Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh máy vi tính tại công ty máy vi tính tại công ty cổ phần Công nghệ Vĩnh Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.79 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
*Các nguyên lý cơ bản ........................................................................................................... 7
* Phân loại máy tính ............................................................................................................... 9
+ Theo mục đích sử dụng ................................................................................................... 9
+ Theo mức cải tiến công nghệ .......................................................................................... 9
+ Theo đặc trưng thiết kế ................................................................................................. 10
- Kỹ thuật số và kỹ thuật tương tự ............................................................................ 10
- Nhị phân và Thập phân ........................................................................................... 10
- Khả năng lập trình .................................................................................................... 11
BẢNG BÁO GIÁ
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay vấn đề cạnh tranh ngày càng
trở nên gay gắt, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO thì các doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư vào nước ta ngày càng nhiều do đó các doanh nghiệp trong
nước ngày càng có nhiều áp lực hơn. Chính vì vậy việc định hướng đưa ra các
biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp thương mại nói riêng là vấn đề chiến lược và sống còn của
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp. Do những lý do trên em đã chon đề tài: “Một số biện pháp đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh máy vi tính tại công ty máy vi tính tại công ty cổ
phần Công nghệ Vĩnh Hưng”.
2. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
Khi nghiên cứu đề tài này, mục đích đầu tiên là giúp em hoàn thành công
tác học tập tại trường ĐHKTQD. Việc nghiên cứu thực hiện một cách khoa
học sẽ giúp em có thể nắm chắc được lí thuyết đã thu lượm được trên giảng
đường. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài tại cơ sở thực tập sẽ giúp được các
sinh viên năm thứ tư nói chung và bản than em nói riêng nắm bắt được công
việc thực tế và có thêm những kinh nghiệm làm việc. Mục đích cuối cùng của


việc nghiên cứu đề tài này là hi vọngbản than em có thể góp một phần nhỏ bé
của mình vào hoàn thiện quá trình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại cơ sở
thực tập.
2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về vấn đề đẩy mạnh hoạt động bán máy tính công ty
trong tình hình hiện nay. Cụ thể, đề tài này nghiên cứu về thị trường tin học
thế giới, thị trường tin học Việt Nam, thị trường máy vi tính thế giới, thị
trường máy vi tính Việt Nam, các hoạt động tổ chức nguồn hàng máy vi tính,
mua máy tính và hoạt động bán máy tính tại công ty cổ phần Công nghệ Vĩnh
Hưng, một số giải pháp phát triển.
Với khả năng hiểu biết có hạn đề tài này em chỉ nêu ra một số biện pháp
nâng cao hoạt động kinh doanh máy tính gắn liền với hoạt động của công ty
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cổ phần Công nghệ Vĩnh Hưng, vẫn chưa mang tính khái quát hoá cao cho tất
cả các doanh nghiệp trên thị trường.
4. Kết cấu của đề tài
Đề tài này, ngoại trừ lời mở đầu và phần kết luận, đề tài này còn bao
gồm những chương và phần sau:
Chương 1: Khái quát những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh
mặt hàng máy vi tính tại công ty Cổ phần Công nghệ Vĩnh Hưng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh máy vi tính tại công ty cổ
phần Công nghệ Vĩnh Hưng
Chương 3: Phương hướng và biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh máy vi tính tại công ty
Ngoài ra còn có phần tài liệu tham khảo và phần phụ lục bảng báo giá
mặt hàng máy vi tính tại công ty

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MẶT HÀNG MÁY VI TÍNH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VĨNH HƯNG

1.1 Lý luận chung về hoạt động kinh doanh thương mại của
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về kinh doanh thương mại
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư từ giai đoạn sản xuất đến gian đoạn tiêu thụ sản phẩm hay
thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lời.
Có rất nhiều khái niệm về kinh doanh thương mại, theo sách Quản trị
doanh nghiệp Thương mại thì: “Kinh doanh thương mại là việc dùng tiền của,
công sức, tài năng…vào việc mua hàng hoá để bán nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.2 Vai trò của kinh doanh thương mại
Kinh doanh thương mại là một khâu quan trọng trong quá trình sản
xuất, nó vừa là khâu tiền đề vừa là khâu hậu cần của sản xuất. Do đó, kinh
doanh thương mại có những vai trò quan trọng sau:
Một là: Kinh doanh thương mại là khâu trung gian giữa một bên là sản
xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng.
Hai là: Kinh doanh thương mại có tác dụng lớn thúc đấy việc áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ mới trong sản xuất đồng thời thúc đẩy nhu cầu,
gợi mở nhu cầu tiêu dùng theo hướng hiện đại và văn minh.
Ba là: Kinh doanh thương mại thực hiện việc dự trữ các loại hàng hoá
tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng trong khâu lưu thông, đồng thời bảo đảm
việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất được thường xuyên,
liên tục và kịp thời.
Bốn là: Kinh doanh thương mại góp phần to lớn trong việc điều hoà
cung và cầu hàng hoá.
Năm là: Kinh doanh thương mại là một lĩnh vực dịch vụ quan trọng của
sản xuất và đời sống.

Sáu là: Kinh doanh thương mại có tác dụng to lớn trong việc xuất nhập
khẩu hàng hoá.
1.1.3 Đặc trưng của kinh doanh thương mại
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kinh doanh thương mại có những đặc trưng sau, đây cũng là những
điều kiện cần phải có để tiến hành hoạt động kinh doanh thương mại. Các yếu
tố đó là:
* Kinh doanh thương mại phải có vốn kinh doanh, đó là các khoản
vốn bằng tiền như: tiền Việt Nam, vàng, bạc, đá quý… hoặc các tài sản
khác như: củă hàng, kho tàng, nhà cửa…Nguồn hình thành của vốn này có
thể là vốn đi vay, vốn tích luỹ hay vốn góp của các cổ đông…
Dù hình thành dưới những nguồn nào thì vốn của doanh nghiệp có
thêr chia làm 2 loại: Vốn lưu động và vốn cố định. Trong kinh doanh, tỷ lệ
vốn lưu động chiếm tỷ lệ cao (70-80%) trong tỷ trọng của vốn.
* Kinh doanh thương mại phải thực hiện các hành vi mua để bán,
tức là trong kinh doanh thương mại phải thực hiện các hành vi mua hàng,
nhưng không phải mua hàng để phục vụ cho nhu cầu cá nhân mà để bán
cho người khác.
* Kinh doanh thương mại hàng hoá, phải hiểu về hàng hoá và quản
lý hàng hóa. Bởi đẻ có thể lưu thông hàng hoá đến đúng nơi đang có nhu
cầu, kịp thời gian, đúng tiến độ; đảm bảo cho việc dự trữ bảo quản được
thường xuyên, liên tục thì đòi hỏi các nhà kinh doanh hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh thương mại phải hiểu về hàng hoá và quản lý tốt hàng hoá
đó.
* Kinh doanh thương mại là việc dùng vốn (tiền của,công sức và tài
năng) vào hoạt động kinh doanh, đòi hỏi sau mỗi chu kỳ kinh doanh lượng
vốn này phải được bảo toàn và có lãi. Đây cũng là một bài toán được đặt ra
đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thương mại nói riêng.

1.1.4 Hình thức của kinh doanh thương mại.
Kinh doanh thương mại có rất nhiều hình thức đa dạng và phong
phú, có thể khái quát một số hình thức sau:
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Theo tính chất của các mặt hàng kinh doanh thì kinh doanh thương
mại gồm kinh doanh chuyên môn hoá, kinh doanh tổng hợp và kinh doanh
đa dạng hoá.
- Theo quy mô của doanh nghiệp có thể chia thành doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, doanh nghiệp có quy mô vừa và doanh nghiệp có quy mô lớn.
- Theo phân cấp quản lý thì hình thức của kinh doanh thương mại có
thể bao gồm: doanh nghiệp thương mại (DNTM) do trung ương quản lý,
DNTM do địa phương quản lý.
- Theo chế độ tư hữu tư liệu sản xuất thì gồm có: DNTM nhà nước,
DNTM tập thể, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên
doanh với nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân.
Việc phân loại các loại hình doanh nghiệp có thể giúp ích cho doanh
nghiệp trong việc nghiên cứu, nhận dạng các loại hình doanh nghiệp. Từ
đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp với quy
mô và cơ cấu của tổ chức, đồng thời đưa ra được các phương thức huy
động vốn hợp lý bảo đảm cho việc kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả nhất.
1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh mặt hàng máy vi
tính tại công ty cổ phần Công nghệ Vĩnh Hưng
1.2.1 Đặc điểm của sản phẩm và kinh doanh sản phẩm máy vi tính
tại doanh nghiệp
Máy tính, cũng gọi là máy vi tính hay điện toán, là những thiết bị hay
hệ thống dùng để tính toán hay kiểm soát các hoạt động mà có thể biểu diễn
dưới dạng số hay quy luật logic
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Máy tính được lắp ghép bởi các thành phần có thể thực hiện các chức
năng đơn giản đã định nghĩa trước. Quá trình tác động tương hỗ phức tạp của
các thành phần này tạo cho máy tính một khả năng xử lý thông tin. Nếu được
thiết lập chính xác (thông thường bởi các chương trình máy tính) có thể mô
phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề hay của một hệ thống. Trong
trường hợp này, khi được cung cấp một bộ dữ liệu thích hợp nó có thể tự
động giải quyết vấn đề hay dự đoán trước sự thay đổi của hệ thống.
Khoa học nghiên cứu về lý thuyết, thiết kế và ứng dụng của máy tính
được gọi là khoa học máy tính hay khoa học điện toán.
*Các nguyên lý cơ bản
Máy tính có thể làm việc thông qua sự chuyển động của các bộ phận cơ
khí, electron, proton, hạt lượng tử hay các hiện tượng vật lý khác đã biết. Mặc
dù máy tính được xây dựng từ nhiều công nghệ khác nhau song gần như tất cả
các máy tính hiện nay đếu là máy tính điện tử.
có thể trực tiếp mô hình hóa các vấn đề cần được giải quyết, trong khả
năng của nó các vấn đề cần được giải quyết sẽ được mô phỏng gần giống nhất
với những hiện tượng vật lý đang khai thác. Ví dụ, dòng chuyển động của các
điện tử (electron) có thể được sử dụng để mô hình hóa sự chuyển động của
nước trong đập. Những chiếcmáy tính tương tự (analog computer) giống như
thế đã rất phổ biến trong thập niên 1960 nhưng hiện nay còn rất ít.
Trong phần lớn các máy tính ngày nay, trước hết, mọi vấn đề sẽ được
chuyển thành các yếu tố toán học bằng cách diễn tả mọi thông tin liên quan
thành các số theo hệ nhị phân (hệ thống đếm dựa trên các số 0 và 1 hay còn
gọi là hệ đếm cơ số 2). Sau đó, mọi tính toán trên các thông tin này được tính
toán bằng đại số Bool (Boolean algebra).
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các mạch điện tử được sử dụng để miêu tả các phép tính Bool. Vì phần
lớn các phép tính toán học có thể chuyển thành các phép tính Bool nên máy

tính điện tử đủ nhanh để xử lý phần lớn các vấn đề toán học (và phần lớn
thông tin của vấn đề cần giải quyết đã được chuyển thành các vấn đề toán
học). Ý tưởng cơ bản này, được nhận biết và nghiên cứu bởi Claude E
Shannon - người đã làm cho maý tính kỹ thuật số (digital computer) hiện đại
trở thành hiện thực.
Máy tính không thể giải quyết tất cả mọi vấn đề của toán học. Alan
Turing đã sáng tạo ra khoa học lý thuyếtmáy tính trong đó đề cập tới những
vấn đề mà máy tính có thể hay không thể giải quyết.
Khi máy tính kết thúc tính toán một vấn đề, kết quả của nó được hiển
thị cho người sử dụng thấy thông qua thiết bị xuất như: bóng đèn, màn hình,
máy in, ...
Những người mới sử dụng máy tính, đặc biệt là trẻ em, thường cảm
thấy khó hiểu về ý tưởng cơ bản là máy tính chỉ là một cái máy, nó không thể
"suy nghĩ" hay "hiểu" những gì nó hiển thị. Máy tính chỉ đơn giản thi hành
các tìm kiếm cơ khí trên các bảng màu và đường thẳng đã lập trình trước, rồi
sau đó thông qua các thiết bị đầu ra (màn hình, máy in,...) chuyển đổi chúng
thành những ký hiệu mà con người có thể cảm nhận được thông qua các giác
quan (hình ảnh trên màn hình, chữ trên văn bản được in ra). Chỉ có bộ não của
con người mỡi nhận thức được những ký hiệu này tạo thành các chữ hay số và
gắn ý nghĩa cho chúng. Trong quan điểm của máy tính thì mọi thứ mà nó
"nhận thấy" (kể cả khi máy tính được coi là có khả năng tự nhận biết) chỉ là
các hạt electron tương đương với các số 0 và 1.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Phân loại máy tính
+ Theo mục đích sử dụng
• Siêu máy tính
• Siêu máy tính cỡ nhỏ
• Mainframe
• Máy chủ doanh nghiệp

• Máy tính mini
• Máy trạm (workstation)
• Máy tính cá nhân (PC)
o Máy tính để bàn (Desktop)
o Máy tính xách tay (Laptop)
o Máy tính bảng con
o Thiết bị hỗ trợ kỹ thuật số cá nhân (PDA)
o Máy tính tháo lắp
Điểm yếu của xu hướng phân loại này là tính chất mơ hồ của nó. Cách
phân loại này thường được sử dụng khi cần phân loại tại một thời điểm nào đó
trong quá trình phát triển của ngành công nghiệp máy tính. Sự phát triển
nhanh chóng của công nghiệp máy tính đã làm cho định nghĩa trên nhanh
chóng trở nên lạc hậu. Rất nhiều loại máy tính hiện nay không được còn sử
dụng nữa, như máy phân tích vi phân (differential analyzer), không được đưa
vào danh sách này. Những sơ đồ phân loại khác cần được đề ra để định nghĩa
thuật ngữ máy tính một cách ít (hoặc không) mơ hồ hơn.
+ Theo mức cải tiến công nghệ
Một cách phân loại máy tính ít mơ hồ hơn là theo mức độ hoàn thiện
của công nghệ. Những chiếc máy tính có mặt sớm nhất thuần túy là máy cơ
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khí..Một hướng nghiên cứu phát triển gần đây là máy tính quang (optical
computer) trong đó máy tính hoạt động theo nguyên lý của ánh sáng hơn là
theo nguyên lý của các dòng điện; đồng thời, khả năng sử dụng DNA trong
công nghệ máy tính cũng đang được thử nghiệm. Một nhánh khác của việc
nghiên cứu có thể dẫn công nghiệp máy tính tới những khả năng mới như tính
toán lượng tử, tuy rằng nó vẫn còn ở giai đoạn đầu của việc nghiên cứu.
+ Theo đặc trưng thiết kế
Các máy tính hiện đại đã liên kết các đặc trưng thiết kế chính được phát
triển bởi nhiều người đóng góp trong nhiều năm. Các đặc trưng này phần lớn

không phụ thuộc vào mức độ hoàn thiện của công nghệ. Các máy tính hiện
đại nhận được khả năng tổng thể của chúng theo cách mà các đặc trưng này
tác động qua lại với nhau. Một số đặc trưng quan trọng được liệt kê dưới đây:
- Kỹ thuật số và kỹ thuật tương tự
Một quyết định nền tảng trong việc thiết kế máy tính là hoặc sử dụng
kỹ thuật số (digital) hoặc sử dụng kỹ thuật tương tự (analog). Các máy tính kỹ
thuật số (digital computer) tính toán trên các giá trị số rời rạc (discreet value)
hoặc giá trị tượng trưng (symbolic value), trong khi đó máy tính tương tự
(analog computer) tính toán trên các tín hiệu dữ liệu liên tục (continuous data
signal).
- Nhị phân và Thập phân
Một phát triển quan trọng trong thiết kế tính toán kỹ thuật số là việc sử
dụng hệ nhị phân như là hệ thống số đếm nội tại. Điều này đã bãi bỏ những
yêu cầu cần thiết trong các cơ cấu kỹ thuật phức tạp của các máy tính sử dụng
hệ số đếm khác, chẳng hạn như hệ thập phân. Việc áp dụng hệ nhị phân đã
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
làm cho việc thiết kế trở lên đơn giản hơn để thực hiện các phép tính số học
và các phép tính lôgic.
- Khả năng lập trình
Khả năng lập trình của máy tính (programmability), nghĩa là cung cấp
cho nó một tập hợp các chỉ thị để thực hiện mà không có sự điều khiển vật lý
đối với nó, là một đặc trưng thiết kế nền tảng của phần lớn các máy tính. Đặc
trưng này là một sự mở rộng đáng kể khi các máy tính đã được phát triển đến
mức nó có thể kiểm soát động luồng thực hiện của chương trình. Điều này
cho phép máy tính kiểm soát được thứ tự trong sự thực thi các chỉ lệnh trong
chương trình dựa trên các dữ liệu đã được tính ra.
Điểm nổi bật chính trong thiết kế này đó là nó đã được đơn giản hóa
một cách đáng kể với việc áp dụng các phép tính số học theo hệ đếm nhị phân
để có thể mô tả hàng loạt các phép tính lôgic.

*Cấu hình một máy vi tính
Máy vi tính đầu tiên ra đời vào 1981 do IBM đưa ra. Nó nhanh chóng chiếm
được thị trường. Máy vi tính bao gồm các phần sau: CPU, thiết bị vào, thiết bị
ra, bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài. Xét theo góc độ lắp ráp, các bộ phần trên
được lắp nối thành khối xử lý trung tâm và khối các thiết bị ngoại vi của một
dàn máy vi tính
Các bộ phận nằm trong khối xử lý trung tâm các thiết bị ngoại vi:
1. Bo mạch chủ (mailboard) gồm: CPU, RAM, bộ nhớ cache, ROM có
chứa chương trình BIOS, các chip sets là các bộ điều khiển, các cổng nối I/O,
bus và các slost mở rộng.
2. Các loại ổ đĩa: Ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, ổ CD,DVD.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Các mạch mở rộng: video card, network card, card âm thanh, card
modem.
4 Nguồn và vỏ bàn phím, chuột, máy in, máy quét, loa, ổ đĩa cắm
ngoài, joy stick, modem, máy vẽ…
*Phần cứng, phần mềm và phần nhão của máy vi tính
Trong máy vi tính có thể chia gồm 3 phần: Phần cứng là chỉ phần thiết
bị vật lý mà ta có thể sờ mó được. Phần mềm là chỉ phần chương trình chạy
trong máy, thường gồm hai phần: phần mềm hệ thống để chỉ hệ điều hành
DOS, Windows; phần mềm ứng dụng để chỉ các chương trình Word, Excel,
Vietkey. Phần nhão là phần chương trình BIOS dùng để điều khiển quá trình
khởi động máy, thiết lập cấu hình máy, kiểm tra máy và thực hiện các lệnh
vào ra cơ bản nhất. Phần nhão thường gắn chặt với phần cứng. Phần mềm hệ
thống và ứng dụng không phụ thuộc vào phần cứng cụ thể.
Khi lắp ráp hoặc sửa chữa máy vi tính ta phải tìm hiểu các bộ phận phần
cứng, cài đặt hệ thống qua BIOS (phần nhão) và cài đặt máy: cài hệ điều hành
và các ứng dụng.
1.2.2 Nội dung hoạt động kinh doanh máy vi tính tại doanh nghiệp

a. Nghiên cứu, xác định nhu cầu thị trường về loại hàng hoá và dịch
vụ để lựa chọn kinh doanh và xây dựng chiến lược kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp có thể kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau,
nhưng trước khi kinh doang bất cứ loại hàng hoá nao, doanh nghiệp cũng
cần phải nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường. Bỏi nghiên cứu thị
trường là một điều kiện đẻ doanh nghiệp có thể hoạch định ra các chiến
lược kinh doanh, từ đó lập các kế hoạch và thực hiện các kế hoạch kinh
doanh đó thông qua nghiên cứu nhu cầu của khách hàng.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kinh doanh mặt hàng máy vi tính, đây là một mặt hàng về công
nghệ đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn cho việc nghiên cứu, ứng dụng tìm hiểu
các tính năng của máy cũng như các tác dụng của máy, quá trình bảo
dưỡng, bảo trì máy…Do đó, việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng là một đòi
hỏi vô cùng cần thiết đối với mặt hàng này, vì nếu bước nghiên cứu được
thực hiện đúng, có kế hoạch cụ thể sẽ giảm được rất nhiều chi phí cho quá
trình thực hiện hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, theo Công ty nghiên cứu thị trường TNS - Việt Nam, các
điều tra gần đây cho thấy mức chi phí nghiên cứu thị trường của các doanh
nghiệp Việt Nam rất thấp; không chỉ so sánh với các nước kinh tế phát
triển mà chi phí này của Việt Nam còn thua nhiều nước trong khu vực.
Cụ thể, tổng chi nghiên cứu thị trường của Việt Nam tính trên đầu
người chỉ đạt 0,12 USD; đây là mức thấp nhất trong 60 quốc gia được điều
tra. Điều tra cũng cho thấy tổng chi quảng cáo trên đầu người của Việt Nam
vào khoảng 2,4 USD thuộc vào hàng thấp nhất trong các nước.
Tổng chi cho nghiên cứu thị trường của Việt Nam vào khoảng 10 triệu
USD năm 2003 và tăng lên 14,3 triệu năm 2005.
Dẫn đầu bảng điều tra vẫn là các nền kinh tế lớn như Anh, Mỹ, Canada;
Nhật Bản đứng thứ 7 và thứ nhất châu á. So với các nước trong khu vực có
nền kinh tế đang phát triển thì Malaysia dẫn đầu với chi phí nghiên cứu thị

trường bình quân đạt 1,25 USD/người/năm, Thái Lan 0,6USD, Philippines
0,38USD và Trung Quốc là 0,3USD.
Theo điều tra, tổng doanh số nghiên cứu thị trường riêng tại châu á đã
lên tới khoảng 2,6 tỷ USD trong đó Nhật Bản đã chiếm tới 45%,
Trung Quốc và úc chiếm 30%, 17 nước còn lại có cả Việt Nam tổng chi chưa
đến 400 triệu USD; trong đó Việt Nam chiếm chưa đến 2,5% trong số đó.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mặc dù có mức chi cho nghiên cứu thị trường thấp, nhưng các chuyên
gia cho biết, ngành nghiên cứu thị trường Việt Nam đang có mức tăng trưởng
khá cao lên đến 23,3% và chỉ đứng sau Trung Quốc với tốc độ tăng trưởng
28%. Đây là một con số ấn tượng so với mức trung bình của thế giới là 5,1%.
Đúng như dự kiến mức chi phí dành cho nghiên cứu thị trường Việt
Nam sẽ lên khoảng hơn 16,5 triệu USD vào năm 2006, và chi phí nghiên cứu
cho thị trường máy vi tính chiếm gần 40% trong tổng số chi phí dành cho
nghiên cứu thị trường.
Theo các chuyên gia, thông thường những khu vực có kinh tế tăng
trưởng cao thì tăng trưởng của ngành nghiên cứu thị trường cũng cao. Điều
này phản ánh đúng thực tế tại Việt Nam khi các doanh nghiệp ngày càng phát
triển mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu kéo theo nhu cầu điều tra
nghiên cứu thị trường cũng tăng lên. Đây là những cơ hội tốt cho ngành
nghiên cứu thị trường phát triển tại Việt Nam. đồng thời cũng là dấu hiệu tốt
cho ngành công nghiệp máy vi tính nói chung và công nghệ thông tin nói
riêng. Điều này cũng hứa hẹn thời đại công nghệ thông tin sẽ bùng nổ mạnh
mẽ tại nước ta.
b. Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực đưa vào kinh doanh
Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì bất kỳ
doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực kinh doang thương mại cũng
phải huy động các nguồn vốn (bằng tiền và tài sản) của chính bản thân
doanh nghiệp hoặc huy động các nguồn lực từ bên ngoài; con người và

công nghệ…nhằm đưa vào hoạt động kinh doanh để tạo ra các sản phẩm
va dịch vụ, đồng thời thu được lợi nhuận.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên hiện nay trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
thì vấn đề huy động và sử dụng các nguồn lực phải đảm bảo cho sự phát
triển bền vững của nước ta.
Do đó, các tiêu chí được đặt ra khi huy động vầ sủ dụng nguồn lực
là:
Một là, khai thác và sử dụng bền vững, có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Đó là tất cả của cải vật chất do thiên nhiên tạo ra,
bao gồm các tài nguyên có trên mặt đất (thảm thực vật, hệ động vật, nguồn
nước mặn...), các tài nguyên trong lòng đất (khoáng sản, nguồn nước
ngầm) và trong không gian (ánh nắng mặt trời, gió, không khí...). Để khai
thác và sử dụng bền vững, người ta phân chia tài nguyên thiên nhiên thành
các loại chủ yếu là tài nguyên thiên nhiên vô hạn (ánh sáng mặt trời, thuỷ
triều...) và tài nguyên thiên nhiên hữu hạn (khoáng sản, đất đai...)
Hai là, phát huy nguồn nhân lực, lao động và vốn con người: nhân
lực, lao động và vốn con người hay nói khái quát là con người - yếu tố trung
tâm của sản xuất xã hội, phát triển con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia và từng địa phương, mỗi doanh
nghiệp.
Phát huy nguồn nhân lực là việc khai thác, sử dụng và nâng cao nguồn
nhân lực trên tất cả các phương diện: số lượng và chất lượng, khía cạnh kinh
tế và khía cạnh xã hội như: nâng cao khả năng cá nhân, tăng năng lực sản xuất
và khả năng sáng tạo... thông qua giáo dục - đào tạo, nghiên cứu và hoạt động
thực tiễn...
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải thiện chỉ số HDI, cần cải
thiện tình hình sức khoẻ, nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ
thuật, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực sáng tạo; phát triển kinh tế, nâng cao thu

nhập nhập bình quân đầu người.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về lao động, đây là một yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Việc phát
huy yếu tố lao động thực chất là làm tăng cả về số lượng, chất lượng lao động
và sử dụng lao động có hiệu quả hơn. Trong nền kinh tế, số lượng lao động
thể hiện ở một số chỉ tiêu như: tỷ trọng của lao động so với dân số, tỷ lệ có
việc làm (hay ngược lại là tỷ lệ thất nghiệp)... Hiện nay, Việt Nam đang là
nước có dân số trẻ với tỷ lệ người trong độ tuổi lao động khá cao (tỷ lệ vàng).
Đây được coi là một lợi thế của nước ta. Tuy nhiên, do khả năng tạo việc làm
của nền kinh tế chưa cao nên một bộ phận không nhỏ lao động thiếu việc làm,
một bộ phận khác phải xuất khẩu ra nước ngoài.
Việc phát huy lao động về mặt chất lượng thể hiện qua việc nâng cao
năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, vi tính... Điều
này có thể thực hiện thông qua đào tạo nghề, học tập văn hóa. Do đó, tỷ lệ lao
động qua đào tạo được coi là một tiêu chí quan trọng về chất lượng lao động.
Ngoài ra, việc phát huy yếu tố lao động còn dựa trên cơ sở sử dụng hiệu quả
lao động, nâng cao năng suất lao động.
Lĩnh vực công nghệ thông tin luôn cần những lao động có chất lượng
với trình trình độ chất xám cao. Đó cũng là đòi hỏi đặc thù của ngành này.
Về vốn con người, đây là "mặt chất" của nguồn nhân lực. Vốn con
người bao gồm năng lực, tri thức và kỹ năng của con người. Phần lớn vốn con
người được hình thành thông qua giáo dục, đào tạo để hình thành tri thức và
các kỹ năng xã hội của con người.
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, con người đóng một vai trò quan
trọng trong việc sáng tạo ra các công nghệ mới, phát triển công nghệ.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
c. Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ mua bán, bảo quản, dự trữ, vận
chuyển, xúc tiến thương mại và các hoạt động dịch vụ phục vụ khách

hàng.
Doanh nghiệp thương mại là tổ chức trung gian tiến hành hoạt động
cơ bản là mua và bán hàng hoá. Do đó, để có thể tiến hành hoạt động kinh
doanh diễn ra một cách liên tục, luôn đảm bảo đủ hàng hoá để bán thì
doanh nghiệp thương mại cần tôt chức tốt các công tác sau:
* Tổ chức tốt công tác tạo nguồn hàng, mua hàng:
Đây là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương
mại, là khâu hoạt động nghiệp vụ kinh doanh mở đầu cho hoạt động lưu
thông hàng hoá.
Tạo nguồn và mua hàng là điều kiện quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh. Hoạt động này được coi như điều kiện không thể thiếu được
trong kinh doanh thương mại.; là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
thương mại tiến hành hoạt động kinh doanh được kịp thời, thuận lợi,
nhanh chóng. Đồng thời tạo nguồn và mua hàng tốt còn giúp cho doanh
nghiệp đảm bảo được nguồn hàng ổn định, khắc phục được tình trạng ứ
đọng hàng hoá gây khó khăn trong khâu dự trữ, bảo quản. Mặt khác, tạo
nguồn mua hàng còn giúp cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp
thương mại được thuận lợi hơn.
* Tổ chức tốt hoạt động bán hàng.
Bán hàng là sự chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng
sang tiền, sự chuyển hoá này là bước nhảy nguy hiểm chết người, khó
khăn nhất.
Bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản thực hiện chức năng lưu
thông hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời sống; không những thế bán
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng còn là khâu quan trọng nối liền sản xuất và tiêu dùng, góp phần ổn
định giá cả thị trường.
Một hoạt động bán hàng coi là được tổ chức tốt nếu nó trải qua đủ 4
bước sau:

Bước 1: Xây dựng ban giám đốc mới
Mục tiêu: Mở rộng mạng lưới của Doanh nghiệp và tạo ra những “bộ não”
đáng tin cậy
Doanh nghiệp cần có các nhà đầu tư mới, một mạng lưới quan hệ rộng rãi
cùng những người ủng hộ nhiệt tình. Hãy quy tụ những người tuyệt vời nhất
trong số họ để xây dựng một ban giám đốc chính thức. Trong số những thành
viên của ban giám đốc cần có ít nhất một nhà đầu tư để đại diện cho tập thể
những nhà đầu tư. Một số nhà đầu tư có thể yêu cầu bạn dành cho họ một
chiếc ghế chính thức.
Phần còn lại của ban giám đốc nên bao gồm những người am hiểu về hoạt
động kinh doanh có kinh nghiệm quản lý thực tế và có thể thúc đẩy các mối
quan hệ nhằm mở rộng cánh cửa đến với các khách hàng tiềm năng.
Doanh nghiệp “tận dụng” tối đa kinh nghiệm chuyên môn của những người
trong ban giám đốc, qua đó mở rộng quy mô tài chính, công nghệ, quản lý và
sản xuất kinh doanh. Sự phấn khích được tham gia vào một hoạt động khởi sự
nào đó luôn là nhân tố quan trọng để bạn thu hút các nhân tài. Sau đó mới đến
yếu tố cổ phần. Song có một quy tắc chung bạn cần chú ý: các thành viên ban
giám đốc nên được nhận mức tỷ lệ cổ phần như nhau.
Bước 2: Phát triển kế hoạch tiếp thị và bán hàng
Mục tiêu: Thiết lập một tập thế thực thi các chiến lược mục tiêu
Khi doanh nghiệp chuẩn bị bước chân vào thị trường, những ưu tiên nhân
sự của bạn sẽ chuyển từ yếu tố chuyên môn kỹ thuật phục vụ việc thiết kế
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản phẩm sang việc xây dựng một tập thể nhân viên tiếp thị và bán hàng.
Trong tập thể nhân viên nên có ít nhất một hoặc hai người chuyên tiếp xúc
với khách hàng. Sẽ thật tuyệt vời nếu họ có thể hoàn tất một vài giao dịch
mua sắm, nhưng điều quan trọng nhất, trong lúc này,là đánh giá xem các
khách hàng tiềm năng phản ứng như thế nào trước cách xúc tiến bán hàng
của bạn. Nếu phương thức là hiệu quả, hãy nhân rộng ra toàn thể công ty.

Các nỗ lực tiếp thị nên có một mục tiêu cụ thể để hỗ trợ chiến lược phát
triển chung của cả công ty. Hãy đảm bảo rằng tất cả các giải pháp tiếp thị
và bán hàng đều hướng đến mục tiêu đó.
Trường hợp minh họa:
Krugle - một công ty tìm kiếm trực tuyến giúp đỡ các lập trình viên tìm
kiếm các code phần mềm mã nguồn mở - đã tổ chức một hội nghị quy mô
nhằm giới thiệu sản phẩm khi mới khởi sự. Hội nghị này là bước mở đầu
thành công của Krugle.
Rất nhiều các công ty mới khởi sự không có một chiến lược tiếp thị theo
kiểu hội nghị giới thiệu như Krugle. Cách thức này vượt xa khỏi những
giới thiệu, quảng bá đơn thuần. Krugle đưa ra các mục tiêu cụ thể: tự
khẳng định vị thế bản thân như một nhà cung cấp tiềm năng trên thị
trường, thu hút những người dùng thử sản phẩm và đảm bảo an toàn cho
các khoản vốn đầu tư bổ sung.
Kết quả? Công ty đã có được trên 35.000 người sử dụng thử sản phẩm và
thu hút hơn 5 triệu USD vốn đầu tư. Không những vậy, hãng còn được
nhìn nhận như một nhà cung cấp hàng đầu thị trường.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 3: Mở văn phòng
Mục tiêu: Mở văn phòng với mức chi phí thấp nhất có thể
Về lý thuyết, việc mở một văn phòng nên là lý do để ăn mừng: đó là cơ hội
để bạn treo tấm biển áp phích lớn trước cửa nhằm thu hút sự chú ý của mọi
người. Trên thực tế, việc này luôn ẩn chứa nhiều rủi ro: không ít công ty
non trẻ đã gặp thất bại khi tự khoá mình trong những thoả thuận thuê địa
điểm văn phòng đắt đỏ.
Doanh nghiệp cần xem việc thuê văn phòng làm việc như một kế hoạch
tạm thời. Hãy xác định diện tích cụ thể bạn cần trong thời điểm hiện tại và
trong 12 tháng tới diện tích sẽ là bao nhiêu. Đơn vị diện tích có thể tính cụ
thể theo đầu người làm việc.

Địa điểm trung tâm không phải là yếu tố quan trọng nhất. Doanh nghiệp
cần chú ý tới sự linh hoạt trong hợp đồng thuê địa điểm, các điều kiện thiết
yếu đi kèm như internet tốc độ cao, hệ thống điện thoại, máy in, máy fax,

Một lựa chọn khác là chung văn phòng với một công ty mới khởi sự khác,
hay thuê lại một phần địa điểm của một tập đoàn lớn. Đây là cách có thể
giảm tới 50% chi phí thuê văn phòng làm việc cho doanh nghiệp mình
Bước 4: Xâm nhập thị trường
Mục tiêu: Bắt đầu công việc bán hàng!
Có nhiều cách để đưa một sản phẩm mới ra thị trường. Cách đơn giản nhất
là đính mác giá vào sản phẩm và bày bán. Nhưng cách này chỉ thành công
khi doanh nghiệp biết rõ khách hàng của mình là ai. Tuy nhiên, chắc hẳn
doanh nghiệp vẫn cần đầu tư để thu hút thêm sự chú ý của mọi người.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chẳng hạn như tham gia các hội chợ thương mại là cách thức phổ biến để
quảng bá về sản phẩm/dịch vụ, nhưng bạn chỉ nên làm điều này khi biết
chắc sau hội chợ sẽ có một số lượng lớn các khách hàng tiềm năng biết
đến bạn.
Do đó, doanh nghiệp thương sử dụng các hình thức sau để nhanh
chóng thâm nhập thị trường
Gửi tặng sản phẩm. Nếu bạn đang bán một sản phẩm/dịch vụ có thu phí,
hãy lên danh sách những người bạn muốn trở thành khách hàng của bạn
nhất. Sau đó gửi sản phẩm miễn phí cho họ. Bằng cách này, bạn sẽ gây
được thiện cảm và nhiều khả năng những người được tặng quà sẽ là những
khách hàng trung thành và giới thiệu về bạn tới nhiều người khác.
Tiếp thị trực tuyến. Weblog là một công cụ tiếp thị hiệu quả ngày nay,
nhưng bạn đừng xem nó như các phương thức truyền thông khác. Trực
tuyến, đó là một yếu tố thiết yếu để mài sắc và gửi đi các thông điệp của
bạn tới một số lượng lớn khách hàng tiềm năng.

Đưa ra những thủ thuật quảng cáo thông minh. Một yếu tố độc đáo có thể
tạo ra những ánh hào quang lớn nếu nó gây ra sự ngạc nhiên, thú vị và
hướng đúng tới các khách hàng mục tiêu.
* Tổ chức hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hoá: Mục đích đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trong xã hội một cách đầy đủ, kịp thời,
đồng bộ và liên tục. Dự trữ đảm bảo cung cầu hàng hoá trong nền kinh tế
quốc dân, góp phần nâng cao hiệu quả tái sản xuất trong nền kinh tế quốc
dân.
Mặt khác, dự trữ còn là một đại lượng thể hiện sức mạnh của nền
kinh tế quốc dân vì nó thể hiện sự phong phú, dồi dào, sự ổn định giá cả,
ổn định thị trường của hàng hoá.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng thời doanh nghiệp thương mại phải tổ chức tốt công tác bảo
quản hàng hoá, có như thế doanh nghiệp mới có hàng hoá đủ tiêu chuẩn
chất lượng cũng như số lượng hàng hoá.
* Tổ chức hoạt động vận chuyển, xúc tiến và các hoạt động dịch vụ
khách hàng.
Doanh nghiệp cần chú ý đến công tác vận chuyển, giao nhận, xếp dỡ
hàng hoá, vì nếu làm tốt các công tác này doanh nghiệp sẽ giảm được
nhiều chi phí kinh doanh. Doanh nghiệp cần lựa chon được các nguồn
hàng cũng như các phương tiện vận chuyển hợp lý.
Doanh nghiệp cũng cần đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương
mại, bao gồm: bán hàng cá nhân, hội chợ triển lãm, quảng cáó, sử dụng
các quan hệ công chúng, quảng bá sản phẩm qua internet, điện thoại…
* Quản trị vốn, phí, hàng hoá, nhân sự trong hoạt động kinh doanh.
Vốn kinh doanh là thể hiện bằng tiền (tiền Việt Nam, vàng bạc, đá
quý..) hay bằng tài sản. Vốn của doanh nghiệp thương mại gồm vốn lưư
động và vốn cố định. Quản trị vốn trong doanh nghiệp thương mai nhằm
mục đích sử dụng hợp lý và có hiệu qủa nguồn vốn, đồng thời có thể huy

động được các nguồn vốn trong và ngoài nước để có thể đảm bảo đáp ứng
kịp thời nhu cầu về vốn trong kinh doanh. Mặt khác, quản trị vốn còn là
công tác đảm bảo cho nguòn vón sau mỗi chu kỳ kinh doanh sẽ được bảo
toàn và phát triển.
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được kết quả
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Quản lý chi phí kinh doanh nhằm
nắm rõ được các khoản chi, các nguyên tắc chi trả, chế độ thanh toán, mức
doanh thu, lợi nhuận thu được nhằm có thể tiết kiệm và sử dụng một cách
hợp lý các chi phí không cần thiết trong kinh doanh đồng thời có thể giảm
thiểu tối đa các tổn thất.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản lý hàng hoá tức là người kinh doanh thương mại phải hiểu về
hàng hoá đó với đặc tính cơ lý, hoá học của hàng hoá; đồng thời phải biết
cách bao gói, sắp xếp, bảo quản hàng hoá, giữ gìn hàng hoá.
Quản trị nhân sự là quản trị các hoạt động liên quan đến nhân sự
như duy trì, phát triển và sủ dụng có hiệu quả nhân tố con người. Do đó,
công tác tuyển dụng, đào tạo, tổ chức sắp xếp, công tác đãi ngộ nhân sự,
phân cấp, phân quyền trong quản trị nhân sự luôn được đề cao.

1.2.3 Đặc điểm thị trường tin học và thị trường máy vi tính trên thế giới
1.2.3.1. Tình hình CNTT thế giới
a. Thế giới: tăng trưởng 7.1% Năm 2005 – theo số liệu của Gartner
Dataquest - thị trường CNTT toàn cầu tăng trưởng 8.4% tính theo giá trị
USD, và nếu bỏ đi việc trượt giá đồng USD thì tốc độ tăng trưởng là 7.1%.
Tháng 3/2006, IDC công bố số liệu thấp hơn một chút là 6.9%. Dù sao đây là
tốc độ tăng trưởng cao so với tốc độ 5% của năm 2004 – và vượt qua khá
nhiều dự báo trước đó chỉ dám đưa ra các con số từ 2.5% đến 6%. Tổng giá
trị toàn thị trường CNTT toàn cầu (không kể viễn thông) đã vượt ngưỡng

1000 tỷ USD. Một số công ty tư vấn – trong đó có Forrester - dựa trên tình
hình phát triển thị trường trong các thập kỷ qua - cho rằng 2005-2008 là thời
kỳ thị trường CNTT tăng mạnh trong chu kỳ 8 năm tính từ năm 2001, và theo
thông lệ các năm cuối chu kỳ tốc độ tăng trưởng thị trường sẽ khá tốt – sau
đó sẽ giảm xuống còn 4-5% sau năm 2008. Nếu tính riêng cho mảng dịch vụ
CNTT thì tốc độ tăng trưởng là 6% (theo Gartner Dataquest, giá trị của thị
trường này năm 2005 là 624 tỷ USD so với con số 589 tỷ USD năm 2004).
Nếu từ năm 2004 trở về trước dịch vụ gia công (outsoursing) là động lực
chính - thì trong năm 2005, tốc độ tăng của mảng này thấp hơn các dịch vụ
hỗ trợ dự án (project-based services & software support). Chi tiêu cho phần
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cứng vẫn tăng trưởng mạnh hơn chi tiêu cho phần mềm/dịch vụ (tăng trưởng
khoảng 9%). Một nguyên nhân được IDC đưa ra là trong năm 2005 các thiết
bị mua để nhằm khắc phục sự cố Y2K đã đến lúc phải thay thế. Thị trường
máy tính cá nhân vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng 2 con số (tăng 16% theo
CityGroup, với số lượng lần đầu tiên vượt ngưỡng 200 triệu máy tính cá
nhân/năm). Chỉ số chứng khoán của các công ty CNTT - TT trên thị trường
cũng chứng tỏ năm 2005 là năm phát triển khá ổn định tính từ thời điểm phục
hồi của ngành CNTT-TT toàn cầu từ tháng 10/2002. Chỉ cố Nasdaq của
ngành Computers và Telecommunications(10/2002 – 12/2005)
b. Khu vực Châu Á – Thái bình dương: tăng 9%
Thị trường CNTT khu vực châu Á - Thái Bình Dương tăng trưởng với
tốc độ cao (9%/năm), trong đó 2 quốc gia “tỷ người” tăng trưởng với tốc độ 2
con số: Ấn độ tăng 21%, Trung quốc tăng 14%. Thị trường dịch vụ CNTT
trong khu vực này (không tính Nhật bản) trong năm 2005 là 29.5 tỷ USD.
Riêng nguồn công việc mang tính gia công của các nước trong khu vực cũng
tăng theo. Giá trị thị trường gia công CNTT của các nước trong khu vực này
(không tính Nhật bản) là 9.6 tỷ USD, và IDC dự báo sẽ tăng lên 10.5 tỷ USD
trong năm 2006.

Danh sách 10 nước có nền công nghệ tiên tiến nhất thế giới công bố
tháng 6/2005 lần lượt là Đan Mạch, Thuỵ Điển, Singapore, Mỹ, Thuỵ Sĩ, Na
uy, Hà Lan, Phần Lan, Canada, Hàn quốc – Anh ra khỏi danh sách Top 10 và
Singapore nhảy từ vị trí 13 lên vị trí thứ 3. IDC cũng công bố 4 nước xếp
cuối bảng gồm Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn độ, Việt nam và Indonesia. Việt nam từ vị trí
thứ 52 chuyển xuống vị trí thứ 53 cuối bảng, trong đó các chỉ số về
Computer, Internet, Telecom và Social ở các vị trí tương ứng là 53 (cùng
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hạng với Indonesia), 51 (trên Ấn độ và Thổ Nhĩ Kỳ), 51 (trên Ấn độ và
Indonesia) và 52 (trên Indonesia).
1.2.3.2 Tình hình thị trường máy vi tính trên thế giới
Đà tăng trưởng hai con số của thị trường máy tính thế giới vẫn được
duy trì trong quý cuối cùng của năm 2007, theo báo cáo thống kê quý IV của
hai công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu, IDC và Gartner, đưa ra.
Mặc dù sử dụng hai cách tính khác nhau, nhưng cả hai công ty nghiên
cứu thị trường hàng đầu thế giới đều cho ra một đáp án chung, đó là tốc độ
tăng trưởng của thị trường máy vi tính thế giới trong quý IV/2007 tương
đương với tốc độ của quý III. IDC cho biết, lượng máy tính bán ra trên toàn
thế giới trong quý cuối cùng của năm vừa qua đã tăng 15,5% so với cùng kỳ
năm trước, từ 67 triệu chiếc lên 77,4 triệu chiếc. Trong khi đó, mức tăng
trưởng mà Gartner đưa ra là 13,1%, từ 67,1 triệu chiếc của quý IV năm 2006
lên 75,9 triệu chiếc. Trong quý III, IDC cũng đưa ra mức tăng trưởng 15,5%,
trong khi con số mà Gartner tính được là 14,4%.
Theo IDC, sở dĩ thị trường PC thế giới đạt được mức tăng trưởng ấn
tượng như vậy là nhờ sức tiêu thụ lớn của mặt hàng máy tính xách tay và kết
quả kinh doanh thành công của hai công ty hàng đầu là Dell và Acer, sau khi
chuyển sang các kênh phân phối mới. Dell đã bắt đầu bán hàng qua các kênh
bán lẻ như hệ thống chuỗi các cửa hàng Wal-Mart hay Staples, trong khi
trước đây, hãng này chỉ áp dụng mô hình bán hàng trực tiếp đến tay người

tiêu dùng. Tuy vẫn dự đoán mức tăng trưởng hai con số của thị trường PC thế
giới sẽ được duy trì trong năm 2008 và có thể kéo dài đến năm 2009, nhưng
IDC cũng cho rằng trong thời gian tới, tốc độ này sẽ chậm lại.
25

×