải cơng ty nào cũng có đủ khả năng để thành lập một đội ngũ truyền
thông MKT riêng, thường thì ban truyền thơng sẽ nằm trong phong ban MKT hoặc được
các cơng ty th ngồi hoạt động này. Tùy thuộc vào khả năng và ngân sách của công ty
để quyết định việc tự làm hay thuê ngoài hoạt động truyền thông.

23

23
23


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG MARKETING ONLINE CHO SÀN TMĐT CHIAKI.VN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CHIAKI.
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần thương mại Chiki
2.1.1. Giới thiệu Công ty
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CHIAKI
Logo của công ty:

Người đại diện : Nguyễn Tiến Dũng
Mã số thuế: 0108196083 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 23/04/2018
Cơ quan quản lý thuế : Chi cục thuế Quận Thanh Xuân
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 (10 tỷ đồng)
Năm thành lập: 2014 (Đã hoạt động 6 năm)
Loại hình hoạt động: Công ty Cổ phần
Địa chỉ: số 16 ngõ 181 Trường Chinh, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội
Showroom: số 62 n Đỗ, Phường 1, Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0932888300
Email:

Website: Chiaki.vn – Mua sắm trực tuyến giá tốt
Từ những ngày đầu thành lập, công ty đã đề ra quan điểm kinh doanh : “ sức khỏe
của khách hàng là trên hết, bằng mọi giá chiaki.vn nói khơng với hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng” vì vậy chiaki đã nhanh chóng mang lại lịng tin cho khách hàng.
Nhờ đó, hoạt động của website bán hàng trực tuyến chiaki.vn tính đến nay đã thu hút
đạt hơn 30 nghìn lượt truy cập mỗi ngày. Từ những thành cơng đó, công ty đã thuận lợi
khai trương showroom tại Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2016.
Với sự phát triển của thương mại điện tử ngày nay, công ty luôn nỗ lực và cố gắng
không ngừng nâng cao chất lượng sàn thương mại điện tử của mình để mang đến cho
khách hàng những trải nghiệm mua sắm tốt nhất, đáng tin cậy nhất cho mọi đối tượng
khách hàng. Công ty nỗ lực để trở thành một địa chỉ mua sắm online tin cậy cho cả
người tiêu dùng trong và ngoài nước để khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm, lựa chọn
được những sản phẩm phục vụ nhu cầu cuộc sống, nâng cao sức khỏe và chất lượng
cuộc sống ngày một tốt hơn. Cái tên “ CHIAKI” trong tiếng nhật cũng được dùng với ý
nghĩ cổ vũ “ cố lên”, đó cũng là những nỗ lực, cố gắng của công ty muốn cống hiến hết
mình cho cộng đồng và vươn mình lớn mạnh.
24

24
24


Công ty đang kinh doanh đa dạng các ngành hàng sản phẩm như : Thực phẩm chức
năng, sản phẩm mẹ và bé, sản phẩm làm đẹp, đồng hồ, thời trang, đồ gia dụng, đồ thể
thao – du lịch, thiết bị chăm sóc sức khỏe, thực phẩm – hàng tiêu dùng, sản phẩm chăm
sóc thú cưng. Các sản phẩm mà cơng ty kinh doanh được nhập khẩu chinh hãng từ các
thương hiệu nổi tiếng đến từ Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, Hàn,… và cả những sản phẩm trong
nước đang được đánh giá cao trên thị trường.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty :
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


GIÁM ĐỐC

PHỊNG KINH DOANH PHỊNG MARKETING
PHỊNG KỸ THUẬT
PHỊNG TÀI CHÍNH- KẾ TỐN

PHỊNG NHÂN SỰ

BỘ PHẬN CONTENT

BỘ PHẬN SALE
MARKETING

BỘ PHẬN
CSKH

Sơ đồ 2: Sơ đồ về cơ cấu tổ chức của cơng ty
Phịng kinh doanh :Chức năng chính của phịng kinh doanh là tìm kiếm khách
hàng, đưa ra các chiến lược ngắn hạn và dài hạn để tiếp cận tới khách hàng. Ngồi ra,
phịng cịn có chức năng phụ trách chỉ đạo chính trong cơng tác nghiên cứu và phát triển
các sản phẩm hàng hóa, phát triển trị trường tiêu dung sản phẩm. Bên cạnh đó, tìm hiểu
về nguồn hàng và giá thành nhập để xây dựng chính sách sản phẩm phù hợp với mục
tiêu kinh doanh của cơng ty.
Phịng Kế tốn: có nhiệm vụ quản lý tồn bộ vốn của cơng ty, báo cáo số liệu kinh
doanh hàng tháng, hàng quí lên cấp trên, tính tốn và kê khai thuế hàng tháng. Ngồi ra,
bộ phận này cịn chịu trách nhiệm tinh tốn và làm bảng lương cho nhân viên, quyết
tốn các chi phí vận hành cơng ty và vận hành trang web chính thức.
25


25
25


×