Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP Dịch vụ in Minh Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.47 KB, 53 trang )

TÓM LƯỢC
Vốn là một yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện vật
chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong phạm vi một doanh nghiệp có thể thấy rằng, điểm xuất phát để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh là có một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vốn kinh
doanh là điều kiện tiền đề cho doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Nếu khơng có vốn sẽ khơng có bất kỳ một hoạt động sản xuất
kinh doanh nào cả, vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tính tốn, hoạch định
các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Chính vì vậy vốn có ý nghĩa hết sức quan
trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh
nhằm đánh giá được mức độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất với chi phí thấp nhất. đồng thời trên cơ sở đó cung cấp các thơng tin hữu ích
cho các đối tượng quan tâm như nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng … nhận biết được
tình hình tài chính thực tế để có quyết định đầu tư hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã tiến hành nghiên cứu khóa luận với đề tài
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP Dịch vụ in Minh Hưng
”. Khóa luận trình bày khái qt những lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong các doanh nghiệp, đưa ra những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Từ các dữ liệu thu thập được em tiến
hành phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của cơng ty để từ đó rút
ra những kết luận và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty CP Dịch vụ in Minh Hưng.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành bài luận văn này, lời đầu tiên cho phép em gửi lời cảm


ơn sâu sắc tới Thầy TS. Đặng Văn Lương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cơ trong khoa Kế tốn – Kiểm tốn cùng
các thầy cô đã giảng dạy em tại trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt
những kiến thức trong suốt 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong
q trình học tập khơng chỉ là nền tảng vững chắc cho q trình nghiên cứu khóa
luận mà cịn là một hành trang vơ cùng to lớn và quý báu để cho em có thể tự tin
bước vào trường đời.
Em xin chân thành cảm ơn, Ban lãnh đạo, các phịng ban cùng với các anh chị,
cơng nhân viên tại Công ty Cổ phần dịch vụ in Minh Hưng, đã cho phép, cung cấp
tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em có thể hồn thiện được bài khóa
luận tốt nghiệp này.
Do vốn kiến thức cịn hạn hẹp, thời gian thực tập có hạn, sự hiệu biết cịn chưa
được hồn thiện một cách tuyệt đối trước thực tế, nên bài khóa luận tốt nghiệp sẽ
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, qua đây e mong được sự đóng góp ý kiến
của q thầy cơ để bài khóa luận có thể hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

2

2


MỤC LỤC

3

3



DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

4

4


DANH MỤC VIẾT TẮT

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

TSCĐ

Tài sản cố định

VKD

Vốn kinh doanh

DN

Doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn


TSNH
HTK
DT

Doanh thu

DTBH

Doanh thu bán hàng

HĐTC
CCDV

Hoạt động tài chính
Cung cấp dịch vụ

CP

Cổ phần

DV

Dịch vụ

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

DTT


Doanh thu thuần

HTK

Hàng tồn kho

BQ

5

Hàng tồn kho

Bình quân

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong nền kinh tế ngày một hội nhập quốc tế thì nhu cầu về vốn đối
với từng doanh nghiệp ngày một trở nên quan trọng. Vì các doanh nghiệp phải đối
mặt trực tiếp tới sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh vô cùng gay
gắt giữa các doanh nghiệp trong nước. Vì thế, địi hỏi phải sử dụng vốn sao cho hợp
lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng
thêm sức cạnh tranh của mình. Bởi Vốn là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có
thể hình thành, bắt đầu vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có vai trị
quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng và tồn bộ nền kinh tế quốc dân nói
chung. Nhưng vốn chỉ là bước đầu để doanh nghiệp đi vào hoạt động. Doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển hay khơng thì phải phụ thuộc vào việc vốn được
sử dụng hiệu quả như thế nào. Trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp ra

sao. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đóng một vai trị vơ cùng quan
trọng trong việc phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá năng lực quản lý
cũng như sử dụng vốn của doanh ngiệp sao cho có thể tối thiểu hóa chi phí- tối đa
hóa lợi nhuận
Công ty Cổ phần Dịch vụ in Minh Hưng là một công ty mới được thành lập,
vốn điều lệ cũng khơng cao. Vì thế để có thể tự tin vững bước phát triển trong điều
kiện kinh tế cạnh tranh khốc liệt thì địi hỏi cơng ty cần phải sử dụng vốn kinh
doanh một cách hiệu quả, hợp lý.
Xuất phát từ thực tế, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, dựa trên
những kiến thức có được trong q trình học tập tại trường Đại học Thương Mại kết
hợp với q trình thực tập tại Cơng ty Cổ phần dịch vụ in Minh Hưng cùng với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn TS. Đặng Văn Lương, em đã chọn đề tài: “ Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP Dịch vụ in Minh Hưng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng và tình hình sử dụng vốn của Cơng ty qua các Báo cáo tài
chính để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty. Từ đó có thể phát huy được
6

6


những điểm mạnh, phát hiện được những sai sót, kém hiệu quả trong quản lý và sử
dụng vốn để kịp thời khắc phục.
-

Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn, vai trò của vốn và các nhân tố ảnh hưởng

đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty.
Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình biến động vốn kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2018 – 2019.
Tìm ra những tồn tại trong quá trình quản lý, sử dụng vốn tại cơng ty để có thể
đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần
dịch vụ in Minh Hưng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần dịch vụ in Minh Hưng giai đoạn 2018 – 2019
- Phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn về không gian: Công ty Cổ Phần Dịch vụ in Minh Hưng
Giới hạn về thời gian: Phân tích các số liệu liên quan trong giai đoạn hai năm
2018 – 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
* Phiếu điều tra
- Lập phiếu điều tra gồm 10 câu hỏi đã có câu trả lời liên quan đến vốn và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
- Phát phiếu điều tra cho các nhân viên phịng kế tốn và giám đốc.
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập các thơng tin từ bộ phận kế tốn của công ty. Thu thập thông tin tài
liệu, số liệu liên quan đến công ty mà công ty công bố các hóa đơn chứng từ, các số
liệu trên bảng kê.Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
cùng với một số tài liệu liên quan.

7

7



4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh:
So sánh số liệu, dữ liệu tại ngày 31/12/2018 với số liệu, dữ liệu tại ngày
31/12/2019 từ đó đưa ra nhận xét về nội dung phân tích. Để áp dụng phương pháp
so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính
( thống nhất về khơng gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính …) và theo
mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời
gian ( năm 2018), kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kế hoạch ( năm 2019),
giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình
quân, nội dung so sánh bao gồm:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp .
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối
và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
- Phương pháp lập biểu
Lập bảng gồm các chỉ tiêu liên quan đến nội dung cần phân tích, dữ liệu trong
hai mốc thời gian ngày 31/12/2018 và 31/12/2019 để tính tốn và xem xét và đưa ra
nhận xét. Phương pháp này giúp đánh giá, xem xét một cách cụ thể từng nội dung
được so sánh, số liệu phân tích theo từng nội dung đặt ra của cùng một đối tượng
theo thời gian hoặc của hai đối tượng khác nhau từ đó có thể thấy được hiệu quả,
kết quả phân tích để đưa ra nhận xét, giải pháp xử lý một cách phù hợp và hiệu quả.
Phương pháp lập biểu giúp người lập biểu có thể xem xét, kiểm tra một cách dễ

8


8


dàng về nội dung phân tích tránh thưà, thiếu chỉ tiêu phân tích nhằm giảm thiểu tính
chính xác của nội dung phân tích được đặt ra.
- Phương pháp tỷ lệ, tỷ suất
Tính tốn chênh lệch trong hai mốc thời gian ngày 31/12/2018 và 31/12/2019
dưới dạng số tương đối (%), từ đó đưa ra nhận xét. Phương pháp này dựa trên ý
nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính.Về nguyên tắc phương pháp yêu
cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị
các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành
các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh tốn, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn,
nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi
nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài
chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích
lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng một số các chỉ tiêu cụ thể dựa
vào nội dung mà ta muốn phân tích, đánh giá, tìm hiểu
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngồi các phần như lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, từ viết tắt, phần
mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và kết luận, khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận về Vốn kinh doanh và phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Dịch vụ in Minh Hưng.
Chương III: Các kết luận và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cỏ phần dịch vụ in Minh
Hưng.


9

9


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận về Vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về Vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp muốn tiến hành bất cứ
hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn kinh doanh. Nguồn vốn
này mục đích để mua sắm các yếu tố cơ bản của q trình sản xuất. Vốn kinh doanh
ln vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Như vậy, để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, doanh thu thu được phải bù đắp được tất cả
các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra và phải có lãi nên số vốn được bỏ ra ban đầu
khơng chỉ được bảo tồn mà cịn được tăng thêm.
Như vậy có thể hiểu Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
tài sản được huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời. Là lượng tiền vốn nhất định cần thiết ban đầu nhằm đảm bảo cho các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại là biểu hiện của toàn bộ tài sản cố định hữu hình và vơ hình
được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời bao gồm như: nhà kho, máy
móc, dây chuyền, tiền, vàng bạc, bằng sáng chế, …
1.1.1.2. Vai trò của Vốn kinh doanh
Vốn là tiền đề quan trọng khơng thể thiếu để có thể thành lập một doanh
nghiệp cũng như để duy trì hoạt động và phát triển. Là yếu tố đầu tiên quyết định,

đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Vốn được dùng để mua sắm các trang thiết bị, máy móc dây chuyền,…đồng
thời cũng giúp tạo điều kiện cho doanh nghiệp không ngừng đổi mới trang thiết bị,
áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ, đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động
để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
một cách thuận lợi, liên tục và có hiệu quả.
10

10


Bên cạnh đó, vốn cịn là yếu tố vơ cùng quan trọng, là một trong những yếu tố
quyết định để doanh nghiệp không ngừng mở rộng thị trường kinh doanh. Tạo điều
kiện thuận lợi trong quá trình cạnh tranh của các doanh nghiệp.
1.1.1.3. Phân loại Vốn kinh doanh
a. Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn
Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn thì Vốn kinh doanh bao gồm: Vốn cố
định và Vốn lưu động.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản dài hạn. Kết cấu của Vốn cố
định bao gồm: giá trị của TSCĐ, bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn, tài
sản dài hạn khác. Đây là bộ phận vốn góp phần tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật
cần thiết sử dụng trong dài hạn cho doanh nghiệp. VCĐ có đặc điểm là thời gian
luân chuyển kéo dài từ một năm trở lên. Sự luân chuyển này phụ thuộc vào chính
q trình khai thác, sử dụng và bảo quản các tài sản dài hạn cũng như các chính
sách tài chính có liên quan của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Đây là bộ phận vốn
góp phần tạo ra những yếu tố tài sản ngắn hạn phục vụ thường xuyên cho kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động có đặc điểm là thời gian luân chuyển
thường là trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Sự
luân chuyển này phụ thuộc vào quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản từng bộ

phận tài sản ngắn hạn cũng như các chính sách tài chính có liên quan của doanh
nghiệp.
b. Căn cứ vào nguồn hình thành của vốn
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn thì VKD bao gồm Nợ phải trả và Vốn chủ
sở hữu.
Nợ phải trả là nguồn VKD được huy động từ các doanh nghiệp, các tổ chức và
cá nhân ngồi chủ sở hữu mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn kinh doanh được đầu tư của các chủ doanh
nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hồn tồn có quyền chủ động sử
dụng vào mục đích kinh doanh, khơng phải thanh tốn, hồn trả như nguồn vốn nợ
phải trả.

11

11


c. Căn cứ vào thời gian huy động vốn
Theo cách phân loại này thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nguồn vốn
thường xuyên và Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây
là nguồn vốn mang tính ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu
tư mua sắm TSCĐ và một bộ phần tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh doanh là nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế , xã

hội đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi
phí thấp nhất
Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ q trình
hoạt động kinh doanh.

Trong đó: Kết quả thu được có thể là: Tổng doanh thu, doanh thu thuần, lãi
gộp, lợi nhuận sau thuế, …
Chi phí vốn đã sử dụng có thê là: Tổng vốn bình qn, vốn lưu động bình
quân, vốn cố định bình quân, vốn chủ sở hữu…
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những đại lượng phản ánh mối
quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.

12

12


1.1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an tồn tài chính cho doanh
nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả
năng huy động của các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp được bảo tồn, doanh nghiệp có đủ nguồn lực để khắc phục những
khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh. Đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng
mẫu mã sản phẩm.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng

giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao
uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất là khi bỏ vốn vào kinh doanh ít
nhưng thu được kết quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện
pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà đem lại
kết quả cuối cùng cao nhất.
1.1.2.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả dụng vốn kinh doanh
a. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì các nhà phân tích có
thể sử dụng nhiều phương pháp để kiểm tra, trong đó một số chỉ tiêu tổng quát như
hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó:
 Hiệu suất sử dụng vốn:
• Vịng quay của tồn bộ vốn trong kỳ
Vịng quay của tồn bộ vốn trong kỳ =
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã
đầu tư. Vịng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.

13

13


Chỉ tiêu này được gọi là vịng quay của tồn bộ vốn, nó cho ta biết một đồng
tài sản khi mang đi sử dụng sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng
lớn thì càng tốt.
• Khả năng sinh lời của tổng tài sản ( ROA)

 Các nhân tố ảnh hưởng đến sức sinh lời của tài sản (ROA)


x

Vì thế cơng thức xác định ROA có thể viết dưới dạng:
ROA = Sức sinh lợi của DTT (ROS) x Số vòng quay của TS
Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROA có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành
bởi hai yếu tố chính:
Sức sinh lợi của DTT (ROS): Chỉ tiêu này là chỉ tiêu quan trọng với các nhà
quản tri dưới góc độ quản lý bới nó phản ánh chiến lược kinh doanh và nó cũng cho
biết hiệu quả kinh doanh của DN trong viêc kiểm soát chi phí hoạt động với mục
tiêu tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. Muốn tăng sức sinh lợi của doanh
thu thuần, DN cần có những biện pháp giảm chi phí, tăng doanh thu và giảm các
khoản giảm trừ doanh thu.
Số vòng quay tài sản: Chỉ tiêu này cho biết năng lực sử dụng vốn của DN, với
số vòng quay của tài sản thấp chứng tỏ DN hoạt động không hiệu quả hay doanh thu
thu được từ việc sử dụng tài sản thấp. Số vòng quay của tài sản càng cao chứng tỏ
sức sản xuất của các tài sản càng nhanh, đây là nhân tố làm tăng sức sinh lợi của tài
sản.
Qua phân tích cho thấy, để tăng ROA cần quan tâm đến ảnh hưởng của hai
nhân tố là sức sinh lợi của doanh thu thuần và số vịng quay tài sản. Dưới góc độ là
14

14


nhà quản trị, cần phải có những chiến lược kinh doanh, biện pháp quản lý để sức
sinh lợi của doanh thu cao và số vòng quay tài sản cao như vậy mơi thu hút và hấp
dẫn các nhà đầu tư.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn.
Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hồn vốn đầu tư, nó cho biết một đồng vốn đầu tư

đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
• Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, khả năng quản lý
doanh nghiệp trong vấn đề sử dụng và mang lại lợi nhuận về từ những đồng vốn đã
bỏ ra. Chỉ tiêu này càng lớn thì doanh nghiệp kinh doanh càng có lời.
Có thể đưa ra những nhận xét khái quát khi mà ta đã phân tích và sử dụng ba
biện pháp trên. Nó sẽ giúp cho doanh nghiệp có được các biện pháp sử dụng thành
công vốn trong việc đầu tư cho các loại tài sản khác như: tài sản cố định và tài sản
lưu động. Do vậy, các nhà phân tích khơng chỉ quan tâm đến tới đo lường hiệu quả
sử dụng tổng nguồn vốn mà còn trú trọng tới việc sử dụng có hiệu quả của từng bộ
phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lưu động.
b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để có được sự đánh giá có hiệu quả về cơng tác sử dụng vốn cố định thì phải
đánh giá lại hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:

Chỉ tiêu này cho biết được một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định sẽ
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

15

15


Chỉ tiêu này cho ta biết được để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần phải
bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.

Chỉ tiêu này cho biết một đồng ngun giá bình qn tài sản cố định có thể
cho chúng ta bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng việc sử
dụng tài sản cố định có hiệu quả.

Bên cạnh đó thì việc đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh
nghiệp có thể sử dụng hai chỉ tiêu sau:

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định thì có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu
này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
c. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Trong kinh doanh thì chỉ tiêu ln là một cơ sở vững chắc vì thơng qua đó các
nhà doanh nghiệp áp dụng vào trong doanh nghiệp. Cũng như vốn cố định, vốn lưu
động cũng được các nhà quản lý sử dụng như một số chỉ tiêu sau:
-

Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động:

Chỉ tiêu này chỉ ra rằng cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
16

16


Trong hoạt động sản xuất hay trong một chu kỳ kinh doanh thì đồng vốn càng
có sự ln chuyển tốt ở nhiều hình thái khác nhau càng chứng tỏ việc sử dụng đồng
vốn có hiệu quả ở doanh nghiệp. Góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng đồng
vốn thì các doanh nghiệp khơng thể khơng sử dụng một số các chỉ tiêu cơ bản


Chỉ tiêu này còn chỉ ra được số luân chuyển của vòng vốn. Nếu số ln
chuyển càng lớn thì chứng tỏ lợi nhuận mà nó tạo ra được càng cao và đồng vốn đó
được doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả.

Chỉ tiêu này có thể chỉ ra một cách chi tiết về thời gian vịng vốn ln chuyển,
vịng ln chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và
làm ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
Mặt khác, do vốn lưu động được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau như:
tiền mặt, các khoản phải thu,... nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
người ta có thể dựa vào một số yếu tố, chỉ tiêu cơ bản phản ánh chất lượng công tác
quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu như:

Tỷ suất thanh
tốn tức thời

=

Trong hoạt động kinh doanh thì tỷ xuất thanh tốn ln được các doanh
nghiệp quan tâm. Nếu chủ động trong vấn đề này thì doanh nghiệp ln tạo cho
mình một chỗ đứng trên thương trường. Trong thực tế nếu tỷ xuất này >= 0.5 thì
tình hình thanh tốn tương đối khả quan cịn ngược lại nếu =< 0.5 thì doanh nghiệp
có thể gặp khó khăn trong việc thanh tốn cơng nợ điều này sẽ gây cho doanh
nghiệp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nếu tỷ xuất cao chứng tỏ doanh nghiệp đang
17

17


bị ứ đọng vốn hay là doanh nghiệp đang trong tình trạng khơng biết tạo ra các cơ
hội cho đồng vốn của mình.


Tỷ suất thanh
tốn ngắn hạn

=

Nếu như khả năng này =1 thì chứng tỏ rằng doanh nghiệp rất chủ động trong việc
hoàn lại số vốn do vay ngắn hạn...vậy doanh nghiệp có một nền tài chính có khả quan.
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản mà các doanh nghiệp thường dựa vào đó, nó là
cơ sở để các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, trong q trình hoạt động
sản xuất kinh doanh thì có rất nhiều yếu tố tác động. Do vậy, các nhà quản lý khi
phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì cần xem xét tới các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhằm mang lại hiệu quả
cao cho doanh nghiệp.

18

18


1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
• Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá một cách chính xác, tồn diện khái qt tình
hình tăng giảm của các nguồn vốn cả về số tiền lẫn tỷ lệ qua các năm.
• Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh kết hợp với lập biểu
• Nguồn tài liệu phân tích: sử dụng tài liệu trên bảng cân đối kế tốn
• Vai trị: Vai trị giúp nhìn nhận được cơ cấu vốn của doanh nghiệp có được sử
dụng hợp lý hay khơng để từ đó có những điều chỉnh phù hợp. Đồng thời đánh
giá sự tác động ảnh hưởng của việc quản lý và sử dụng vốn với việc thực hiện

các chỉ tiêu kết quả kinh doanh.
1.2.2. Các nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh
 Phân tích cơ cấu và sự biến động tổng vốn kinh doanh
- Mục đích của việc phân tích nhằm đánh giá được giá trị của tài sản sau một kỳ kinh
doanh tăng hay giảm. Nếu tài sản doanh nghiệp tăng phản ánh khả năng sản xuất và
quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng và ngược lại. Nếu giá trị của
tài sản giảm đi thì năng lực sản xuất và quy mô hoạt động kinh doanh của doanh
-

nghiệp giảm.
Phân tích cơ cấu tài sản để đánh giá được việc đầu tư phân bổ tài sản của doanh
nghiệp có hợp lý hay khơng, có ảnh hưởng tốt đến tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh hay khơng, việc phân tích, đánh giá cơ cấu tài sản kinh doanh căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm trong hoạt động kinh doanh, chính sách đầu

-

tư vốn của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu phân tích: Dựa trên các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán doanh
nghiệp và trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm

-

2018-2019
Phương pháp phân tích là so sánh và lập biểu so sánh trên cơ sở sử dụng các số liệu
tổng hợp của tài sản trên bảng cân đối kế toán.

19


19


 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động
- Mục đích của việc phân tích nhằm tìm hiểu bộ phận nào chiếm tỷ trọng cao nhất,
thấp nhất trong cơ cấu tổng tài sản ngắn hạn (TSNH), từ đó xem xét cơ cấu như vậy
đã hợp lý chưa và đưa ra các biện pháp phát triển hoặc điều chỉnh cho phù hợp.
Đồng thời, đánh giá được tình hình tăng giảm, thấy được sự tác động, ảnh hưởng
đến tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch DT bán hàng. Nếu TSNH của doanh
nghiệp tăng, đồng thời DT bán hàng của doanh nghiệp tăng, tỷ lệ tăng của DT bán
hàng cao hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của TSNH thì được đánh giá là tốt. Ngược lại
nếu TSNH của doanh nghiệp trong kỳ tăng nhưng tỷ lệ tăng của TSNH lớn hơn tỷ lệ
tăng của DT là không tốt, doanh nghiệp cần có những biện pháp quản lý, sử dụng
-

TSNH có hiệu quả nhằm tăng DT.
Nguồn số liệu phân tích vốn lưu động: Các chỉ tiêu tiền và tương đương tiền, đầu tư
tài chính ngắn hạn, dự phịng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu ngắn hạn, dự
phòng phải thu khó địi, hàng tồn kho, TSNH khác trên bảng cân đối kế tốn năm

-

2018 và 2019.
Phương pháp phân tích được thực hiện trên cơ sở so sánh, lập bảng biểu so sánh
giữa số kỳ báo cáo với kỳ gốc để thấy được tình hình và ngun nhân tăng giảm.
Tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng TSNH để đánh giá được

tình hình phân bổ TSNH.
 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định
- Mục đích phân tích nhằm đánh giá được sau một chu kỳ kinh doanh giá trị của

TSDH tăng hay giảm, qua đó đánh giá được năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu TSDH của doanh nghiệp tăng thì năng lực sản xuất kinh doanh
-

của doanh nghiệp tăng và ngược lại.
Phân tích cơ cấu của TSDH để đánh giá cơ cấu vốn của doanh nghiệp đã tốt hay
chưa, có phù hợp với ngành nghề kinh doanh hay khơng, từ đó đánh giá chính sách

-

đầu tư của doanh nghiệp cho TSDH đã hợp lý hay chưa.
Nguồn số liệu phân tích vốn cố định: Các chỉ tiêu của các khoản phải thu dài hạn,
TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, TSDH khác của khoản mục TSDH trên
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp trong năm 2018 và 2019.

20

20


Phân tích khoản mục này dùng phương pháp so sánh và lập bảng so sánh giữa
năm 2018 và năm 2019 để phân tích, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng
TSDH.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính tốn, phân tích thơng qua hệt
hơng các chỉ tiêu bao gồm hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, vốn cố định.
a) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
-


Mục đích phân tích phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đíchnhận
thức đánh giá một cách đúng đắn, tồn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh
doanh. Từ đó đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đưa ra

-

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Nguồn số liệu phân tích: phân tích tình hình vốn kinh doanh sử dụng các chi tiêu
tổng hợp về tài sản, nguồn vốn kinh doanh trên bảng cấn tối kế toán như chỉ tiêu
tổng tài sản, chỉ tiêu vốn chủ sở hữu và các chỉ tiêu doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ và lợi nhuận sau thuế trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ tương ứng.

-

Nội dung phân tích: phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng
2chỉ tiêu: tỷ lệ lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân và hiệu suất sử dụng vốn
kinh doanh.
Chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân này phản ánh sức sinh lời
của đồng vốn cho biết một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh doanh. Hệ số này càng lớn thì càng tốt.
Vai trị: nhằm thấy được mối tương quan giữa vốn kinh doanh bỏ ra và kết quả
thu được hay nói cách khác tính tốn xem với 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao
đồng doanh thu thuần và bao đồng lợi nhuận sau thuế từ đó thấy được hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh phản ánh vốn của doanh nghiệp
trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được
khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh
ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tư. Vịng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
21


21


b) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
-

Mục đích phân tích: phân tích mối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với kết quả

-

đạt được từ đó đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nguồn số liệu phân tích: số liệu được dùng cho phân tích vốn lưu động được lấy

-

trên bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết quả kinh doanh của cơng ty.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định thơng qua một số chỉ tiêu:
vịng quay vốn lưu động và tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động.
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy
vịng. Qua đó cho biết một đồng lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu qủa sử dụng vốn lưu động.

c) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
-

Mục đích phân tích nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn cố định đầu tư cho
sản xuất kinh doanh và kết quả thu về, đồng thời đánh giá được hiệu quả tình hình


-

sử dụng và quản lý tài sản cố đinh.
Nguồn số liệu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định được lấy trên bảng cân đối kế

-

toán và báo cáo kết quả kinh doanh của 2 năm báo cáo tài chính gần nhất.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định thông qua một số chỉ tiêu:
hiệu suất sử dụng vốn cố định, tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố
định, nó giúp cho các nhà phân tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố
định. Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng
vốn càng tốt.

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ IN MINH
HƯNG.
22

22


2.1. Tổng quan chung về Công ty CP Dịch vụ in Minh Hưng và ảnh hưởng
của các nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty
2.1.1. Tổng quan chung về Cơng ty

2.1.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty CP Dịch Vụ In Minh
Hưng
-

Tên Doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ IN MINH HƯNG
Tên Doanh nghiệp viết bằng tiếng anh: MINH HUNG PRINTING SERVICE JOINT

-

STOCK COMPANY
Tên Doanh nghiệp viết tắt: MINH HUNG.,JSC
Loại hình cơng ty : Cơng ty Cổ phần
Ngày thành lập: 19/03/2018
Tên người đại diện theo pháp luật: LÊ NGUYÊN HẢI
Mã số thuế : 0108190807
Địa chỉ : Số 296 Đường Phúc Diễn, Tổ dân phố số, Phường Xuân Phương, Quận

-

Nam Từ Niêm, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam.
Vốn điều lệ: 3.000.000.000.000 VNĐ

23

23


2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Bảng 2.1. Ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty CP Dịch Vụ In
Minh Hưng

ST
T
1

Mã ngành, nghề kinh doanh

Tên ngành, nghề kinh doanh

1811

In ấn

2

1812

3

7410

4

8219

5
6

8211
1701


Dịch vụ liên quan đến in
Hoạt động thiết kế chuyên dụng
Chi tiết: Thiết kế, tạo màu in
Photo, chuẩn bị tài liệu và các hoạt động hỗ trợ văn
phịng đặc biệt khác
Dịch vụ hành chính văn phịng tổng hợp
Sản xuất bột giấy, giấy và bìa

7

1702

8

1709

9

4659

10

7310

Quảng cáo

11

7110


Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan

12

4690

Bán bn tổng hợp

13

4669

Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu

14

7120

Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa
Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa chưa được
phân vào đâu
Bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Chi tiết: Buôn bán nguyên phụ liệu, vật tư, máy móc
thiết bị ngành in

Kiểm tra và phân tích kỹ thuật
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa
được phân vào đâu
8299
Chi tiết: Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh

doanh( Điều 28, Luật Thương mại 2005)
Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
7730
khơng kèm người điều khiển
(Nguồn: Giấy phép đăng ký kinh doanh công ty CP DV in Minh Hưng)
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty
Cơng ty CP Dịch vụ in Minh Hưng là có quy mơ nhỏ nên vì thế mà bộ máy tổ

15
16

chức quản lý tương đối đơn giản và gọn nhẹ. Giám đốc là người trực tiếp quản lý và
đưa ra toàn bộ quyết định trong q trình hoạt động sản xuất của cơng ty.
a. Tổ chức bộ máy quản lý
GIÁM ĐỐC

24

Phịng Hành chính

24

Phịng kế toán


Phịng quản lý
tổng hợp

Phịng kế hạch


Phịng kỹ thuật

vật tư

cơ điện

Hình 2.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty CP Dịch vụ in Minh Hưng
(Nguồn từ Công ty cổ phần DV in Minh Hưng)
 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc: là bộ phận cao nhất trong công ty. Chính vì thế mọi ý kiến, quyết
định từ trên dưới cơng ty đều do giám đốc chỉ đạo và tồn quyền quyết định cũng
như chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất trong cơng ty.
Phịng hành chính: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức
bộ máy sản xuất, quản lý toàn bộ đội ngũ cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty.
Phịng kế tốn: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc hoạch định
kế toán, kiểm kê tài sản, kiểm tra, kiểm soát quản lý những tài liệu chứng từ kế tốn
của cơng ty. Đồng thời tiến hành lập các báo cáo theo niên độ về tình hình sản xuất
cũng như quản lý tài sản của công ty.

25

25


×