Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Một số biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh trong tiết vật lý lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.94 KB, 16 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm Gv: Nguyễn Minh Đức
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I/ THƠNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên : Nguyễn Minh Đức
2. Ngày tháng năm sinh : 25/02/1979
3. Nam
4. Địa chỉ: Thống nhất – Vĩnh thanh – Nhơn trạch - Đồng nai.
5. Điện thoại : Cơ quan : 0613.576.419
: Nhà riêng : 0613.577.582
: Di động : 0909.467.347
6. Fax: Email:
7. Chức vụ : Phó Hiệu trưởng
8. Đơn vị cơng tác: Trường THCS Vĩnh Thanh – Nhơn Trạch - Đồng Nai.
II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị cao nhất : Đại học
- Năm nhận bằng : 2007
- Chun ngành đào tạo : Hố học
III/ KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Hố học – Vật lý.
- Số năm có kinh nghiệm : 10 năm
- Các sáng kiến đã có trong những năm gần đây:
 Năm 2003: Phương pháp giải bài tập hố học ở bậc THCS.
 Năm 2004: Nâng cao chất lượng bộ mơn hố học bậc THCS bằng CNTT.
 Năm 2005: Phương pháp nâng cao chất lượng bộ mơn hố học bậc THCS
bằng CNTT
 Năm 2006: Phát huy tính tích cực từ các trò chơi trong mơn hố bằng CNTT
 Năm 2007: Góp phần nâng cao chất lượng bộ mơn hố học bậc THCS bằng
CNTT.
 Năm 2008: Sử dụng “Bài giảng Điện tử” hợp lý, góp phần tăng thêm tính
tích cực trong tiết dạy Hố học bậc THCS.
 Năm 2010: Phát huy tính tích cực của học sinh trong tiết dạy Vật lý 6.


Trường THCS Vónh Thanh – Nhơn Trạch Trang: 1
Sáng kiến kinh nghiệm Gv: Nguyễn Minh Đức
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
TRONG TIẾT DẠY VẬT LÝ 6

I. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1/ Tính cấp thiết:
Để cho việc giảng dạy Vật lý ở trường THCS có hiệu quả, người giáo viên Vật lý
khơng những cần nắm vững kiến thức mà cả phương pháp và lịch sử phát triển của
mơn Vật lý.
Như vậy vẫn chưa đủ, người giáo viên Vật lý còn cần phải nắm vững lý thuyết và
việc thực hành giảng dạy Vật lý ở trường THCS.
Do chương trình mới học sinh khối 6 đã được tiếp cận với Vật lý còn nhiều bỡ
ngỡ với những khái niệm Vật lý lạ lẫm như Lực, Trọng lực, Lực đàn hồi, Khối lượng
riêng, Trọng lượng riêng trong khi đó kiến thức tốn học của các em vẫn còn hạn
chế gây ảnh hưởng khơng ít đến việc dạy học Vật lý.
Phần “Cơ học” là chương đầu tiên của mơn Vật lý khối 6, phần này chỉ gồm
những kiến thức liên quan đến những hiện tượng Vật lý đơn giản nhất, nó cũng cần sự
tư duy, phân tích hiện tượng một cách nhanh nhạy và tính tốn chính xác trong một số
trường hợp cụ thể. Ví dụ như: cần xác định chính xác khối lượng riêng của sỏi, sao
cho kết quả nó phải phù hợp (có phần tương đối) như trong bảng khối lượng riêng của
một số chất (cụ thể ở đây là đá).
Vì vậy tơi nghiên cứu phương pháp dạy học phần "Cơ học" của mơn Vật lý 6
để tìm ra những giải pháp để học sinh có thể tiếp thu tốt kiến thức Vật lý phần "Cơ
học" khi học sinh mới làm quen với mơn Vật lý ngay từ lớp 6 mà trước đây học sinh
khối 7 mới được học.
2/ Tính mới của sáng kiến kinh nghiệm
Trường THCS Vónh Thanh – Nhơn Trạch Trang: 2
Sáng kiến kinh nghiệm Gv: Nguyễn Minh Đức

- Nghiên cứu các phương pháp giảng dạy phần "Cơ học" của mơn Vật lý 6.
Nhằm đưa ra những giải pháp tốt để học sinh khối 6 có khả năng tiếp thi mơn Vật lý
nói chung và phần "Cơ học" của mơn Vật lý 6 nói riêng một cách tốt hơn.
Đối với bộ mơn Vật lý khi đã xác định được nội dụng kiến thức tốt, cần phải biết
lựa chọn phương pháp thích hợp để giảng dạy nó cho học sinh. Làm được như vậy
khơng những sẽ giúp học sinh dễ nắm kiến thức mà còn có tác dụng trau dồi cho học
sinh phương pháp học tập, nghiên cứu và làm việc một cách khoa học. Đó là cơ sở để
học sinh khi ra ngồi sống có thể tự học tập, bồi bổ phát triển kiến thức, nâng cao
trình độ và lao động một cách sáng tạo, ứng với mỗi kiến thức có thể có nhiều biện
pháp và phương pháp giảng dạy khác nhau, người giáo viên phải biết tuỳ tình hình cụ
thể, tuỳ điều kiện thiết bị của phòng thí nghiệm và đặc biệt là tuỳ đặc điểm lứa tuổi và
trình độ học sinh mà chọn phương pháp giảng dạy thích hợp nhất để q trình dạy học
mang lại hiệu quả cao nhất.
II/ THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM
1/ Thuận lợi
- Được sự quan tâm, hỗ trợ của Bộ phận chun mơn phòng Giáo dục – Đào tạo
cũng như của Ban giám hiệu nhà trường.
- Với chương trình đổi mới SGK của khối 6, 7, 8, 9. Nên đồ dùng dạy học cũng
được cung cấp về tương đối đầy đủ phục vụ cho việc dạy học các mơn học được tốt
hơn, trong đó có mơn Vật lí.
2/ Khó khăn
Đa phần học sinh là con em lao động còn gặp nhiều khó khăn về hồn cảnh
sống và điều kiện học tập, một số gia đình chưa thật sự quan tâm đến vấn đề giáo dục
co em mình, một số em nhà xa, cách xa trường đến 5 đến 6 cây số. Mặt khác do điều
kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn các phòng bộ mơn, phòng thí
nghiệm nên điều kiện học tập của hoạ sinh còn hạn chế.
3/ Số liệu thống kê
Trường THCS Vónh Thanh – Nhơn Trạch Trang: 3
Sáng kiến kinh nghiệm Gv: Nguyễn Minh Đức

Trước khi sử dụng Số học sinh Số hiểu bài Phần trăm Ghi chú
Lớp 6/1 31 15 48,4%
Lớp 6/2 32 18 56,3%
Lớp 6/3 32 16 50%
Lớp 6/4 31 16 51,6%
III/ NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1/ Cơ sở lý luận
Vật lí học là cơ sở của lý luận phương pháp giảng dạy vật lí, bởi vì trong giảng
dạy người giáo viên phải nắm vững đặc điểm của tri thức và phương pháp vật lí. Dựa
trên cơ sở bền vững các tư tưởng triết học Duy vật biện chứng trong vật lí học và nắm
vững nhận thức luận Mác - Lê Nin thì mới có thể giải quyết tốt nhiệm vụ dạy học vật
lí ở THCS, giáo viên cần tìm ra con đường ngắn nhất, hợp lí nhất để trang bị cho học
sinh phổ thơng kiến thức về những cơ sở khoa học và phương pháp vật lí, đồng thời
rèn luyện các em kĩ năng, kỹ xảo ứng dụng sáng tạo những kiến thức ấy vào thực tiễn.
Như vậy là góp phần trau dồi cho học sinh phương pháp và năng lực nhận thức thế
giới và cải tạo thế giới theo hướng có lợi cho lồi người. Nhằm mục đích lấy, khơng
chỉ nội dung mà cả phương pháp giảng dạy vật lí ở trường THCS cũng phải có tác
dụng giúp học sinh hiểu rõ: Tính chất biện chứng của hiện tượng vật lí, khái niệm vật
chất và tính chất bất diệt của thế giới vật chất vận động.
2/ Nội dung, biện pháp thực hiện và các giải pháp cụ thể:
a/ Thực trạng vấn đề nghiên cứu, thu thập xử lý các tài liệu thực tiễn và đề
ra biện pháp giáo dục.
Chương trình Vật lý THCS được cấu tạo thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Lớp 6 và lớp 7.
Giai đoạn 2: Lớp 8 và lớp 9.
+ ở giai đoạn 1: Tuỳ khả năng tư duy của học sinh còn hạn chế, vốn kiến thức
tốn học chưa nhiều, nên chương trình chỉ đề cập đến những hiện tượng vật lý quen
thuộc, thường gặp hàng ngày thuộc các lĩnh vực cơ, nhiệt, điện, quang, âm học. Việc
Trường THCS Vónh Thanh – Nhơn Trạch Trang: 4
Sáng kiến kinh nghiệm Gv: Nguyễn Minh Đức

trình bày những hiện tượng này chủ yếu theo quan điểm hiện tượng thiên về mặt định
tính hơn là định lượng.
+ ở giai đoạn 2: Tuỳ khả năng tư duy của học sinh đã phát triển, học sinh đã có
một số hiểu biết ban đầu về các hiện tượng vật lý ở xung quanh, ít nhiều có thói quen
hoạt động theo những u cầu chặt chẽ của việc học tập vật lý, vốn kiến thức tốn học
cũng đã được nâng cao thêm một bước, do đó việc học tập mơn vật lý ở giai đoạn này
phải có những mục tiêu cao hơn ở giai đoạn 1.
- Chương trình vật lý 6 là phần mở đầu của giai đoạn 1, nên những u cầu về
khả năng tư duy trừu tượng, khái qt cũng như những u cầu về mặt định lượng
trong việc hình thành các khái niệm và định luật Vật lý đều ở mức thấp. Học sinh lớp
6 được làm quen với phần đầu tiên của mơn vật lý là phần "Cơ hoc" ở đây tơi chỉ đề
cập tới phương pháp dạy học phần "Cơ học" (mục tiêu của chương I) " Cơ học" ở lớp
6 là:
1. Biết đo chiều dài (l) trong một số tình huống thường gặp.
- Biết đo thể tích (V) theo phương pháp hình tròn
2. Nhận dạng tác dụng lực (F) như là đẩy hoặc kéo của vật.
- Mơ tả kết quả tac dụng của lực như làm vật biến dạng hoặc làm biến đổi
chuyển động của vật.
- Chỉ ra được 2 lực cân bằng khi chúng cùng tác dụng cùng 1 vật đang đứng
n.
3. Nhận biết của lực đàn hồi như là lực do lực bị biến dạng đàn hồi tác dụng
lên vật gây ra biến dạng.
- So sánh lực mạnh, lực yếu dưa vào tác dụng của lực làm biến dạng nhiều hay
ít.
- Biết sử dụng lực kế để đo lực trong một số trường hợp thơng thường và biết
đơn vị lực là Niu tơn (N).
4. Phân biệt khối lượng (m) và trọng lượng (P).
Trường THCS Vónh Thanh – Nhơn Trạch Trang: 5
Sáng kiến kinh nghiệm Gv: Nguyễn Minh Đức
- Khối lượng là lượng vật chất chứa trong vật, còn trọng lực là lực hút của trái

đất tác dụng lên vật. Trọng lượng là độ lớn của trọng lực.
- Khối lượng đo bằng cân đơn vị là kg. Còn trọng lượng đo bằng lực kế, đơn vị là
Niu tơn (N).
- Trong điều kiện thơng thường khối lượng của vật khơng thay đổi nhưng trọng
lượng thì có thể thay đổi chút ít tùy theo vị trí của vật đối với trái đất.
- ở trái đất một vật có khối lượng là 1Kg thì có trọng lượng được tính tròn là 10
N.
- Biết đo khối lựng của vật bằng cân đòn.
- Biết cách xác định khối lượng riêng (D) của vật, đơn vị là Kg /m
3
và trọng
lượng riêng (d) của vật, đơn vị là N/m
3
.
5. Biết sử dụng ròng rọc, đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng để đổi hướng của lực
hoặc để dùng lục nhỏ thắng được lực lớn.
b/ Phương pháp giảng dạy từng bài.
Bài 1, 2: Đo độ dài.
Cần cho học sinh phân biệt được thế nào là giới hạn đo và đọ chia nhỏ nhất, giáo
viên lấy một số loại thức như thước kẻ, thước mét để học sinh phân biệt (Học sinh
hoạt động cá nhân hay theo nhóm).
ở bài 1, 2 này cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng: "Biết ước lượng gần đúng một
số đọ dài cần đo và đo độ dài trong một số tình huống thơng thường, biết tính giá trị
trung bình các kết quả đó".
Một số học sinh kiến thức bị rỗng ở Tiểu học nên giáo viên phải dạy lại kiến thức
cũ.
+ Dạy lại cách đổi đơn vị đo độ dài, học thuộc dãy sau:
Km; hm; dam; m; dm; cm; mm.
1 Km = 1000 m 1 Km = 10000 dm 1 m = 10 dm.
1 Km =10 hm 1 Km = 100.000 cm 1 m = 100 cm.

Trường THCS Vónh Thanh – Nhơn Trạch Trang: 6
Sáng kiến kinh nghiệm Gv: Nguyễn Minh Đức
1 Km = 10 dam 1 Km = 1000.000 mm 1 m = 1000 mm.
+ Hướng dẫn học sinh các tính giá trị trung bình.
Ví dụ: Đo lần 1: l
1
= 9 cm.
Đo lần 2: l
2
= 7 cm.
Đo lần 3 l
3
= 8 cm
Độ dài trung bình của 3 lần đo là:
l
1
+ l
2
+ l
3
9 + 7 + 8 24
ltb = ––––––––– = –––––––––– = –––––– = 8 (cm)
3 3 3
Bài 3: Đo thể tích chất lỏng.
Cho học sinh thấy được một số dụng cụ thường dùng để đo thể tích chất lỏng.
Hướng dẫn học sinh biết xác định thể tích của chất lỏng bằng dụng cụ đo thích
hợp, bình chia độ (chai, bình, ca đã biết sẵn dung tích), giáo viên ơn lại cho học sinh
về đơn vị đo thể tích. u cầu học sinh học thuộc dãy sau.
m
3

dm
3
cm
3
mm
3
. và cách đổi đơn vị:
1m
3
= 1.000 dm
3
1 l = 1 dm
3
1m
3
= 1.000.000 cm
3
1 ml = 1 cm
3
(1cc)
1m
3
= 1.000.000.000 mm
3
.
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đo thể tích tính chính xác, cách đọc kết qủa
khi đo.
Bài 4: Đo thể tích vật rắn khơng thấm nước.
Cho học sinh biết sử dụng các dụng cụ đo (bình chia độ, bình tràn) để xác định
thể tích của vật rắn có hình dạng bút chì khơng thấm nước.

Giáo viên cho học sinh thực hành theo các nhóm và uốn nắn cách đo thể tích và
cách đọc kết quả trong khi thực hành.
Trường THCS Vónh Thanh – Nhơn Trạch Trang: 7
Sáng kiến kinh nghiệm Gv: Nguyễn Minh Đức
Bài 5: Khối lượng, đo khối lượng.
Giáo viên hướng dẫn học sinh biết cách đo khối lượng, nắm được đơn vị khối
lượng là Kilơgam: kg.
Biết sử dụng cân Rơbéc van, nắm được giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của cân
Rơbét van.
Giáo viên hướng dẫn lại cách đổi đơn vị đo khối lượng, u cầu học sinh học
thuộc dãy sau:
1 tấn = 10 tạ = 100 yến = 1.000 kg = 10.000 hg = 100.000 dag = 1.000.000 g
1 kg = 10 hg = 100 dag = 1.000 g v.v
1
1 mg = –––––– g ; 1 g = 1.000 mg
1.000
Lưu ý học sinh 1 héc tơ gam còn gọi là 1 lạng: 1 hg (1lạng) = 100g
- Giáo viên hướng dẫn học sinh giải thích được ý nghĩa của biển báo giao thơng
(5 t - trên thực tế biển báo giao thơng ký hiệu là 5 T).
Bài 6: Lực - Hai lực cân bằng.
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm các ví dụ về lực đẩy, lực kéo, lực hút và chỉ ra
được ra phương và chiều của các lực đó. Giáo viên cho học sinh hiểu về hai lực cân
bằng. Hướng dẫn học sinh sử dụng đúng các thuật ngữ: Lực đẩy, lực kéo, phương,
chiều, lực cân bằng.
ở bài này giáo viên nên lấy nhiều ví dụ thực tế gần gũi với học sinh.
Ví dụ 1: Em bé kéo con trâu, nhưng con trâu khơng đi. Vậy là em bé đã tác dụng
một lực vào con trâu thơng qua sợi dây và con trâu cũng tác dụng một lực kéo vào em
bé thơng qua sợi dây. Khi em bé khơng kéo được con trâu đi, em bé và con trâu vẫn
đứng ở hai vị trí ban đầu. Vậy hai lực kéo đó có cường độ bằng nhau gọi là hai lực
cân bằng, hai lực kéo có phương ngang, có chiều ngược nhau.

Ví dụ 2: Thuyền buồm chạy trên biển, gió đã tác dụng vào buồm một lực kéo.
Trường THCS Vónh Thanh – Nhơn Trạch Trang: 8
Sáng kiến kinh nghiệm Gv: Nguyễn Minh Đức
Ví dụ 3: Đầu tàu tác dụng vào toa tàu một lực kéo.
Bài 7: Tìm hiểu kết quả tác đụng của lực.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nêu được một số thí dụ về lực tác dụng lên một vật
làm biến đổi chuyển động của vật đó.
Hướng dẫn học sinh nêu được một số thí dụ về lực tác dụng lên một vật làm biến
dạng vật đó. Nêu được thí dụ về vật vừa biến đổi chuyển động và vừa biến dạng, u
cầu học sinh phân tích câu: "Vật chuyển động nhanh lên", "Vật chuyển động chậm
lại". Học sinh nêu được thí dụ khi tăng ga cho xe máy chạy nhanh lên, giảm ga thì xe
máy chạy chậm lại hay hãm phanh, thì xe máy chạy chậm lại hoạc dừng lại hẳn là
được, giáo viên nêu nhiều ví dụ thực tế gần gũi với học sinh như nén lò so thì lò so
ngắn lại, chứng tỏ lò so bị biến dạng, ơ tơ bắt đầu khởi hành (từ đúng n đến chuyển
động) đây là biến đổi chuyển động.
Thí dụ: học sinh đá quả bóng cao su lăn trên sân cỏ, thì quả bóng vừ a biến đổi
chuyển động (từ đứng n đến chuyển động) và vừa biến dạng (biến dạng khi chân
chạm vào quả bóng) đó là vị trí tiếp xúc giữa chân và quả bóng cao su.
Bài 8: Trọng lực, đơn vị lực.
- Giáo viên cho học sinh hiểu thế nào là là trọng lực hay trọng lượng của vật.
- Hướng dẫn học sinh nêu được phương, chiều của trọng lực.
- Học sinh biết được đo cường độ lực là gì ?.
- Sử dụng dây dọi để xác định phương thẳng đứng .
Ví dụ: Người thợ xây dùng dây dọi để xác định phương đúng của bức tường
đang xây.
- Giáo viên liên hệ thực tế, phân tích từng hiện tượng để học sinh hiểu rõ hơn về
trọng lực hay trọng lượng, ví dụ: khi thả viên phấn rơi từ trên cao xuống thì đây là
biến đổi chuyển động [Từ đứng n ( trên tay) đến chuyển động (rơi xuống đất)], viên
phấn rơi xuống đất chứng tỏ có một lực hút đã hút viên phấn xuốngđất, lực này do trái
Trường THCS Vónh Thanh – Nhơn Trạch Trang: 9

Sáng kiến kinh nghiệm Gv: Nguyễn Minh Đức
đất tác dụng lên viên phấn, lực hút tác dụng lên vật gọi là trọng lực hay trọng lực của
vật.
- Lực hút tác dụng lên viên phấn có những phương thẳng đứng và có chiều từ
trên xuống dưới. Đơn vị đo lực là Niu tơn (N).
Bài 9: Lực đàn hồi.
- Ở bài này giáo viên cho học sinh nhận biết thế nào là biến dạng đàn hồi của một
lò xo. Nêu được đặc điểm của lực đàn hồi, nêu được sự phụ thuộc của lực đàn hồi vào
độ biến dạng của lò xo. Giáo viên dùng mơ hình trực quan: lò xo thật, cho học sinh
quan sát và làm thí nghiệm với lò xo theo SGK, phân tích rõ về lực đàn hồi, trong lực
của vật thì hướng về trái đất còn lực đàn hồi lò xo có xu hướng kéo lò xo về trạng thái
ban đầu, hai lực này cùng phương nhưng ngược chiều.
Theo hình vẽ : (hình a SGK) thì lực đàn hồi (F), trọng lực (P)
+ Cùng phương thẳng đứng.
+ Chiều lực đàn hồi từ dưới lên trên.
+ Chiều trọng lực từ trên xuống dưới.
Hai lực này có cùng độ lớn (2 lực cân bằng) khi lò xo đứng n.
Theo hình b SGK thì trọng lực tăng thì lực đàn hồi tăng. Cường độ lực đàn hồi tỷ
lệ thuận với độ biến dạng của lò xo.
Bài 10: Lực kế, phép đo lực, trọng lượng và khối lượng.
ở bài này giáo viên cho học sinh nhận biết được cấu tạo của một lực kế, sử dụng
được cơng thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật để tính trọng
lượng của vật (biết khối lượng của nó), sử dụng được lực kế để đo lực.
- Giáo viên cho học sinh quan sát lực kế theo nhóm để tự tìm ra cấu tạo lực kế,
giáo viên hướng dẫn học sinh cách xác định GHĐ và ĐCNN của từng lực kế, giáo
viên hướng dẫn học sinh cách áp dụng cơng thức P = 10 m.
Trong đó P là trọng lượng có đơn vị là (N).
Trường THCS Vónh Thanh – Nhơn Trạch Trang: 10
Sáng kiến kinh nghiệm Gv: Nguyễn Minh Đức
m là khối lượng có đơn vị là (kg).

Giáo viên hướng dẫn học sinh dùng lực kế (cần thẳng đứng), đọc kết quả chính
xác (đặt mắt vng góc với vạch chia trên lực kế).
Giáo viên cho học sinh đo lực theo nhóm hay cá nhân (đo trọng lượng của quyển
sách giáo khoa vật lí 6 hay quả nặng bằng sắt).
Bài 11: Khối lượng riêng - trọng lượng riêng.
Giáo viên hướng dẫn để học sinh trả lời được câu hỏi: khối lượng riêng và trọng
lượng riêng của một chất là gì ?.
Học sinh sử dụng được cơng thức: m = D. V và P = d. V để tính khối lượng và
trọng lượng của một vật, giáo viên hướng dẫn học sinh cách sử dụng bảng số liệu để
tra cứu khối lượng riêng và trọng lượng riêng của các chất, học sinh thực hành đo
được trọng lượng riêng của chất làm quả cân, giáo viên có thể mở rộng kiến thức hỏi
học sinh "Tại sao quả bưởi thả vào nước là nổi còn quả táo thả vào nước lại chìm ?",
dùng kiến thức về trọng lượng riêng để giải thích, để gây hứng thú cho học sinh, học
sinh sẽ u thích mơn vật lý và tìm hiểu các hiện tượng tự nhiên để dùng kiến thức vật
lý đã học để giải thích, giáo viên cần u cầu học sinh khi thực hành phải đo chính
xác, đưa ra kết quả trung thực, số liệu phải gần sát với giữ liệu đã cho
Ví dụ: Qủa cân bằng sắt thì cần tính được d = 78.000 (N/m
3
).
⇒ D = 7.800 kg/m
3
(khối lượng riêng của sắt là 7.800kg/m
3
.
Bài 12: Thực hành: Xác định khối lượng riêng của sỏi.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh biết cách xác định khối lượng riêng của một vật
rắn, biết cách tiến hành 1 bài thực hành vật lý.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hành theo nhóm theo các bước sau:
Bước 1: Đo khối lượng của các phần sỏi
Bước 1: Đo thể tích của các phần sỏi.

Trường THCS Vónh Thanh – Nhơn Trạch Trang: 11
Sáng kiến kinh nghiệm Gv: Nguyễn Minh Đức
Bước 3: Tính khối lượng riêng của sỏi theo cơng thức
m
D =
V
đơn vị kg/m
3
.
Trước mỗi lần đo thể tích của sỏi cần lau khơ các hòn sỏi.
- Giáo viên u cầu học sinh làm báo cáo thực hành theo nhóm hay cá nhân để
nộp chấm điểm. (mẫu cáo báo thực hành trong SGK).
- Giáo viên uốn nắn trong khi thực hành.
+ Uốn nắn cách làm, cách viết báo cáo.
+ Uốn nắn ý thức thực hành.
Bài 13: Máy cơ đơn giản.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh biết làm thí nghiệm để so sánh trọng lượng của
vật và lực dùng để kéo vật trực tiếp lên theo phương thẳng đứng.
- Giáo viên u cầu học sinh kể tên được một số máy cơ đơn giản thường dùng
(ròng rọc, mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy).
Bài 14: Mặt phẳng nghiêng.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nêu được 2 thí dụ sử dụng mặt phẳng nghiêng
trong cuộc sống và chỉ số lợi ích của chúng.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh biết sử dụng mặt phẳng nghiêng hợp lý trong
từng trường.
- Giáo viên tạo hình ảnh trực quan minh hoạ thế nào là mặt phẳng nghiêng ít, thế
nào là mặt phẳng nghiêng nhiều, bằng cách tăng hay giảm chiều dài mặt phẳng và độ
cao h, càng tăng chiều dài mặt phẳng nghiêng thì độ nghiêng mặt phẳng nghiêng càng
giảm (với chiều cao là cố định). Càng giảm độ cao h thì độ nghiêng mặt phẳng
nghiêng càng giảm. (với chiều dài mặt phẳng nghiêng cố định).

Trường THCS Vónh Thanh – Nhơn Trạch Trang: 12
Sáng kiến kinh nghiệm Gv: Nguyễn Minh Đức
- Học sinh nêu được ứng dụng của mặt phẳng nghiêng. Ví dụ: để đưa vật nặng
lên ơ tơ hay lên một độ cao nào đó
- Mặt phẳng càng nghiêng ít thì lực nâng vật lên mặt phẳng nghiêng có độ lớn
càng nhỏ. Ví dụ như đi bộ trên đường dốc ít, đỡ mệt hơn là đi leo lên đường dốc cao
Giáo viên mở rộng kiến thức: Cái nêm, đinh ốc, đinh vít đều dựa trên ngun lí
của mặt phẳng nghiêng.
Bài 15: Đòn bẩy.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nêu được 2 thí dụ về sử dụng đòn bẩy trong cuộc
sống xác định được điểm tựa (0) các lực tác
dụng lên đòn bẩy đó (điểm 0
1
, 0
2
, và lực
F
2
; F
2
), biết sử dụng đồn bẩy trong những
cơng việc thích hợp (biết thay đổi vị trí của
các điểm 0, 0
1
, 0
2
cho phù hợp với u cầu
sử dụng) , trong cuộc sống có rất nhiều
dụng cụ làm việc dựa trên ngun tắc đòn
bẩy. VD như: cái bập bênh, mái chèo, búa nhổ đinh, kìm, xe cút kít, bàn dập ghim

giấy, cái bật nắp chai, cái kẹp gắp bánh, cần câu, chổi lau sàn, xẻng, đòn gánh
- Có thể phân thành 2 loại đòn bẩy.
+ Loại 1: là đòn bẩy F
1
và F
2
ở hai phía của điểm tựa 0.
+ Loại 2: là đòn bẩy với F
1
, F
2
ở cùng một phía đối với điểm tựa 0
Nếu 00
2
> 00
1
thì F
2
< F
1
Bài 16: Ròng rọc
Trường THCS Vónh Thanh – Nhơn Trạch Trang: 13
Sáng kiến kinh nghiệm Gv: Nguyễn Minh Đức
Giáo viên hướng dẫn học sinh nêu được 2 thí dụ về sử dụng ròng rọc trong cuộc
sống và chỉ rõ được lợi ích của chúng, biết sử dụng ròng rọc trong những cơng việc
thích hợp.
- Giáo viên phân tích cho học sinh thấy thế nào là
ròng rọc cố định (được gắn cố định trên giá), thế nào là
ròng rọc động (khơng gắn cố định trên giá) lợi ích của
ròng rọc động và ròng rọc cố định.

+ Ròng rọc cố định ta lợi về hướng, khơng được lợi
về lực.
+ Ròng rọc động cho ta lợi về lực. Hệ thống gồm 1
ròng rọc động thì được lợi 2 lần về lực, dùng 2 ròng rọc động thì được lợi 4 lần về
lực.
+ Hệ thống gồm ròng rọc động và ròng rọc cố định là Pa lăng.
Ví dụ: Kéo nước giếng dùng ròng rọc cố định.
Kéo xơ vữa lên cao dùng ròng rọc cố định.
Đưa cây lên ơ tơ dùng ròng rọc động và ròng rọc cố định
IV/ KẾT QUẢ
Ở bậc THCS, đặc biệt là khối 6, Vật lý vẫn là mơn học mà các em cảm thấy
mới mẻ, khó nhớ Vì thế phải có cách dạy và những bài giảng cuốn hút, phong phú

Số liệu thống kê:
Sau khi sử dụng số học sinh số hiểu bài phần trăm Ghi chú
Lớp 6/1 31 22 70,96%
Lớp 6/2 32 24 75%
Lớp 6/3 32 25 78,1%
Lớp 6/4 31 24 77,4%
V/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Trường THCS Vónh Thanh – Nhơn Trạch Trang: 14
Sáng kiến kinh nghiệm Gv: Nguyễn Minh Đức
Để nghiên cứu phương pháp giảng dạy phần "Cơ học" của mơn Vật lý 6 ta cần
đặt ra những giả thiết khoa học. Riêng về nội dung kiến thức đã có trong chương
trình, sách giáo khoa. Vấn đề quan trọng là vận dụng, khai thác nội dung SGK như thế
nào. Điều quan trọng là người thầy giáo phải nắm kiến thức có sâu khơng, có thấy
được hết các khía cạnh của vấn đề đang giảng khơng và có tìm được nhiều ví dụ thực
tế để minh hoạ cho kiến thức khơng Nói cách khác, dựa vào chương trình SGK,
người giáo viên phải xác định rõ phạm vi những vấn đề cần giảng trong một tiết học
và kế hoạch mở rộng, đào sâu các kiến thức đó trong cả q trình dạy học tiếp theo.

Mặt khác người giáo viên cần nhận rõ rằng, nội dung chương trình SGK khơng phải
là một cái gì cứng nhắc,có thể bổ sung một vấn đề gì đó để học sinh dễ lĩnh hội đối
với một kiến thức nào đó trong SGK, đồng thời cũng có thể lược bớt những chi tiết
nào đó trong SGK cho đỡ rườm rà mà vẫn đảm bảo các kiến thức cơ bản trong
chương trình trong chương "Cơ học" của Vật lý 6 có rất nhiều kiến thức liên quan đến
thực tế cuộc sống, giáo viên có thể liên hệ vào cuộc sống, lấy nhiều ví dụ để học sinh
hiểu bài học hơn.
VI/ KẾT LUẬN
Trong q trình đổi mới phương pháp giáo dục, để đạt được chất lượng cao
nhất trong bộ mơn Vật lý. Tơi xin có một số đề xuất như sau:
+ Nhà trường có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo điều kiện học tập của
học sinh.
+ Cần phối hợp chặt chẽ mối quan hệ giữa gia đình - Nhà trường - Xã hội để giáo
dục các em có ý thức học tập tốt hơn.
+ Giáo viên giúp học sinh nhận thức đúng động cơ học tập của mình có ý thức
hơn trong học tập đối với tất cả các mơn học.
VII/ TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khao vật lý khối 6,7,8,9.
Trường THCS Vónh Thanh – Nhơn Trạch Trang: 15
Sáng kiến kinh nghiệm Gv: Nguyễn Minh Đức
2. Sách giáo viên – sách bài tập Vật lý bậc THCS và một số sách tham khảo khác.
Vĩnh Thanh, ngày 10 tháng 05 năm 2011
Người viết
Nguyễn Minh Đức
Trường THCS Vónh Thanh – Nhơn Trạch Trang: 16

×