Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế toán và các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty Cổ phần Phát triển kỹ thuật công nghệ - EDH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.62 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TẠI CHỨC - HỆ VỪA HỌC VỪA LÀM KẾ TOÁN
-=-=-=-=-=-==-=-=-=-=-=-
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ EDH
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lại Thị Thu Thủy
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Hồng Thủy
Ngày sinh : 18/05/1987
Lớp :K40 - DK20
Hà Nội, 05/2011
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì các khoản thanh toán với
người lao động là một trong những vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản
thù lao cho công lao động của người lao động.
Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác
động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu
của con người. Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường
xuyên thì chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người
lao động trong thời gian họ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Các khoản thanh toán với người lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết
quả lao động mà họ đã cống hiến. Các khoản thanh toán với người lao động
bao gồm tiền lương (là nguồn thu nhập chủ yếu) và các khoản thu nhập khác
như trợ cấp, BHXH, tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương
là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh


nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý hạch toán tốt lao động và
tính đúng thù lao của người lao động, các khoản thanh toán với người lao động
kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao
động. Từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó
sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sau khi thấy được tầm quan trọng của các khoản thanh toán cho người lao
động em đã chọn đề tài: "Kế toán và các khoản thanh toán với người lao
động tại Công ty Cổ phần Phát triển kỹ thuật công nghệ - EDH" để làm
chuyên đề tốt nghiệp dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn cô Lại
Thị Thu Thủy.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm có 3 phần:
+ Chương I: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán các
khoản thanh toán với người lao động.
+ Chương II: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng kế
toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty Cổ phần
Phát triển kỹ thuật công nghệ - EDH.
+ Chương III: Các đề xuất và kiến nghị về kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Công ty Cổ phần Phát triển kỹ thuật
công nghệ - EDH.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo tốt nghiệp này không
thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế vì vậy em mong được sự chỉ bảo và
giúp đỡ của cô Lại Thị Thu Thủy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-3-
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-4-
Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1 – Hạch toán các khoản phải trả công nhân viên………………… 18
Sơ đồ 1.2 – Hạch toán các khoản trích theo lương………………………… 19
Sơ đồ 1.3 – Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật Ký Chung…………… 22
Sơ đồ 1.4 – Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật Ký - Sổ Cái………… 23
Sơ đồ 1.5 – Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật Ký – Chứng Từ……… 24
Sơ đồ 1.6 – Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng Từ – Ghi Sổ………….26
Sơ đồ 2.1 – Tổ chức công tác kế toán……………………………………… 30
Bảng biểu 2.2 - Đặc điểm lao động của công ty…………………………….31
Bảng biểu 2.3 – Bảng chấm công tháng 12 văn phòng hành chính………… 37
Bảng biểu 2.4 - Bảng thanh toán lương tháng 12 văn phòng hành chính…….41
Bảng biểu 2.5 - Bảng thanh toán lương tháng 12 Công Ty Phú Bình……… 42
Bảng biểu 2.6 - Bảng phân bổ tiền lương và trích theo lương……………….43
Bảng biểu 2.7 - Bảng phân bổ tiền lương của các bộ phận………………….44
Bảng biểu 2.8 - Chứng từ ghi sổ 1………………………………………….45
Bảng biểu 2.9 - Chứng từ ghi sổ 2……………………………………….….46
Bảng biểu 2.10 - Chứng từ ghi sổ 3…………………………………………47
Bảng biểu 2.11 - Chứng từ ghi sổ 4…………………………………………48
Bảng biểu 2.12 - Chứng từ ghi sổ 5…………………………………………48
Bảng biểu 2.13 – Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ………………………………49
Bảng biểu 2.14 – Sổ cái TK 334…………………………………………….50
Bảng biểu 2.15 – Sổ cái TK 338…………………………………………….51
Bảng biểu 2.16 – Bảng tạm ứng lương kỳ I bộ phận tổng hợp…………… 55
Bảng biểu 2.17 - Bảng tạm ứng lương kỳ I văn phòng hành chính…………56
Bảng biểu 2.18 – Bảng kê phân loại có TK 334…………………………….58
Bảng biểu 2.19 – Bảng kê phân loại có TK 338…………………………….59
Bảng biểu 2.20 – Bảng kê phân loại có TK 338…………………………….60
Bảng biểu 2.21 – Bảng kê phân loại có TK 334…………………………….60
Bảng biểu 2.22 – Bảng kê phân loại có TK 622……………………………61

Bảng biểu 2.23 – Bảng kê phân loại có TK 338……………………………61
Bảng biểu 2.24 – Bảng kê phân loại có TK 338……………………………62
Bảng biểu 2.25 – Nhật ký chứng từ số 7……………………………………63
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-5-
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
4 KPCĐ Kinh phí Công đoàn
5 CNV Công nhân viên
6 DN Doanh nghiệp
7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
8 CP Cổ phần
9 LĐTL Lao động tiền lương
10 SP Sản phẩm
11 TK Tài khoản
12 CBCNV Cán bộ công nhân viên
13 XKD Sản xuất kinh doanh
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-6-
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CÁC
KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về các khoản thanh toán với
người lao động:
* Định nghĩa: Các khoản thanh toán với người lao động là các khoản phải
trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất

lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người
lao động.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao
động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết
quả cuối cùng. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa
là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Do đó việc chi trả tiền lương hợp lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy
người lao động hăng say trong công việc, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các DN sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết
kiệm chi phí tăng tích lũy cho đơn vị.
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe nhằm bảo đảm chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho
người tham gia BHYT khi họ ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do sự
đóng góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức
và cá nhân.
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy
trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp.
Công tác phí là chi phí mà Doanh nghiệp trả cho nhân viên trong doanh
nghiệp khi đi công tác: tiền ăn, tiền ở, vé tàu xe đi lại
Phụ cấp là khoản Doanh nghiệp chi trả cho nhân viên nhằm khuyến khích
động viên tinh thần hay trách nhiệm của nhân viên trong doanh nghiệp.
2. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp:
2.1. Kế toán tiền lương trong doanh nghiệp

2.1.1. Các phương pháp trả lương
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-7-
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai
hình thức chủ yếu: hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương
theo sản phẩm.
a) Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động.
Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ
làm việc của người lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao
động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kỹ thuận chuyên môn và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương
có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn
hay tính theo thời gian có thưởng
a.1. Trả lương theo thời gian giản đơn:
Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế độ
khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu.
* Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc
lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở
hợp đồng lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ
biến nhất đối với công nhân viên chức.
Tiền lương phải trả trong tháng đối với DNNN:
Mức Lương tháng = Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số
lương + tổng hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)
Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác:
Lương tháng = [(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc × (hs lương +
hs các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)/ số ngày làm việc trong

tháng theo quy định] × số ngày làm việc thực tế trong tháng.
* Lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:
Lương tuần = (mức lương tháng × 12)/52
* Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được
áp dụng cho lao động trực tiếp hương lương theo thời gian hoặc trả lương cho
nhân viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả
cho hợp đồng ngắn hạn.
Lương ngày = Mức lương tháng/ số ngày làm việc trong tháng theo
quy định (22 hoặc 26)
* Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để
trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc
làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Lương giờ = Mức lương ngày/ Số giờ làm việc theo quy định (8)
a.2. Trả lương theo thời gian có thưởng:
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-8-
Chuyên đề tốt nghiệp
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ
tiềnlương trong sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng NSLĐ, tiết kiệm NVL, … nhằm khuyến khích người lao động hoàn
thành tốt các công việc được giao
Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản
đơn + các khoản tiền thưởng
* Nhận xét: Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho
người lao động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ
thuật hay nghiệp vụ của họ
Ưu điểm: đơn giản, dễ tính toán
Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lương lao động, chưa gắn với kết quả
lao độn cuối cùng do đó không có khả năngkích thích ngườilao động tăng
NSLĐ

b) Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động
theo kết quả lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm
đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính
cho một đơn vị sản phẩm, lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
b.1. Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay
cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách
tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng
công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản
phẩm, công việc là không vượt hoặc vượt mức quy định.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sp, công việc hoàn thành ×
Đơn giá tiền lương
b.2. Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm
những công việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị
trong các phân xưởng sản xuất, bảo dưởng máy móc thiết bị v.v Tiền lương
theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một
tập thể người lao động. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào
tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của
bộ phận gián tiếp do Doanh nghiệp xác định. Cách tính lương này có tác dụng
làm cho những người phục vụ sx quan tâm đến kết quả hoạt động sxkd vì gắn
liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực
tiếp sản xuất × tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp
b.3. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng:
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-9-
Chuyên đề tốt nghiệp

Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế
độ khen thưởng do DN quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu v.v
b.4. Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến:
Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ
vào mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ
vượt luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số
tiền lương tính thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng
kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những
khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sx, … Việc trả lương này sẽ làm
tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm.
b.5. Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho
từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền
lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng
công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
* Nhận xét: Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho
người lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn
thành và đạt được yêu cầu chất lượng đã qui định.
Ưu điểm: Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả
lao động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng NSLĐ.
Nhược điểm: tính toán phức tạp.
2.1.2. Các qui định về kế toán tiền lương trong doanh nghiệp
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến
động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động
và kết quả lao động .
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động.
Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao
động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí
công đoàn (KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH,

BHYT, KPCĐ.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương,
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phải trả khác cho người lao
động vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm
vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ
tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
2.1.3. Nội dung quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp do
doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-10-
Chuyên đề tốt nghiệp
Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc thực tế bao gồm tiền lương cấp bậc, tiền lương,
phụ cấp.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động khi họ nghỉ
được hưởng chế độ bao gồm: nghỉ lễ, nghỉ phép, ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
2.1.4. Phương pháp kế toán tiền lương trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán
hiện hành (Theo quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính)
2.1.4.1. Chứng từ
- Bảng chấm công
- Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH
- Danh sách người lao động hưởng BHXH
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn chỉnh
- Phiếu báo làm thêm giờ

- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản điều tra tai nạn lao động
2.1.4.2. Tài khoản
TK 334 “Phải trả cho công nhân viên”: TK này được dùng để phản ánh
các khoản phải trả cho công nhân viên của DN về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của DN. Nội
dung và kết cấu của TK 334 gồm:
* Bên Nợ:
- Số dư đầu kỳ phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động tồn đầu kỳ.
- Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao
động.
- Số dư cuối kỳ phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
* Bên Có:
- Số dư đầu kỳ phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có
tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động tồn đầu kỳ
- Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-11-
Chuyên đề tốt nghiệp
- Số dư cuối kỳ phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có
tính lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Ngoài ra còn sử dụng các TK: 334, 622, 623, 627, 641, 642, 111, 112,
333…
2.1.4.3. Trình tự kế toán
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên

quan khác, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả CNV và phân bổ vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực
hiện trên "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH". Kế toán ghi tăng chi phí nhân
công trực tiếp, tăng chi phí sản xuất chung, tăng chi phí bán hàng, tăng chi phí
QLDN, tăng chi phí sử dụng máy thi công, tăng chi phí XDCB dở dang, đồng
thời ghi tăng chi phí phải trả CNV.
- Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không hết,
bồi thường vật chất, BHXH, BHYT công nhân viên phải nộp, thuế thu
nhập phải nộp ngân sách Nhà nước, kế toán ghi Nợ TK 334 (tổng số khấu
trừ), đồng thời ghi Có TK 141 (tạm ứng thừa), Có TK 138 (phải thu khác),
Có TK 338 (đóng góp của người lao động cho quỹ BHXH, BHYT).
- Khi thanh toán lương cho người lao động, kế toán ghi giảm chi phí phải
trả CNV, đồng thời ghi giảm tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
- Nếu vì một lý do nào đó mà người lao động "nợ" tiền công ty, kế toán ghi
giảm chi phí phải trả, phải nộp khác, đồng thời ghi giảm tiền mặt hoặc tiền
gửi ngân hàng.
- Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của CNV phải nộp thuế Nhà nước, kế toán
ghi tăng chi phí phải trả CNV, đồng thời ghi tăng thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước.
- Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho CNV bằng sản phẩm hoặc hàng
hóa:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội
bộ theo giá bán chưa có thuế GTGT, kế toán ghi giảm chi phí phải trả
CNV, đồng thời ghi tăng chi phí thuế GTGT phải nộp, tăng doanh
thu bán hàng nội bộ (giá bán chưa có thuế GTGT)
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thanh toán,
kế toán ghi giảm chi phí phải trả CNV, đồng thời ghi tăng doanh thu

bán hàng nội bộ (giá thanh toán).
2.1.4.4. Sổ kế toán
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn
toàn khác nhau, có thể áp dụng một trong 4 hình thức sau:
+ Nhật ký chung
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-12-
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nhật ký sổ cái
+ Chứng từ ghi sổ
+ Nhật ký chứng từ
a. Nhật ký chung:
Là hình thức kế toán đơn giản, sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép cho
tất cả các hoạt động kinh tế tài chính. Theo thứ tự, thời gian và theo quan hệ
đối ứng tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái các
tài khoản liên quan. Các loại sổ kế toán của hình thức này bao gồm: sổ nhật ký
chuyên dùng, sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết.
b. Nhật ký chứng từ:
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là mỗi nghiệp vụ kinh tế đều
căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký - chứng từ theo thứ tự
thời gian. Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp ở từng nhật ký - chứng từ để
lần lượt ghi vào sổ cái. Do nhật ký chứng từ vừa mang tính chất của sổ nhật ký,
vừa mang tính chất của một chứng từ ghi sổ nên gọi là nhật ký - chứng từ. Nhật
ký chứng từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch
toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán vào trong cùng
một quá trình ghi chép.
c. Chứng từ ghi sổ:
Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được hình thành sau các hình thức
Nhật ký chung và Nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái

thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế
toán, khắc phục những hạn chế của hình thức nhật ký sổ cái. Đặc trưng cơ bản
là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ này
do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc
cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
d. Nhật ký sổ cái:
Đặc điểm của hình thức kế toán này là sử dụng sổ nhật ký - sổ cái làm sổ
kế toán tổng hợp duy nhất để ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với ghi sổ
phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế. Các loại kế toán sử dụng trong
hình thức này bao gồm: sổ kế toán tổng hợp - sổ nhật ký sổ cái, sổ kế toán chi
tiết.
2.2. Kế toán các khoản trích theo lương
2.2.1. Nội dung các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
Các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp gồm có Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp và Kinh phí công đoàn.
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ trích lập tập trung được trích lập bằng cách
thêm vào chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh một số tiền theo tỷ lệ quy định
với tổng số tiền lương phát sinh trong tháng và một phần sẽ trích từ thu nhập
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-13-
Chuyên đề tốt nghiệp
của CNV để chi tiêu cho các mục đích: thai sản, ốm đau, tai nạn giao thông, tử
tuất, hưu trí…
Quỹ BHYT là quỹ tiền tệ được trích lập bằng cách tính thêm vào chi phí
sản xuất, chi phí kinh doanh một số tiền theo tỷ lệ quy định với tiền lương cơ
bản phải trả trong tháng cho CNV và một phần trừ vào thu nhập của người lao
động. Quỹ BHYT được sử dụng để phục vụ việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
cho CBCNV, thanh toán các khoản chữa bệnh, tiền thuốc, giường bệnh…
Kinh phí công đoàn cũng được hình thành do việc trích lập và tính vào chi
phí sản xuât, chi phí kinh doanh của DN hàng tháng theo tỷ lệ quy định tính

trên tổng số lương thực tế phải trả cho CNV trong kỳ. Số kinh phí công đoàn
DN trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định.
2.2.2. Quy định kế toán các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
Mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm
xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và người sử dụng lao động đóng
góp 16%. Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động
đóng thêm 1% và người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ
trích lập là 26%, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động
đóng 18%.
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là
người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức,
viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng
tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và
người lao động đóng góp 1,5%.
Tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và
DN chịu 1% tính vào chi phí.
Tỷ lệ trích lập KPCĐ là 2% trên tổng thu nhập của người lao động và toàn
bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của doanh nghiệp.
2.2.3. Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương
2.2.3.1. Chứng từ
- Bảng chấm công
- Bảng phân bổ tiền lương
- Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
- Bảng thanh toán tiền lương
2.2.3.2. Tài khoản
Để hạch toán các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng tài khoản 338
“Phải trả, phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản trả, phải nộp cho cơ
quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội. Cụ thể sử dụng các TK chi tiết sau:

+ TK 3382 - Kinh phí công đoàn
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-14-
Chuyên đề tốt nghiệp
+ TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384 - Bảo hiểm y tế
+ TK 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp
* TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
+ Bên Nợ: phản ánh các khoản BHXH phải trả thay lương cho CNV, Chi
kinh phí công đoàn tại DN, BHXH và KPCĐ chi không hết nộp lên cơ
quan quản lý cấp trên, Chi mua BHYT cho người lao động.
+ Bên Có:
- SDĐK phản ánh khoản đã trích chưa sử dụng hết còn tồn đầu kỳ
- Phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ hạch toán vào CPSX,
CPKD trong kỳ,
- Phản ánh khoản BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù,
- Phản ánh khoản trích BHYT, BHXH trừ vào lương, thu nhập của
CNV trong kỳ,
- SDCK phản ánh số BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa sử dụng hết.
Ngoài ra còn sử dụng các TK: 334, 622, 627, 641, 642, 111, 112…
2.2.3.3. Trình tự kế toán
Hàng tháng căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương - BHXH, kế toán trích
BHXH, BHYT, BHTN, CPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động, kế toán ghi tăng chi phí nhân
công trực tiếp, tăng chi phí sản xuất chung, tăng chi phí bán hàng, tăng chi phí
QLDN, đồng thời ghi tăng chi phí phải trả, phải nộp khác.
- Khi khấu trừ BHXH, BHYT vào tiền lương, tiền công, thu nhập của CNV
(phần CNV đóng góp), kế toán ghi tăng chi phí phải trả, phải nộp khác,
đồng thời ghi giảm chi phí phải trả CNV,
- Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho các cơ quan quản lý quỹ, kế

toán ghi tăng chi phí phải trả, phải nộp khác, đồng thời ghi giảm tiền mặt
hoặc tiền gửi ngân hàng.
- Trường hợp DN chi trả BHXH cho CNV ốm đau, thai sản,… theo quy
định. Khi tính số BHXH phải trả thay lương, kế toán ghi giảm chi phí phải
trả, phải nộp khác, đồng thời ghi tăng chi phí phải trả CNV,
- Khi chi trả BHXH cho CNV, kế toán ghi giảm chi phí phải trả CNV, đồng
thời ghi giảm tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng,
- Khi quyết toán quỹ BHXH với cơ quan bảo hiểm: Nếu số BHXH trực tiếp
chi trả tại DN lớn hơn số BHXH mà DN được giữ lại thì sẽ được cơ quan
bảo hiểm cấp thêm. Khi nhận kế toán ghi tăng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân
hàng, đồng thời ghi tăng chi phí phải trả, phải nộp khác; Nếu số BHXH
trực tiếp chi trả tại DN nhỏ hơn số BHXH mà doanh nghiệp giữ lại thì sẽ
phải nộp lại cho ngân sách Nhà nước. Khi nộp kế toán ghi giảm chi phí
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-15-
Chuyên đề tốt nghiệp
phải trả, phải nộp khác, đồng thời ghi giảm tiền mặt hoặc tiền gửi ngân
hàng.
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, kế toán ghi giảm chi phí phải
trả, phải nộp khác, đồng thời ghi giảm tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
- Khi nộp KPCĐ cho công đoàn cấp trên, kế toán ghi giảm chi phí phải trả,
phải nộp khác, đồng thời ghi giảm tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng,
2.2.3.4. Sổ kế toán
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn
toàn khác nhau, có thể áp dụng một trong 4 hình thức sau:
+ Nhật ký chung
+ Nhật ký sổ cái
+ Chứng từ ghi sổ
+ Nhật ký chứng từ
2.3. Kế toán các khoản khác thanh toán với người lao động

2.3.1. Nội dung các khoản khác thanh toán với người lao động: thưởng, tiền ăn
ca,…
Ngoài lương và các khoản trích theo lương ở trên còn có các khoản thanh
toán khác với người lao động như tiền thưởng, ăn ca, tiền phụ cấp, tiền đi công
tác … Chi phí này được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý: tính trực
tiếp vào chi phí sản xuất hoặc trích ra từ lợi nhuận của doanh nghiệp, các quỹ
phúc lợi, …
Kế toán các khoản khác thanh toán với người lao động
2.3.2.1. Chứng từ:
- Quyết định được hưởng phụ cấp của nhân viên
- Bảng thanh toán tiền lương
- Giấy đi đường
- Hoá đơn thanh toán tiền ăn, tiền ở, tiền đi lại,
- Phiếu báo làm thêm giờ
- Quyết định của TGĐ về việc khen thưởng đối với CNV
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng:
TK 334 “Phải trả cho công nhân viên”: TK này được dùng để phản ánh
các khoản phải trả cho công nhân viên của DN về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của DN. Nội
dung và kết cấu của TK 334 gồm:
* Bên Nợ:
- Số dư đầu kỳ phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động tồn đầu kỳ.
- Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-16-
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao
động.

- Số dư cuối kỳ phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
* Bên Có:
- Số dư đầu kỳ phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có
tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động tồn đầu kỳ
- Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
- Số dư cuối kỳ phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có
tính lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Ngoài ra còn sử dụng các TK: 334, 622, 623, 627, 641, 642, 111, 112,
333…
2.3.2.3. Trình tự kế toán:
- Khi tính ra số tiền thưởng phải trả CNV trong tháng:
+ Trường hợp thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ, kế toán ghi giảm
quỹ khen thưởng, phúc lợi đồng thời ghi tăng chi phí phải trả CNV,
+ Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật
tư, thưởng NSLĐ, kế toán ghi tăng chi phí QLDN, đồng thời ghi tăng
chi phí phải trả CNV.
- Khi tính ra số tiền ăn ca, tiền phụ cấp trả cho người lao động tham gia vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán ghi tăng chi phí nhân
công trực tiếp, tăng chi phí sử dụng máy thi công, tăng Chi phí sản xuất
chung, tăng Chi phí bán hàng, tăng Chi phí QLDN, đồng thời ghi tăng chi
phí phải trả CNV.
- Khi chi tiền ăn ca cho CNV, kế toán ghi giảm chi phí phải trả CNV, đồng
thời ghi giảm tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
Sổ kế toán:
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn
toàn khác nhau, có thể áp dụng một trong 4 hình thức sau:
+ Nhật ký chung
+ Nhật ký sổ cái

+ Chứng từ ghi sổ
+ Nhật ký chứng từ
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-17-
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ
TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ (EDH)
I. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN
THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG (TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ - EDH)
1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
quá trình nghiên cứu kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại EDH.
Tuy nhiên việc thu thập dữ liệu lại thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi
phí; do đó cần phải nắm chắc các phương pháp thu thập dữ liệu để từ đó chọn
ra các phương pháp thích hợp, làm cơ sở để lập kế hoạch thu thập dữ liệu một
cách khoa học, nhằm để đạt được hiệu quả cao nhất của giai đoạn quan trọng
này.
Trong chuyên đề này sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp. Đó là những dữ liệu đã và chưa qua xử lý, đã được thu thập và thu thập lần
đầu, thu thập trực tiếp từ các phòng ban của EDH thông qua các cuộc điều tra
thống kê. Để hạn chế sự phức tạp và tốn kém tôi chỉ điều tra trên một số phòng
ban gọi là điều tra chọn mẫu.
Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Khi tiến hành
thu thập dữ liệu cho chuyên đề này, tôi phải sử dụng phối hợp nhiều phương
pháp với nhau để đạt được hiệu quả mong muốn. Sau đây là các phương pháp
đã dùng:
a) Phương pháp quan sát:

Nội dung phương pháp: là ghi lại có kiểm soát các sự việc liên quan đến
kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Cụ thể:
- Tôi đã quan sát trực tiếp kết quả kế toán các khoản thanh toán với người
lao động tại EDH. Nghiên cứu chế độ chính sách, hồ sơ tài chính, báo cáo
tài chính và kế hoạch của công ty trong từng năm.
b) Phương pháp phỏng vấn bằng điện thoại:
Nội dung phương pháp: Tôi đã tiến hành việc phỏng vấn một vài người
trong EDH bằng điện thoại theo nội dung trong "Phiếu điều tra trắc nghiệm"
được soạn sẵn bởi Trường Đại học Thương mại.
Đối với các câu hỏi mở (người được phỏng vấn trả lời theo ý thích của họ)
thì tôi ghi âm lại và xử lý sau.
c) Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp:
Nội dung phương pháp: Tôi đã đến gặp trực tiếp các Trưởng phó phòng
trong EDH để phỏng vấn theo nội dung trong "Phiếu điều tra trắc nghiệm".
d) Phương pháp điều tra nhóm cố định
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-18-
Chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung phương pháp: Tôi đã liên hệ và chọn ra một nhóm người (mỗi
phòng 1 hoặc 2 nhân viên) để định kỳ trả lời các bảng câu hỏi qua hình thức
phỏng vấn bằng điện thoại hay phỏng vấn cá nhân. Mỗi thành viên trong nhóm
được giao một cuốn nhật ký để tự ghi chép các khoản thanh toán với người lao
động do EDH trả.
e) Phương pháp điều tra nhóm chuyên đề:
Nội dung phương pháp: Tôi đã tiến hành đặt câu hỏi phỏng vấn 02 nhóm
(từ 3 đến 5 người) có am hiểu và kinh nghiệm về kế toán các khoản thanh toán
với người lao động của Phòng hành chính nhân sự và Phòng tài chính kế toán
của EDH để thông qua thảo luận tự do trong nhóm nhằm làm bật lên vấn đề ở
nhiều khía cạnh sâu sắc, từ đó giúp tôi có thể nhìn nhận vấn đề kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại EDH một cách thấu đáo và toàn diện.

2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu lấy từ quá trình thực tập tại EDH được tập hợp và phân tích để
chuyển thành thông tin và kiến thức làm cơ sở cho việc lựa chọn đề tài "Kế
toán các khoản thanh toán với người lao động tại EDH".
Các dữ liệu, phiếu điều tra sau khi được thu thập được sắp xếp theo một số
trình tự nhất định để dễ quản lý và phân tích. Tôi nhập tất cả các thông tin thu
thập được và sắp xếp theo một mẫu chung vào trong một cơ sở dữ liệu máy
tính.
a) Tổng hợp dữ liệu:
Dữ liệu được tổng hợp từ các cá nhân, các nhóm và các phòng ban của
EDH để xây dựng nên một bức tranh tổng thể về kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại EDH.
Tôi đã tiến hành so sánh dữ liệu giữa các cá nhân, giữa các nhóm và giữa
các phòng để tìm ra các xu thế trong khi phân tích.
b) Phân tích dữ liệu:
Quá trình phân tích dữ liệu tôi phải phân loại câu trả lời từ các cuộc phỏng
vấn và các phiếu điều tra trắc nghiệm.
Trong quá trình thu thập dữ liệu tôi cũng đồng thời tiến hành phân tích các
dữ liệu vừa thu thập được. Phân tích ngay dữ liệu ngay sau mỗi cuộc phỏng vấn
và sau khi nhận được một "Phiếu điều tra trắc nghiệm" để có thể giúp xác định
cần phải có những thay đổi nào cho các cuộc phỏng vấn, điều tra tiếp theo. Lý
do thứ hai cần phải phân tích ngay dữ liệu là do không thể ghi chép toàn bộ nội
dung tại các buổi thảo luận mở. Vì vậy, cần phải phân tích càng sớm càng tốt
để có thể vẫn nhớ được các vấn đề không được ghi chép lại.
Tôi đã phân tích dữ liệu từ các cuộc phỏng vấn và các phiếu điều tra trắc
nghiệm qua 5 bước phân tích như sau:
1. Đọc lại các câu hỏi và các nội dung đã được hỏi, điều này giúp tôi nhớ
được trọng tâm của công việc đã làm.
2. Đọc lại các câu trả lời đối với từng câu hỏi và các nội dung đã hỏi.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20

-19-
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Nghiên cứu kỹ hơn các câu trả lời và đưa ra những nhận xét khác chưa
được ghi lại để xác định rõ các nhóm người được hỏi đã nói gì.
4. Phân nhóm các câu trả lời và tóm tắt kết quả. Đồng thời, phân loại các
câu trả lời cho từng thông tin thu thập được và tóm tắt ngắn gọn kết quả. Bản
tóm tắt đã chỉ ra được chiều hướng của thông tin dưới dạng những quan điểm,
ý kiến đưa ra là của tất cả, đa số, thiểu số và của một vài người được hỏi. Mặc
dù không thể lượng hóa được các dạng câu trả lời nhưng có thể xác định được
chuyên đề cần nghiên cứu là "Kế toán các khoản thanh toán với người lao động
tại EDH".
5. Xác định những thông tin không rõ ràng hoặc còn thiếu. Và quyết định
một số thông tin còn thiếu hoặc không rõ ràng sẽ điều tra thêm trong quá trình
hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này.
II. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC DỮ LIỆU SƠ CẤP (ĐIỀU TRA TRẮC
NGHIỆM VÀ/HOẶC Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC CHUYÊN GIA) VÀ
THỨ CẤP VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG
1. Kết quả điều tra dữ liệu sơ cấp và thứ cấp tại EDH
Công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật công nghệ - EDH là công ty cổ phần.
Được thành lập từ năm 1995 với tên khởi đầu là Công ty TNHH Hoàng Hà I do
bà: Đặng Diệu Hương làm Tổng giám đốc.
+ Số vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng
+ Giấy phép kinh doanh số: 0103016689
+ Mã số thuế: 0100285020
+ Địa chỉ: Lô 2 - CN3, Khu công nghiệp Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội
Các ngành nghề kinh tế chủ yếu của công ty
+ Xây lắp các công trình điện đến 110kV
+ Tư vấn, đầu tư, lập dự toán các công trình điện
+ Thiết kế đường dây và trạm biến áp đến 110kVđối với công trình

điện
+ Sản xuất gia công, lắp ráp, sửa chữa các sản phẩm cơ khí, điện
+ Mua bán, lắp ráp trang thiết bị cho các công trình xây dựng
+ Sản xuất, mua bán thiết bị phân phối, dây cáp điện, dây điện có bọc
+ Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng xe ô tô ( theo
hợp đồng)
Một số chỉ tiêu mà công ty đạt được từ quý 2/2009 đến quý 2/2010
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-20-
Chuyên đề tốt nghiệp
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu

số
Quý 2/2005 Quý 2/2006
Sự tăng giảm
Số tuyệt đối %
DTBH và cung cấp dịch vụ 01 3.268.740.000 3.889.825.750 621.085.750 119,001%
Các khoản giảm trừ 03 17.365.890 18.731.180 1.365.290 107,86%
Chiết khấu TM 04 12.530.000 14.521.000 1.991.000 115,89%
Giảm giá hàng bán 05 3.471.000 2.782.650 -688.350 80,17%
Hàng bán bị trả lại 06 1.364.890 1.431.530 66.640 104,89%
Doanh thu thuần 10 3.251.374.110 3.871.094.570 619.720.460 119,06
Doanh thu HĐTC 21 19.612.242 17.307.168 -2.305.074 88,25
Giá vốn hàng bán 11 2.614.125.000 2.526.531.200 -87.593.800 96,65
Lợi nhuận gộp 20 637.249.110 944.563.370 307.314.260 148,23
Chi phí tài chính 22 215.867.797 206.590.381 -9.277.416 95,7
Chi phí bán hàng 24 17.021.500 19.325.680 2.304.180 113,54
Chi phí QLDN 25 12.764.000 13.623.370 859.370 106,73

Lợi nhuận từ HĐTC
30 = 20 + (21 - 22) - (24 - 25)
30 411.208.055 722.331.107 311.123.052 175,67
Thu nhập khác 31 231.508.686 195.758.794 -35.749.892 84,57
Chi phí khác 32 32.819.352 29.325.757 -3.493.595 89,36
Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 198.689.334 166.433.037 -32.256.297 83,77
Tổng lợi luận (50=30+40) 50 609.897.389 888.764.144 278.866.755 145,72
Thuế TNDN phải nộp 51 162.568.705 193.553.729 30.986.024 119,06
Lợi nhuận sau thuế (60=50-51) 60 447.328.684 695.209.415 247.880.731 155,4
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta có thể thấy công ty
đã ngày càng lớn mạnh và làm ăn có lãi, tạo được niềm tin cho cán bộ công
nhân viên, giúp họ hăng say trong công việc tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty
và làm cho cuộc sống của họ ngày càng được nâng cao.
a) Bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy của công ty quản lý theo hình thức tập chung, chức năng gọn nhẹ,
bộ máy gồm có:
Tổng Giám đốc: là người đứng đầu, đại diện cho tư cách pháp nhân của
công ty và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh
của công ty.
- Dưới Tổng giám đốc là phó giám đốc.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-21-
Chuyờn tt nghip
+ Phú giỏm c k thut: cú nhim v xỏc nh cỏc nh mc v kinh t
k thut.
+ Phú giỏm c ti chớnh: chu trỏch nhim ch o, iu ng nhõn lc v
qun lý ngun vn gi im ca cụng ty.
- Cỏc phũng ban khi hnh chớnh: chu trỏch nhim v phng hng kinh
doanh v phỏt trin th trng.
- Phũng k toỏn: Qun lý v thc hin cht ch ch ti v ca cụng ty

theo ỳng nguyờn tc, quy nh ca Nh nc v ban giỏm c ca cụng ty.
Hon thnh vic quyt toỏn s sỏch v bỏo cỏo ti chớnh, lu tr v bo mt h
s, chng t Thc hin ỳng nguyờn tc v ch tin lng, thng theo
qui nh. Qun lý trc tip cỏc qu ca cụng ty theo dừi v bỏo cỏo kp thi tỡnh
hỡnh ti chớnh cho giỏm c.
b) T chc b mỏy cụng tỏc k toỏn
T chc b mỏy k toỏn ca cụng ty c t chc theo hỡnh thc tp
trung chuyờn sõu, mi ngi trong phũng k toỏn c phõn cụng ph trỏch
mt cụng vic nht nh do vy cụng tỏc k toỏn ti cụng ty l tng i hon
chnh, hot ng khụng b chng chộo lờn nhau.
Phũng k toỏn ca EDH cú 5 ngi trong ú cú 1 phú giỏm c, 1 k toỏn
trng v 3 k toỏn viờn.
- Chc nng phũng k toỏn: Giỳp cho ban giỏm c ch o thc hin ton
b chớnh sỏch ca Nh nc v qun lý ti chớnh.
- Nhim v: Thc hin ghi chộp phn ỏnh ton b cỏc nghip v kinh t
phỏt sinh vo cỏc ti khon cú liờn quan. Lp bỏo cỏo cung cp s liu, ti liu
ca cụng ty theo yờu cu ca giỏm c cụng ty v ca c quan qun lý Nh
nc. Lp k hoch, k toỏn ti chớnh, tham mu cho giỏm c v cỏc quyt
nh trong vic qun lý cụng ty.
- K toỏn trng: chu trỏch nhim trc ban giỏm c v cỏc c quan
phỏp lut v ton b cụng vic k toỏn ca mỡnh ti cụng ty. Cú nhim v theo
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thủy Lớp K40-DK20
-22-
PGĐ Tài chính
Kế toán trởng
Kế toán công nợ và
KT thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợpKế toán kho
Chuyên đề tốt nghiệp

dõi chung. Chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công
việc của nhân viên kế toán.
- Kê toán kho: Cập nhật chi tiết lượng hàng hoá, dụng cụ xuất ra cho các
văn phòng, công ty và lượng hàng hoá mua vào của công ty. Dựa vào các
chứng từ xuất nhập vật tư, cuối tháng tính ra số tiền phát sinh và lập báo cáo.
- Kế toán tổng hợp: thực hiện công tác cuối kỳ, có thể giữ sổ cái tổng hợp
cho tất cả các phần hành ghi sổ cái tổng hợp, lập báo cáo nội bộ cho bên ngoài
đơn vị theo định kỳ báo cáo hoặc yêu cầu đột xuất.
- Kế toán công nợ: phản ánh các khoản nợ phải thu, nợ phải trả các khoản
phải nộp, phải cấp cũng như tình hình thanh toán và còn phải thanh toán với đối
tượng (người mua, người bán, người cho vay, cấp trên, ngân sách…). Ngoài ra
do mô hình thanh toán tức là sẽ ghi chép kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát
sinh tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương tiến hành phân bổ các
khoản chi phí lương, chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ kế
toán hiện hành.
- Thủ quỹ: phản ánh thu, chi tồn quỹ tiền mặt hàng ngày đối chiếu tồn quỹ
thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo tồn quỹ
thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách.
c) Đặc điểm về lao động của EDH:
Đặc điểm kinh doanh của công ty là sản xuất, kinh doanh thiết bị điện, xây
lắp và dịch vụ nhưng công ty cũng không đòi hỏi tất cả mọi người đều phải có
trình độ đại học mà chỉ bắt buộc đối với các trưởng phó phòng và những
chuyên viên chính làm trong các phòng ban.
Tại công ty tỷ trọng của những người có trình độ trung cấp chiếm 4% trên
tổng số CBCNV toàn công ty được thể hiện qua bảng sau:
STT Chỉ tiêu Số CNV Tỷ trọng
1 Tổng số CNV
+ Nam
+ Nữ
30

16
14
30
16
14
2 Trình độ
+ Đại học
+ Cao đẳng
+ Trung cấp
20
6
4
20
6
4
d) Tiền lương tại EDH
d.1. Phương pháp xây dựng quỹ lương
Quỹ lương của công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ CNV của
công ty. Hiện nay công ty xây dựng qũy tiền lương trên tổng doanh thu bán
hàng, xây lắp và cung cấp dịch vụ là 22%.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-23-
Chuyên đề tốt nghiệp
Hàng tháng sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng, xây lắp và cung
cấp dịch vụ, kế toán sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 22% sẽ ra quỹ lương
của công ty trong tháng đó.
Ví dụ: Doanh thu của công ty tháng 12 năm 2010 là 467.227.013 đồng.
thì quỹ lương là: 467.227.013×22% = 102.789.943 đồng
d.2. Phương pháp tính thưởng
Hàng tháng công ty sẽ tính ra thưởng cho CNV lấy từ quỹ thưởng khoản

tiền thưởng này góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho người lao động,
khuyến khích họ hăng say trong công việc với thời gian ngắn nhất. Tiền thưởng
của công ty được tính bằng 15% trên tổng quỹ lương.
Ví dụ: Tháng 12/2010 tiền thưởng là 15%×102.789.943 =15.418.491 đồng
Sau đó sẽ phân chia cho các bộ phận:
- Bộ phận QLDN sẽ là : 2%×102.789.943 = 2.055.799 đồng
- Bộ phận kinh doanh : 7%×102.789.943 = 7.195.296 đồng
- Bộ phận kỹ thuật : 5%×102.789.943 = 5.139.497 đồng
- Bộ phận kế toán : 1%×102.789.943 = 1.027.899 đồng
d.3. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương
Theo qui định của Nhà nước thì hệ số lương của các bậc đại học, cao
đẳng, trung cấp như sau:
- Đối với bậc đại học là 2,34
- Đối với bậc cao đẳng là 1,80
- Đối với bậc trung cấp là 1,70
- Và mức lương cơ bản vùng II là 1.200.000 đồng
Ở công ty việc chi trả lương đều do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào
các chứng từ "Bảng thanh toán tiền lương" và "Bảng thanh toán BHXH" để chi
trả lương và các khoản khác cho nhân viên trong công ty.
Do qui mô còn nhỏ nên công ty chỉ áp dụng hình thức trả lương theo thời
gian.
Công thức tính như sau:
Lương tháng = [(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc × (hs lương +
hs các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)/ số ngày làm việc trong
tháng theo quy định] × số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Ví dụ: Nhân viên Hồ Ngọc Chương thuộc bộ phận kinh doanh trong tháng
12 làm được 30 công, do là trưởng phòng nên sẽ có hệ số phụ cấp là 0,30 và hệ
số lương là 2,34 vậy tháng lương của Hồ Ngọc Chương sẽ được tính như sau:
( )
000.168.330

30
000.200.130,034,2

×+
đồng
Cứ như vậy kế toán sẽ dựa vào hệ số lương, hệ số phụ cấp và số ngày làm
việc của từng nhân viên để tính ra tiền lương hàng tháng cho công nhân viên.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-24-
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tính lương cho bộ phận quản lý doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ số
lương và hệ số phụ cấp của từng người cùng với bảng chấm công. Bảng chấm
công dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng người trong tháng. Bảng
chấm công do cán bộ phụ trách có trách nhiệm chấm công cho từng người, cuối
tháng sẽ chuyển về phòng kế toán cùng với những chứng từ khác để tính ra số
tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên.
Hệ số chức vụ quản lý doanh nghiệp được tính như sau:
Chức danh Hệ số lương Hệ số phụ cấp
- Giám đốc
- PGĐ - KTT
- Trưởng phòng
- Phó phòng
4,98
4,32
0,30
0,20
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Hång Thñy Líp K40-DK20
-25-

×