Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.35 KB, 49 trang )

SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
TĨM LƯỢC
Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển đòi hỏi trước tiên phải có vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Vốn là yếu
tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp, quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Vốn là chìa khóa, là điều kiện để cho các doanh nghiêp thực hiện
mục tiêu kinh tế của mình.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các
doanh nghiệp Việt Nam đã tham gia vào một sân chơi bình đẳng trong khối kinh tế thế
giới. Đây là cơ hội rất lớn, đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ đối với các
doanh nghiệp trong nước. Gia nhập WTO, chúng ta có cơ hội mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm, tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh
là rất lớn, xét về nhiều mặt thì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta cịn
hạn chế. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phát huy sức mạnh nội tại của mình, đồng thời
tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng và
củng cố vị thế của mình. Để có một nền tảng phát triển bền vững, doanh nghiệp cần
huy động và sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã tiến hành nghiên cứu khóa luận với đề tài “Phân
tích hiệu quả sử vốn kinh doanh tại Cơng ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm”.
Khóa luận trình bày khái quát những lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh
nghiệp. Từ các dữ liệu thu thập được, em tiến hành phân tích thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của cơng ty để từ đó rút ra các kết luận và đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ
Thương mại Đại Lâm.

1


SVTH: Nguyễn Thu Hồng


GVHD: TS. Đặng Văn Lương
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ của thầy cô giáo trường đại học Thương
Mại, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Đặng Văn Lương, cùng tồn
thể các cơ chú, anh chị trong ban lãnh đạo và phịng kế tốn của cơng ty TNHH Dịch
vụ Thương mại Đại Lâm đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Do hạn chế về kiến thức chuyên mơn và thời gian nghiên cứu nên bài khóa luận
của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cơ giáo để bài khóa luận được hồn thiện và có tính thực tiễn cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT

Số hiệu

Tên sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ

1

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Dịch vụ
Thương mại Đại Lâm

Bảng biểu

2

Bảng 2.1

3

Bảng 2.2

4

Bảng 2.3

Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh của công ty
TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm năm 2011 – 2012
Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động của công ty
TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm năm 2011 – 2012
Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định của công ty
TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm năm 2011 – 2012
Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn và tài sản kinh

5

Bảng 2.4

6

Bảng 2.5


doanh của công ty năm 2011 – 2012
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH
Dịch vụ Thương mại Đại Lâm năm 2011 – 2012
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH

7

Bảng 2.6

Dịch vụ Thương mại Đại Lâm năm 2011 – 2012

Bảng 2.7
8

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty TNHH
Dịch vụ Thương mại Đại Lâm năm 2011 – 2012
STT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
1

Trách nhiệm hữu hạn

2

VLĐ

Vốn lưu động

3


VCĐ

Vốn cố định

4

VKD

Vốn kinh doanh

5

DK

Đầu kỳ

6
DANH MỤC

TNHH

CK

Cuối kỳ

7

ĐKKD


Đăng ký kinh doanh

8

VND

Việt Nam Đồng

9

TL

10

TT

3

Tỷ lệ
Tỷ trọng

TỪ VIẾT TẮT


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương

PHẦN MỞ ĐẦU

4



SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
1. Tính cấp thiết của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Dưới góc độ lý thuyết
Vốn kinh doanh đối với công ty là yếu tố đầu vào quan trọng để công ty tiến hành
các hoạt động kinh doanh như mua hàng hóa, đầu tư trang thiết bị, trả lương cho người
lao động… Tuy nhiên, vấn đề cốt yếu là doanh nghiệp cần sử dụng vốn như thế nào để
đạt được hiệu quả như mong muốn. Chính vì vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp ta thấy được những kết quả
doanh nghiệp đã đạt được, những tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo an tồn tài chính. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ
giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường,
doanh nghiệp có đủ khả năng để khắc phục khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Do đó,
các nhà kinh tế phải coi hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn là hoạt động mang
tính chất thường xuyên để giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn.
 Dưới góc độ thực tế
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm, em nhận
thấy công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề đang được ban lãnh đạo công ty
rất quan tâm. Song hoạt động phân tích kinh tế nói chung và hoạt động phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng chưa có bộ phận chuyên trách mà chỉ do kế tốn
trưởng đảm nhiệm, các chỉ tiêu phân tích cịn sơ sài. Vì vậy, cơng ty đang tiến hành
xây dựng phịng Phân tích – Tài chính nhằm thực hiện các hoạt động này, bên cạnh đó
cơng ty cịn tham khảo ý kiến về việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích kinh tế sao
cho phù hợp. Việc chú trọng đến cơng tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp công
ty quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn, giúp công ty vượt qua thời kỳ kinh

tế khó khăn hiện nay. Đây chính là lý do em lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

5


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Mục tiêu chung của khóa luận là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, từ đó áp dụng vào thực tiễn tại công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại
Lâm. Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
+ Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
+ Chỉ ra những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn tại công ty
+ Đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Tại công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm, số 77D, khối 2,
xã phù Lỗ, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
+ Thời gian: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh được thu thập trong khoảng thời gian 2 năm là năm 2011 và năm 2012.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm 2 phương pháp là phương pháp
điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: là phương pháp được thực hiện thông qua
phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thơng tin phục vụ cho việc làm khóa luận,
em đã tiến hành phát 6 phiếu điều tra cho 5 nhân viên trong phịng kế tốn và giám
đốc công ty. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về công tác sử dụng vốn
và công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại cơng ty.
- Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp phỏng vấn trực tiếp kế tốn trưởng và
giám đốc cơng ty một số vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Những câu hỏi cụ
thể chú trọng vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2
năm 2011 và 2012, những định hướng của công ty trong thời gian tới.
6


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sẵn có của cơng ty. Trong q trình thực tập em đã thu thập được số liệu các báo
cáo tài chính của cơng ty đặc biệt là 2 báo cáo tài chính: bảng cân đối kế tốn, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2011 và 2012 để làm cơ sở cho việc phân
tích. Ngồi ra, em còn thu thập một số tài liệu khác liên quan đến giấy đăng ký kinh
doanh, quá trình hình thành và phát triển của công ty, và một số tài liệu chuyên ngành
phục vụ cho việc làm khóa luận.
4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn thu về, qua số liệu trên bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu khác em đã tiến hành tập
hợp, tính tốn và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại cơng ty.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

4.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật, hiện tượng thông
qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác.
Phương pháp so sánh được em sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Từ việc
tính tốn các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số, kết hợp phương pháp so sánh với phương pháp
bảng biểu để so sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa các năm tài chính với nhau.
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa năm 2012 và năm 2011,
nhằm thấy được sự biến động cơ cấu vốn kinh doanh, sự biến động hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh qua 2 năm đó. Các hình thức so sánh mà em sử dụng bao gồm so sánh tuyệt
đối và so sánh tương đối về các chỉ tiêu như: tỷ trọng vốn lưu động, tỷ trọng vốn cố định,
hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh…
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để phân tích nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua các công thức mở rộng. Các nhân tố để
tiến hành phân tích tính chất và mức độ ảnh hưởng là các nhân tố định lượng. Bao gồm

7


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
cả nhóm nhân tố về số lượng (phản ánh quy mô như vốn kinh doanh) và nhóm nhân tố
về chất lượng (phản ánh hiệu suất hoạt động kinh doanh).
4.2.3. Phương pháp dùng biểu phân tích
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, em dùng biểu mẫu phân tích để phản ánh
một cách trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng
cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các
chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau: so sánh giữa số năm nay với số năm trước, so
sánh giữa chỉ tiêu bộ phận với chỉ tiêu tổng thể.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh mục
từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận bao gồm các nội dung chính:
Phần mở đầu
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh đều cần thiết phải có vốn. Tính đến nay, có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu về vốn kinh doanh, do đó có rất nhiều quan điểm về vốn kinh doanh được đưa ra.

8


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học Thương
mại do PGS.TS Phạm Cơng Đồn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên: “Vốn là
sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp”.
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học
Thương Mại do PGS.TS Trần Thế Dũng làm chủ biên: “Nguồn vốn kinh doanh là
nguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi phí mua sắm tài sản sử dụng

trong hoạt động kinh doanh”.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có các đặc trưng sau:
Thứ nhất, vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể.
Thứ hai, vốn kinh doanh phải được duy trì ở một quy mơ tối thiểu nhất định. Tức là
phải tích lũy đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn vận động để sinh lời và đạt
được mục tiêu kinh doanh.
Thứ tư, vốn phải được bảo tồn. Vì vậy đồng vốn phải được đầu tư vào những dự
án có tính khả thi cao, tránh những dự án mạo hiểm, khơng an tốn và doanh nghiệp
cần chủ động rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
Thứ năm, vốn kinh doanh phải có giá trị về mặt thời gian, vì vậy cần phải xét đến
ảnh hưởng của thời gian khi phân tích vốn.
Thứ sáu, vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được
quản lý chặt chẽ thì việc sử dụng vốn mới tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.2. Phân loại và vai trò của vốn kinh doanh
1.1.2.1. Phân loại vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp
cần thiết phải có sự phân loại vốn. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà có thể lựa chọn
tiêu thức phân loại phù hợp. Với mục đích của khóa luận, em xin được phân loại vốn
kinh doanh theo đặc điểm chu chuyển của vốn kinh doanh. Theo đó, vốn kinh doanh
bao gồm vốn lưu động và vốn cố định.
- Vốn lưu động: Là số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành tài sản lưu động của
doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và trong quá trình chu chuyển giá trị của vốn lưu
9


SVTH: Nguyễn Thu Hồng

GVHD: TS. Đặng Văn Lương
động được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm, và được thu hồi khi kết thúc quá trình tiêu
thụ sản phẩm. Khi đó ta nói vốn lưu động đã hồn thành một chu kỳ kinh doanh.
- Vốn cố định: Là số vốn được ứng ra để hình thành nên các tài sản dài hạn, trong
đó bộ phận quan trọng nhất là tài sản cố định. Quy mô vốn cố định ảnh hưởng rất lớn
đến quy mô, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định chu chuyển
giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hồn thành một vịng chu
chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.
1.1.2.2. Vai trò của vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp
- Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
- Vốn kinh doanh là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động.
- Vốn kinh doanh có vai trị như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng định
vai trò của doanh nghiệp trên thị trường.
- Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản,
kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thơng qua các chỉ
tiêu tài chính. Qua đó, nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng kinh doanh,
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và
đưa ra các biện pháp khắc phục.
1.1.3. Một số lý thuyết cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học
Thương Mại:
- Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích kinh
tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trị, ý nghĩa quyết định.
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể hiện
thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể:

+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán
ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng.

10


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu
kế hoạch lợi nhuận kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp
phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.
1.1.3.2. Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm nhận thức, đánh giá đúng đắn,
tồn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp, thấy được sự ảnh hưởng
của nó đến việc thực hiện các nhiệm vụ, kết quả kinh doanh. Qua phân tích, có thể đánh
giá được tình hình tổ chức, huy động và phân bổ vốn kinh doanh đã hợp lý chưa?
Đồng thời phân tích hiệu quả sử dụng vốn cũng nhằm mục đích tìm ra những
điểm cịn tồn tại trong công tác tổ chức, sử dụng vốn, các nguyên nhân dẫn đến tồn tại
và đề ra giải pháp khắc phục.
1.1.3.3. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa rất to lớn. Cụ thể:
- Đối với chủ doanh nghiệp, giúp họ nắm bắt được tình hình huy động, phân phối,
quản lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời của vốn, tình hình bảo toàn và tăng trưởng
vốn kinh doanh, khả năng rủi ro tài chính và những giải pháp có thể phịng ngừa. Căn
cứ vào số liệu, tài liệu phân tích để làm cơ sở khoa học cho việc đưa ra những quyết
định hữu hiệu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư, những thông tin phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp họ
nhận thức, đánh giá được giá trị tài sản của doanh nghiệp, giá trị tăng thêm của vốn đầu
tư, khả năng sản xuất và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, để từ đó họ đưa ra các
quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.

- Đối với ngân hàng và các tổ chức cho vay vốn, việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn giúp họ có các thơng tin về khả năng sản xuất của doanh nghiệp, khả năng sinh lời
của đồng vốn, tình hình và khả năng đảm bảo cho việc thanh toán của vốn vay. Từ đó
họ đưa ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế… các thông tin phân tích
hiệu quả sử dụng vốn sẽ là những căn cứ khoa học, tin cậy cho việc soạn thảo các chủ
trương, chính sách quản lý kinh tế trên phương diện vĩ mô và vi mô.
- Đối với các doanh nghiệp bán hàng, cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp, giúp
họ có cơ sở đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, từ đó quyết
định việc có nên hay không nên ký kết các hợp đồng kinh doanh đối với doanh nghiệp.
11


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
- Đối với người lao động, giúp họ thấy được tình hình tăng trưởng vốn, khả năng
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó thêm gắn bó với doanh nghiệp.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh
 Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá khái qt tình hình tăng giảm
vốn kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm.
 Nguồn số liệu phân tích: các chỉ tiêu “tài sản ngắn hạn”, “tài sản dài hạn” trên
bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ
tiêu “lợi nhuận sau thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Vai trò: Giúp ta thấy được cơ cấu vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay khơng
để từ đó có những điều chỉnh phù hợp. Đồng thời đánh giá sự tác động, ảnh hưởng của
việc quản lý và sử dụng vốn với việc thực hiện các chỉ tiêu kết quả kinh doanh.
 Ý nghĩa: Nếu vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng, đồng thời các chỉ tiêu
doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần và lợi nhuận

sau thuế lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn kinh doanh thì đánh giá là tốt. Ngược lại,
tỷ lệ tăng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế thấp hơn tỷ lệ tăng của vốn kinh
doanh thì đánh giá là khơng tốt.
Đồng thời, trong doanh nghiệp thương mại nếu vốn lưu động bình quân chiếm tỷ
trọng cao, vốn cố định bình quân chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn kinh doanh bình
quân là hợp lý.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động
 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn lưu động
qua các năm.
 Nguồn số liệu phân tích: “tiền và các khoản tương đương tiền”, “các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn”, “các khoản phải thu ngắn hạn”, “hàng tồn kho”, “tài sản ngắn
hạn khác” được lấy trên bảng cân đối kế toán; số liệu “doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Vai trị: Có thể biết được sự tác động, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chỉ
tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng, thấy được cơ cấu phân bổ vốn lưu động có đáp ứng
được nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không?
 Ý nghĩa: Qua phân tích ta có thể đưa ra kết luận: Nếu vốn lưu động của doanh
nghiệp tăng, đồng thời doanh thu thuần cũng tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần lớn
12


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn lưu động thì được đánh giá là tốt. Ngược lại, nếu tỷ lệ
tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn tỷ lệ tăng của vốn lưu động thì đánh giá là khơng tốt.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định
 Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá sau một chu kỳ kinh doanh vốn cố định
của doanh nghiệp tăng hay giảm và cơ cấu vốn cố định qua các năm.
 Nguồn số liệu phân tích: “Các khoản phải thu dài hạn”, “tài sản cố định”, “bất
động sản đầu tư”, “các khoản đầu tư tài chính dài hạn”, “tài sản dài hạn khác” lấy từ

bảng cân đối kế toán; số liệu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” lấy từ
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Vai trò: Qua số liệu phân tích ta có thể thấy năng lực sản xuất kinh doanh, chính
sách đầu tư vốn cố định của doanh nghiệp có hợp lý hay khơng? Đưa ra những biện pháp
kịp thời khắc phục những hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố định.
 Ý nghĩa: Nếu vốn cố định tăng, đồng thời doanh thu thuần cũng tăng và tỷ lệ
tăng của doanh thu thuần lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn cố định thì đánh giá là
tốt. Ngược lại, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần thấp hơn tỷ lệ tăng của vốn cố định thì
đánh giá là khơng tốt.
Trong doanh nghiệp, nếu tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn, tăng lên, còn các loại
tài sản dài hạn khác như: các khoản phải thu dài hạn, tài sản dài hạn khác… chiếm tỷ
trọng nhỏ, giảm đi thì đánh giá là hợp lý vì năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chủ yếu được thể hiện thông qua việc đầu tư cho tài sản cố định.
1.2.1.4. Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn và tài sản kinh doanh
 Mục đích: Nhằm đánh giá mức độ huy động và bù đắp của nguồn vốn với các
loại tài sản của doanh nghiệp như thế nào để có kế hoạch huy động các nguồn vốn cho
hoạt động kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Để đánh giá sâu sắc, tồn diện hơn tình hình huy động nguồn vốn cho tài sản kinh
doanh ta cần phải tính tốn, phân tích chỉ tiêu nguồn vốn thường xuyên, để so sánh với
tài sản dài hạn, từ đó xác định được nguồn vốn luân chuyển cho nhu cầu kinh doanh.
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể sử
dụng, ổn định dài hạn cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như vậy
nợ ngắn hạn là nguồn vốn tạm thời có thời hạn sử dụng trong một năm. Công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nguồn vốn tạm thời
= Nợ ngắn hạn

13



SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Nguồn vốn luân chuyển là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên với tài
sản dài hạn hoặc giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Công thức:
Nguồn vốn luân chuyển = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
Hoặc
= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Từ những công thức trên ta có:
Nguồn vốn kinh doanh = Nguồn vốn thường xuyên + Nợ ngắn hạn
NV thường xuyên – Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn – NV luân chuyển
 Ý nghĩa: Phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy rằng: Nếu nguồn vốn thường xuyên
càng lớn, mức chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài hạn càng lớn
tức là nguồn vốn luân chuyển càng nhiều thì khả năng đáp ứng cho nhu cầu hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính tốn, phân tích thơng qua một hệ
thống các chỉ tiêu bao gồm: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động (tài sản ngắn hạn), vốn cố định (tài sản cố định).
1.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục
đích nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu
vốn kinh doanh. Từ đó đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Nguồn số liệu phân tích: Phân tích tình hình vốn kinh doanh sử dụng các chỉ
tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu
“tổng tài sản”, chỉ tiêu “vốn chủ sở hữu” và các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận sau thuế” trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ tương ứng.
 Nội dung phân tích: phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định
bằng 2 chỉ tiêu:

- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình qn
(i)
Trong đó: -

: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân

- M : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
-

: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

14


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn, cho
biết một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân càng lớn càng tốt. Để thấy
được sự thay đổi của hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh ta dùng phương pháp so sánh
giữa chỉ tiêu này của năm báo cáo với năm trước, chỉ tiêu này tăng qua các năm là tốt.
Muốn tìm hiểu cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm của hệ số
doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân, ta có thể vận dụng phương pháp Dupont để
phân tích hệ số (i) thành hai hệ số, tiếp theo kết hợp với phương pháp thay thế liên
hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố căn cứ vào công thức mở rộng:

Việc áp dụng công thức Dupont để tách hệ số (i) thành hai hệ số sẽ giúp cho chúng
ta thấy được khi một trong hai nhân tố thay đổi thì sẽ ảnh hưởng như thế nào tới hệ số
doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân


(ii)
Trong đó: -

: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân

- P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
-

: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn, cho biết một đồng vốn kinh
doanh bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh doanh.
Tương tự như hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân, hệ số lợi nhuận trên vốn
kinh doanh bình quân càng lớn càng tốt.
Sử dụng phương pháp Dupont để tách hệ số tổng hợp (ii) thành hai hệ số và sử
dụng phương pháp thay thế liên hoàn để có thể phân tích từng nhân tố ảnh hưởng nhân
tố tới hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình qn. Cơng thức mở rộng sau khi tách
hệ số (ii) để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như sau:
15


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương

Trong đó: -

: Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ

 Vai trò: nhằm thấy được mối tương quan giữa vốn kinh doanh bỏ ra và kết quả

thu được, hay nói cách khác là tính tốn xem với 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần và bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Từ đó thấy được
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Mục đích phân tích: Phân tích mối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với kết
quả đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguồn số liệu phân tích: Nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của ít nhất hai năm tài chính liên tiếp. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ
tiêu tổng hợp “tài sản ngắn hạn”, chỉ tiêu chi tiết “hàng tồn kho”, “các khoản phải thu
ngắn hạn”, “Nợ ngắn hạn”. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng số liệu
các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “giá vốn hàng bán” và
“lợi nhuận sau thuế”.
 Nội dung phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định
bằng hai chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình qn

Trong đó:

-

: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân

-M

: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ

-

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ


16


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn lưu động tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình qn

Trong đó:

-

: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân

-P

: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ

-

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình qn trong kỳ có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này chúng ta
sử dụng phương pháp so sánh kết hợp phương pháp bảng biểu.
 Vai trò: là cơ sở giúp doanh nghiệp đề ra các giải pháp khắc phục những hạn
chế trong quản lý và sử dụng vốn lưu động, và đề ra chiến lược kinh doanh mới nhằm

không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn cố định đầu tư
cho sản xuất kinh doanh và kết quả thu về, đồng thời đánh giá được hiệu quả tình hình
quản lý tài sản cố định.
 Nguồn số liệu phân tích: Trên bảng cân đối kế tốn sử dụng số liệu chỉ tiêu
tổng hợp “tài sản dài hạn”, chỉ tiêu chi tiết “tài sản cố định”. Trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh sử dụng số liệu của chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ” và “ lợi nhuận sau thuế”.
 Nội dung phân tích: phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định
bằng hai chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình qn

Trong đó: -

: Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
17


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
- M : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
-

: Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn cố định tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình qn


Trong đó: -

: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
-P

: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ

-

: Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình qn trong kỳ có khả năng tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này chúng ta
lập biểu so sánh để so sánh hiệu quả sử dụng vốn cố định giữa hai năm tài chính.
 Vai trị: Qua số liệu phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có cơ sở đề ra phương hướng, chiến lược kinh doanh trong các kỳ tiếp theo
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐẠI
LÂM
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐẠI LÂM
- Tên giao dịch: DAILAM TRADING SERVICES COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: DTS CO.LTD
- Địa chỉ: Số 77D, khối 2, xã Phù Lỗ, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
- Điện thoại: 04.38840778

- Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
18


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 0101098217 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Hà Nội, phòng ĐKKD số 2 cấp ngày 11/03/2010. Chuyển từ ĐKKD số 0102001852
do phòng đăng ký kinh doanh sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 18/01/2001.
- Vốn điều lệ: 3.000.000.000 (Ba tỷ đồng)
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty:
+ Kinh doanh vải may các loại
+ Sản xuất các loại quần áo thời trang
+ Gia công quần áo xuất khẩu
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức của cơng ty theo mơ hình trực tuyến, mối liên hệ giữa các thành
viên trong tổ chức được thực hiện theo đường thẳng.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
GIÁM ĐỐC

Phịng
Phịng
Phịng
Phịng
Phịng
Các phân
2.1.2. Ảnh hưởng thuậtnhân tố môi trườngKinh doanh sử dụng vốn kinh doanh của
của
tới hiệu quả
Hành chính


Kế tốn
KCS
xưởng sản xuất
cơng ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm
2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan
 Chính sách quản lý kinh tế vĩ mơ của Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước hiện nay, chính sách
quản lý kinh tế vĩ mơ có tác động rất quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Năm 2012 được coi là một trong những năm kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn.
Đối với Việt Nam, nhiệm vụ trọng tâm năm 2012 là ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mơ, duy trì mức tăng trưởng một cách hợp lý gắn với đổi mới mơ hình tăng
trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Kinh tế nước ta năm 2012 đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận:

19


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
- Lạm phát liên tục giảm: Lạm phát cuối tháng 12/2011 là 18,1% so với tháng
12/2010, đến cuối tháng 12/2012 đã giảm mạnh xuống cịn 6,81% so với tháng
12/2011. Lạm phát trung bình năm 2011 so với 2010 là 18,6%, và năm 2012 đã giảm
xuống cịn 9,2% so với lạm phát trung bình năm 2011 cho thấy nền kinh tế vĩ mô ở
nước ta đang dần ổn định.
- Tỷ giá ổn định: Trong hai năm 2011, 2012, tỷ giá luôn ổn định, điều này khác
hẳn so với giai đoạn 2008 - 2010, khi đó tiền đồng Việt Nam (VND) đã phá giá 6 lần,
trung bình 6 tháng/lần. Giá trị VND được củng cố, thanh khoản ngân hàng cải thiện
đáng kể, nguy cơ đổ vỡ hệ thống được đẩy lùi, cán cân thương mại cải thiện, cán cân
thanh toán thặng dư, dự trữ ngoại hối phục hồi lại mức trước năm 2008.

- Giảm lãi suất cho vay: Bám sát diễn biến thị trường, trong năm 2012, Ngân
hàng Nhà nước đã 5 lần điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi từ 13% xuống còn 8%/năm,
và từng bước tương ứng, hạ lãi suất cho vay. Có thể nói, tháng 7/2012 là thời điểm
bước ngoặt của việc hạ lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp. Cụ thể là, trước ngày
15/7/2012, có đến 70% số doanh nghiệp phải vay vốn ngân hàng với lãi suất trên 15%,
thì sau thời gian đó, tỷ lệ này giảm xuống cịn dưới 30%.
Bên cạnh đó, Bộ Tài chính đang lấy ý kiến các bộ, ngành về dự thảo đề xuất giảm
thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) xuống cịn 23% thay vì mức 25% như hiện hành.
Riêng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ chỉ chịu mức thuế suất là 20%.
Các giải pháp trên đã và sẽ giúp giảm chi phí vốn cho các doanh nghiệp nói
chung và đối với cơng ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm nói riêng, giúp cho
hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi hơn.
 Thị trường và hoạt động cạnh tranh
Các doanh nghiệp hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều chịu tác động
của sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong
thời kỳ kinh tế khó khăn hiện nay, cạnh tranh càng diễn ra gay gắt và khốc liệt hơn.
Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm cũng đã gặp nhiều khó khăn trong q
trình hoạt động và phát triển.
20


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Năm 2011, nước ta có khoảng 50.000 doanh nghiệp phá sản, trong đó 40% là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đến năm 2012, con số này là 55.000 doanh nghiệp giải thể,
trong đó hơn 15.000 là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
các mặt hàng may mặc xuất khẩu do đó chịu tác động của sự thay đổi mơi trường chính
trị, kinh tế, xã hội, thị hiếu người tiêu dùng… Tất cả các nhân tố trên đều có những ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của cơng ty. Vì vậy, để tồn tại và phát

triển cơng ty phải không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã cho sản phẩm.
Kèm theo đó cơng ty cần phải có những chính sách bán hàng ưu đãi nhằm duy trì và
mở rộng quan hệ khách hàng.
2.1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan
 Nhân tố con người
Con người ln đóng một vai trị quan trọng trong q trình sản xuất kinh doanh.
Nhân tố con người thể hiện ở các khía cạnh như: năng lực quản lý của các nhà lãnh
đạo, trình độ chun mơn, ý thức kỷ luật… của cán bộ công nhân viên. Cán bộ lãnh
đạo và nhân viên công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm hiện nay nhìn chung
đều trẻ và có trình độ học vấn, tiềm năng và được đào tạo tốt. Công ty luôn hướng tới
việc xây dựng, đào tạo đội ngũ trẻ nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh theo
định hướng phát triển của công ty. Công ty đi vào hoạt động đã được khá lâu do vậy bộ
máy tổ chức quản lý cơng ty khá hồn thiện, tuy nhiên q trình tổ chức hạch tốn
trong cơng ty hiện chưa có bộ phận thực hiện nhiệm vụ phân tích, quản lý và sử dụng
vốn. Điều này sẽ gây khó khăn cho cơng ty trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh,
hiệu quả sử dụng vốn để có những biện pháp kịp thời.
 Quy chế tài chính của cơng ty
Đây là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công
ty. Cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh là
điều kiện tiên quyết đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh sử dụng có hiệu quả hay
không, giúp công ty nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của mình. Cơng ty TNHH
Dịch vụ Thương mại Đại Lâm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên tỷ trọng vốn cố
21


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
định trong tổng vốn kinh doanh lớn, tỷ trọng vốn lưu động nhỏ hơn là hợp lý. Tuy
nhiên, việc nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu vốn của công ty khiến khả
năng tự chủ tài chính của cơng ty giảm, có thể gây khó khăn khi cơng ty muốn huy

động thêm vốn vay phục vụ cho kinh doanh.
 Chất lượng sản phẩm
Khi nói tới các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty không thể không nhắc tới chất lượng sản phẩm. Lĩnh vực mà công ty hoạt động là
lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu hàng may mặc. Sản phẩm trong lĩnh vực này có đặc điểm
thay đổi nhanh theo thị hiếu người tiêu dùng. Vì vậy, để có thể tiêu thụ được sản phẩm
địi hỏi cơng ty từng bước cải tiến sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Hiện nay, công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm đang sản xuất những sản
phẩm thời trang cao cấp nhằm phù hợp với đặc điểm hàng xuất khẩu. Chất lượng sản
phẩm tốt là một trong những yếu tố góp phần giúp cho cơng ty nâng cao hiệu quả kinh
doanh, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại cơng ty TNHH Dịch vụ Thương
mại Đại Lâm
2.2.1. Phân tích tình hình vốn kinh doanh tại cơng ty
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh
Bảng 2.1: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh của công ty TNHH
Dịch vụ Thương mại Đại Lâm năm 2011 – 2012
Đơn vị tính: nghìn đồng
Năm 2011
Năm 2012
So sánh 2012/2011
TL
Chỉ tiêu
TT
TT
TT
Số tiền
Số tiền
Số tiền
(%)

(%)
(%) (%)
1
2
3
4
5
6
7
8
Tổng VKD bình quân
9.223.277 100 10.402.858 100 1.179.581 12,79
1. Vốn lưu động bình quân 4.116.875 44,64 4.931.793 47,41 814.918 19,79 2,77
2. Vốn cố định bình quân
5.106.402 55,36 5.471.065 52,59 364.663
7,14 -2,77
-4.386.532 -23,53
Doanh thu thuần bán hàng 18.645.288 - 14.258.756 Lợi nhuận sau thuế
1.952.617
1.775.861
-176.756 -9,05
Nguồn: Báo cáo tài chính của cơng ty năm 2011 - 2012
22


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Qua bảng 2.1 ta thấy:
Tổng vốn kinh doanh bình qn của cơng ty năm 2012 so với năm 2011 tăng
1.179.581 nghìn đồng, tỉ lệ tăng 12,79%. Trong đó:

- Vốn lưu động bình qn năm 2012 so với năm 2011 tăng 814.918 nghìn đồng, tỉ
lệ tăng 19,79%.
- Vốn cố định bình quân năm 2012 so với năm 2011 tăng 364.663 nghìn đồng, tỉ
lệ tăng 7,14%.
Như vậy, tổng vốn kinh doanh bình qn của cơng ty tăng lên là do cả vốn lưu
động và vốn cố định bình quân tăng lên.
Đối chiếu với tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu thuần bán hàng và lợi
nhuận sau thuế ta thấy: Doanh thu thuần bán hàng năm 2012 so với năm 2011 giảm
4.386.532 nghìn đồng, tỷ lệ giảm 23,53 %; lợi nhuận sau thuế năm 2012 so với năm
2011 giảm 176.756 nghìn đồng, tỷ lệ giảm 9,05 %. Như vậy, việc quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh của công ty năm 2012 không tốt bằng năm 2011, vốn kinh doanh tăng
nhưng doanh thu và lợi nhuận sau thuế lại giảm.
Xét về mặt tỷ trọng:
- Vốn lưu động bình qn năm 2012 có tỷ trọng là 47,41 %, so với năm 2011
(44,64%) tăng 2,77%.
- Vốn cố định bình qn năm 2012 có tỷ trọng là 52,59 %, so với năm 2011
(55,36 %) giảm 2,77%.
Như vậy, sau một năm hoạt động quy mô vốn kinh doanh của cơng ty có sự tăng
lên. Trong 2 năm 2011 và 2012 vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn vốn cố định
và tỷ trọng vốn lưu động có xu hướng tăng lên vào năm 2012. Cơ cấu này đã khá hợp
lý, vì cơng ty hoạt động trong lĩnh vực vừa sản xuất vừa kinh doanh nên tỷ trọng vốn
cố định trong tổng vốn kinh doanh lớn hơn so với vốn lưu động. Tuy nhiên, tỷ trọng
vốn cố định đang có xu hướng giảm. Vì vậy, cơng ty cần có các biện pháp đầu tư thêm
tài sản cố định trong hoạt động sản xuất.
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động
Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động của công ty TNHH
Dịch vụ Thương mại Đại Lâm năm 2011 - 2012
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu


Năm 2011
Số tiền
TT

Năm 2012
Số tiền
TT
23

So sánh 2012/2011
Số tiền
TL TT


SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
1
I. Tiền và tương đương
tiền bình qn
II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn bình quân
IV. Hàng tồn kho bình
quân
V. Tài sản ngắn hạn
khác bình quân
Tổng vốn lưu động
bình quân
Doanh thu thuần bán

hàng
Lợi nhuận sau thuế

2

(%)
3

4

(%)
5

6

315.118

7,66

313.333

6,35

-1.785

-

-

-


-

-

(%)
7

(%)
8

-0,57 -1,31
-

-

2.124.730 51,61 2.518.427 51,07

393.697

18,53 -0,54

1.504.777 36,55 1.784.418 36,18

279.641

18,58 -0,37

172.250


4,18

315.615

6,40

143.365

83,23 2,22

4.116.875

100

4.931.793

100

814.918

19,79

-

18.645.288

-

14.258.756


-

-4.386.532 -23,53

-

1.952.617
1.775.861
-176.756 -9,05
Nguồn: Báo cáo tài chính của cơng ty năm 2011 - 2012

Dựa vào bảng 2.2:
Tổng vốn lưu động bình quân năm 2012 so với năm 2011 tăng lên 814.918 nghìn
đồng, tỷ lệ tăng 19,79%. Trong khi đó doanh thu thuần bán hàng thực hiện năm 2012
so với năm 2011 giảm 4.386.532 nghìn đồng, tỷ lệ giảm 23,53 %, lợi nhuận sau thuế
năm 2012 so với năm 2011 giảm 176.756 nghìn đồng, tỷ lệ giảm 9,05%. Như vậy,
đánh giá chung việc quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty là chưa tốt, mặc dù vốn
lưu động tăng nhưng doanh thu và lợi nhuận lại giảm.
Phân tích chi tiết từng khoản mục ta thấy:
- Tiền và tương đương tiền bình quân giảm 1.785 nghìn đồng, tỷ lệ giảm 0,57%.
- Các khoản phải thu ngắn hạn bình quân tăng 393.697 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 18,53%.
- Hàng tồn kho bình quân tăng 279.641 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 18,58%.
- Tài sản ngắn hạn khác bình quân tăng 143.365 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 83,23%.
Như vậy, vốn lưu động của công ty tăng chủ yếu là do các khoản phải thu ngắn hạn,
hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác tăng, còn tiền và tương đương tiền giảm.
Phân tích tỷ trọng các khoản mục ta thấy:
- Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất song lại giảm 0,54% so với
năm 2011, hàng tồn kho có tỷ trọng lớn thứ hai và tỷ trọng này giảm 0,37% so với năm
24



SVTH: Nguyễn Thu Hồng
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
2011, tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền bình quân giảm 1,31%, tỷ trọng tài sản
ngắn hạn khác bình quân tăng 2,22%.
Như vậy, có thể thấy quy mơ vốn lưu động của công ty đang ngày càng được mở
rộng. Sự gia tăng giá trị vốn lưu động là do hầu hết giá trị của các khoản mục tài sản ngắn
hạn đều tăng lên, trừ tiền và tương đương tiền giảm. Về cơ cấu phân bổ, vốn lưu động của
công ty phân bổ chưa hợp lý. Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất chứng
tỏ công ty đang bị chiếm dụng vốn rất lớn. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng nhỏ, chưa phù
hợp với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất – thương mại. Trong năm tới,
cơng ty cần có các biện pháp để giảm các khoản phải thu ngắn hạn và tăng tỷ trọng hàng
tồn kho trong cơ cấu vốn lưu động.
2.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định
Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định của công ty TNHH
Dịch vụ Thương mại Đại Lâm năm 2011 – 2012
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
1
I. Các khoản phải thu dài hạn

Năm 2011
TT
Số tiền
(%)
2
3

Năm 2012
TT

Số tiền
(%)
4
5

So sánh 2012/2011
TL
TT
Số tiền
(%) (%)
6
7
8

125.000
2,45 340.184 6,22 215.184 172,15 3,77
bình quân
II. Tài sản cố định bình quân 4.981.402 97,55 5.130.881 93,78 149.479
3,00 -3,77
III. Bất động sản đầu tư bình
quân
IV. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn bình qn
V. Tài sản dài hạn khác bình
quân
Tổng vốn cố định bình
5.106.402 100 5.471.065 100 364.663
7,14
quân
Doanh thu thuần bán hàng

18.645.28
14.258.75
-4.386.532 -23,53
8
6
Lợi nhuận sau thuế
1.952.617
1.775.861
-176.756 -9,05
Nguồn: Báo cáo tài chính của cơng ty năm 2011 – 2012
25


×