Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.21 KB, 191 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và
phát triển. Vì vậy vấn đề tài chính trong các doanh nghiệp được đặc biệt quan tâm, nó có
tầm ảnh hưởng sâu rộng đến các vấn đề khác của doanh nghiệp như hạch tốn, quản trị,
phân tích, định giá doanh nghiệp,…
Học phần Tài chính doanh nghiệp nằm trong nội dung chương trình đào tạo về các
ngành kinh tế, kế tốn. Đây là một môn chuyên ngành, cung cấp cho Sinh viên những kiến
thức cơ bản về bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp, vốn của doanh nghiệp, chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận,
công tác kế hoạch hóa tài chính trong doanh nghiệp.
Nhằm đáp ứng nhu cầu về tài liệu học tập và giảng dạy cho giảng viên, sinh viên,
chúng tôi biên soạn tập bài giảng: Tài chính doanh nghiệp.
Tập bài giảng có cấu trúc gồm 6chương:
Chương 1. Bản chất, chức năng và tổ chức hoạt động tài chính doanh nghiệp
Chương 2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 3. Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 4. Các nguồn tài trợ của doanh nghiệp
Chương 5. Đầu tư dài hạn
Chương 6. Kế hoạch hóa tài chính
Mặc dù các tác giả đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu thực tế và các chế độ, cơ chế tài chính
của Nhà nước nhưng khơng thể tránh khỏi những sai sót nhất định trong tập bài giảng. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ đồng nghiệp và sinh viên, để sửa chữa hoàn thiện
cho lần tái bản sau.
Xin chân thành cảm ơn!
Tập thể tác giả


CHƯƠNG 1. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG:
Về kiến thức:


- Trình bày được khái niệm, đặc điểm, chức năng và vai trị của tài chính doanh
nghiệp
- Liệt kê được các nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động tài
chính doanh nghiệp
Về kỹ năng:
- Phân tích được vai trị của tài chính doanh nghiệp;
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp.
Về thái độ:

- Tích cực chuẩn bị bài trước khi đến lớp;
- Tham gia xây dựng bài trên lớp;
- Hình thành tính cẩn thận trong cơng tác quản lý tài chính tại doanh nghiệp.
1. BẢN CHẤT CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn
định các hoạt động kinh doanh. (theo Luật Doanh nghiệp 2005)
Qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố đầu
vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu, … và sức lao động để tạo ra các yếu tố đầu ra
là các sản phẩm hang hóa, dịch vụ, mang đi tiêu thụ để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đầu vào, địi hỏi doanh nghiệp
phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, doanh nghiệp có
phương thức để tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu theo cách phù hợp, sử dụng để mua sắm máy
móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu,… Sau đó thực hiện q trình sản xuất, kinh doanh, tiêu
thụ hang hóa và thu được tiền bán hang. Với số tiền bán hang thu được, doanh nghiệp dung
để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền cơng cho người lao động, các
khoản chi phí khác, nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế,
doanh nghiệp tiếp tục thực hiện phân phối theo quy định. Như vậy, quá trình hoạt động của
doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ, hợp thành hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Các q trình đó làm phát sinh sự vận động của các dòng tiền vào

và dòng tiền ra gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt
động khác của doanh nghiệp.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh
tế dưới hình thái giá trị, hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Thể hiện chủ yếu ở việc thực
hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp với Nhà nước như nộp thuế, phí, lệ phí vào
ngân sách nhà nước,… hoặc là việc Nhà nước đầu tư vốn ban đầu và bổ sung vốn cho các
doanh nghiệp Nhà nước,…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các khâu tài chính trung gian (tín dụng,
bảo hiểm): Thể hiện thông qua hoạt động vay vốn, gửi tiền, mua bảo hiểm,…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Thơng qua các hoạt
động phát hành, mua bán, ký gửi, … các chứng khoán ngắn và dài hạn.
2


- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế khác: Thể hiện ở hoạt
động đầu tư, liên doanh, liên kết, mua bán, trao đổi hang hóa, tài sản cố định, nguyên vật
liệu,… hoặc hoạt động vay mượn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các đơn vị nội bộ: Thông qua việc trả
lương cho người lao động, thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp, hình thành, bổ
sung và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp,…
Từ những vấn đề nêu trên, có thể khẳng định:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái
giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để
phục vụ cho nhu cầu sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã
hội.
1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng, vận động gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp.

Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị
nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng và phân phối quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động.
1.3. Vị trí của tài chính doanh nghiệp
Xét trên phạm vi một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính doanh nghiệp được coi
là một trong những công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và kinh doanh của đơn vị như:
xác định mục tiêu kinh doanh, hình thành nguồn vốn kinh doanh, sử dụng hiệu quả nguồn
vốn, phân phối và sử dụng hiệu quả lợi nhuận thu được, …)
Xét trên góc độ của hệ thống tài chính quốc gia thì tài chính doanh nghiệp được coi
là khâu cơ sở của hệ thống, là nơi thu hút các nguồn tài chính từ các khâu khác
2. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRỊ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng phân phối: Là q trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp.
Qúa trình phân phối ln gắn với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh
và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Chức năng giám đốc tài chính: Là khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của q
trình phân phối. Đối với quá trình vận động của các nguồn tài chính, để tạo lập hay sử dụng
các quỹ tiền tệ.
2.2. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
2.2.1. Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu đầu tư, phát triển của doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp đều phải có một số lượng tiền tệ ứng trước nhất định để có được
tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động phục vụ cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Tài chính doanh nghiệp trở thành công cụ xác định đúng đắn nhu cầu
vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ thong qua việc lập các kế
hoạch về vốn cố định, vốn lưu động, giá thành, doanh thu, lợi nhuận.
Sau khi lập kế hoạch, tài chính doanh nghiệp giúp lựa chọn phương pháp huy động
vốn và đáp ứng kịp thời cho hoạt động của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và tốn ít chi
phí huy động vốn nhất, phù hợp với đặc điểm loại hình kinh doanh cũng như hình thức pháp
lý sở hữu doanh nghiệp.


3


2.2.2. Tài chính doanh nghiệp có vai trị trong việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu
quả
Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát
triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trị phân tích, đánh giá, lựa chọn
dự án đầu tư tối ưu; lựa chọn và huy động nguồn vốn có lợi nhất; bố trí cơ cấu vốn hợp lý,
sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vịng quay của vốn để có thể nâng cao khả năng sinh
lời của doanh nghiệp.
Nguyên tắc lựa chọn dự án đầu tư là thận trọng, bảo đảm an toàn về vốn và đem lại
hiệu quả cao nhất.
2.2.3. Tài chính doanh nghiệp có vai trị địn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất - kinh
doanh
Vai trị này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thơng qua việc tạo ra sức mua
hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi
tiêu thụ hàng hố, cung cấp dịch vụ, từ đó có tác dụng tích cực đến sản xuất – kinh doanh,
vốn quay vịng nhanh, hệ số sinh lời lớn.
Bên cạnh đó, khả năng kích thích hoặc điều tiết của tài chính doanh nghiệp cũng có
thể phát huy ngay trong q trình điều hành sản xuất thông qua hoạt động phân phối thu
nhập của doanh nghiệp, phân phối các quỹ của doanh nghiệp.
2.2.4. Tài chính doanh nghiệp là cơng cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính doanh
nghiệp có thể đánh giá được thực trạng trong các khâu của quá trình sản xuất của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ nhất định, phát hiện kịp thời những vướng mắc để đưa ra phương
hướng và biện pháp giải quyết cho kỳ sau nhằm đạt tới mục tiêu đã định của doanh nghiệp.
Hệ thống các chỉ tiêu tài chính thích hợp sẽ giúp các nhà quản lý tài chính kiểm tra

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kịp thời, duy trì nề nếp, chế độ phân tích
kinh tế của doanh nghiệp.
Vai trị của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là phụ
thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa cịn phụ thuộc vào
mơi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp và các nguyên tắc cần quán
triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.
3. TỔ CHỨC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
3.1. Khái niệm
Tổ chức tài chính doanh nghiệp là việc hoạch định các chiến lược tài chính và hệ
thống các biện pháp để thực hiện chiến lược đó nhằm đạt được những mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
3.2. Nội dung hoạt động tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:
3.2.1. Lựa chọn và quyết định các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định
đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới,… Đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải
xem xét, cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính.
Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư ,xem xét
hiệu quả tài chính của dự án, hay nói cách khác là xem xét dịng tiền ra và dòng tiền vào liên
4


quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính, từ đó lựa chọn những dự
án có mức sinh lời cao.
3.2.2. Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động vốn để đáp ứng kịp thời cho các hoạt
động của doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều địi hỏi phải có vốn. Tài chính doanh
nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong
kỳ (bao hàm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn). Sạu đó, phải tổ chức huy động các nguồn vốn

theo những cách thức khác nhau để đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của
doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn phù
hợp, cần xem xét trên nhiều khía cạnh như: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng
hình thức huy động, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn, hình thức pháp lý tổ chức
doanh nghiệp,…
3.2.3. Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi, đảm bảo
khả năng thanh tốn của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp phải tìm cách huy động tối đa số vốn hiện có của doanh
nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Đồng thời, theo dõi
chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh, tìm biện pháp để cân bằng thu – chi. Xác định và phân
loại rõ ràng các khoản chi phí của doanh nghiệp, các khoản thuế phải nộp. Đảm bảo cho
doanh nghiệp ln có khả năng thanh tốn các khoản nợ đến hạn.
3.2.4. Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp
Thực hiện việc phân phối lợi nhuận sau thuế một cách hợp lý cũng như trích lập và
sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh
nghiệp và cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người lao động.
3.2.5. Đảm bảo kiểm tra, kiểm sốt thường xun đối với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính
Tài chính doanh nghiệp cần thực hiện kiểm tra, kiểm sốt thường xuyên đối với tình
hình hoạt động của doanh nghiệp thơng qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo
tài chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép. Mặt khác cần định kỳ tiến hành
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua đó sẽ đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn, khả năng thanh toán, điểm mạnh, điểm yếu trong quan lý của doanh nghiệp để đưa ra
những quyết định đúng đắn về sản xuất và tài chính.
3.2.6. Thực hiện tốt việc kế hoạch hố tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thong qua việc lập
các kế hoạch tài chính như kế hoạch khấu hao tài sản cố định, kế hoạch về nhu cầu vốn lưu
động, kế hoạch doanh thu, kế hoạch giá thành,… Có kế hoạch tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ
đưa ra được các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của mình.

3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một công cụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Việc tổ chức tài chính trong các doanh nghiệp đều dựa trên những cơ sở chung nhất định.
Tuy nhiên, tài chính của các doanh nghiệp khác nhau cũng có những đặc điểm khác nhau,
do chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Trong nội dung của tài liệu này, chúng ta sẽ xem
xét sự ảnh hưởng của những nhân tố chủ yếu đến hoạt động tài chính doanh nghiệp.
3.3.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp được tồn tại dưới một hình thức pháp lý nhất định về tổ chức
doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo luật Doanh nghiệp 2005, xét về hình thức pháp lý có
những loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp nhà nước
5


- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
- Công ty cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính
doanh nghiệp thơng qua khía cạnh huy động vốn, chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận
và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ của doanh nghiệp,… Cụ thể:
3.3.1.1. Doanh nghiệp nhà nước (DNNN)
Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nước, do nhà nước
đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động cơng ích,
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước giao.
Vốn điều lệ của DNNN được nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần nhưng không
thấp hơn tổng mức vốn pháp định của các ngành nghề mà doanh nghiệp đó đang kinh
doanh; Ngồi ra DNNN có thể huy động vốn dưới các hình thức khác.
Việc phân phối lợi nhuận sau thuế thu nhập của DNNN được thực hiện theo quy định

của Chính phủ.
3.3.1.2. Cơng ty cổ phần
Cơng ty cổ phần là cơng ty trong đó các thành viên cùng góp vốn dưới hình thức cổ
phần để hoạt động.
Vốn điều lệ của nó được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, do các cổ
đơng đóng góp hoặc phát hành cổ phiếu mới.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác
của cơng ty trên phần vốn mà họ đã góp vào cơng ty.
Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy đinh đặc biệt của pháp luật. Điều này làm cho nhà đầu tư có thể dễ dàng
chuyển dịch vốn của mình.
Cổ đơng có thể là cá nhân, tổ chức với số lượng tối thiểu là 3 và không hạn chế số
lượng tối đa.
Ngồi các hình thức huy động vốn thơng thường, cơng ty cổ phần có thể phát hành
chứng khốn (cổ phiếu, trái phiếu) ra thị trường để huy động vốn nếu đủ tiêu chuẩn theo
luật định. Đây là một ưu thế của loại hình doanh nghiệp này.
Việc phân phối lợi nhuận sau thuế thuộc quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Công ty.
3.3.1.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn (Cơng ty TNHH)
Theo luật Doanh nghiệp 2005, có hai loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn: Cơng ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
a. Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên: là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân hoặc
một tổ chức kinh tế, xã hội làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu cơng ty). Có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ cam kết góp vào cơng ty.
Đối với cơng ty TNHH một thành viên, phải xác định và tách biệt tài sản, chi tiêu cá
nhân của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty, chi tiêu của Chủ tịch công ty và Giám
đốc.
6



Công ty TNHH một thành viên không được phép phát hành cổ phiếu.
b. Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên : là loại hình doanh nghiệp có ít nhất 2
thành viên góp vốn để thành lập và họ cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn cam
kết góp vào cơng ty.
Phần vốn góp của các thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp
luật.
Trong quá trình hoạt động, để tăng thêm vốn, cơng ty TNHH hai thành viên trở lên
có thể thực hiện bằng cách kết nạp thêm thành viên mới. Ngoài phần vốn góp của các thành
viên, cơng ty có thể sử dụng các hình thức khác để huy động vốn từ bên ngồi hoặc trích từ
quỹ dự trữ nhưng khơng được phép phát hành cổ phiếu.
Số lượng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên không được vượt quá
năm mươi. Các thành viên có quyền biểu quyết tương ứng với số vốn góp của mình.
Việc phân phối lợi nhuận sau thuế do các thành viên quyết định và việc phân chia lợi
nhuận cho các thành viên tùy thuộc vào số vốn đã góp.
3.3.1.4. Doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh có mức vốn khơng thấp hơn vốn
pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ số tài sản của mình
về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là người bỏ vốn đầu tư bằng vốn của mình và cũng có thể
huy động thêm từ bên ngồi dưới hình thức đi vay. DNTN không được phép phát hành bất
kỳ loại chứng khoán nào trên thị trường để tăng thêm vốn. Phần thu nhập sau thuế thuộc
quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, DNTN tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của
mình. Điều đó cũng có nghĩa là về mặt tài chính, chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô
hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp. Đây cũng là một điều bất lợi của hình thức
doanh nghiệp này.
3.3.1.5. Cơng ty hợp danh (CTHD)
Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất 2 thành viên hợp danh, ngồi ra

cịn có thể có thành viên góp vốn.
Các thành viên hợp danh là các cá nhân có trình độ chun mơn, uy tín nghề nghiệp
và chịu trách nhiệm vơ hạn về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên hợp danh có quyền
quản lý cơng ty, nhân danh cơng ty để tiến hành các hoạt động kinh doanh, liên đới chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty.
Các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản của công ty trong phạm vi vốn góp của mình, có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ
leejh được quy định tại điều lệ công ty nhưng không được tham gia quản lý công ty và hoạt
động kinh doanh nhân danh công ty.
Công ty hợp danh có quyền lựa chọn hình thức huy động vốn theo quy định của pháp
luật nhưng không được phép phát hành chứng khoán để huy động vốn.
3.3.1.6. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
Đây là loại hình doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở liên doanh hoặc 100% vốn
nước ngoài và được điều chỉnh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Doanh nghiệp này do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ
sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Nhà nước Việt Nam với chính phủ nước
ngồi hoặc là do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt nam
7


hoặc doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên
doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài bỏ
100% vốn thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
3.3.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiện trong một hoặc
một số ngành nghề kinh doanh nhất định. Mỗi ngành nghề kinh doanh có những đặc điểm
kinh tế kỹ thuật riêng có ảnh hưởng khơng nhỏ tới việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp.
Tính chất ngành nghề kinh doanh thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn của doanh
nghiệp, ảnh hưởng tới quy mô vốn kinh doanh, tốc độ luân chuyển vốn, phương pháp đầu tư

và thể thức thanh toán.
Chẳng hạn, những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì vốn
lưu động chiếm tỷ trọng cao, tốc độ chu chuyển của vốn nhanh hơn so với các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng. Ở các ngành này, vốn cố định thường
chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn lưu động, thời gian thu hồi vốn cũng chậm hơn.
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất - kinh doanh ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu sử
dụng vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có
chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn giữa các thời kỳ khơng có biến động lớn, doanh nghiệp cũng
thường xuyên thu được tiền hang, nhờ đó dễ dàng đảm bảo được cân đối thu chi cũng như
nguồn vốn phục vụ nhu cầu kinh doanh. Ngược lại, những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
có chu kỳ dài thì phải ứng ra một lượng vốn tương đối lớn và có sự biến động khá cao, giữa
thu và chi khơng có sự ăn khớp về thời gian. Do vậy doanh nghiệp cần tính đến trong việc tổ
chức tài chính doanh nghiệp nhằm đảm bảo vốn kịp thời đầy đủ cũng như đảm bảo cân đối
giữa thu chi bằng tiền.
3.3.3. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong những môi trường kinh doanh nhất định.
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động
của doanh nghiệp. Mơi trường kinh doanh có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của tài chính
doanh nghiệp, cụ thể:
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng của nền kinh tế phát triển (hệ
thống giao thơng, thơng tin liên lạc, điện, nước,…) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn đầu tư
của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong
kinh doanh.
- Tình trạng của nền kinh tế: ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp, từ
đó ảnh hưởng đến nhu cầu về vốn kinh doanh, tác động gây nên những rủi ro trong kinh
doanh,… của doanh nghiệp.
- Giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế: ảnh hưởng lớn đến doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Cơ cấu tài chính chịu ảnh hưởng của giá cả, sự tăng giảm lãi suất và tiền
thuế, ảnh hưởng đến chi phí tài chính và các hình thức tài trợ vốn của doanh nghiệp.
- Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ: ảnh

hưởng đến khả năng tài trợ vốn và sự tồn tại của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng
thích ứng thị trường của doanh nghiệp.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước: ảnh hưởng đến các vấn đề tài chính
của doanh nghiệp như: chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu,…
- Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian:
ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và lựa chọn nguồn vốn của doanh nghiệp.
8


- Sự hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế: tạo ra cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp,
mở rộng mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp,…
Khi xem xét tác động môi trường kinh doanh, không chỉ xem xét ở phạm vi trong
nước mà cần phân tích đánh giá mơi trường khu vực và thế giới, vì biến động về kinh tế - tài
chính trong khu vực và trên thế giới tác động không

9


CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1
1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp là gì? Mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với
các chủ thể khác trong xã hội được thể hiện thông qua những hoạt động chủ yếu nào?
1.2. Phân tích các vai trị của tài chính doanh nghiệp. Các vai trị của tài chính doanh nghiệp
cuối cùng nhằm giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu nào?
1.3. Trình tự của hoạt động tài chính doanh nghiệp? Có phải mọi doanh nghiệp đều tổ chức
tài chính doanh nghiệp giống nhau không? Tại sao?
1.4. Địa vị pháp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tạo lập và sử dụng các nguồn vốn như
thế nào?
1.5. Phân tích sự ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a. Hoàn thành và đưa vào sử dụng tuyến đường cao tốc Côn Minh – Nội Bài.
b. Nền kinh tế xảy ra khủng hoảng tiền tệ, lạm phát gia tăng.

c. Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao.
d. Ngân hàng trung ương chỉ đạo tăng lãi suất đồng nội tệ.
e. Nhà nước có chính sách giảm thuế đối với doanh nghiệp.
f. Xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới.
g. Sự ra đời của các chi nhánh ngân hàng mới trên địa bàn.
1.6. Phân tích sự khác nhau trong việc tổ chức tài chính doanh nghiệp của 2 cơng ty trách
nhiệm hữu hạn 1 thành viên sau:
- Công ty xây dựng Minh Đức.
- Cơng ty lữ hành quốc tế Bình Minh.

10


CHƯƠNG 2. VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
Về kiến thức:
Chương này giới thiệu những kiến thức có liên quan đến vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau khi đọc xong sinh viên có thể hiểu, làm được bài tập những nội dung sau:
+ Tài sản cố định, Vốn cố định;
+ Khấu hao TSCĐ: Xác định nguyên giá TSCĐ, Trích khấu hao TSCĐ, lập kế hoạch
KH TSCĐ;
+ Quản lý và bảo tồn vốn cố định: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
+ Vốn lưu động của doanh nghiệp
+ Cách xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
+ Tính được các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Về kỹ năng:
+ Nhận biết và phân biệt được TSCĐ
+ Xác định được mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao theo từng phương pháp
+ Tính tốn được các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng VCĐ.

+ Nhận biết được vốn lưu động và các thành phần của vốn lưu động
+ Tính tốn được nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp
Về thái độ:

- Tích cực chuẩn bị bài trước khi đến lớp;
- Tham gia xây dựng bài trên lớp;
- Hình thành tính cẩn thận trong cơng tác quản lý tài chính tại doanh nghiệp.
1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản cố định của doanh nghiệp
1.1.1. Những vấn đề chung về tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp
a. Khái niệm
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản
khác có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và mang lại lợi ích trong tương lai.
b. Điều kiện để tư liệu lao động trở thành tài sản cố định
(Theo thông tư 45/2013/TT-BTC)
Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức
năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống khơng thể hoạt động
được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000
đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời cả ba điều
kiện quy định trên, mà khơng hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố
định vơ hình.
11


c. Đặc điểm của tài sản cố định

- Có giá trị lớn;
- Thời gian sử dụng lâu dài (trên 1 năm trở lên);
- Giá trị được chuyển dịch từng phần vào sản phẩm;
- Tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Phân loại tài sản cố định
- Dựa vào hình thái biểu hiện TSCĐ được chia làm 2 loại:
TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các
tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải.... Bao gồm:
+ Loại 1 - Nhà cửa, vật kiến trúc: là loại TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành
sau quá trình thi công xây dựng như: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi,
các cơng trình, đường xá, cầu cống,…
+ Loại 2 - Máy móc thiết bị: là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ và những máy móc khác.
+ Loại 3 - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như: hệ thống thông
tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải,…
+ Loại 4 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như; máy vi tính phục vụ cho quản lý, dụng
cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi,…
+ Loại 5 - Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như: vườn cà phê,
vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ,… đàn ngựa, đàn voi, đàn bò,…
+ Loại 6 - Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các loại tài sản chưa liệt kê vào các loại tài
sản nêu trên như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
TSCĐ vô hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá
trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vơ hình, tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền
phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...

- Dựa vào công dụng và tình hình sử dụng TSCĐ được chia làm 3 loại:
+ TSCĐ dùng trong SXKD: là những TSCĐ doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tài sản này, doanh nghiệp phải trích khấu hao và
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng TSCĐ.
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phịng: là những
TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phịng trong doanh nghiệp.
+ TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước: là những TSCĐ doanh nghiệp
phải bảo quản hộ, giữ hộ nhà nước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Ngồi các loại trên, TSCĐ trong doanh nghiệp có thể cịn có loại TSCĐ chờ xử lý là
những TSCĐ bị lạc hậu do tiến bộ khoa học kỹ thuật, hoặc những TSCĐ hư hỏng nặng
không thể sửa chữa và dùng được chờ quyết định cho thanh lý của cấp có thẩm quyền.
- Dựa vào quyền sở hữu TSCĐ được chia thành 2 loại:

12


+ TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: là các loại tài sản cố định do doanh
nghiệp tự đầu tư mua sắm, doanh nghiệp có quyền sở hữu và sử dụng chúng.
+ TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: là tài sản cố định của đơn vị
khác nhưng doanh nghiệp được quản lý, sử dụng theo những điều kiện ràng buộc nhất định.
Bao gồm 2 loại:
 TSCĐ nhận của đối tác liên doanh: sẽ được doanh nghiệp quản lý và sử dụng theo
theo hợp đồng liên doanh đã ký và khi kết thúc hợp đồng, việc xử lý tài sản này cũng được
tiến hành theo hợp đồng theo thoả thuận giữa các bên.
 TSCĐ thuê ngoài: bao gồm hai hình thức là th tài chính và th hoạt động,
trong đó:
TSCĐ th tài chính là hình thức th tài sản khi hợp đồng thuê thoả mãn một trong
4 điều kiện sau:
 Khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp đồng, bên thuê sẽ được chuyển quyền sở hữu

tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.
 Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo
giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
 Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
 Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương
đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố
định thuê hoạt động.
2.1.1.2. Hao mòn tài sản cố định
a. Khái niệm
Hao mòn tài sản cố định được định nghĩa là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của
tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do
tiến bộ kỹ thuật,… trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
b. Phân loại hao mòn TSCĐ
- Hao mịn hữu hình của tài sản cố định: là sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử
dụng do quá trình hoạt động và do tác động của yếu tố tự nhiên.
- Hao mịn vơ hình của tài sản cố định: là sự giảm sút thuần túy về mặt giá trị do có
những tài sản cố định cùng loại nhưng được sản xuất ra với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn.
Hao mịn vơ hình của TSCĐ gồm 3 loại:
+ Loại 1: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do có những TSCĐ như cũ song giá mua lại
rẻ hơn.
+ Loại 2: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do xuất hiện những TSCĐ mới với giá mua
như cũ những tính năng kỹ thuật lại hồn thiện hơn.
+ Loại 3: TSCĐ bị mất giá hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống của sản phẩm.
2.1.1.3. Xác định nguyên giá tài sản cố định
a. Khái niệm nguyên giá TSCĐ
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình: là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Ngun giá tài sản cố định vơ hình: là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ

ra để có tài sản cố định vơ hình tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo
dự tính.
13


b. Cách xác định nguyên giá TSCĐ
Để thực hiện khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp phải xác định được nguyên giá
tài sản cố định. Điều này được quy định theo thông tư 45/2013/TT–BTC năm 2013 về việc
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
* Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ HH)
Cách xác định nguyên giá một số loại tài sản cố định hữu hình:
- Tài sản cố định hữu hình mua sắm
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải
trả cộng (+) các khoản thuế (khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên
quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận
chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí
liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, ngun giá TSCĐ là giá mua trả
tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt,
chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vơ hình nếu
đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, còn TSCĐ hữu hình là
nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất

phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 4 của thông tư 45TT-BTC; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới
được xác định là giá quyết tốn cơng trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán
theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.
Hộp 2.1. Ví dụ minh họa xác định nguyên giá của TSCĐHH mua sắm
Doanh nghiệp A tính thuế GTGT theo khấu trừ, trong tháng 3/N nhập khẩu 1 thiết
bị qua cảng Hải Phòng. Chi phí liên quan đến thiết bị như sau:
Giá mua của thiết bị về đến cảng Hải Phòng là: 300 triệu đồng
Thuế suất thuế nhập khẩu 10%, thuế suất thuế GTGT là 10%
Chi phí vận chuyển bốc dỡ về đến doanh nghiệp: 10 triệu đồng
Chi phí lắp đặt chạy thử là: 5 triệu đồng
Vậy nguyên giá của thiết bị là:
300 + (300 x 10%) + 10 + 5 = 345(triệu đồng)
- TSCĐ HH tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết tốn cơng trình khi đưa vào
sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết tốn thì doanh
nghiệp hạch tốn ngun giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết tốn cơng trình
hồn thành.
14


Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng
(+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa
TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm
thu hồi được trong q trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí khơng hợp lý như vật liệu
lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng
hoặc sản xuất).
- Nguyên giá TSCĐ HH do đầu tư xây dựng cơ bản hình
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu

là giá quyết tốn cơng trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ
do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết tốn thì doanh nghiệp
hạch tốn ngun giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết tốn cơng trình hồn
thành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu
năm thì nguyên giá là tồn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ
lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
* Tài sản cố định vơ hình (TSCĐ VH)
Cách tính ngun giá một số loại tài sản cố định vơ hình như sau:
- TSCĐ VH loại mua sắm
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải
chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ vơ hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, ngun giá TSCĐ là
giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả
chậm).
- TSCĐ VH được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
Nguyên giá TSCĐ vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên
quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hố,
quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các
khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vơ hình được hạch
tốn vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Quyền sử dụng đất
+ TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất bao gồm:
Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử
dụng đất không thời hạn).

Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả
tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn
thuê đất đã được trả tiền cịn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là tồn bộ khoản tiền chi ra để
có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san
lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (khơng bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các cơng trình
trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
15


+ Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vơ hình gồm:
Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực
thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch tốn vào chi phí kinh
doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
+ Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh
doanh bất động sản thì doanh nghiệp khơng được hạch tốn là TSCĐ và khơng được trích
khấu hao.
- Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế
Nguyên giá TSCĐ là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: là tồn bộ các chi
phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế.
* Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại
thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan
đến hoạt động thuê tài chính.
c. Thay đổi nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ chỉ được thay đổi trong những trường hợp sau:

* Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, bán, khốn, cho th,
chuyển đổi cơng ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần
thành công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
* Đầu tư nâng cấp TSCĐ.
* Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản lý theo tiêu
chuẩn của 1 TSCĐ hữu hình.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ
thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao
luỹ kế, thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định.
Thời điểm phản ánh tăng giảm nguyên giá tài sản cố định: là thời điểm tăng hoặc
giảm tài sản cố định.
2.1.1.4. Thời gian trích khấu hao TSCĐ
a. Khái niệm
Thời gian trích khấu hao TSCĐ là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện việc
trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ.
b. Cách xác định
* Đối với TSCĐ HH
- Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào
khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Thông tư này để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.

16


- Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian trích khấu hao của tài sản cố định
được xác định như sau:

Thời gian trích
khấu hao của
TSCĐ

Giá trị hợp lý của TSCĐ
=

Giá bán của TSCĐ cùng loại
mới 100% (hoặc của TSCĐ
tương đương trên thị trường)

x

Thời gian trích khấu hao của
TSCĐ mới cùng loại xác định
theo Phụ lục 1 (ban hành kèm
theo Thơng tư này)

Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường
hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức có
chức năng thẩm định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được
điều chuyển đến ) và các trường hợp khác.
- Thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định:
+ Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố
định mới và đã qua sử dụng khác so với khung thời gian trích khấu hao quy định tại Phụ lục
1 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp phải lập phương án thay đổi thời gian
trích khấu hao tài sản cố định trên cơ sở giải trình rõ các nội dung sau:
 Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;
 Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài sản, tình trạng
thực tế của tài sản);

 Ảnh hưởng của việc tăng, giảm khấu hao TSCĐ đến kết quả sản xuất kinh
doanh và nguồn vốn trả nợ các tổ chức tín dụng.
 Đối với các tài sản hình thành từ dự án đầu tư theo hình thức B.O.T, B.C.C
thì doanh nghiệp phải bổ sung thêm Hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
+ Thẩm quyền phê duyệt Phương án thay đổi thời gian trích khấu hao của tài sản cố
định:
 Bộ Tài chính phê duyệt đối với: Cơng ty mẹ các Tập đồn kinh tế, Tổng cơng
ty, cơng ty do nhà nước nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên do các Bộ ngành,
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Các cơng ty con do Cơng ty mẹ
Tập đồn kinh tế, Tổng công ty nắm giữ 51% vốn điều lệ trở lên.
 Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt đối với các
Tổng công ty, công ty độc lập do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định thành lập, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác có trụ sở chính trên địa bàn.
Trên cơ sở Phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày được phê duyệt Phương án,
doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
- Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối với một
tài sản. Việc kéo dài thời gian trích khấu hao của TSCĐ bảo đảm khơng vượt quá tuổi thọ
kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành
lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian
trích khấu hao TSCĐ khơng đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý
yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định.
- Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số
bộ phận của tài sản cố định) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước
đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian trích khấu hao của tài
sản cố định theo ba tiêu chuẩn nêu trên tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng
17



thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian trích khấu hao, trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định tại tiết b khoản 3 Điều này.
* Đối với TSCĐ VH
- Doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vơ hình
nhưng tối đa khơng q 20 năm.
- Đối với TSCĐ vơ hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất
thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp.
- Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống
cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo
quy định (khơng được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).
* Đối với TSCĐ thuê tài chính
Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính như
TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời
điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi th TSCĐ tài chính cam kết khơng mua tài sản
th trong hợp đồng th tài chính thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê
tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
2.1.1.5. Khấu hao tài sản cố định
a. Khái niệm, nguyên tắc và ý nghĩa thực hiện khấu hao TSCĐ
* Khái niệm
Là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định..
* Nguyên tắc thực hiện khấu hao tài sản cố định
Khi thực hiện khấu hao TSCĐ cần dựa trên các nguyên tắc sau:
- Phải phù hợp với mức độ hao mòn
- Phải đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu của tài sản cố định.
* Ý nghĩa thực hiện khấu hao tài sản cố định
- Khấu hao tài sản cố định hợp lý là biện pháp quan trọng để thực hiện bảo toàn vốn.
- Khấu hao tài sản cố định hợp lý giúp doanh nghiệp có thể tập trung được vốn từ
tiền khấu hao để có thể thực hiện kịp thời việc đổi mới máy móc, thiết bị và cơng nghệ.
- Khấu hao tài sản cố định là một yếu tố chi phí, việc xác định khấu hao hợp lý là một

nhân tố quan trọng để xác định đúng đắn giá thành sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Quy định về trích khấu hao TSCĐ
- Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ
sau đây:
+ TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
+ TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
+ TSCĐ khơng được quản lý, theo dõi, hạch tốn trong sổ sách kế toán của doanh
nghiệp.
+ TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh
nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ
18


giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng
hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà
ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
+ TSCĐ từ nguồn viện trợ khơng hồn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn
giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
+ TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
- Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao
động của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 Thơng tư này có tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các tài sản cố

định này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và
thơng báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
- TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục
được, doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây
ra. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây
ra, tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được (nếu có), doanh nghiệp
dùng Quỹ dự phịng tài chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phịng tài chính khơng đủ bù
đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp
khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho
thuê.
- Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài
chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo
quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê
TSCĐ th tài chính cam kết khơng mua lại tài sản th trong hợp đồng th tài chính, thì
doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp
đồng.
- Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi
chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá chuyên
nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó. Thời điểm trích
khấu hao đối với những tài sản này là thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa
tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ thể do doanh
nghiệp quyết định nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao của các
TSCĐ nói trên là thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
chuyển thành công ty cổ phần.
- Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để
cổ phần hố theo phương pháp dịng tiền chiết khấu (DCF) thì phần chênh lệch tăng của vốn
nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách kế tốn khơng được ghi nhận là
TSCĐ vơ hình và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thời

gian không quá 10 năm. Thời điểm bắt đầu phân bổ vào chi phí là thời điểm doanh nghiệp
chính thức chuyển thành cơng ty cổ phần (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

19


- Việc trích hoặc thơi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số
ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm
TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế tốn doanh nghiệp.
- Đối với các cơng trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, doanh nghiệp
đã hạch tốn tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết tốn. Khi quyết tốn
cơng trình xây dựng cơ bản hồn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết
tốn, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định theo giá trị quyết tốn đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lại mức chi phí
khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố định hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến
thời điểm quyết toán được phê duyệt. Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết tốn được xác
định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán tài sản cố định được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu
hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán tài sản cố định chia (:) thời gian trích khấu hao cịn
lại của tài sản cố định theo quy định.
- Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao
theo Thơng tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định
theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 45/2013/TT-BTC thì giá trị cịn lại của các tài sản
này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ
không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thơng tư này.
c. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
* Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Nội dung của phương pháp
+ Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ (MKH năm)
Cơng thức:
NG

Mkh năm

=
Tsd

Trong đó:

NG: Ngun giá TSCĐ
Tsd : Thời gian trích khấu hao của TSCĐ
+ Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng tháng cho TSCĐ (Mkh tháng)
Cơng thức:
Mkh năm
NG
Mkh tháng
=
=
12
12xTsd
+ Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng ngày cho TSCĐ (Mkh ngày)
Cơng thức:
Mkh tháng
NG
Mkh ngày
=
=
30
12x30xTsd
+ Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
20



+ Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp
phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị cịn
lại trên sổ kế tốn chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại
(được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng)
của TSCĐ.
+ Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định
là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã thực hiện đến năm trước năm
cuối cùng của TSCĐ.
Hộp 2.2. Ví dụ minh họa về tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
Một công ty A mua một TSCĐ (mua mới) với giá ghi trên hóa đơn là 200 triệu
đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt chạy thử là 7 triệu đồng. TSCĐ
có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, doanh nghiệp dự kiến là 10 năm (phù hợp với quy định
của TT45/2013/TT-BTC của Bộ tài chính), tài sản được đưa vào sử dụng ngày 1/1/N.
Sau 5 năm sử dụng, doanh nghiệp nâng cấp tài sản cố định với tổng chi phí nâng
cấp là 30 triệu đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 6 năm (tăng 1 năm so với thời
gian sử dụng đã đăng ký ban đầu).
Theo ví dụ này:
Xác định mức trích khấu hao trước khi nâng cấp TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ = 200.000.000 + 3 .000.000 + 7.000.000
= 210.000.000 (đ)
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm:
210.000.000 / 10 = 21.000.000 (đ/năm)
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng:
21.000.000/ 12 = 1.750.000 (đ)
Vậy hàng năm doanh nghiệp trích 21 triệu đồng chi phí khấu hao TSCĐ vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Hàng tháng doanh nghiệp trích 1.750.000 đồng vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp có thể tính mức khấu hao TSCĐ theo ngày bằng cách lấy mức trích

khấu hao TSCĐ hàng tháng chia cho 30 ngày.
Xác định mức trích khấu hao sau khi nâng cấp TSCĐ.
Sau khi nâng cấp TSCĐ thì ngun giá của TSCĐ được tính lại là:
210.000.000 + 30.000.000 = 240.000.000 (đ)
Số khấu hao lũy kế đã trích 5 năm trước là:
21.000.000 x 5 = 105.000.000 (đ)
Giá trị cịn lại trên sổ kế tốn tại thời điểm nâng cấp là:
240.000.000 – 105.000.000 = 135.000.000 (đ)
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm là:
135.000.000/ 6 = 22.500.000 (đ/ năm)
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng là:
22.500.000/12 = 1.875.000 (đ/ tháng)
Vậy từ khi nâng cấp xong doanh nghiệp trích khấu hao và tính vào chi phí kinh
doanh mỗi năm là 22,5 triệu đồng, mỗi tháng là 1,875 triệu đồng.
Nhận xét
21


Phương pháp tính khấu hao đường thẳng tính tốn đơn giản, dễ tính và chính xác với
từng TSCĐ. Qua đó doanh nghiệp cũng phân bổ vào chi phí kinh doanh một mức chi phí
khấu hao đều đặn hàng kỳ. Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến.
Tuy nhiên, khi tính khấu hao theo phương pháp này sẽ khơng phản ánh đúng thực tế
giá trị hao mòn của doanh nghiệp.
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
- Nội dung
Mức trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được xác
định như sau:
+ Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ: Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng
của TSCĐ theo TT45/2013/TT-BTC của Bộ tài chính.
+ Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức

dưới đây:
Mkh năm
=
GTCL
x
Tkhnhanh
Trong đó:
Tkh nhanh = Tkh x Hs
1
Tkh
=
x 100%
Tsd
GTCL Gía trị cịn lại của TSCĐ
Tkh : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Hs: Hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định như sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Đến 4 năm

(Tsd  4 năm)

Hệ số điều
chỉnh (Hs)
1,5

Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm < Tsd  6 năm)

2,0


Trên 6 năm

2,5

(Tsd > 6 năm)

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần
nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình qn giữa giá trị cịn lại và số năm sử
dụng cịn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị cịn lại của
TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao tháng được tính bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
Hộp 2.3. Ví dụ minh họa về tính khấu hao đường thẳng
theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh
Cơng ty A mua 1 thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử mới với nguyên giá là 100
triệu đồng. Thời gian sử dụng theo quy định là 5 năm.
Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ này được xác định như sau:
- Tỷ lệ khấu hao TSCĐ hàng năm theo phương pháp đường thẳng là:
Tkh = (1 / 5) x 100% = 20 %
- Tkh nhanh = 20% x 2 (Hs) = 40%
22


- Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ được xác định cụ thể theo bảng sau:
(Đơn vị tính: đồng)
Giá trị cịn
lại của TSCĐ

Cách tính số khấu
hao TSCĐ hàng năm


Mức khấu
hao hàng năm

năm
1

100.000.000

100.000.000 x 40%

40.000.000

40.000.000

2

60.000.000

60.0

0.000 x 40%

24.000.000

64.00
0.000
3

36.000.000


36.000.000 x 40%

14.400.00

78.40
0.000
4
89.20
0.000
5

21.600.000

21.600.000/ 2

10

10

800.000

Năm

Khấu hao lũy
kế cuố

800.000

21.600.000/ 2


10.800.000100.000.000Trong đó:
+ Mức khấu hao TSCĐ từ năm thứ nhất đến hết năm thứ 3 được tính bằng giá trị
còn lại của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh (40%)
+ Từ năm thứ 4 trở đi, mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại của TSCĐ (đầu
năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ (21.600.000 / 2 = 10.800.000). Vì
tại năm thứ 4 mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần (21.600.000 x 40% =
8.640.000) thấp hơn mức khấu hao tính theo phương pháp đường thẳng.
Nhận xét
Phương pháp này giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh ở những năm đầu, hạn chế
được sự hao mịn vơ hình.
Tuy nhiên, việc tính tốn khá phức tạp và cần xác định được số năm cuối cùng trong
thời gian sử dụng TSCĐ để áp dụng khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
* Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
- Nội dung
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp
khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp tự xác định tổng số
lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lượng
theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản
phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức:
Mkh tháng
= Q x Mkhbq
+ Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng
trong năm, hoặc tính theo cơng thức sau:
Mkhnăm
= Q x
Mkhbq

23


NG
Mkhbq

=
qtk

Trong đó:
Q: sản lượng đạt được trong tháng hoặc năm
qtk : sản lượng theo công suất thiết kế
Mkhbq : Mức khấu hao bình quân 1 đơn vị sản phẩm
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp
phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
Hộp 2.4. Ví dụ minh họa về tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp tính dựa
vào khối lượng, số lượng sản phẩm sản xuất
Công ty A mua máy ủi đất (mua mới) với nguyên giá 450 triệu đồng. Công suất
thiết kế của máy ủi này là 30m3/giờ. Sản lượng theo công suất thiết kế của máy ủi này là
2.400.000 m3 /năm. Khối lượng sản phẩm đạt được trong năm thứ

nhất của máy ủi là:
Tháng

Khối lượng sản phẩm
hoàn thành (m3)

Tháng

Khối lượng sản phẩm

hồn thành (m3)

1

14.000

7

15.000

2

15.000

8

14.000

3

18.000

9

16.000

4

16.000


10

16.000

5

15.000

11

18.000

6

14.000

12

18.000

Mức trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản
phẩm của TSCĐ được xác định như sau:
- Mức trích khấu hao bình qn tính cho 1 m3 đất ủi là:
MKHbq = 450 000 000 / 2 400 000 = 187,5 (đ/m3)

- Mức trích khấu hao của máy ủi được tính theo bảng sau:
Tháng

Sản lượng thực tế
tháng (m3)


Mức trích khâu hao tháng
(đồng)

1

14.000

14.000 x 187,5 = 2.625.000

2

15.000

15.000 x 187,5 = 2.812

5003

18.000

18.000 x 187,5 = 3.375.000

4

16000

16.000 x 187,5 = 3.000.000

5


15.000

15.00

x 187,5 = 2.812.5006

14.000

14.000 x 187,5 = 2.625.000

7

15.000

15.000 x 187,5 = 2.812.500

8

14.000

14.000 x 187,5 = 2.625.000
24


9

16.000

16.000 x 187,5 = 3.000.000


10

16.000

16.000 x 187,5 = 3.000.000

11

18.000

18.000 x 187,5 = 3.375.000

12

18.000

18.000 x 187,5 = 3.375.000

Cộng cả năm

35.437.500

Nhận xét
Phương pháp này phân bổ chính xác chi phí khấu hao vào chi phí và giá thành sản
phẩm. Tuy nhiên, phải có đầy đủ số liệu thống kê về sản lượng, phụ thuộc vào công suất
thực hiện của từng loại TSCĐ.
2.1.1.6. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định
a. Trình tự và nội dung lập kế hoạch khấu hao TSCĐ
Trình tự và nội dung lập kế hoạch khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp thường bao gồm
những vấn đề chủ yếu sau :

- Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ phải tính
khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
- Xác định nguyên giá TSCĐ ở đầu kỳ phải tính khấu hao theo phương pháp kế tốn
hiện hành. Trong trường hợp kế hoạch khấu hao được lập từ cuối quý III năm báo cáo thì
phải dự kiến tình hình tăng, giảm TSCĐ trong quý IV để xác định nguyên giá TSCĐ phải
tính khấu hao ở đầu kỳ kế hoạch.
- Xác định giá trị TSCĐ tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và nguyên giá TSCĐ phải trích
khấu hao trong kỳ.
b. Xác định nguyên giá tài sản cố định năm kế hoạch
Tổng nguyên giá TSCĐ năm kế hoạch được xác định như sau :

NGc

=

+

NGđ

NGt

-

NGg

Trong đó : NGc : Tổng nguyên giá TSCĐ năm kế hoạch
NGđ: Tổng nguyên giá TSCĐ đầu năm kế hoạch
NGđ

=


NG cuối
quý III năm
báo cáo

NGt trong
quý IV năm
báo cáo

+

NGg trong
quý IV năm
báo cáo

-

NGt : Tổng nguyên giá tăng trong năm kế hoạch
NGg : Nguyên giá giảm trong năm kế hoạch
+ Tổng nguyên giá TSCĐ tăng trong năm kế hoạch: là tổng nguyên giá của
những TSCĐ doanh nghiệp dự kiến tăng lên trong năm kế hoạch do những nguyên nhân
tăng như : mua mới, xây dựng cơ bản hoàn thành,…
+ Tổng nguyên giá TSCĐ giảm trong năm kế hoạch: là tổng nguyên giá của
toàn bộ tài sản doanh nghiệp dự kiến giảm trong năm kế hoạch do các nguyên nhân như:
thanh lý, nhượng bán, điều chuyển,…
c. Xác định mức khấu hao tài sản cố định trong năm kế hoạch
* Phương pháp 1

Mkhc


=

Mkhđ 

+

Mkht

-

Mkhg 

Trong đó :
25


×