1/12
MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 2
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. ........................................................................................ 2
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: .............................................................................. 2
4. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU: . .............................................................................. 2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ........................................................................ 3
PHẦN 2. NỘI DUNG ................................................................................................... 3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................................... 3
1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 3
2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 3
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY MỞ RỘNG VỐN TỪ
TRONG PHÂN MÔN LT&C LỚP 2 ........................................................................ 4
1. Biện pháp 1: Phân loại các dạng bài tập MRVT ................................................ 4
1.1. Dạng 1: MRVT thông qua tranh vẽ: ............................................................ 4
1.2. Dạng 2: MRVT theo quan hệ ngữ nghĩa ...................................................... 5
1.3. Dạng 3: MRVT theo quan hệ cấu tạo từ ...................................................... 5
2.1. Tích hợp trong các phân môn của môn Tiếng Việt ..................................... 6
2.1.1. Tích hợp trong nội bộ phân mơn Luyện từ và câu ................................ 6
2.1.2. Tích hợp khi dạy phân mơn Tập đọc..................................................... 6
2.1.3. Tích hợp khi dạy phân mơn chính tả ..................................................... 6
2.1.4. Tích hợp khi dạy phân mơn Tập viết .................................................... 7
2.1.5. Tích hợp khi dạy phân mơn Kể chuyện ................................................ 7
2.1.6. Tích hợp khi dạy Tập làm văn............................................................... 7
2.2. Tích hợp dạy MRVT qua các mơn học khác ............................................... 7
3. Biện pháp 3: Sử dụng linh hoạt các PP và kĩ thuật dạy học tích cực ................. 8
4. Biện pháp 4: Sử dụng các trò chơi để MRVT cho học sinh lớp 2........................... 8
4.1. Trò chơi “Truyền điện”:.............................................................................. 9
4.2. Trị chơi “Tìm nhanh, tìm đúng” ................................................................. 9
4.3. Trị chơi “Xếp từ theo nhóm” .................................................................... 10
4.4. Trị chơi “Cây nào sai quả” ...................................................................... 10
4.5. Trị chơi “Phóng viên” .............................................................................. 11
4.6. Trò chơi “Đối mặt”. .................................................................................. 12
III. KẾT QUẢ .......................................................................................................... 12
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 13
1. KẾT LUẬN.......................................................................................................... 13
2. KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................. 13
2/12
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Bước vào thế kỉ XXI, đất nước ta đang phát triển để tiến kịp với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Điều đó địi hỏi người lao động phải có bản lĩnh, năng động,
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, có khả năng thích ứng với thực tiễn xã hội. Vì vậy, mục
tiêu giáo dục đã được điều chỉnh cả nội dung và PPDH.
LT&C là phân mơn thực hành có nhiệm vụ hình thành và phát triển cho HS kỹ
năng sử dụng từ, câu trong học tập và giao tiếp. Dạy LT&C là làm giàu vốn từ, giúp
HS mở rộng, phát triển vốn từ, nắm nghĩa và sử dụng từ một cách chính xác và thơng
qua thực hành giúp HS hệ thống những kiến thức sơ giản về ngữ pháp, hình thành các
qui tắc dùng từ, đặt câu và tạo lập văn bản trong giao tiếp, góp phần rèn luyện tư duy
và phát triển nhân cách cho HS. Ở lớp 2 MRVT theo chủ đề giúp HS phát triển năng
lực tư duy, nắm vững tiếng mẹ đẻ, tiếp thu kiến thức và phát triển toàn diện. Vốn từ
của HS càng giàu bao nhiêu thì khả năng lựa chọn từ càng chính xác, trình bày tư
tưởng, tình cảm càng rõ ràng. Tuy vậy, MRVT trong phân môn LT&C ở lớp 2 cần
vận dụng linh hoạt nhiều PP, hình thức tổ chức dạy học phong phú nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Ở lớp 2, các bài tập về MRVT chưa được tách thành bài riêng, mà thường được
dạy chung cùng với các kiến thức về câu, thời gian dành cho MRVT khơng nhiều.
Điều đó khiến cho việc dạy học phân mơn LT&C nói chung, dạy kiến thức về MRVT
chưa được quan tâm và đạt kết quả chưa cao.
Từ những lí do trên, tơi đã áp dụng “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy
MRVT trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2” và đem lại hiệu quả.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Cải tiến phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng học tập phân môn
Luyện từ và câu của học sinh.
Nâng cao vốn từ cho học sinh lớp 2, từ đó vận dụng vào việc dạy phân môn
Luyện từ và câu cho các lớp khác và các mơn học khác.
Giúp học sinh có vốn từ phong phú và kĩ năng vận dụng vốn từ vào trong giao
tiếp.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Học sinh lớp 2 nơi tôi công tác.
4. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU: Từ tháng 09/2019 đến tháng 04/2021.
3/12
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
PHẦN 2. NỘI DUNG
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp quan sát
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
“Ngơn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người” (Lê - nin),
“Ngôn ngữ là hiện tượng của tư tưởng” (Cac - Mac). Thật vậy, con người muốn giao
tiếp được trong xã hội, muốn suy nghĩ bất cứ một vấn đề nào đều phải dùng một thứ
phương tiện đặc biệt quan trọng khơng thể thiếu được, đó chính là ngôn ngữ. Ngôn
ngữ là phương tiện biểu hiện tầm quan trọng, tình cảm,... Và tiếng mẹ đẻ chính là thứ
ngơn ngữ gần gũi , mang nhiều sắc thái tình cảm mà khi vừa chào đời ta đã tiếp xúc.
Từ là đơn vị trung tâm của ngơn ngữ, khơng có một vốn từ đầy đủ thì khơng
nắm được ngơn ngữ - một phương tiện giao tiếp. Để thực hiện tốt chức năng làm
phương tiện giao tiếp, vốn từ cần được trau dồi, mở rộng ngay từ bậc tiểu học. Chỉ
khi học sinh có những kiến thức phổ thơng về ngơn ngữ thì kỹ năng nghe, nói, đọc,
viết của học sinh mới tốt. Khi đó học sinh mới có khả năng vận dụng các từ đã học
vào phân môn tập làm văn vốn rất hạn chế bởi việc hiểu nghĩa từ chưa chính xác .
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thuận lợi
2.1.1. Về phía giáo viên:
Nhà trường ln tạo điều kiện cho đội ngũ GV được tham gia các lớp học bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn, tham dự các lớp chun đề của đồng nghiệp
trong trường, của các đồng nghiệp trường bạn trong quận, trong phành phố, …Các
thiết bị giảng dạy hiện đại phục vụ cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học cũng
dược nhà trường trang bị đầy đủ. Các sách tham khảo, bồi dưỡng, cũng được mua
sắm phát cho từng giáo viên và trong thư viện của trường. Mặt khác, phân môn
Luyện từ và câu của lớp 2 nhìn chung đã ngắn gọn, cụ thể cũng tạo điều kiện cho
giáo viên dạy học đạt kết quả cao.
2.1.2. Về phía học sinh
Học sinh đã quen với cách tìm tiếng, từ ở lớp 1 nên các em đã biết cách lĩnh
hội kiến thức và luyện tập thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
4/12
Sự quan tâm của phụ huynh học sinh cũng góp phần nâng cao chất lượng mơn
học nói riêng và mơn Tiếng Việt nói chung.
Các em học sinh đều được học 2 buổi/ngày. Buổi sáng học lý thuyết và buổi
chiều được luyện tập củng cố để khắc sâu kiến thức. Từ đó giúp các em có khả năng
sử dụng thành thạo các bài tập thực hành và áp dụng linh hoạt vào các phân mơn
khác.
2.2. Khó khăn
2.2.1. Giáo viên
Do đặc điểm của nhà trường là 100% lớp học 2 buổi 1 ngày nên việc thăm lớp
dự giờ học hỏi chuyên môn cịn hạn chế. Trình độ giáo viên chưa đồng đều đơi lúc
cịn giảng dạy theo phương pháp cũ. Nên việc phân chia thời lượng lên lớp ở mỗi
môn dạy đôi khi cịn dàn trải, hoạt động của cơ - của trị có lúc thiếu nhịp nhàng.
2.2.2. Học sinh
Trong thực tế giảng dạy nhiều năm, tôi nhận thấy:
Học sinh tiểu học với lối tư duy cụ thể, mà nghĩa của từ lại rất trừu tượng, bao
hàm nghĩa rộng, một số từ ít được sử dụng … nên việc mở rộng vốn từ cho học sinh
là một việc làm khó, ít gây được hứng thú.
Nhiều bài tập trong sách giáo khoa đòi hỏi học sinh phải có vốn từ phong phú,
kiến thức chắc chắn. Nhưng ít em hiểu được rõ nghĩa của từ. Nhiều em dùng từ chưa
chính xác và phù hợp… gây tâm lí “sợ” khi học tiết Luyện từ và câu đặc điệt là bài
mở rộng vốn từ.
Chủ yếu vốn từ của học sinh được cung cấp qua các bài tập đọc. Ở phân môn
Luyện từ và câu, vốn từ được cung cấp trong các bài mở rộng vốn từ theo chủ điểm
thơng qua các bài tập thực hành. Vì vậy, nếu khơng được hệ thống hóa các kiến thức
thì việc hiểu nghĩa từ, dùng từ, sử dụng từ của học sinh càng khó khăn hơn.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY MỞ RỘNG VỐN TỪ
TRONG PHÂN MÔN LT&C LỚP 2
1. Biện pháp 1: Phân loại các dạng bài tập MRVT
1.1. Dạng 1: MRVT thông qua tranh vẽ: có 3 dạng cơ bản sau:
- Nối từ cho sẵn với hình vẽ tương ứng
VD: Chọn tên gọi mỗi người, mỗi vật, mỗi việc được vẽ dưới đây (các từ cho
sẵn: Học sinh, nhà, xe đạp, múa, trường, chạy, hoa hồng, cơ giáo) (T1- tr8)
- Dựa vào tranh tìm từ tương ứng
5/12
VD: Các tranh dưới đây vẽ một số hoạt động của người. Hãy tìm từ chỉ hoạt
động. (T1- tr59)
- Gọi tên các vật được vẽ ẩn trong tranh (tranh đố)
VD: Tìm các đồ dùng học tập ẩn trong tranh sau. Cho biết mỗi đồ vật ấy dùng
để làm gì. (T1- tr52)
1.2. Dạng 2: MRVT theo quan hệ ngữ nghĩa
- Tìm từ ngữ cũng chủ điểm:
VD: Kể tên các loài cây mà em biết, theo nhóm:
+ Cây lương thực, thực phẩm. M: lúa
+ Cây ăn quả.
M: cam
+ Cây lấy gỗ.
M: xoan
+ Cây bóng mát. M: bàng
+ Cây hoa.
M: cúc
- Tìm từ cùng nghĩa, gần nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cho sẵn
VD: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: Tốt, ngoan, nhanh, tráng, cao, khỏe. M:
Tốt - xấu (T1- tr133)
1.3. Dạng 3: MRVT theo quan hệ cấu tạo từ
VD: Tìm các từ: + Có tiếng học. M: học hành
+ Có tiếng tập. M: tập đọc
(T1- tr17)
* Cách dạy:
- Bước 1: Giao việc HS: HS đọc yêu cầu bài và đọc mẫu (nếu có) - nhắc lại yêu
cầu bài - GV gạch chân dưới từ nổi bật yêu cầu
- Cho HS phân tích mẫu, nếu nhiệm vụ đặt ra trong bài tập ấy là khó hoặc mới.
- Tóm tắt nhiệm vụ, nêu những điểm HS cần chú ý khi làm bài.
- Bước 2: Có thể cho HS làm việc nhóm, cá nhân tùy theo nội dung từng bài. Ở
bước này GV cần kiểm tra từng nhóm, cá nhân, hỗ trợ các em nếu cần.
- Bước 3: Tổ chức báo cáo kết quả làm việc trước lớp bằng nhiều hình thức
khác nhau: cá nhân, hoặc chơi trò chơi. GV cho HS đánh giá lẫn nhau hoặc GV đánh
giá HS. Chú ý cần u cầu HS giải thích 1 số từ tìm được. Nếu trị chơi, GV cơng bố
nhóm thắng cuộc.
- Bước 4: Giúp HS ghi nhớ những nội dung chính của bài tập.
Đây là các bước chính để GV dạy một bài tập MRVT, tuy nhiên GV cần linh
hoạt tùy theo yêu cầu từng bài tập.
2. Biện pháp 2: Tích hợp với các phân môn khác của môn Tiếng Việt hoặc
6/12
các mơn học khác để MRVT
2.1. Tích hợp trong các phân mơn của mơn Tiếng Việt
2.1.1. Tích hợp trong nội bộ phân mơn Luyện từ và câu
* Mục đích: Dạy luyện câu giúp HS hiểu rõ nghĩa của từ, MRVT và biết cách
sử dụng từ.
* Nội dung:
VD: Bài MRVT “Từ ngữ về cây cối. Dấu chấm, dấu phẩy” (T2 - tr87)
Bài tập 2: Dựa vào kết quả bài tập 1, hỏi - đáp theo mẫu câu sau :
- Người ta trồng cam để làm gì?
- Người ta trồng cam để ăn quả.
* Cách tiến hành: Sau khi hoàn thành BT 1, HS có cơ sở để làm BT 2. HS sử
dụng một số từ ngữ về chủ điểm cây cối để đặt và TLCH Để làm gì? Từ đó, các em
sẽ hiểu hơn các từ ngữ vừa tìm được, biết sử dụng các từ thuộc chủ điểm đúng.
2.1.2. Tích hợp khi dạy phân mơn Tập đọc
* Mục đích: HS nắm vững nghĩa các từ khó, sử dụng hợp lý từ nhất là trong
phần tìm hiểu bài. Như vậy, vốn từ của HS đã được mở rộng.
* Nội dung: Mỗi bài Tập đọc có số từ khơng phải là từ mới, từ khó mà là từ địa
phương hoặc từ then chốt để hiểu nội dung bài… nhiều HS chưa nắm được. Vì vậy,
khi dạy Tập đọc, GV nghiên cứu, tìm hiểu kỹ từng bài để chọn thêm từ cần giải nghĩa
làm nổi bật nội dung của bài. Đặc biệt trong phần tìm hiểu bài, GV cần giúp HS cảm
nhận vẻ đẹp và khả năng kỳ diệu của ngôn từ thông qua các hình ảnh, chi tiết, đặc
trưng của ngơn từ nghệ thuật, biện pháp tu từ để kích thích vốn từ sẵn có của HS.
VD: Dạy bài tập đọc “Chuyện bốn mùa ”, ngoài các từ: đâm chồi nảy lộc,
đơm, bập bùng, tựu trường, mầm sống, ... thì GV cần yêu cầu HS tìm thêm các từ chỉ
đặc điểm mùa hoặc hoa, quả gắn với mùa đó, ... hoặc bài “Cây dừa” (T2- tr88), GV
cần hướng dẫn nêu cảm nhận về cây dừa mà nhà thơ Trần Đăng Khoa tả thông qua
biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so sánh.
2.1.3. Tích hợp khi dạy phân mơn chính tả
Quan điểm tích hợp này được thể hiện rõ nét thông qua các bài tập. Qua mỗi
bài, HS sẽ được cung cấp thêm một vốn từ nhất định chuẩn bị cho học LT&C của
tuần đó.
VD: Chính tả - nghe viết: “Quả tim Khỉ ”, (T2 - tr53), GV yêu cầu HS làm bài
7/12
tập 3a như sau:
Tên nhiều con vật thường bắt đầu bằng s: sẻ, sói, sứa, .. Em hãy tìm thêm các
tên khác
HS tìm được từ ở bài tập này thuộc chủ điểm “Mng thú ”. Và đó cũng là gợi
ý để HS học bài MRVT “Từ ngữ về loài thú. Dấu chấm, dấu phẩy” (T2- tr45)
2.1.4. Tích hợp khi dạy phân mơn Tập viết
Trong giờ Tập viết, ngồi u cầu viết chữ hoa, cịn có u cầu viết từ và cụm
từ ứng dụng. Trước khi HS viết cụm từ ứng dụng, GV cần hướng dẫn HS tìm hiểu nội
dung ý nghĩa của cụm từ đó, trong đó có giải nghĩa một số từ ngữ khó.
VD: Bài Tập viết tuần 13 có cụm từ ứng dụng là: Lá lành đùm lá rách
GV giúp HS hiểu rõ hơn nghĩa đen cũng như nghĩa bóng của cụm từ đó.
2.1.5. Tích hợp khi dạy phân môn Kể chuyện
Qua phân môn Kể chuyện, GV giúp HS luyện tập sử dụng từ, nhằm phát triển
hai kĩ năng: nghe (lĩnh hội văn bản) và nói (sản sinh văn bản). Khi nghe, HS phải
nắm được nghĩa của các từ ngữ trong câu, trong văn bản. Từ đó, các em mới thông
hiểu nội dung văn bản, nắm được nội dung câu chuyện. Khi nói (kể lại), các em phải
có vốn từ, biết sử dụng từ để tạo câu, đoạn, văn bản. Qua đó, HS được mở rộng, phát
triển vốn từ, củng cố những hiểu biết về nghĩa của từ.
2.1.6. Tích hợp khi dạy Tập làm văn
Dạy TLV chính là tập sử dụng từ nhằm củng cố và phát triển các KN nghe,
nói, đọc, viết, phục vụ cho việc học tập và giao tiếp của HS. Nội dung luyện tập sử
dụng từ được hiểu theo hai phương diện: hiểu từ để lĩnh hội văn bản (nghe/đọc) và
dùng từ để tạo lập văn bản (nói/viết). HS có vốn từ phong phú, việc sử dụng các từ
trong văn cảnh sẽ có nhiều thuận lợi. Học tốt phân môn TLV giúp vốn từ của HS
phong phú. Ngược lại, vốn từ phong phú sẽ ảnh hưởng tới KN viết văn của HS.
VD: GV yêu cầu HS tìm các từ gợi tả mái tóc (vàng hoe, đen nhánh, bạc phơ,
óng ả, xoăn tít, ...........)
2.2. Tích hợp dạy MRVT qua các môn học khác
Môn học nào cũng có thể dạy từ, khơng chỉ có mơn Tiếng Việt mà ở tất cả các
môn học khác. Ở đâu dạy khái niệm mới, truyền thụ kiến thức thì ở đó có dạy từ.
Người GV cần có sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo để làm giàu vốn từ cho HS qua các
mơn học khác. Ví dụ, qua mơn TNXH, HS được MRVT thuộc nhiều chủ điểm khác
nhau trong phân môn LT&C như: Muông thú, cây cối, ...
8/12
3. Biện pháp 3: Sử dụng linh hoạt các PP và kĩ thuật dạy học tích cực
Trong tiết học LT&C, GV kết hợp hài hoà nhiều PPDH: đàm thoại, trực quan,
thực hành, ...nhiều hình thức như cá nhân, nhóm, trị chơi, mơ hình VNEN, các kĩ
thuật phịng tranh, khăn trải bàn, ... nhằm tạo hứng thú học tập cho HS, giờ học đem
lại hiệu quả mà khơng gị bó, khó chịu cho cả thầy và trị, từ đó phát huy tối đa tính
tích cực của HS. Để tiết dạy MRVT đem lại sự hứng thú, HS lĩnh hội kiến thức có
hiệu quả, cần chú ý: xây dựng lớp học thân thiện, thành lập, tổ chức hoạt động nhóm
hiệu quả, phát huy vai trị của nhóm trưởng, nêu cao vai trị và trách nhiệm của thành
viên trong nhóm và xác định rõ vai trị của GV trong hoạt động nhóm.
Ví dụ: Với bài MRVT “Từ ngữ chỉ nghề nghiệp” (T2 – tr129), tơi sử dụng
một phần kĩ thuật phịng tranh theo các bước sau:
Bước 1: HS lấy tranh ảnh mà mình sưu tầm được ra giới thiệu với các bạn
trong nhóm, gắn bảng nhóm.
Bước 2: Trưng bày và thăm quan triển lãm theo định hướng: HS biết thêm một
số từ chỉ nghề nghiệp, tìm hiểu thêm về cơng việc, lợi ích.. của ít nhất 1 nghề.
Bước 3: Báo cáo trước lớp về kết quả mình thu hoạch được.
Kĩ thuật này có thể sử dụng ở bài MRVT: Từ ngữ về loài chim, Từ ngữ về
muông thú,…
4. Biện pháp 4: Sử dụng các trò chơi để MRVT cho học sinh lớp 2
Trò chơi học tập là hình thức học tập thơng qua trò chơi. Việc tổ chức hướng
dẫn cho HS các trò chơi trong các tiết LT&C nhằm mục đích đổi mới cách dạy học,
tạo khơng khí vui tươi, hồn nhiên, nhẹ nhàng, sinh động trong giờ học. Trò chơi còn
giúp các em hứng thú trong học tập, làm cho tiết học sinh động, giúp HS tham gia các
hoạt động “chơi mà học”, “ học mà chơi” một cách thoải mái hơn, tự nhiên hơn. Vì
thế, GV phải tạo điều kiện cho các em tham gia học mà chơi, chơi mà học, học mà
vui, vui học để hình thành kiến thức và củng cố ơn luyện kiến thức. Có như vậy mới
giúp các em không chỉ nắm chắc kiến thức mới mà còn tạo cho các em sự hưng phấn,
niềm say mê, ham tìm tịi, học hỏi; giáo dục tinh thần thi đua học tập, tính tập thể, …
Hơn nữa, khơi dậy cho các em óc tưởng tượng, tính hài hước, vui tươi, dí dỏm cần có
trong học tập cũng như lúc vui chơi. Tuy vậy, nội dung trò chơi phải phục vụ cho chủ
đề bài học, giúp cho việc MRVT của HS hiệu quả hơn.
Với mỗi chủ đề MRVT, tôi đều nghiên cứu kĩ kiến thức trong mỗi chủ đề, tìm
những trò chơi phục vụ cho bài học để các em thư giãn, thể hiện năng khiếu của
9/12
mình. Ngồi ra, tơi cũng xác định rõ u cầu của trò chơi, chuẩn bị chu đáo, hướng
dẫn đầy đủ, rõ ràng cách chơi và luật chơi, thực hiện chơi trong thời gian hợp lý.
Căn cứ vào nội dung của từng chủ điểm, tơi đã sử dụng một số trị chơi sau:
4.1. Trị chơi “Truyền điện”:
4.1.1. Mục đích: Giúp HS MRVT, phát huy óc liên tưởng so sánh; rèn
tác phong nhanh nhẹn, luyện trí thơng minh.
4.1.2. Chuẩn bị: Bảng phụ ghi sẵn bài giải để bổ sung một số từ sau khi trị
chơi kết thúc mà các em chưa tìm được.
4.1.3. Cách tiến hành:
Sau khi giải nghĩa từ ngữ được dùng để gọi tên nhóm từ, yêu cầu các em kể ra
những từ thuộc nhóm đó.
Cho HS thảo luận nhóm, trao đổi tất cả các phương án trả lời. GV nêu yêu cầu
tiếp sức theo hàng ngang rồi chỉ định HS ở bàn đầu của nhóm trả lời. Cứ như vậy, HS
trả lời nối tiếp hết dãy bàn hàng ngang này đến dãy bàn hàng ngang khác. Mỗi lần HS
trả lời đúng thì ghi được 10 điểm. Số lượng HS tham gia trả lời câu hỏi của các đội
bằng nhau. Những em trả lời sai hoặc chậm thì khơng được tính điểm. Nhóm nào có
số điểm cao sẽ chiến thắng.
Ví dụ: Với bài MRVT “Từ ngữ về sông biển. Đặt và trả lời câu hỏi Vì sao?”
Bài tập 1: Tìm các từ ngữ có tiếng biển. M: tàu biển, biển cả.
(T1- tr17)
Lần lượt mỗi HS trả lời một từ nối tiếp nhau: cá biển, bờ biển, bãi biển, ….
Trò chơi này tôi thường dùng khi dạy các bài tập 1 tuần 1, bài tập 1 tuần 2, bài tập
1 tuần 13, bài tập 2 tuần 31, …
4.2. Trị chơi “Tìm nhanh, tìm đúng”
4.2.1. Mục đích: Giúp HS mở rộng và hệ thống hóa vốn từ, nắm được cách
dùng những từ đó. Hiểu nghĩa một số từ và nắm được cách dùng. Rèn luyện tác
phong nhanh nhẹn, ý thức tập thể và đồn kết trong nhóm.
4.2.2. Chuẩn bị: 2 bảng nhóm có kẻ sẵn cột cho từng đội chơi, bút dạ
4.2.3. Cách tiến hành:
- GV chia HS thành 2 đội chơi, phát cho mỗi đội 1 bảng nhóm đã được kẻ sẵn
(như phần chuẩn bị)
- GV phổ biến luật chơi:
+ Lần lượt từng bạn trong mỗi đội chơi sẽ lên ghi nhanh yêu cầu vào từng cột
của bảng nhóm vào từng nội dung
10/12
+ Cứ như vậy, từng bạn của mỗi đội lên điền vào từng cột trong bảng của đội
mình. Mỗi lượt lên, mỗi học sinh chỉ được điền 1 từ và mỗi bạn chỉ được lên 1 lần
cho đến khi hết lượt.
Hết thời gian chơi (tùy GV dựa vào thực tế HS), GV cùng HS tổng kết, đánh
giá kết quả chơi của mỗi đội chơi, phân đội thắng thua.
Ví dụ: Với bài tập 1 bài MRVT “Từ ngữ về cây cối. Đặt và TLCH Để làm
gì?” (T2 – Tr87)
GV phát cho học sinh bảng nhóm đã kẻ sẵn 5 cột cho từng đội chơi
Cây lương thực, Cây ăn quả
Cây lấy gỗ
Cây bóng mát Cây hoa
thực phẩm
Lúa, ngơ, su Cam, bưởi, ổi, Xoan, lim, xà Bàng, phượng, Cúc,
hồng,
hào, bắp cải, ... táo, xồi, ....
cừ, thơng .....
xà cừ, .....
nhài, ....
4.3. Trị chơi “Xếp từ theo nhóm”
4.3.1 Mục đích: Nhận biết nghĩa của từ bằng cách tìm ra những đặc điểm
giống nhau của từ . Rèn trí thơng minh, khả năng phân tích, khái quát nhanh đặc điểm
của đối tượng.
4.3.2. Chuẩn bị
- Làm các quân bài (mảnh bìa); trên mỗi quân bài ghi một từ cần phân nhóm.
- Số lượng người chơi: từ 2 đến 4 người (hoặc từ 2 đến 4 nhóm). Mỗi người
(nhóm) chơi có 1 bộ bài như nhau.
4.3.3. Cách tiến hành
- GV phát cho mỗi người (nhóm) chơi 1 bộ bài (ảnh các lồi cá), nêu luật chơi.
Ví dụ: Bài 1 (T2 – Tr73), xếp các lồi cá vào nhóm 2 nhóm: Cá thu, cá mè, cá
chép, cá chim, cá trên, cá chuồn, cá nục, cá quả.
Cá nước mặn (cá biển)
Cá nước ngọt (cá ở sông, hồ, ao)
- Mỗi người (nhóm) chơi cầm các quân bài, đọc 1 lượt các từ rồi xếp các quân
bài theo nhóm.
- Hết thời gian quy định, cá nhân (nhóm) nào phân loại được đúng và nhanh
sẽ được tính điểm (mỗi từ phân loại đúng được 1 điểm)
4.4. Trò chơi “Cây nào sai quả”
4.4.1. Mục đích: Giúp HS MRVT, nắm được nghĩa,biết cách dùng các từ ngữ.
Rèn tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt.
11/12
4.4.2. Chuẩn bị:
- GV chuẩn bị hình cây hoặc vẽ trên từ giấy lớn hoặc có thể sử dụng cây thật (tùy
theo tình hình thực tế) và một số hình quả bằng bìa cứng, bút dạ màu, ....
4.4.3. Cách tiến hành:
- GV chia lớp thành hai đội chơi.
- GV phổ biến luật chơi và phát cho mỗi đội một số bìa cứng, bút dạ màu, mỗi
thành viên trong mỗi đội chơi được phát một bìa cứng. Lần lượt từng em gài thật
nhanh một từ ra phía ngồi cây trên tờ bìa.
- HS chơi theo hình thức tiếp sức. Bạn gắn sau không được trùng từ với bạn
chơi trước.
- Sau một thời gian nhất định, đội nào gắn được nhanh và nhiều từ đúng nhất
sẽ là đội thắng cuộc.
- HS cùng HS nhật xét, đánh giá, khen thưởng đội thắng cuộc.
Ví dụ: Với bài của bài MRVT “Từ ngữ về vật ni” (T1- Tr133). Giáo viên
chuẩn bị một số bìa cứng hoặc thẻ từ cho các nhóm ghi tên các con vật.
4.5. Trị chơi “Phóng viên”
4.5.1. Mục đích: MRVT, ơn luyện lại kiến thức đã học. Rèn khả năng giao
tiếp, ứng xử nhanh. Luyện phản ứng nhanh, tác phong nhanh, kích thích các em có
nhu cầu nói qua việc trả lời câu hỏi ngắn của bạn.
4.5.2. Chuẩn bị: Cần xác định phần trọng tâm kiến thức cần củng cố, hệ thống
câu hỏi. Dự kiến thời gian.
4.5.3. Cách chơi:
- GV nêu mục tiêu của trị chơi
- Cho HS xung phong làm phóng viên.
- Giao nhiệm vụ cho người phóng viên, tổ chức chơi thử rồi tiến hành
chơi trong lớp.
Ví dụ 1: Với bài MRVT “Từ ngữ về Bác Hồ”(T2- Tr104).
+ HS giới thiệu: Mình là Nguyễn Văn A là phóng viên chương trình QRT đến
12/12
thăm lớp, các bạn vui lịng cho mình phỏng vấn nhé!
+ Hỏi bạn B: Bạn cho biết hôm nay lớp ta học bài gì? Bạn B trả lời. Cả lớp
theo dõi, nhận xét.
+ Tiếp tục với bạn C: Bạn hãy tìm 3 từ ngữ nói lên tình cảm của Bác Hồ với
thiếu nhi
+ Tiếp tục bạn D: Bạn hãy tìm 3 từ ngữ nói lên tình cảm của Bác Hồ với thiếu
nhi
Với trị chơi này, tơi đã sử dụng phổ biến trong nhiều bài MRVT như: bài 1
tuần 7 bài 1 tuần 13, bài 1 tuần 25, bài 2 tuần 26, tuần 34 trang 135, …..
4.6. Trò chơi “Đối mặt”.
4.6.1. Mục đích: Giúp HS MRVT, biết cách dùng các từ ngữ đó. Rèn tác
phong nhanh nhẹn, linh hoạt.
4.6.2. Chuẩn bị: GV cần chuẩn bị các chủ đề cho học sinh lựa chọn.
4.6.3. Cách chơi:
- Mỗi tổ cử 2 bạn lên chơi và xếp thành vòng tròn.
- Giáo viên đưa ra chủ đề. Giáo viên chỉ định người đầu tiên kể rồi lần lượt các
bạn tiếp theo kể. Bạn nào trong vịng 6 giây khơng kể được hoặc kể sai hoặc trùng sẽ bị
loại ra khỏi vòng chơi. Học sinh nào cịn lại cuối cùng là người chiến thắng
Ví dụ 1: Với bài tập 2 của bài MRVT “Từ ngữ về họ hàng. Dấu chấm, dấu
chấm hỏi” (T1- Tr82).
III. KẾT QUẢ
Triển khai, áp dụng “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy mở rông vốn
từ trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2” trong những năm qua, tôi nhận thấy:
- Giờ học LT&C nhẹ nhàng, hiệu quả hơn góp phần tạo nên những tiết học
thân thiện, hấp dẫn, lớp học vui, sơi nổi; HS hào hứng, tự mình khám phá lĩnh hội
kiến thức mới; trình độ tư duy được nâng lên, đáp ứng mục tiêu giáo dục đã đề ra.
- HS tích cực, chủ động hơn trong giờ học, sôi nổi, tự tin xây dựng bài, việc
sử dụng từ của các em có tiến bộ rõ rệt.
- Vốn từ của HS phong phú hơn, khả năng diễn đạt, viết văn đúng, hay. Trong
giao tiếp, HS tự tin, dùng từ chuẩn hơn. Từ đó, kĩ năng sống của các em được nâng
cao hơn.
Sau đây là kết quả học tập môn Tiếng Việt trong 3 năm học vừa qua:
Xếp loại
Năm học
Năm học
Năm học
13/12
Cuối HK1
Cuối HK2
2017 - 2018
2018 - 2019
HTT
15 HS = 36,7% 15 HS = 30,6%
HT
26 HS = 63,3% 34 HS = 69,4%
HTT
19 HS = 46,4% 19 HS = 38,8%
HT
22 HS = 53,6% 30 HS = 61,2%
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
2019 - 2020
19 HS = 39,6%
29 HS = 60,4%
20 HS = 42, 6%
27 HS = 57,4%
1. KẾT LUẬN
Để dạy tốt mơn Tiếng Việt nói chung cũng như phân mơn LT&C nói riêng,
mỗi GV cần quan tâm đến việc MRVT cho HS. Muốn HS lớp 2 bước đầu có được
vốn từ phong phú, dùng từ chuẩn, có chọn lọc thì khơng thể ''nhồi nhét'' một cách
cứng nhắc kiến thức vào đầu HS mà địi hỏi GV và HS phải kiên trì. HS thực hành
nhiều tạo thói quen, từ đó hình thành kĩ năng hành văn, diễn đạt ngôn ngữ trong sáng,
lưu lốt. Để đạt được điều đó, GV cần làm tốt một số việc sau:
- Tìm hiểu và nghiên cứu kỹ chương trình phân mơn Luyện từ và câu để nắm
chắc phương pháp dạy cho từng dạng bài.
- Tự trau dồi cho mình có kiến thức từ ngữ phong phú, ngơn ngữ phải chuẩn
xác, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, trong sáng.
- Xác định rõ mục tiêu của tiết dạy để chuẩn bị bài dạy và các phương tiện dạy
học một cách chu đáo.
- Giáo viên luôn trau dồi kiến thức để có trình độ chun mơn vững vàng, có
năng lực, tổ chức hiệu quả các hình thức dạy học và có khả năng vận dụng kết hợp
linh hoạt để tìm ra phương pháp truyền thụ kiến thức phù hợp với từng bài gây hứng
thú.
- Luôn biết tiếp thu, lắng nghe ý kiến từ đồng nghiệp, có tinh thần cầu tiến.
- Biết khai thác có hiệu quả cơng nghệ thơng tin vào dạy học.
- Phân loại đối tượng HS trong lớp để có biện pháp giúp đỡ, động viện sự cố
gắng của HS.
2. KHUYẾN NGHỊ
Để chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt nói chung, phân mơn LT&C nói
riêng, tơi xin đề xuất một số kiến nghị như sau:
- Về phía SGD&ĐT, PGD & ĐT: Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn,
các chuyên đề cấp thành phố, cấp quận để đội ngũ GV được trau dồi, học tập kiến
thức, nâng cao kĩ năng sư phạm; cập nhật, ứng dụng các PPDH mới vào giảng dạy.
14/12
- Về phía BGH nhà trường: Bên cạnh tranh ảnh, ĐDDH tự làm, nhà trường
trang bị các thiết bị dạy học hiện đại như máy tính, máy chiếu, máy đa vật thể…để
phục vụ hiệu quả trong công tác giảng dạy.
- Về phía GV: Cần chủ động, tích cực nghiên cứu bài dạy, tài liệu, nâng cao
trình độ tin học để ứng dụng CNTT hiệu quả trong mỗi tiết học. Đặc biệt mỗi GV
cần tự ý thức được việc tự làm mới mình, nâng cao khả năng của mình, mạnh dạn
đổi mới PPDH để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của giáo dục trong thời kì mới.
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng khi dạy MRVT cho HS lớp 2.
Tơi rất mong được sự góp ý chân thành của các cấp Lãnh đạo.
Tôi xin chân thành cảm ơn.