Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty cổ phần nội thất Thành Gia Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.62 MB, 110 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
TĨM LƯỢC
Trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về kinh tế cùng với
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp và nhu cầu của xã hội ngày
càng đa dạng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn
tồn tại và phát triển.
Người lao động đóng vai trị rất quan trọng trong việc tái tạo của cải vật chất
cho xã hội nói chung và q trình sản xuất kinh doanh nói riêng. Đặc biệt việc tổ
chức kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ln là u tố hàng đầu đảm
bảo cuộc sống cho công nhân trong quá trình làm việc của họ tại cơng ty.
Thơng qua q trình thực tập tại Cơng ty cổ phần nội thất Thành Gia Phát, dựa
trên nhu cầu thực tế kết hợp với hệ thống kiến thức được trang bị trong bốn năm đại
học, em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trên phương diện lí thuyết, bài viết đi tìm hiểu khái niệm các khoản thanh
toán với người lao động và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp theo quy
định của chế độ kế toán hiện hành.
Trên phương diện thực tế, bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp
với phương pháp thu nhập dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, bài viết đi sâu nghiên
cứu để đánh giá Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty cổ
phần nội thất Thành Gia Phát.
Sau khi tìm hiểu rõ vấn đề cần nghiên cứu, em đưa ra kết luận về những ưu
điểm và nhược điểm cịn tồn tại. Từ đó đề suất một số giải pháp để hồn thiện kế
tốn các khoản thanh toán với người lao động và một số vấn đề khác tại công ty
thực tập.

SVTH: Đinh Thị Kim Dung

1

Trường Đại học Thương Mại




Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, sự đồng ý và giúp đỡ
của Trường đại học Thương Mại, khoa Kế tốn - Kiểm tốn và Cơng ty cổ phần nội
thất Thành Gia Phát, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế tốn
các khoản thanh tốn với người lao động tại Cơng ty cổ phần nội thất Thành
Gia Phát”
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy cô giáo Trường đại học
Thương Mại và các Thầy cô giáo trong khoa Kế tốn - Kiểm tốn đã nhiệt tình
hướng dẫn, ủng hộ và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài
khóa luận tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cơ giáo TS.
Hồng Thị Bích Ngọc, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ
em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban giám đốc Công ty cổ phần nội thất Thành
Gia Phát cũng như các phòng ban, đặc biệt là phịng Kế tốn tài chính đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện, cung cấp số liệu thực tế cho em nghiên cứu và hồn thành
bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Đinh Thị Kim Dung

2

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

MỤC LỤC

SVTH: Đinh Thị Kim Dung

3

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG

SVTH: Đinh Thị Kim Dung

4

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
DANH MỤC VIẾT TẮT
NLĐ
DN
CP
TT-BTC

TK
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
TNCN
NSLĐ
SP
TGNH
BCTC
CNVC
KH-CN
CP
KT

Người lao động
Doanh nghiệp
Cổ phần
Thông tư – Bộ Tài chính
Tài khoản
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí cơng đồn
Thu nhập cá nhân
Năng suất lao động
Sản phẩm
Tiền gửi ngân hàng
Báo cáo tài chính
Cơng nhân viên chức

Khoa học – Cơng nghệ
Chính phủ
Kế tốn

SVTH: Đinh Thị Kim Dung

5

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các khoản thanh tốn cho người lao động, mà cụ thể nhất là tiền lương có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng với cả doanh nghiệp và người lao động. Đó có thể coi là
thu nhập chính của người lao động, một phần thiết yếu giúp họ trang trải cuộc sống.
Vì vậy mà họ mà họ luôn muốn khoản thu nhập này càng cao càng tốt. Bên cạnh đó,
về phía doanh nghiệp thì đây lại là một khoản chi phí trong q trình sản xuất kinh
doanh nên họ lại muốn giảm thiểu hóa. Đây chính là 2 mặt của một vấn đề bởi 2
chủ thể liên quan trực tiếp có mục tiêu hồn tồn đối lập nhau. Vì vậy làm thế nào
để dung hịa, đảm bảo lợi ích của cả hai bên chính là nhiệm vụ của cơng tác kế tốn
các khoản thanh tốn cho người lao động. Muốn vậy, công tác tổ chức đánh giá và
hạch tốn phải thật chính xác. Người lao động sẽ được hưởng xứng đáng với thành
quả sức lao động bỏ ra, như vậy sẽ kích thích họ gia tăng sản xuất, giúp tăng năng
suất lao động cũng đồng thời giúp giảm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Đối với tồn bộ nền kinh tế, tiền lương chính là sự cụ thể hóa của q trình
phân phối của cải vật chất do người lao động làm ra. Vì vậy mà Nhà nước ln có

những chính sách đổi mới chế độ thanh toán với người lao động cũng như chế độ
tiền lương cho phù hợp với thực tế cho từng giai đoạn giúp các doanh nghiệp ngày
càng hoàn thiện hơn hệ thống trả lương cho người lao động một cách có khoa học
và hợp lý. Chế độ kế tốn mà Nhà nước ban hành là chung cho tất cả các doanh
nghiệp, nhưng mỗi doanh nghiệp lại có một cách lựa chọn và áp dụng một hình thức
phù hợp với điều kiện thực tiễn của bản thân doanh nghiệp mình.
Mọi tổ chức, doanh nghiệp đều mong muốn giảm tối đa chi phí, trong đó có
chi phí tiền lương, chi phí lao động…, trong khi đó người lao động ln mong
muốn có được những khoản thu nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc
sống của bản thân cũng như gia đình họ. Chính vì vậy cơng tác kế toán với người
lao động cần được thực hiện khoa học sẽ đảm bảo kết hợp một cách hài hòa giữa lợi
ích của tổ chức với lợi ích của người lao động. Cơng tác kế tốn các khoản thanh
tốn với người lao động tốt sẽ làm cho người lao động yên tâm làm việc vì khoản
tiền lương được trả xứng đáng với công sức lao động mà họ đã bỏ ra, họ có thể
trang trải được cuộc sống của bản thân cũng như gia đình, cịn tổ chức doanh nghiệp
SVTH: Đinh Thị Kim Dung

6

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
giảm được chi phí mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp.
Việc hạch toán kế toán các khoản phải trả người lao động cần phải đảm bảo độ
chính xác, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời về thời gian, kết quả, tiền lương cho người lao
động cần phân bổ hợp lý về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho
các đối tượng sử dụng có liên quan, các khoản tiền thưởng cho những sáng kiến cải
tạo hay chế độ phúc lợi xã hội cần phải được thực hiện một cách khoa học theo

đúng những quy định của nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của tổ chức,
doanh nghiệp.
Từ những điều đã trình bày ở trên cho thấy kế toán các khoản thanh toán với
người lao động có vai trị đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và
Cơng ty cổ phần nội thất Thành Gia Phát nói riêng. Do đó em đã quyết định lựa
chọn đề tài: “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty cổ phần
nội thất Thành Gia Phát” làm đề tài khóa luận của mình với mong muốn tìm hiểu
thực trạng các khoản thanh tốn với người lao động tại cơng ty, từ đó tìm ra những
điểm không phù hợp cũng như những nguyên nhân gây ra khó khăn trong cơng tác
kế tốn và những kết quả đạt được của cơng ty trong q trình hoạt động kinh
doanh. Từ đó góp phần hồn thiện hơn cơng tác kế tốn thanh tốn với người lao
động tại cơng ty để đảm bảo tính cơng bằng, hợp lý, để tiền lương thực sự trở thành
địn bẩy kích thích các yếu tố về vật chất và tinh thần người lao động, làm tăng năng
suất lao động, nâng cao hiệu kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

 Về lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và các khoản thanh toán khác với người lao
động…theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.

 Về thực tiễn
- Khảo sát thực trạng kế toán các khoản thanh tốn với người lao động tại
Cơng ty cổ phần nội thất Thành Gia Phát.
- Đánh giá kết quả đã đạt được và những hạn chế cần khắc phục để hồn thiện
cơng tác kế tốn tại đơn vị.
- Đề xuất giải pháp để hồn thiện kế tốn các khoản thanh toán với người lao
SVTH: Đinh Thị Kim Dung

7


Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
động tại công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại Công ty cổ phần nội thất Thành Gia Phát
Phạm vi nghiên cứu đề tài.
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty cổ phần nội
thất Thành Gia Phát, địa chỉ số 04, ngõ 322 Lê Trọng Tấn, P.Khương Mai, Q.Thanh
Xuân, Hà Nội.
- Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ Quý IV năm 2020
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

 Phương pháp điều tra quan sát
Mục đích sử dụng phương pháp: Nhằm thu thập những thông tin về nhận thức,
thái độ và ý kiến chủ quan của nhân viên trong phịng Kế tốn về kế tốn các khoản
thanh tốn với người lao động tại Cơng ty cổ phần nội thất Thành Gia Phát
Cách tiến hành: Sử dụng phiếu điều tra gửi tới nhân viên phòng Kế tốn với
các thơng số, chỉ tiêu được đưa ra dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm ngắn gọn, đơn
giản, dễ hiểu về Cơng ty và kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động tại
Cơng ty.
Kết quả thu được: Căn cứ vào các phiếu điều tra đã thu được, so sánh, tổng
hợp lại kết quả để có được những nhận định chính xác về cơng ty và kế tốn các
khoản thanh tốn với người lao động tại Cơng ty cổ phần nội thất Thành Gia Phát


 Phương pháp phỏng vấn
Mục đích sử dụng phương pháp: Nhằm giải đáp những vướng mắc, có thể hiểu
rõ hơn những vấn đề chưa rõ trong q trình nghiên cứu về kế tốn các khoản thanh
tốn với người lao động tại Cơng ty cổ phần nội thất Thành Gia Phát
Cách tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp nhân viên phịng Kế tốn, đưa ra những
câu hỏi phù hợp về những vấn đề mà bản thân cịn thắc mắc chưa hiểu rõ trong
nghiên cứu như: hình thức sổ kế tốn mà cơng ty áp dụng có những ưu nhược điểm
gì, cơng ty có thực hiện trích các khoản theo lương theo đúng tỷ lệ quy định khơng,
cách thức tính lương đối với những bộ phận cơng nhân khác nhau như thế nào,…
SVTH: Đinh Thị Kim Dung

8

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
Kết quả thu được: Thu thập thông tin của người được phỏng vấn về những vấn
đề liên quan đến kế toán các khoản thanh tốn với người lao động tại Cơng ty cổ
phần nội thất Thành Gia Phát và hiểu rõ hơn về những vấn đề cịn vướng mắc một
cách nhanh chóng, kịp thời.

 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Mục đích sử dụng phương pháp: Nhằm thu thập thông tin đầy đủ, chi tiết
thơng qua dữ liệu về kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động tại cơng ty cổ
phần nội thất Thành Gia Phát
Cách tiến hành: Tìm hiểu thơng tư số 200/2014/TT-BTC - Hướng dẫn chế độ
kế toán doanh nghiệp và các quy định khác có liên quan đến kế toán các khoản
thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp qua mạng Internet, tạp chí

chun ngành kế tốn. Liên hệ với phịng Kế tốn của Cơng ty cổ phần nội thất
Thành Gia Phát để thu thập dữ liệu tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu về kế tốn các
khoản thanh tốn với người lao động tại cơng ty trong năm 2018 và 2019 như chứng
từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, sử dụng sổ kế toán,…
Kết quả thu được: Thu thập những tài liệu cụ thể làm bằng chứng và cung cấp
thơng tin chính xác các để tiến hành nghiên cứu về kế toán các khoản thanh tốn với
người lao động tại Cơng ty cổ phần nội thất Thành Gia Phát.
4.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu.

 Phương pháp so sánh
Mục đích sử dụng phương pháp: Phát hiện những sai sót, chênh lệch số liệu
trên các tài liệu thu thập để đưa ra những đánh giá nhận xét đúng đắn, chính xác về
kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động tại Cơng ty.
Cách tiến hành: So sánh giữa lý luận và thực tiễn tại cơng ty về kế tốn các
khoản thanh tốn với người lao động để thấy được những điểm giống và khác nhau.
So sánh đối chiếu giữa số liệu trên chứng từ gốc với bảng phân bổ, thống kê và số
chi tiết của các tài khoản.
Kết quả thu được: So sánh đối chiếu đưa ra được những đánh giá, nhận xét
đúng đắn chính xác về kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động tại Cơng ty
cổ phần nội thất Thành Gia Phát. Thơng tin thu thập được có chính xác khơng ? Có
xảy ra sai sót, chênh lệch giữa các dữ liệu thu thập không? Nguyên nhân của sai sót
đó là gì?

SVTH: Đinh Thị Kim Dung

9

Trường Đại học Thương Mại



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

 Phương pháp tổng hợp
Mục đích sử dụng phương pháp: Tổng hợp số liệu nhằm khái quát một cách
tổng quát về hệ thống kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
cổ phần nội thất Thành Gia Phát
Cách tiến hành: Tiến hành tổng hợp dữ liệu về kế toán các khoản thanh toán
với người lao động với nhau. Ví dụ như tổng hợp các tài liệu liên quan đến tiền
lương, các quy định về tiền lương, bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương, sổ
cái tài khoản 334
Kết quả thu được: Tìm ra những ưu điểm và những hạn chế cịn tồn tại của kế
tốn các khoản thanh tốn với người lao động tại cơng ty cổ phần nội thất Thành
Gia Phát để tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó đề xuất những giải
pháp phù hợp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán các khoản phải
thanh toán với người lao động.
Đây là chương giới thiệu về các khoản phải thanh toán cho người lao động
trong doanh nghiệp
CHƯƠNG II: Thực trạng về kế toán các khoản phải thanh tốn cho
người lao động tại Cơng ty cổ phần nội thất Thành Gia Phát.
Đây là chương đánh giá tổng quan về tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến
các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty cổ phần nội thất Thành Gia
Phát. Ngồi ra đây cũng là chương phân tích thực trạng kế toán tiền lương và các
khoản thanh toán cho người lao động tại đơn vị
CHƯƠNG III: Các kết luận và giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn các
khoản thanh tốn với người lao động tại Cơng ty cổ phần Nội thất Thành Gia
Phát
Đây là chương rút ra những kết luận qua q trình phân tích thực trạng kế tốn

các khoản thanh toán cho người lao động ở chương II. Thông qua những kết luận để
đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn các khoản phải trả tại Công
ty cổ phần nội thất Thành Gia Phát

SVTH: Đinh Thị Kim Dung

10

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN
THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về các khoản phải thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi
các vật thể tự nhiên thành sản phẩm phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất
là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Lao động cũng chính là q trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để
sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. (Phạm Cơng Đồn, Nguyễn
Cảnh Lịch, Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp Thương mại, NXB Thống kê, Trang
132)
 Tiền lương
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao

động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Theo quan điểm kinh tế: “Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả
cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho
doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong
q trình sản xuất kinh doanh”.
Tiền lương là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào
khối lượng, tính chất và chất lượng lao động của từng người sau thời gian làm việc.
Tiền lương là những khoản thu nhập chủ yếu dùng để bù đắp những hao phí về thời
gian, về sức lực, về trí tuệ và tích lũy cho người lao động trong quá trình làm việc
tại doanh nghiệp. (Trần Xn Nam, Giáo trình Kế tốn tài chính, Trường Đại học
Thương Mại, NXB Thống kê).
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống
nhất đều coi sức lao động là hàng hóa. Mặc dù điều này trước đây không được công
SVTH: Đinh Thị Kim Dung

11

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
nhận chính thức, nhưng thị trường lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và
hiện nay vẫn đang tồn tại khá phổ biến.Việc trả công cho người lao động được tính
tốn một cách chi tiết trong hạch tốn kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi
thành phần kinh tế. Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động, tạo ra sản phẩm thì
được một số tiền cơng nhất định. Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hóa,
một loại hàng hóa đặc biệt. Tiền lương chính là giá cả của hàng hóa đặc biệt đó –
hàng hóa sức lao động. Vì vậy, về bản chất tiền lương là giá cả của hàng hóa sức lao
động, là động lực quyết định hành vi cung ứng lao động. Tiền lương là một phạm

trù kinh tế hàng hóa và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan.
 Các khoản trích theo lương
Bảo hiểm xã hội (BHXH): là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ BHXH. (Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 do
Quốc hội ban hành ngày 20/11/2014).
Bảo hiểm y tế (BHYT): là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và
các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của pháp luật. (Khoản 1 Điều
1 luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Bảo hiểm y tế do
Quốc hội ban hành ngày 13/06/2014)
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): là biện pháp nhằm bù đắp một phần thu nhập
của NLĐ khi bị mất việc làm, hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm
trên cơ sở đóng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. (Khoản 4 Điều 3 Luật việc làm số
38/2013/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 16/11/2013)
Kinh phí cơng đồn (KPCĐ): là quỹ tiền tệ được hình thành dùng để phục vụ
cho các hoạt động cơng đồn ở các cấp. Kinh phí cơng đồn do cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động. (Khoản 2 Điều 26 Luật Cơng đồn số 12/2012/QH13 do Quốc hội
ban hành ngày 20/06/2012).
 Các khoản phải thanh toán khác.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào
thu nhập của mỗi cá nhân trong xã hội, trong khoảng thời gian nhất định (thường là
SVTH: Đinh Thị Kim Dung

12

Trường Đại học Thương Mại



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
một năm). Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động
nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả
cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này thường được coi là loại
thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hồn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế
thơng qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.
Phụ cấp lương: là các khoản để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất
phức tạp cơng việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương
thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
(Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH do Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội ban hành ngày 16/11/2015).
Tiền thưởng: là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao
động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm và mức độ hồn thành cơng
việc của người lao động. (Khoản 1 Điều 103 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 do
Quốc hội ban hành ngày 18/06/2012).
Phúc lợi: là quyền lợi về vật chất mà Nhà nước hay cơ quan, doanh nghiệp
bảo đảm cho công nhân, viên chức và người lao động được hưởng. (Đặng Quang
Điều, “Phải có phúc lợi tốt hơn cho người lao động”, Báo Lao động, Số 79, trang
5).
Tạm ứng: là khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm
ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một cơng việc nào
đó được phê duyệt. (Điểm b Khoản 1 Điều 22 Thông tư 200/2014/TT-BTC Hướng
dẫn chế độ kế tốn doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014)
1.1.2. Nội dung, phương pháp xác định các khoản thanh toán với người lao
động trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần

quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là:
- Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc.
- Tiền lương trả cho người lao động theo số lượng sản phẩm hay cơng việc
hồn thành.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc vì mưa, bão, lũ
SVTH: Đinh Thị Kim Dung

13

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
lụt, thiếu nguyên vật liệu,… hoặc nghỉ phép theo quy định hay đi học.
- Các khoản phụ cấp (thường xuyên) được tính vào tiền lương như: Phụ cấp
thâm niên, làm đêm, thêm giờ…
- Xác định quỹ lương kế hoạch:
V kh = T min x (Hs cbcvbq + Hs pc) x ĐBLĐ x 12
Trong đó:
+ V kh: Quỹ lương kế hoạch.
+ T min: Mức lương tối thiểu
+ Hs cbcvbq: Hệ số cấp bậc cơng việc bình qn.
+ Hs pc: Hệ số phụ cấp.
+ ĐBLĐ: Định biên lao động
 Mức lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất trả cho NLĐ làm công việc giản
đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải đảm bảo nhu cầu sống tối
thiểu của NLĐ và gia đình họ. Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày,
giờ và được lập theo vùng, ngành. (Khoản 1 Điều 91 Bộ luật lao động số

10/2012/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 18/06/2012)
 Phân loại tiền lương
Phân loại theo thời gian lao động:
- Lương thường xuyên: là tiền lương trả cho NLĐ thường xuyên có trong danh
sách công ty
- Lương thời vụ: là tiền lương trả cho NLĐ tạm thời mang tính thời vụ
Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất:
- Lương lao động trực tiếp sản xuất: là tiền lương trả cho lao động trực tiếp
sản xuất, chính là bộ phận cơng nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
- Lương lao động gián tiếp sản xuất: là lương trả cho người lao động gián tiếp
sản xuất, hay là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất
kinh doanh của DN như bộ phận quản lý, hành chính, kế tốn,…
Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
- Lương công nhân sản xuất: là tiền lương trả cho lao động tham gia vào quá
SVTH: Đinh Thị Kim Dung

14

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
trình sản xuất chế bến tạo ra sản phẩm như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên
phân xưởng.
- Lương nhân viên bán hàng: là tiền lương trả cho lao động thực hiện chức
năng bán hàng, tham gia hoạt động vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ.
- Lương nhân viên quản lý: là tiền lương trả cho người lao động thực hiện

chức năng quản lý như nhân viên phòng Hành chính, phịng Tài chính – Kế tốn,…
Phân loại theo tính chất lượng:
- Tiền lương chính: là khoản tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian mà người
lao động làm việc thực tế bao gồm lương cấp bậc, các khoản phụ cấp lương, tiền
thưởng, tiền làm thêm giờ..
- Tiền lương phụ: là khoản tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian thực tế
không làm việc nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ mà DN quy định như
nghỉ lễ, tết, hội họp, nghỉ phép, ngừng sản xuất,…
1.1.2.2. Các khoản trích theo lương
 Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho NLĐ khi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Ngồi ra quỹ
BHXH cịn được sử dụng để đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu
trí hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng; chi
cho hoạt động quản lý quỹ BHXH; chi trả chi phí khám giám định mức suy giảm
khả năng lao động; chi đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH. Theo chế độ
hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 25,5% trên
lương cấp bậc, chức vụ hợp đồng,… và các khoản phụ cấp theo quy định của người
lao động, trong đó 17,5% tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh của các bộ phận sử
dụng lao động, cịn lại 8% được tính trừ vào lương của người lao động.

 Quỹ Bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh cho người tham gia BHYT, chi quản lý bộ máy của tổ chức BHYT và những
khoản chi hợp pháp liên quan đến BHYT. Theo qui định hiện hành số trích lập
BHYT là 4,5% tính trên lương cơ bản của người lao động, trong đó doanh nghiệp
SVTH: Đinh Thị Kim Dung

15


Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
tính trích vào chi phí sản xuất kinh doanh 3%, cịn 1,5% do người lao động phải
nộp.

 Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ BHTN là quỹ tiền tệ được dùng để hỗ trợ NLĐ có tham gia đóng góp quỹ
BHTN trong trường hợp bị thơi việc ngồi ý muốn, giúp giảm thiểu rủi ro cho NLĐ
khi họ mất việc làm. Khi NLĐ đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định thì sẽ được trợ
cấp thất nghiệp; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm cho NLĐ. NLĐ tham gia BHTN
không chỉ là trách nhiệm, nghĩa vụ mà còn là quyền lợi. Theo quy định hiện hành
các DN phải thực hiện trích quỹ BHTN bằng 2% trên tổng quỹ lương. Trong đó 1%
tính vào chi phí của DN và 1% do NLĐ đóng góp.

 Kinh phí cơng đồn
KPCĐ là ngân quỹ tài trợ cho hoạt động cơng đồn ở các cấp. Theo quy định
chi tiết về tài chính cơng đồn thì KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả và tính tồn bộ và chi phí của DN. Thông thường, quỹ KPCĐ
doanh nghiệp phải nộp một nửa cho cơng đồn cấp trên cịn một nửa được sử dụng
để chi tiêu cho các hoạt động tại đơn vị.
Bảng 1.1. Tỷ lệ trích nộp các khoản trích theo lương năm 2020
Loại Bảo hiểm tham gia
Doanh nghiệp
Người lao động
1. Bảo hiểm xã hội
17,5%
8%

2. Bảo hiểm y tế
3%
1,5%
3. Bảo hiểm thất nghiệp
1%
1%
4. Kinh phí cơng đồn
2%
Tổng cộng
23,5%
10,5%
1.1.2.3. Các khoản thanh tốn khác với người lao động

Cộng
25,5%
4,5%
2%
2%
34%

 Thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
6. Thu nhập từ trúng thưởng
SVTH: Đinh Thị Kim Dung


16

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
7. Thu nhập từ bản quyền
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế
10. Thu nhập từ nhận quà tặng.
 Phụ cấp lương
Phụ cấp lương là khoản tiền lương bổ sung cho lương cấp bậc, chức vụ, khi
điều kiện lao động, mức độ phức tạp của công việc và điều kiện sinh hoạt có các
yếu tố khơng ổn định. Các chế độ phụ cấp lương do nhà nước Việt Nam quy định
khá đa dạng và có nhiều lần điều chỉnh để phù hợp với xu thế đổi mới chính sách
tiền lương.
Phụ cấp lương bao gồm:
- Phụ cấp trách nhiệm: Phụ cấp trách nhiệm nhằm bù đắp cho những người
vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm
công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm
việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách
nhiệm được tính và trả cùng lương tháng.
- Phụ cấp thu hút: Phụ cấp thu hút áp dụng đối với CBCNV đến làm việc tại
những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt
khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động.
- Phụ cấp khác: Phụ cấp khác là số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động
ngoài tiền lương, tiền thưởng gồm: Phụ cấp làm ngoài giờ, làm thêm, người lao

động gặp khó khăn…
 Tiền thưởng
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với NLĐ
trong quá trình làm việc, nâng cao NSLĐ, chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian
làm việc.
Các loại tiền thưởng bao gồm:
- Tiền thưởng mang tính chất lương: là các khoản tiền thưởng gắn với số
lượng, chất lượng của người lao động như thưởng tiết kiệm chi phí, thưởng nâng
cao năng suất lao động, thưởng cải tiến sáng tạo, kỹ thuật… Các khoản tiền này
SVTH: Đinh Thị Kim Dung

17

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
thường được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tiền thưởng khơng mang tính chất tiền lương: các khoản tiền này khơng
mang tính chất thường xun như thưởng hồn thành kế hoạch năm, các khoản tiền
này thường lấy từ quỹ khen thưởng của doanh nghiệp.
Ngồi các chế độ và hình thức thưởng như trên, các doanh nghiệp cịn có thể
thực hiện các hình thức khác, tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
 Phúc lợi
Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho NLĐ ngoài lương, thưởng, trợ cấp. Quỹ
phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống người lao động, có tác
dụng động viên tinh thần của cơng nhân, làm cho NLĐ gắn bó với doanh nghiệp,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Dù ở cương vị cao hay thấp, hồn thành tốt

cơng việc hay chỉ ở mức độ bình thường, có trình độ lành nghề cao hay thấp, đã là
nhân viên trong doanh nghiệp thì đều được hưởng phúc lợi.
1.1.2.4. Các hình thức trả lương
 Trả lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương dựa trên cơ sở thời gian làm
việc thực tế và trình độ thành thạo nghề nghiệp của NLĐ.
Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng trong một số loại hình doanh
nghiệp như các doanh nghiệp hoạt động cơng ích, doanh nghiệp ngồi quốc doanh
trả tiền cho người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết, hoặc trả lương cho
người lao động làm công tác quản lý, làm việc tại các bộ phận hành chính sự nghiệp
của doanh nghiệp, cụ thể như những người làm công tác quản lý như nhân viên văn
phòng, nhân viên hành chính sự nghiệp, hoặc đối với những cơng việc địi hỏi chất
lượng quan trọng hơn số lượng.
Để trả lương theo thời gian, người ta căn cứ vào 3 yếu tố: Ngày cơng thực tế
của NLĐ, đơn giá tiền lương tính vào ngày công, hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc
cơng việc).
Tùy theo u cầu và trình độ quản lý của DN mà DN có thể lựa chọn hình
thức trả lương theo thời gian giản đơn hay trả lương theo thời gian có thưởng.
- Trả lương theo thời gian giản đơn:
SVTH: Đinh Thị Kim Dung

18

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
Theo chế độ này, tiền lương nhận được của mỗi người lao động là do bậc
lương cao hay thấp, thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định. Trả lương

theo thời gian giản đơn gồm lương tháng, lương ngày và lương giờ:
Lương tháng:
Áp dụng cho những cơng việc có thể chấm công theo ngày
Tiền lương tháng = Lương cơ bản x Hệ số lương + Phụ cấp
+ Lương cơ bản là mức do nhà nước quy định.
+ Hệ số lương là hệ số lương của mỗi nhân viên trong Công ty.
+ Phụ cấp: Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp khu
vực…
Lương ngày:
Căn cứ vào mức lương ngày, số giờ làm việc trong ngày. Lương giờ dùng tính
lương trả thuê cho người lao động do làm thêm ca, thêm giờ.
Tiền lương ngày =
Lương giờ:
Căn cứ vào mức lương ngày, số giờ làm việc trong ngày. Lương giờ dùng tính
lương trả thuê cho người lao động do làm thêm ca, thêm giờ.
Tiền lương giờ =
- Trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất của chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo
thời
gian giản đơn với tiền thưởng khi người lao động đạt được những chỉ tiêu về
sốm lượng hay chất lượng đã quy định.
Hình thức này cịn được áp dụng cho công nhân sản xuất phụ (công nhân sửa
chữa, điều chỉnh thiết bị) hoặc cơng nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ
khí hóa, tự động hóa, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Mức lương = Lương tính theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Nhận xét:
- Về hình thức tính lương theo thời gian giản đơn:
Ưu điểm: Dễ tính, dễ trả lương cho người lao động.
Nhược điểm: Mang tính bình qn nên khơng khuyến khích được người lao
SVTH: Đinh Thị Kim Dung


19

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
động tích cực trong công việc, sử dụng thời gian hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu,
…và không quán triệt theo nguyên tắc phân phối lao động.
- Về hình thức tính lương theo thời gian có thưởng:
Hình thức trả lương này khắc phục nhược điểm của hình thức trả lương theo
thời gian giản đơn. Nó vừa phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc của
người lao động, vừa gắn chặt thành tích cơng tác của từng người thơng qua các chỉ
tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến
trách nhiệm và kết quả công tác. Tuy việc xác định tiền lương bao nhiêu là hợp lý
rất khó khăn, khiến phương pháp này chưa đảm bảo được phân phối theo lao động.
Song, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì chế độ trả lương này ngày
càng được mở rộng hơn.
Nhìn chung, hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính
tốn, thu nhập của NLĐ ổn định nhưng lại có nhược điểm là việc trả lương không
gắn với kết quả lao động nên không có tính khuyến khích với NLĐ, mặt khác DN sẽ
khơng tính chính xác, đầy đủ các hao phí lao động sống vào giá thành sản xuất kinh
doanh.
 Trả lương theo sản phẩm
Trả lương tính theo sản phẩm là hình thức trả cho người lao động theo kết quả
lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn,
kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản
phẩm, lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:

- Trả lương sản phẩm trực tiếp
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho
một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền
lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hồn
thành và đơn giá tiền lương, khơng hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là
không vượt hoặc vượt mức quy định.
Lương SP trực tiếp = Số lượng SP hoàn thành x Đơn giá SP
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những
SVTH: Đinh Thị Kim Dung

20

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
cơng việc phục vụ cho cơng nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các
phân xưởng sản xuất, bảo dưởng máy móc thiết bị... Tiền lương theo sản phẩm gián
tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động.
Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của
bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do DN xác
định . Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan
tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì gắn liền với lợi ích kinh tế của
bản thân họ.
Lương SP gián tiếp

=


Tiền lương bộ phận x
trực tiếp

Tỷ lệ lương bộ phận
gián tiếp

- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Trả lương theo SP lũy tuến là hình thức trả lương theo SP trực tiếp kết hợp với
tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất hoặc định mức SP.
Lương theo SP lũy tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng NSLĐ nên được
áp dụng ở các khâu quan trọng, cần thiến để đẩy nhanh tốc độ sản xuất,… Việc trả
lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân cơng trong giá thành SP.
Tiền lương theo =
SP lũy tiến
Thưởng vượt mức

Lương SP trực tiếp

= Tỷ lệ thưởng vượt mức

x

Thưởng vượt mức

x

Số lượng SP vượt mức

- Trả lương theo sản phẩm có thưởng:
Trả lương theo SP có thưởng là hình thức trả lương tính theo SP trực tiếp hay

gián tiếp, kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng do
tăng NSLĐ, tiết kiệm NVL… Chế độ khen thưởng này được đặt ra để khuyến khích
NLĐ nâng cao NSLĐ và ý thức trách nhiệm.
Nhận xét:
Tuy phải tính tốn phức tạp song hình thức trả lương theo sản phẩm đã có
nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương theo thời gian và có những tác dụng
sau:
- Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao
động. Nó gắn việc trả lương với kết quả sản xuất của mỗi người do đó kích thích
SVTH: Đinh Thị Kim Dung

21

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
nâng cao năng
suất lao động.
- Khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hóa, khoa học, kỹ thuật,
nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao
năng suất lao động.
 Trả lương theo hình thức hỗn hợp
Hình thức trả lương hỗn hợp là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời
gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này, tiền lương được
chia làm 2 bộ phận:
Lương cố định: là khoản tiền lương tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu
nhập tối thiểu cho NLĐ, ổn định đời sống của NLĐ và gia đình họ. Bộ phận này sẽ

được quy định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của NLĐ.
Lương thưởng theo doanh thu: tùy thuộc vào năng suất, chất lượng và hiệu
quả lao động từng cá nhân NLĐ và kết quả hoạt động kinh doanh của DN.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán đối với các khoản thanh
toán cho người lao động trong doanh nghiệp
 Yêu cầu quản lý
Cùng với tiền lương, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT và KPCĐ
là khoản chi phí nhân cơng trong giá thành sản phẩm, dịch vụ. Để đảm bảo cung
cấp thông tin kịp thời cho quản lý, địi hỏi hạch tốn các khoản thanh toán với người
lao động phải tuân thủ yêu cầu sau:
- Theo dõi chặt chẽ số lượng lao động trong doanh nghiệp, thời gian làm việc,
trình độ của người lao động. Từ đó, lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với mỗi
người, phải tổ chức phân công lao động sao cho họ có thể phát huy hết khả năng
của mình để phục vụ cho cơng ty.
- Tính tốn đúng và thanh tốn kịp thời số tiền cơng và các khoản phải trả
khác cho người lao động.
- Thực hiện cách tính đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng trong cơng tác tính lương để
mọi người đều hiểu và kiểm tra được tiền lương của mình.
- Xây dựng kế hoạch tiền lương, tổ chức thực hiện kế hoạch tiền lương sao
SVTH: Đinh Thị Kim Dung

22

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
cho tiết kiệm, có hiệu quả, đúng chính sách của Nhà nước. Thực hiện các chế độ
thống kê về lao động tiền lương một cách chính xác, trung thực, kịp thời.

- Trong cơ cấu lương nên có phần ổn định và phần linh hoạt để dễ dàng điều
chỉnh khi có sự thay đổi của các yếu tố liên quan đến trả công cho người lao động.
- Kiểm tra và phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT
và KPCĐ để có những giải pháp đúng đắn nhằm tăng cường quản lý và sử dụng có
hiệu quả lao động.
- Tổ chức thực hiện nâng cấp, nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp sao cho công bằng, cơng khai, đúng chính sách.
Đối với nhà quản lý, để kiểm sốt được chi phí phát sinh hàng ngày, điều quan
trọng là phải nhận diện ra các loại tiền lương, đặc biệt là nhà quản lý nên nhận dạng
những chi phí kiểm sốt được để đề ra biện pháp kiểm sốt tiền lương thích hợp và
nên bỏ qua những chi phí khơng phụ thuộc vào phạm vi kiểm sốt của mình nếu
khơng việc kiểm sốt sẽ khơng mang lại hiệu quả so với cơng sức, thời gian bỏ qua.
Tóm lại, yếu tố quan trọng nhất để hoạt động quản lý tiền lương đạt hiệu quả
cao chính là sự cân đối hài hịa giữa tiết kiệm chi phí với các yếu tố tăng trưởng
kinh doanh, đảm bảo việc cắt giảm tiền lương đóng một vai trị thích hợp và rõ ràng
trong lịch trình tăng trưởng kinh doanh của DN.
 Nhiệm vụ kế toán
Hạch toán lao động, kế toán các khoản thanh tốn với người lao động khơng
chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn liên quan đến các chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến
tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước. Để phục
vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả kế tốn các khoản thanh tốn với người lao
động ở doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác số lượng,
thời gian,chất lượng và kết quả lao động của từng lao động trong doanh nghiệp.Tính
đúng và thanh tốn kịp thời, đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho
người lao động trong doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành các chính
sách, chế độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương của doanh
SVTH: Đinh Thị Kim Dung


23

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
nghiệp.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
đúng chế độ ghi chép ban đầu về các khoản thanh toán với người lao động. Mở sổ,
thẻ kế toán và hạch toán các khoản thanh toán với người lao động theo đúng chế độ,
đúng phương pháp.
- Tính tốn và phân bổ chính xác ,đúng đối tượng các khoản thanh tốn với
người lao động vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận ,đơn vị sử dụng lao
động.
- Lập các báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ về lao động và các khoản thanh toán
với người lao động.
1.2. Nội dung kế toán tổng hợp các khoản thanh toán cho người lao động.
1.2.1. Kế toán các khoản thanh toán cho người lao động theo quy định của
chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động chịu sự chi phối của chuẩn
mức kế toán số 01- Chuẩn mực chung ( VAS 01).
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Kế toán thanh toán với người lao động phải tuân thủ các ngun tắc
kế tốn như: Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận
trọng và trọng yếu. Đồng thời tuân thủ các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: trung

thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh.
 Các nguyên tắc kế toán các khoản thanh toán với người lao động

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tuân thủ các nguyên tắc kế
toán cơ bản là:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: theo nguyên tắc này thì mọi nghiệp vụ có liên quan
đến Nợ phải trả (các khoản thanh toán với người lao động) phải được ghi nhận vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, chi tiền hoặc các khoản
tương đương tiền.
Nguyên tắc phù hợp: theo nguyên tắc này thì việc ghi nhận doanh thu và chi
SVTH: Đinh Thị Kim Dung

24

Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Tồn bộ chi phí về
các khoản thanh toán với NLĐ liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập
trong kỳ cần phải được ghi nhận tương ứng, không phụ thuộc vào khoản chi phí đó
được chi ra trong kỳ nào, nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh và có
hiệu quả.
Nguyên tắc nhất quán: theo nguyên tắc này thì việc xác định nội dung các
khoản thanh toán với NLĐ phải được áp dụng một cách nhất quán từ kỳ này sang
kỳ khác nhằm đảm bảo thơng tin mang tính ổn định và có thể so sánh được giữa các

kỳ kế toán với nhau và giữa kế hoạch, dự toán với thực hiện. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thanh đổi đó trong phần thuyết minh của BCTC.
Nguyên tắc thận trọng: theo nguyên tắc này thì DN nên thực hiện việc trích
trước chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép.
Tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp
lý, chặt chẽ thơng qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Ngun tắc này địi
hỏi phải trích trước tiền lương nghỉ phép nhưng khoản trích trước khơng được vượt
q lớn và không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí. Việc
trích trước tiền lương nghỉ phép đảm bảo cho giá thành sản phẩm không bị đột biến
tăng, DN khơng có sự biến động lớn về vốn kinh doanh, đảm bảo cho quá trình sản
xuất, kinh doanh của DN được thực hiện tốt, hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Cuối năm
tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch phù hợp với số thực tế tiền lương
nghỉ phép.
Nguyên tắc trọng yếu: thông tin Nợ phải trả (các khoản thanh toán với NLĐ)
là thơng tin trọng yếu vì nếu thiếu thơng tin hoặc thơng tin thiếu chính xác có thể
làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử
dụng BCTC. Theo nguyên tắc, kế toán phải thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ
những thông tin có tính chất trọng yếu về các khoản phải thanh toán với NLĐ.
 Yêu cầu cơ bản đối với kế toán các khoản thanh toán với người lao động.

Kế toán các khoản thanh toán với NLĐ tuân thủ các yêu cầu kế toán cơ bản
SVTH: Đinh Thị Kim Dung

25

Trường Đại học Thương Mại



×