Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học môn toán lớp 4”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.3 KB, 26 trang )

MỤC LỤC

NỘI DUNG
1.CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
1.1. Sự cần thiết hình thành giải pháp
1.2. Tổng quan các vấn đề liên quan đến giải pháp
1.3. Mục tiêu của giải pháp
1.4 Các căn cứ đề xuất giải pháp
1.4.1. Về lý luận
1.4.2 Về thực tiễn
1.5. Phương pháp thực hiện
1.6. Đối tượng và phạm vi áp dụng
2.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG GIẢI PHÁP
2.1 Q trình hình thành
2.1.1. Thuận lợi
2.1.2 Khó khăn
2.2.1.Nội dung chương trình
2.2.2 Giải pháp thực hiện
2.2.2.1. Chú trọng hình thành cho học sinh khả năng phát hiện vấn đề và
giải quyết vấn đề
2.2.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thơng tin trong các giờ dạy Tốn

Trang
3
3
4
4
5
5
6
6


7
8
8
8
8
9
10
10
15

lớp 4
2.2.2.3. Hướng dẫn phương pháp học ở sách báo, trên mạng Internet

2.2.2.4. Hướng dẫn có hiệu quả phương pháp tự học cho học sinh
2.2.2.5.Tạo cho học sinh sự tự tin học toán với những người xung quanh
2.2.2.6. Nâng cao sự quan tâm của phụ huynh học sinh với các em và

18
18
18
19

chuẩn bị bài học mới.
2.2.2.7. Chú trọng việc nhận xét đánh giá kết quả học tập của học sinh
3.HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP
3.1.Thời gian áp dụng
3.1.1 Đối với giáo viên
3.1.2 Đối với học sinh
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ
4.1 Kết luận

4.2.Bài học kinh nghiệm
TÀI LIỆU THAM KHẢO

20
22
22
22
22
23
23
23
26

1


2


1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
1.1. Sự cần thiết hình thành giải pháp
Hiện nay, ngành giáo dục đang thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tính cực của học sinh làm cho hoạt động dạy trên
lớp sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả. Để đạt được điều đó, giáo viên phải
có phương pháp và hình thức dạy học nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học
sinh sao cho vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi tiểu học vừa phù
hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
Trong chương trình các mơn học ở tiểu học, mơn tốn giữ một vai trị quan
trọng. Thơng qua việc học mơn tốn các em thấy được nhiều khái niệm tốn học
như các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố hình học...đều có nguồn gốc

trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được
mối quan hệ giữa các sự kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua việc học tốt
mơn toán sẽ rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính của con
người mới. Có ý thức vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, làm việc có kế hoạch,
thói quen xét đốn có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả cơng việc mình làm
óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn
luyện kỹ năng tính tốn, kĩ năng ngơn ngữ. Đồng thời qua việc giải tốn của học
sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em
về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và
khắc phục những mặt thiếu sót.
Vì vậy, các phương pháp dạy học bao giờ cũng phải xuất phát từ vị trí mục
đích và nhiệm vụ mục tiêu giáo dục của mơn tốn ở bài học nói chung và trong
giờ dạy tốn lớp 4 nói riêng. Nó khơng phải là cách thức truyền thụ kiến tốn
học, rèn kỹ năng giải toán mà là phương tiện tinh vi để tổ chức hoạt động nhận
thức tích cực, độc lập và giáo dục phong cách làm việc một cách khoa học, hiệu
quả cho học sinh tức là dạy cách học. Vì vậy giáo viên phải đổi mới phương
pháp và các hình thức dạy học để nâng cao hiệu quả dạy - học.
Từ đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học là dễ nhớ nhưng mau quên, sự
tập trung chú ý trong giờ học tốn chưa cao, trí nhớ chưa bền vững thích học
3


nhưng chóng chán. Giáo viên phải làm thế nào để khắc sâu kiến thức cho học
sinh và tạo ra không khí sẵn sàng học tập, chủ động tích cực trong việc tiếp thu
kiến thức? Chính vì vậy, bản thân tơi ln tâm huyết tìm tịi và quyết tâm nghiên
cứu các biện pháp “Một số biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh trong
dạy học mơn tốn lớp 4”.
1.2. Tổng quan các vấn đề liên quan đến giải pháp
Môn tốn ở tiểu học ngồi mục tiêu chủ yếu là bồi dương kĩ năng tính tốn
cịn chú ý phát triển tư duy và bồi dưỡng phương pháp suy luận. Cần làm cho

học sinh qua việc hình thành các khái niệm toán học, lĩnh hội kiến thức toán
học, giải toán và thực hiện các phép tính qua thực hành, phát triển một số khả
năng trí tuệ và thao tác tư duy quan trọng nhất như khả năng trừu tượng hóa,
khái quát hóa một cách vừa sức… Dạy học tốn ở bậc học nào cũng phải xuất
phát từ bản thân mơn tốn, cụ thể là: phải tơn trọng cấu tạo lơgíc của hệ thống
kiến thức tốn học trong chương trình và phương pháp dạy học phản ánh các nét
đặc thù của phương pháp nhận thức toán học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học được hiểu là sự vận dụng sáng tạo các
phương pháp cổ truyền, làm sao phát huy được tính tích cực sáng tạo của học
sinh. Đổi mới phương pháp dạy học trước hết là phải đổi mới nhận thức, trong
đó cần trân trọng khả năng sáng tạo của thầy và trị. Đổi mới phương pháp phải
đi đơi với việc đổi mới về hình thức tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh có
nhiều hứng thú trong học tập. Học sinh sẽ chủ động, sáng tạo, năng động trong
việc tiếp thu kiến thức. Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học là vấn đề
quan trọng trong quá trình dạy học, có tính quyết định đối với việc thực hiện
mục tiêu dạy học.
1.3. Mục tiêu của giải pháp
Trong đề tài này, tôi xin đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học
toán cho học sinh lớp 4, qua đó làm cho các em có hứng thú học tập và thêm u
thích mơn tốn đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay. Thể hiện cụ thể qua các hoạt
động:
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học bộ mơn Tốn lớp 4.
4


- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các giờ dạy Toán lớp 4
-Tuyên truyền các phương pháp giáo dục học sinh tự học mơn Tốn lớp 4.
- Nâng cao sự quan tâm của phụ huynh học sinh, tạo điều kiện tốt nhất về ý
thức học tập cho các em trước khi đến trường.
- Phát huy hiệu quả của việc chấm chữa, kiểm tra, đánh giá học sinh làm

Toán ở lớp 4.
1.4. Các căn cứ để đề xuất giải pháp
1.4.1. Về lý luận
Mơn tốn lớp 4 có vị trí đặc biệt quan trọng vì trong đó, mơn tốn cùng các
mơn học khác đã góp phần to lớn cho mục tiêu giáo dục tiểu học. Nó giúp học
sinh có những tri thức cơ sở ban đầu về số học, các số tự nhiên, các đại lượng cơ
bản và một số yếu tố hình học đơn giản giúp học sinh có thể học tiếp lên các cấp
học trên. Nó hình thành ở học sinh kĩ năng thực hành tính, đo lường, giải bài
tốn có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống.
Cũng như các mơn học khác, mơn tốn cịn góp phần hình thành và rèn
luyện các phẩm chất, các đức tính cần thiết của con người lao động mới: cần cù
chịu khó, ý thức vượt khó khăn, tìm tịi sáng tạo và nhiều kĩ năng tính tốn khác.
Cho dù bất cứ sáng kiến hay cách dạy hay nào, muốn đạt được hiệu quả tốt
nhất thì người giáo viên vẫn phải truyền đạt cho học sinh được đầy đủ những
nền tảng kiến thức chung về bài học mà sách giáo khoa địi hỏi cũng như đảm
bảo được trình tự các bước lên lớp. Với phương pháp dạy học lấy học sinh làm
trung tâm này cũng vậy. Về cơ bản, tiết dạy vẫn đi theo trình tự các bước như
sau:
Bước 1: Nêu vấn đề.
Bước 2: Giải quyết vấn đề; Giới thiệu nội dung bài mới.
Bước 3: Học sinh thực hành, các em vận dụng những kiến thức đã được
giới thiệu ở bước 2 để giải các bài tập ở trong sách giáo khoa, sách bài tập hoặc
do giáo viên đề ra.
Trong ba bước trên, bước 3 luôn là bước học sinh hoạt động độc lập vì khi
đó các em đã có được những kiến thức cần thiết. Chính vì thế, phương pháp dạy
5


học phát huy tính tích cực của học sinh ở đây chủ yếu tập trung vào 2 bước đầu,
giai đoạn mà nhiều giáo viên thường chỉ “diễn xuất” một mình, khơng có hoặc ít

có sự tham gia của học sinh.
1.4.2. Về thực tiễn
- Xuất phát từ thực trạng trong việc dạy học toán đối với học sinh Tiểu
học, các em cịn gặp rất nhiều khó khăn khi học tốn, do khả năng nhận thức của
các em còn non kém, vốn hiểu biết ít ỏi, trình độ nhận thức lại khơng đồng đều.
Khi làm toán các em phải đọc nhiều lần đề bài, hiểu đề bài, khi làm bài phải trả
lời đúng câu hỏi viết đúng phép tính, ghi đúng đơn vị…
- Xuất phát từ tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học (lớp 4) cịn mải chơi, hiếu
động, chưa có ý thức tự giác học tập, độc lập suy nghĩ làm việc khoa học, nhiều
em chưa ý thức được việc học của mình nên lười học tốn, đặc biệt là giải tốn
các em thường khơng đọc kỹ đề bài, chưa chịu đào sâu suy nghĩ, trình bày cẩu
thả, qua loa cho xong không cần biết đúng hay sai...nên chất lượng mơn tốn của
lớp chưa cao qua nhiều lần tơi khảo sát.
- Một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm tới việc học tập của con mình
nên khơng phát huy mạnh mẽ cho sự phát triển trí tuệ, phương pháp học tập, tính
độc lập, tự tin của các em.
Từ những cơ sở thực tiễn trên, trong q trình dạy tốn lớp 4. Tôi thấy các
em thường sợ và ngại học giải tốn. Nếu giáo viên khơng có biện pháp dạy học
gây hứng thú và thu hút các em. Mặt khác các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy
cũng chưa đào sâu suy nghĩ để tìm ra phương pháp, nghệ thuật dạy các bài toán
đạt hiệu quả nhất. Làm thế nào để thu hút được các em ham học toán, yêu thích
và có hứng thú học tốn? Muốn vậy người giáo viên phải có nghệ thuật, phương
pháp giảng dạy tốt, biết gợi mở, động viên, tạo niềm tin cho các em khi làm
toán, đặc biệt là phương pháp học tập.
1.5. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp điều tra, quan sát giữa giáo viên và học sinh.
- Phương pháp hỗ trợ khác: Thu thập tài liệu, đọc sách và các tài liệu tham
khảo.
6



- Điều tra khảo sát thực tế.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm.
1.6. Đối tượng và phạm vi áp dụng
- Đề tài được tôi nghiên cứu trong năm học 2017-2018 và học kì I năm học
2018-2019.
- Trong điều kiện thời gian nghiên cứu và khả năng nghiên cứu ở góc độ cá
nhân, đề tài chỉ đi sâu vào nghiên cứu và áp dụng vào các biện pháp tạo hứng
thú trong học tập mơn Tốn cho học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 4
trường tiểu học Nguyễn Thanh Đằng.

7


2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG GIẢI PHÁP
2.1. Q trình hình thành
2.1.1. Thuận lợi:
- Năm học 2018-2019, tơi được phân công chủ nhiệm và giảng dạy lớp 4A.
Các em trong lớp hầu hết đều ngoan ngoãn, biết nghe lời thầy cơ dạy bảo, biết
vượt khó, thi đua nhau học tập.
- Với sự đổi mới, áp dụng phương pháp dạy học tích cực hiện nay, các em
được học tập rất tốt, phù hợp với khả năng của mình. Đây là điều kiện thuận lợi
cho tôi trong công tác giảng dạy.
- Giáo viên có trình độ chun mơn, năng lực sư phạm, lịng say mê nhiệt
tình, sự hứng thú với nghề nghiệp, ln tích cực học tập, tự bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, tiếp cận nhanh các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới... nhằm
tạo sự phát triển hứng thú học tập của HS.
2.1.2. Khó khăn:
* Về giáo viên:

Qua thực tế giảng dạy của bản thân, qua trao đổi với bạn bè đồng nghiệp và
các hội thảo chuyên đề chuyên môn..., tôi nhận thấy, lựa chọn phương pháp dạy
học là một vấn đề quan trọng mang tính quyết định đối với chất lượng dạy và
học. Đặc biệt mơn tốn lớp 4, do có nhiều nội dung được đổi mới và mục tiêu
dạy học cũng được đổi mới. Để lựa chọn một phương pháp thích hợp cho từng
bài dạy và đối tượng học sinh của lớp mình, địi hỏi giáo viên phải nắm vững
mục tiêu của bài dạy, dụng ý của sách giáo khoa, hiểu biết về tính đa dạng của
các phương pháp dạy học, chỗ mạnh, chỗ yếu của từng phương pháp. Do đó,
bản thân giáo viên khi lập kế hoạch bài dạy còn lúng túng trong việc lựa chọn
phương pháp lên lớp.
- Qua dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy đơi lúc giáo viên chưa mạnh dạn tích
cực đổi mới phương pháp giảng dạy, chưa đẩy mạnh tổ chức các hình thức dạy
học, kĩ thuật dạy học tạo hứng thú, tích cực cho học sinh trong giờ học và đặc
biệt chưa đáp ứng yêu cầu về công nghệ thông tin trong dạy học, dẫn đến các

8


tiết học toán thường nặng nề, học sinh chưa phấn khởi, tự tin, chưa mạnh dạn
khi tham gia các hoạt động cùng bạn, cùng thầy cô.
* Về học sinh:
- Nhiều em cịn chưa chăm học, chưa có ý thức trong giờ học tốn. Coi tốn
là mơn học khó nên có tâm lý sợ học Toán.
- Một số em gặp bài toán đơn thấy dễ lại coi thường, chủ quan dẫn đến các
sai sót trong khi làm bài. Chính vì lẽ đó mà kết quả học tập mơn tốn của học
sinh lớp 4 bị hạn chế. Qua nghiên cứu kết hợp với điều tra khảo sát thực trạng
việc làm toán ở lớp tôi vào đầu năm học rất thấp.
Tôi đã tiến hành khảo sát về mức độ hứng thú đối với mơn học Tốn của
học sinh lớp 4A Trường Tiểu học Nguyễn Thanh Đằng và thu được kết quả như
sau:

Mơn học
Tốn

Thích

Tỷ lệ %

10
29.4
2.2 Nội dung - giải pháp

Bình
thường
6

Tỷ lệ %
17.6

Khơng
thích
18

Tỷ lệ %
52.9

2.2.1 Nội dung chương trình: Tìm hiểu về nội dung chương trình mơn
Tốn lớp 4.
Mơn Tốn lớp 4 có u cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng là hồn thành
việc dạy các số tự nhiên trong đó bao gồm cả việc tổng kết và hệ thống hóa các
tri thức về số tự nhiên, bốn phép tính với số tự nhiên ở mức độ tiểu học. Đó là:

- Biết đọc, viết, so sánh các số đến lớp triệu. Biết đọc, viết phân số, so sánh
các phân số.
- Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ các số có nhiều chữ số, biết thực
hiện phép nhân với số có nhiều chữ số, chia cho số có 2, 3 chữ số, biết tính
nhẩm trong các trường hợp đặc biệt và đơn giản.
- Học sinh nắm các quy tắc về thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu
thức số và biết tính giá trị của biểu thức số. Biết vận dụng một số tính chất của
phép cộng, phép nhân để tính một cách hợp lý.
- Biết đơn vị, kí hiệu của các đơn vị đo độ dài từ km - mm; mối quan hệ
giữa đơn vị đo liền nhau.
9


- Biết tên gọi và hệ thống bảng đơn vị đo khối lượng từ tấn - g; mối quan
hệ giữa các đơn vị đo.
- Biết kí hiệu, kí hiệu một số đơn vị đo diện tích và mối quan hệ giữa các
đơn vị đo diện tích.
- Biết tên gọi các đơn vị đo thời gian thông dụng từ thế kỉ - giây; biết mối
quan hệ giữa giờ - phút; ngày - giờ…
- Biết thực hiện thành thạo 4 phép tính đối với phân số.
- Nắm được dấu hiệu chia hết. Vận dụng dấu hiệu chia hết để làm bài.
- Nắm được đặc điểm hình bình hành, hình thoi; cách tính diện tích hình
bình hành, diện tích hình thoi.
- Nắm được đặc điểm các góc, đặc điểm hai đường thẳng vng góc, hai
đường thẳng song song.
- Các bài tốn điển hình: Tìm số trung bình cộng; tổng - hiệu; tổng - tỉ; hiệu
- tỉ. Việc học giải bài toán là nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng các kiến
thức về toán, được rèn luyện kĩ năng thực hành, với những yêu cầu được thể
hiện một cách đa dạng, phong phú.
2.2.2 Giải pháp thực hiện

2.2.2.1. Chú trọng hình thành cho học sinh khả năng phát hiện vấn đề
và giải quyết vấn đề.
Giáo viên nêu vấn đề
Bước 1

Tổ chức bàn bạc để định hướng
giải quyết vấn đề

-Bước 1: Nêu vấn đề (phát hiện vấn đề)
Trong bước 1, khó khăn tơi gặp phải khi thực hiện theo mơ hình này là
khâu “Tổ chức bàn bạc để định hướng giải quyết”. Lý do là vì học sinh chưa
quen với phương pháp này. Hơn nữa, lúc này các em chưa có một kiến thức gì
về vấn đề mà tơi nêu ra (vì đây là bài mới chưa học).

10


Để khắc phục khó khăn trên, tơi ln chú ý tới trình độ của học sinh, đưa
ra những câu hỏi, câu gợi ý phù hợp, hướng dẫn các em sử dụng kiến thức mà
các em đã có từ những bài học trước để đưa ra ý kiến. Tôi lưu ý những ý kiến
này có tính khái qt mà khơng cần phải cụ thể và chi tiết. Có thể xảy ra trường
hợp học sinh đưa ra một ý kiến sai hoặc thậm chí các em khơng đưa ra được ý
kiến nào. Điều đó là bình thường và dễ gặp phải bởi vấn đề mà tôi nêu ra trong
phần này là kiến thức của bài mới chưa học. Vì vậy, tơi cũng không sửa ngay.
Tôi chỉ cần tập hợp lại một số ý, dựa vào ý của các em (nếu có) để định hướng
suy nghĩ cho các em. Mục đích của bước này đơn giản chỉ để tạo hứng thú đồng
thời hướng các em vào nội dung chính, trọng tâm của bài.
Bước 2
Học sinh tự nghĩ, tìm tịi
cách giải quyết


nhân
thực
hiện

Thảo
luận
trong
nhóm

Chia sẻ trước lớp cách giải
quyết
Học sinh trình
bày cách giải
quyết của
mình hoặc
nhóm mình

Cả lớp
chất vấn,
trao đổi,
thảo luận

Giáo viên
nhận xét,
đánh giá,
kết luận

Hoạt động 1: Từng học sinh tự nghĩ cách giải quyết
-Bước 2: Giải quyết vấn đề

Ở hoạt động này, tôi cho học sinh làm việc cá nhân trong khoảng một hoặc
hai phút theo hướng đã định ra trong phần nêu vấn đề, yêu cầu các em ghi tắt ý
kiến của mình ra một mảnh giấy. Sau đó, để cơng việc của học sinh hiệu quả
hơn, tôi các em trao đổi theo cặp hoặc theo nhóm. Hiệu quả nhất là làm việc
theo những nhóm bốn học sinh (bàn học sinh là bàn ngồi hai người; tổ chức
nhóm bốn vừa dễ sắp xếp, đỡ tốn thời gian, dễ cho việc trao đổi của các em cũng
như việc quản lý của tơi, ít gây ồn ào trơng cơng việc lập nhóm.)

11


Trong lúc học sinh thảo luận theo nhóm nhỏ này, tôi đi quanh lớp để quan
sát, quản lý đảm bảo tất cả các học sinh đều làm việc, đồng thời đơn đốc,
khuyến khích các ý hay hoặc gợi ý và trả lời một số câu hỏi của học sinh.
Để khắc phục vấn đề tốn thời gian vì lí do học sinh không quen, tôi cho học
sinh thực hiện hoạt động nhóm thường xuyên trong các buổi học. Điều này sẽ
tạo ra một thói quen giúp các em nhanh hơn trong các thao tác như trao đổi, thảo
luận, lập nhóm và giúp đỡ lẫn nhau trong khi cùng làm việc trong nhóm. Các
nhóm cũng sẽ hoạt động hiệu quả hơn nếu được sắp xếp chỗ ngồi hợp lý (đảm
bảo trong mỗi nhóm đều phải có một thành viên khá, giỏi giúp điều khiển
nhóm). Tơi hướng dẫn cho các nhóm chọn ra một thành viên làm “thư kí” ghi lại
tồn bộ các ý kiến của nhóm đã thảo luận và nghĩ ra. Những ý này có thể ghi
vào một tờ giấy hoặc tốt hơn là ghi vào một bảng phụ để tiện cho việc trình bày
và sửa chữa trước lớp ở bước tiếp theo.
Sau khi các nhóm đã thảo luận xong, tơi dành thời gian cho ít nhất một
hoặc hai học sinh được đứng trước lớp trình bày cách giải quyết của mình hoặc
của nhóm mình vì hoạt động này giúp rèn luyện tính tự tin, năng lực trình bày và
diễn đạt sự việc cho các em. Nếu thời gian hạn chế khơng cho phép đại diện của
tất cả các nhóm trình bày thì tơi treo bảng phụ của các nhóm này lên bảng.
Trong khi các đại diện trình bày, tơi u cầu cả lớp lắng nghe, sau đó so sánh,

trao đổi, thảo luận để nhận xét, bổ sung ý kiến cho bạn và cho mình.
Ở hoạt động này, tơi ln yểm trợ về mặt sư phạm. Điều đó có nghĩa là tôi
nêu lại cho rõ các ý mà học sinh đã nói. Học sinh nói đúng thì tơi nêu lại cho rõ
cái ý đúng ấy; học sinh nói sai thì tơi nêu lại cho rõ cái ý sai ấy để cả lớp hiểu rõ
các ý kiến của các “báo cáo viên”. Đây là việc làm hết sức cần thiết vì học sinh
thường trình bày các vấn đề một cách lúng túng, lộn xộn, không rõ ràng, mạch
lạc. Tuyệt đối tôi không bao giờ vội khẳng định là ý nào đúng, ý nào sai để
khuyến khích học sinh sáng tạo trong trao đổi, thảo luận để tự nhận ra ý sai, ý
đúng, ý hay. Nói tóm lại là tơi chỉ yểm trợ về mặt sư phạm mà không yểm trợ về
mặt khoa học ở hoạt động thảo luận.
Ví dụ minh họa:

Tiết 73
12


Bài : Nhân với số có hai chữ số
Bước 1: Nêu vấn đề
a) GV nêu vấn đề : Tính 164 x 123 = ?
-

Làm thế nào bây giờ ?

b) HS thảo luận, nói vắn tắt ý của mình…
c) GV dựa vào ý của HS để định hướng suy nghĩ :
-

Đây là phép nhân với số có 3 chữ số, ta chưa học.

-


Ta mới chỉ học cách nhân với số có hai chữ số.

-

Vậy phải tìm cách quy về phép nhân các phép nhân đã học.

Bước 2: Giải quyết vấn đề
Hoạt động 1:
HS tự nghĩ cách nhân theo hướng nêu trên, ghi tắt vào giấy các ý riêng của
mình. Sau đó các em bàn bạc trong nhóm nhỏ (nhưng phải nói thì thầm).
Trong lúc đó GV đi quanh để giám sát, đơn đốc, khuyến khích các ý hay,
trả lời các câu hỏi của học sinh (GV cũng phải nói thầm).
Hoạt động 2 :
a) Một số học sinh lên công bố “phát minh” của mình (hoặc nhóm mình)
trước cả lớp. Học sinh này được nói và viết tự do trên bảng lớp.
Chẳng hạn:
+ HS A :
-

Tách 164 = 82 x 2 => 164 x 123 = (82 x 2) x 123 = 82 x 123 x 2.

-

123 nhân 82 là một phép nhân với số có hai chữ số, em đã biết làm

-

123 x 82 được bao nhiêu nhân tiếp với 2, là nhân với số có một chữ số,


em biết làm rồi.
-

Cả lớp hoan hô. GV khen : tuyệt hay, giỏi !

+ HS B:
-

Em tách theo phép cộng 123 = 100 + 20 + 3

-

Dùng quy tắc nhân một số với một tổng: 164 x 123 = 164 x (100 + 20 +

3) = 164 x 100 + 164 x 20 + 164 x 3.

13


-

164 x 100 Đây là phép nhân nhẩm với 100 và phép nhân 164 x 20 với số

tròn chục, 164 x 3 là phép nhân với số có 1 chữ số, biết làm rồi.
-

Cả lớp hoan hô. GV khen …

+ HS C :
-


Em dùng cách khác : Tách 123 = 100 + 23

-

Dùng quy tắc nhân một số với một tổng: 164 x 123 = 164 x (100 + 23) =

164 x 100 + 164 x 23.
-

164 x 100 là nhân nhân nhẩm với 100: học rồi.

-

164 x 23 là phép nhân với số có hai chữ số, biết làm rồi.

-

Hoan hô… khen…

+ HS D:
-

Em bắt chước cách cộng viết: nhân số chục với số chục, số đơn vị với số

đơn vị : 1 x 1 = 1; 6 x 2 = 12, 4 x 3 = 12
-

164 x 123 = 11212


-

Khen … Hoan hô…(mặc dù sai!)

b) Thảo luận về các “phát hiện” đã được công bố:
-

Đúng, sai ?

-

Cách nào gọn hơn, dễ làm hơn ?

-

Cách nào dài, khó làm ?

-

Cách nào quá đặc biệt ?

-

….Chẳng hạn :

-

A làm hay nhưng nếu 164 x 123 thì làm sao tách 123 thành tích của 2 số ?

-


A thừa nhận là kẹt đường, cách này không dùng được.

-

B làm đúng song dài hơn C: ba phép tính dài hơn hai phép tính. Nhưng C

phải đặt tính nhân với số có hai chữ số sẽ lâu hơn.
-

Cách làm của D sai vì khơng thể làm tính nhân giống như tính cộng được.

-

Ta nên chọn cách làm của B.

Hoạt động 3:
a) GV tổng kết thảo luận để chốt lại cách làm của B sau đó nêu cách tính
thực tiễn như trong hướng dẫn học.
14


b) HS vận dụng giải bài tập.
2.2.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong các giờ dạy
Tốn lớp 4
- Trong những tiết học chuyên đề, được ứng dụng công nghệ thông tin
100% các em tập trung, hứng thú, ham thích học tập. Q trình nhận thức của
học sinh tiểu học rất cần đến những phương tiện trực quan sinh động, chính vì
đặc điểm đó mà sử dụng đồ dùng dạy học thông qua công nghệ thông tin đối với
học sinh tiểu học là rất thích hợp và cần thiết chắc chắn sẽ nâng cao được chất

lượng giáo dục cho học sinh.
- Nhà trường có máy chiếu Projector, máy ảnh kỹ thuật số, máy tính xách
tay. Đây là điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất để ứng dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy. Bản thân tôi luôn tích cực tự học hỏi, nghiên cứu ứng dụng tin
học vào giảng dạy. Tôi đã soạn giảng, thiết kế bài giảng điện tử trên phần mềm
PowerPoint các tiết dạy Toán có thể ứng dụng cơng nghệ thơng tin được.
Chẳng hạn: Để ứng dụng cơng nghệ thơng ting trong tóm tắt đề bài sẽ giúp
học sinh dễ hiểu bài và làm bài tốt hơn. Những bài tốn về hình học tơi đưa lên
màn hình lớn, tơ màu những phần cần thiết, sẽ giúp học sinh dễ hiểu bài hơn.
Hoặc những như bài tốn về ghép hình, mỗi bài tốn có thể có nhiều cách ghép
khác nhau. Cùng một lúc tơi đưa các đáp án lên bảng sẽ rất vất vả và mất thời
gian. Nhưng nếu dạy bằng giáo án điện tử thì chỉ cần thiết kế trong một Slide là
có đủ các đáp án của bài. Dựa vào đó học sinh biết được mình đã ghép theo cách
nào, và cịn có những cách ghép nào nữa. Từ đó học sinh có thể vận dụng các
cách ghép hình cho các bài học sau.
- Ngồi sử dụng phần mềm PowerPoint tơi cịn sử dụng phần mềm
Violet vào phần luyện tập dưới dạng trò chơi sẽ gây hứng thú học tập cho
học sinh. Trò chơi có thể diễn ra đầu, giữa hoặc cuối tiết học. Trị chơi có thể
giải quyết được một hoặc nhiều bài tốn. Trị chơi này cịn giúp học sinh tính
tốn và phản xạ nhanh, từ đó phát triển tư duy cho học sinh. Để thưịng xun
đổi mới tơi thường lấy tên trò chơi là “Ai nhanh, ai đúng,?” hoặc Thử tài đoán
nhanh”...
15


- Việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy có rất nhiều cái lợi
cho cả học sinh lẫn giáo viên. Vấn đề đặt ra là phải soạn giáo án như thế nào cho
phù hợp thì mới đem lại hiệu quả mong muốn.
+ Khi thiết kế giáo án điện tử, tôi chọn phông chữ, màu chữ, phông nền,
màu nền phù hợp, không chọn màu sắc tối, nhợt nhạt sẽ không gây được sự chú

ý của học sinh. Không chọn màu sắc quá lòe loẹt, hoặc quá nhiều màu sắc trong
một Slide nhìn sẽ rối mắt.
+ Chỉ đưa những kiến thức trọng tâm của bài vào Slide.
+ Những kiến thức cần nhấn mạnh thì tơi chọn hiệu ứng đổi màu hoặc
gạch chân, chứ không chọn hiệu ứng quá sinh động làm cho học sinh chỉ chú
ý xem các hiệu ứng không chú ý đến kiến thức của bài.
+ Hiệu ứng chuyển trang tôi chọn hiệu ứng phù hợp, không chọn hiệu ứng
quá nhanh hay quá chậm hoặc qua sống động ảnh hưởng đến sự tập trung vào
bài học của học sinh.
+ Khi sử dụng phần mềm Violet, tôi thường chọn bài toán phù hợp với nội
dung kiến thức của bài để học sinh chơi trị chơi. Khơng chọn bài q khó, bởi
vì phần trị chơi này học sinh làm bài tập trắc nghiệm trong thời gian ngắn.
Đề bài nên thiết kế ở phần mềm Microsoft OfficeW..., chọn màu phù hợp, chụp
ảnh rồi mới đưa vào Violet. Bởi phần mềm Violet phơng chữ nhỏ, chỉ có màu
đen.
Một ví dụ minh họa thiết kế giáo án điện tử Toán 4:
Bài: Diện tích hình thoi
- Với tiết này nếu khơng ứng dụng cơng nghệ thơng tin thì bài dạy rất là
nhàm chán và khó tưởng tượng với học sinh, khi hình thành việc ghép hình hình
thoi thành hình chữ nhật để rút ra được cơng thức tính điện tích hình
thoi. Nhưng khi dùng giáo án điện tử tôi chỉ cần clich chuột thao tác cùng học
sinh và hiệu ứng đổi màu…sẽ giúp học sinh thích thú hơn, dễ hiểu hơn. Ở bài
học này tôi cũng thiết kế một số Slide và các Slide cũng được thiết kế theo trình
tự một tiết dạy:

16


2.2.2.3. Hướng dẫn phương pháp học ở sách báo, trên mạng Internet
Ngồi việc làm bài tập trong sách, tơi thường động viên các em tham khảo

thêm các bài toán trong sách tham khảo như:
- Phương pháp giải toán ở Tiểu học.
17


- Toán nâng cao lớp 4
- Phát triển và nâng cao lớp 4
- Các bài tốn điển hình lớp 4, 5.
- Tốn học tuổi thơ.
- Đặc biệt, tơi đã rất quan tâm tới việc giải toán qua mạng Internet cho học
sinh. Đây là một sân chơi vơ cùng bổ ích và lí thú đối với những em say mê học
Tốn. Trước đây trường tơi khơng có học sinh tham gia giải tốn qua mạng. vì
một phần các em khơng được trang bị máy tính nhiều song việc hướng dẫn các
em tự học chưa được sâu rộng. Tôi luôn động viên các em cực tham gia. Tôi
đôn đốc, nhắc nhở, khuyến khích học sinh tích cực giải tốn qua mạng.
2.2.2.4. Hướng dẫn có hiệu quả cách tự học cho học sinh
* Kết hợp với gia đình: Thơng qua buổi học phụ huynh, yêu cầu phụ huynh
bố trí giờ tự học cho học sinh ở nhà, góc học học tập của trẻ cần yên tĩnh. Các ngày
nghỉ lễ hoặc chủ nhật không buộc trẻ phải tự học, kết hợp chao các em vui chơi.
* Hướng dẫn tự học ở nhà: Việc hướng dẫn các em tự học ở nhà tạo cho các
em sự hứng thú, năng động và tự tin, tích cực khi tham gia học tập trên lớp:
- Với bài cũ: Tôi thường chỉ rõ cho các em những kiến thức cơ bản thông
qua các hoạt động giảng dạy, thảo luận nhóm rút ra nội dung cần nhớ, trao đổi ý
kiến với mọi người về những vấn đề thắc mắc để các em dễ dàng ghi nhớ.
- Với bài mới: Tôi hướng dẫn nội dung các câu hỏi gợi ý sẽ thảo luận trong
khi học bài mới, có thể cho các em chuẩn bị theo nhóm nhưng mỗi học sinh
cũng phải có sự chuẩn bị cá nhân, khơng ỷ lại, dựa dẫm vào bạn
- Hướng dẫn các em biết tự phát hiện, thắc mắc qua các bài học: Tôi luôn
tạo điều kiện tập cho các em biết nêu thắc mắc qua bài học, tự tìm tịi giải đáp,
chỗ nào chưa chắc chắn thì trao đổi ở nhóm hoặc hỏi lại thầy cơ. Đối với mỗi bài

tốn các em suy nghĩ tự giải, thử lại kết quả rồi so sánh kết quả trong phần
hướng dẫn đối chiếu cách giải.Từ đó các em đã tự phát hiện ra phương pháp học
tập tự tìm ra cách giải hay. Đặc biệt đã gây được niềm say mê tìm tịi, hứng thú
giải tốn của các em. Đối với các bài tốn khó chưa tự giải được, các em có thể
tham khảo phần bài giải rồi suy luận tìm phương pháp giải của mình, hoặc có
18


thể tham khảo ý kiến của bàn bè, anh chị trong gia đình, gần nhà... sau đó hỏi
các thầy cơ giáo để lấy ý kiến đúng và phương pháp giải hay nhất.
2.2.2.5.Tạo cho học sinh sự tự tin học toán với những
người xung quanh
Để rèn luyện cho học sinh yêu thích và say mê học tốn tơi tìm mọi cách
tạo cho các em nhiều người thầy. Từ đó các em có cơ hội để trao đổi, học hỏi
thêm, có thêm sự tự tin trong học Toán. Những người thầy gần gũi với các em
như: sách, báo, bố mẹ, anh chị, bàn bè, thầy cô giáo. Xây dựng cho các em
phương pháp giải. Đối với học tốn tơi ln tạo cho các em một ý thức tự tìm
tịi, học hỏi suy luận trong mọi hoạt động, cần cẩn thận, tỷ mỉ, khoa học và lơ
gíc thì chắc chắn các em sẽ hiểu sâu vấn đề, tránh được nhầm lẫn các dạng bài.
Như vậy các em sẽ say mê, yêu thích giải tốn và đạt kết quả cao trong q trình
học học Tốn và học tập các mơn học khác.
2.2.2.6. Nâng cao sự quan tâm của phụ huynh học sinh với các em và
chuẩn bị bài học mới.
Để tiết học Toán đạt được hiệu quả cao tôi luôn phối kết hợp chặt chẽ với
phụ huynh học sinh trong việc dạy học toán:
Xây dựng mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội là một trong
những điểm quan trọng giúp phụ huynh quan tâm tới việc học tập ở nhà của con
em mình, từng bước giải quyết những thiếu sót trong quá trình học tập của học
sinh. Nhất là việc chuẩn bị bài của buổi học tiếp theo.
Ở lứa tuổi tiểu học, học sinh cịn ham chơi, ngồi giờ học ở lớp thời gian

học tập ở nhà là khá nhiều. Nếu có sự giám sát, giúp đỡ, đơn đốc của phụ huynh
với con em mình, sẽ giúp kết quả học tập các mơn học nói chung và mơn tốn
nói riêng đạt thành tích cao hơn. Ngồi ra thơng tin hai chiều giữa học sinh và
thầy cơ giáo cịn giúp học sinh nâng cao kết quả học tập mơn tốn. Tơi đã tiến
hành thực tế biện pháp này rất hiệu quả với các em lớp 4A trường tôi.
Cùng với việc giữ thông suốt thơng tin hai chiều giữa gia đình và nhà
trường tôi tiến hành hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà. Khi đã được nghe
giảng trên lớp thì việc áp dụng kiến thức đã học vào làm bài tập là rất cần thiết
19


đối với học sinh. Nhưng việc chuẩn bị cho bài mới là rất quan trọng nên tôi yêu
cầu học sinh phải có thời gian biểu. Nếu các em khơng biết sắp xếp lịch học và
khơng biết tự học thì sẽ không khắc sâu được kiến thức đã học trên lớp áp dụng
vào thực tế. Để giúp học sinh nâng cao chất lượng học mơn tốn, tơi hướng dẫn
các em lý thuyết và vận dụng làm bài tập thực hành ôn luyện vì vậy nếu các em
có thời gian xem trước bài ở nhà hoặc đọc lướt nắm yêu cầu trọng tâm thì khi
nghe giáo viên hướng dẫn các em sẽ nắm bắt kiến thức rất nhanh và chắc chắn.
Chính vì vây, việc hướng dẫn học sinh học chuẩn bị bài như thế nào cho khoa
học để mang lại kết quả cao là rất cần thiết. Tôi đã tiến hành giúp các em sắp
xếp thời gian biểu cho phù hợp với cá nhân từng em. Đa số các em soạn sách vở
và đồ dùng học tập vào buổi tối. Đọc trước bài mới vào buổi sáng lúc 6 giờ. Một
số em xem bài mới lúc truy bài (Trước giờ vào học 15 phút)
- Việc sử dụng sổ liên lạc là một biện pháp rất tích cực trong việc giữ mối
liên hệ giữa giáo viên với gia đình học sinh. Tơi ghi cụ thể các việc cần chuẩn bị
trước cho buổi học hơm sau như đọc trước bài, hồn thành bài tập ứng dụng, hỏi
bố mẹ người thân, cắt hoặc vẽ trước hình, ơn lại quy tắc,…
- Ngồi các hình thức trên, tơi cịn cho các em tự thành lập các nhóm học
tốn: nhóm giải tốn qua mạng Internet, nhóm đơi bạn học tốt, nhóm bạn giúp
nhau cùng tiến bộ v v. Với hình thức này các em thường xuyên trao đổi kinh

nghiệm học tập cho nhau. Về nhà các em thường đến nhà nhau để hỏi han, học
tập cùng nhau, như vậy gia đình các em có điều kiện nắm bắt tình hình học tập
của con mình với các bạn để lưu tâm nhắc nhở. Có như vậy việc học tập nói
chung và học Tốn nói riêng được nâng rõ rệt.
2.2.2.7. Chú trọng việc nhận xét đánh giá kết quả học tập của học sinh
Đây chính là lúc mà tơi đưa ra sự yểm trợ về mặt khoa học cho học sinh.
Tôi tổng kết thảo luận, nêu lại các cách làm của học sinh; đánh giá đúng, sai,
hay, dở, sau đó chốt lại ý quan trọng. (Ý này có thể là một trong những ý kiến
của học sinh hoặc nếu học sinh chưa đưa ra được thì tơi đưa ra ý của mình, trọng
tâm của bài học).

20


Để đánh giá được học sinh thực hành giải toán ở mức nào thì việc quan
trọng là giáo viên cần phải thường xuyên chấm chữa kiểm tra, đánh giá. Do đó
trong buổi sinh hoạt chun mơn tổ 4 tơi đã trao đổi thực tế với đồng nghiệp một
số bài nhận xét đánh giá thường xun về mơn tốn trên lớp, để cùng nghau rút
kinh nghiệm về lời nhận xét có tỉ mỉ, trực tiếp chỉ rõ điểm yếu kiến thức với học
sinh và hướng khắc phục cho học sinh mà không làm tổn thương hay gây tâm lý
chán nản với các em không?
Khi thực hiện cách làm này, bản thân tơi có thể gặp một số khó khăn nhất
định như học sinh không quen, tốn thời gian. Tuy nhiên, với cách tiến hành như
tơi đã trình bày ở trên, các khó khăn này sẽ được khắc phục và phương pháp này
chắc chắn phát huy hiệu quả tối ưu.

21


3. HIỆU QUẢ CỦA GIẢI PHÁP

3.1 Thời gian áp dụng giải pháp
Trong suốt năm học 2017-2018 và học kì I năm học 2018-2019, áp dụng
các phương pháp dạy học tích cực vào dạy học Tốn lớp 4, tơi chủ động mời
đồng nghiệp đánh giá qua dự giờ, khảo sát tình hình học tập của học sinh.
Những hiệu quả rõ ràng đối với bản thân giáo viên và học sinh.
3.1.1. Đối với giáo viên:
3.1.2. Đối với HS:
- Đã xây dựng cho các em nề nếp, phương pháp học tập, thái độ tự tin trong
học tốn. Các em đã tự tin, ít bị nhầm lẫn trong tính tốn về cộng, trừ, nhân,
chia và giải tốn, đã có nhiều em say mê giải tốn. Khơng những làm được tốt
các bài trong chương trình mà cịn giải được các bài tốn trong sách tham khảo,
trên mạng Internet. Nhiều em giải được các bài toán phức tạp một cách nhanh
hơn và có nhiều cách giải hay khác nhau.
Tôi đã sử dụng một khảo sát đánh giá kết quả về hứng thú học tập Toán
của 34 em HS lớp 4A học kì I - năm học 2018- 2019 để kiểm chứng, kết quả
như sau:
Thích học
21/34 em (61.8%)

Bình thường
5/34 em (14.7%)

Khơng thích
8/34 em (23.5%)

- Như vậy số lượng học sinh hứng thú với môn học đã tăng 32.4% so với
đầu năm học. Hơn thế nữa chất lượng môn học cũng được nâng cao hơn:
Chất lượng bài kiểm tra khảo sát mơn Tốn cuối học kì I
Điểm 9 - 10
Tỉ lệ

7-8
Tỉ lệ
5 - 6 Tỉ lệ Dưới 5 Tỉ lệ
Số bài
25
73.5%
5
14.7%
4 11.7%
0
0
So với chất lượng khảo sát đầu năm tỉ lệ HS khá giỏi đã được nâng lên. Ở
câu trả lời tự luận, một số HS bộc lộ khả năng viết khá tốt. Tuy nhiên, tôi nhận
thấy một số em còn còn rụt rè, thiếu tự tin khi tham gia giao lưu trả lời câu hỏi.
Đây là vấn đề khó khăn tiếp theo được đặt ra để tơi tiếp tục suy nghĩ và tìm ra
các biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ.
22


4.1. Kết luận
- Dạy học toán là một hoạt động trí tuệ khó khăn và phức tạp do đó khi học
tốn nó địi hỏi học sinh phải phát huy trí tuệ một cách tích cực, linh hoạt, chủ
động và sáng tạo. Thơng qua việc học tốn giáo viên dễ dàng phát hiện những
ưu, nhược điểm của các em mà phát huy, khắc phục.
- Dạy học tốn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện năng lực tư duy và
đức tính tốt đẹp của người lao động mới. Chương trình tốn 4 là chương trình
gần cuối cấp nên các em tiếp xúc với nhiều dạng tốn mới, khó và phức tạp.
Giáo viên cần chú trọng tới các phần toán đơn, để các em nắm vững cách giải,
giải tốt toán đơn sẽ làm tốt tốn hợp. Các em cần biết phân tích đề bài dựa vào

các dấu hiệu của bài toán để phát hiện ra dạng tốn và tìm cách giải đúng.
- Sau mỗi dạng toán, giáo viên cần làm nổi rõ đặc điểm cơ bản của loại
tốn đó để khắc sâu cho học sinh.Với kinh nghiệm giảng dạy học sinh lớp 4 và
quản lý chỉ đạo chuyên môn của trường Tiểu học Đỗ Động bước đầu tôi đã thu
được những kết quả đáng kể. Đây là cả sự cố gắng tìm tịi và nghiên cứu của cá
nhân tơi. Với kinh nghiệm này có thể áp dụng trong tất cả các trường Tiểu học
không phân biệt vùng miền để tự nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn nói
chung và ở lớp 4 nói riêng.
4.2 Bài học kinh nghiệm
* Đối với giáo viên
- Giáo viên cần dạy chắc các kiến thức cơ bản, thuật tính tốn từng dạng
bài, phân loại dạng bài; các bước giải, dễ áp dụng. Khi dạy toán cần rèn cho học
sinh các kẽ năng: đọc kỹ đề, phân tích đề, tìm đúng dạng bài, đúng phương pháp
giải. Tìm nhiều cách giải và chọn lấy cách giải hay, ngắn gọn, trình bày bài và
tính tốn cẩn thận, lý luận chặt chẽ, đầy đủ, lơ gíc.
- Để phát huy trí lực của học sinh, từ những bài toán cơ bản giáo viên cần
thay đổi dữ kiện, lật ngược lại vấn đề... giúp học sinh hiểu sâu vấn đề. Ngoài ra
cho các em tiếp xúc với các bài kiểm bài mở rộng, nâng cao đến tư duy sáng tạo
cho các em.

23


- Giáo viên cần chú ý đến việc hướng dẫn cho các em học ở nhà thật tốt,
cần xây dựng được phương pháp tự học và thực hiện đúng thời gian biểu, để ghi
nhận kiến thức một cách thực sự là của mình,vận dụng kiến thức đó để giải bài
cho tốt. Thường xuyên nghiên cứu trau dồi vốn kiến thức về công nghệ thông tin
trong dạy học, nghiên cứu sách giáo khoa, sách hướng dẫn. Chuẩn bị bài dạy,
tìm hiểu và đọc thêm sách tham khảo phục vụ mơn Tốn nhiều hơn nữa.
- Giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học, Tích cực ứng dụng

cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy nhất là mơn Tốn để chuyển tải những kiến
thức thực tế tới học sinh một cách nhẹ nhàng tự nhiên mà hiệu quả. Tạo khơng
khí thoải mái để mỗi tiết học Toán của các em thực sự "học mà vui-vui mà học”
* Đối với học sinh
- Học sinh cần có ý thức say mê học Tốn: Tự giác học tập, tự tìm tịi tích
cực hoạt động tư duy, tự phân tích các vấn đề đã biết để tìm ra những dữ kiện,
điểm nút, chìa khố và tự giải quyết vấn đề.
- Cần nắm vững các dạng bài toán cơ bản và phương pháp giải của từng dạng
bài. Cần chịu khó suy nghĩ, tư duy, cẩn thận tỷ mỉ và kiên trì khi giải tốn, cần
tìm nhiều cách giải khác nhau, rồi chọn một cách ngắn gọn dễ hiểu để trình bày.
- Cần chăm chỉ học tập ở nhà cũng như ở lớp, chăm đọc tài liệu tham khảo
về mơn Tốn để nâng cao hiểu biết, mở rộng tư duy của mình.
4.3. Một số đề xuất:
- Giáo viên cần nâng cao nhận thức về mơn Tốn nhằm giúp các em nhận
thức được một cách đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của môn học.
- Nhà trường cung cấp đủ sách tham khảo cho giáo viên và học sinh về
mơn tốn.
- Tổ chức các chun đề nâng cao chất lượng học toán.
- Mối quan hệ tương tác giữa giáo viên và học sinh, môi trường và các điều
kiện tối thiểu cần có để đổi mới phương pháp dạy học Tốn vì vậy nhà trường,
chính quyền địa phương, gia đình cần tạo điều kiện mơi trường đủ nhằm phát
triển toàn diện cho học sinh.
Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tôi đã đúc kết được trong nhiều năm
24


giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy mơn Tốn cho học sinh lớp
tơi trong năm học 2018- 2019.
Song những kết quả đạt được chỉ là bước đầu. Rất mong được sự giúp
đỡ của đồng nghiệp và Hội đồng khoa học các cấp giúp tôi đạt kết

quả cao hơn.

Xác nhận, đánh giá, xếp loại của đơn vị:

Bà Rịa, ngày 5 tháng 01 năm 2019

…………………………………………. Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
…………………………………………

kinh nghiệm của bản thân tôi viết,

…………………………………………

không sao chép nội dung của

HIỆU TRƯỞNG

người khác.
Người viết

Nguyễn Thị Hồng

25


×