Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tài liệu phân tích các nhóm chỉ số tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.33 KB, 25 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Người thực hiện: TienNT
Phòng ban: FPA

Tháng 7 năm 2016


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

NỘI DUNG
I.Khái niệm, mục đích và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp............................................1
1.Khái niệm..................................................................................................................................1
2.Mục đích...................................................................................................................................1
3.Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp..............................................................................1
II.Phương pháp phân tích.................................................................................................................2
1.Phương pháp phân tổ................................................................................................................2
2.Phương pháp so sánh................................................................................................................3
3.Phương pháp phân tích tỷ lệ.....................................................................................................3
4.Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố....................................................4
III.Phân tích các nhóm chỉ số tài chính............................................................................................6
1.Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng..................................................................................................6
1.1.Tăng trưởng doanh thu thuần.............................................................................................6
1.2.Tăng trưởng lợi nhuận gộp................................................................................................6
1.3.Tăng trưởng lợi nhuận hoạt động kinh doanh....................................................................7
1.4.Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế......................................................................................7
1.5.Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế.........................................................................................7
2.Chỉ tiêu về khả năng sinh lời....................................................................................................7
2.1.Tỷ suất lợi nhuận gộp........................................................................................................7
2.2.Tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh............................................................................8
2.3.Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên doanh thu..........................................................................8


2.4.Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu.............................................................................9
2.5.Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư (Return on Invested capital)..........................................10
3.Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động...............................................................................................10
3.1.Vòng quay tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng tổng tài sản)................................................10
3.2.Vòng quay tài sản cố định (Hiệu suất sử dụng TSCĐ)....................................................11
3.3.Vòng quay hàng tồn kho..................................................................................................11
3.4.Vòng quay khoản phải thu...............................................................................................12
3.5.Vòng quay khoản phải trả................................................................................................13
3.6.Số ngày chuyển đổi tiền mặt............................................................................................13
4.Cơ cấu tài chính......................................................................................................................13
4.1.Nợ phải trả/Tổng tài sản..................................................................................................14
4.2.Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu.................................................................................................14


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

4.3.Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu.............................................................................................14
4.4.Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu (Chỉ số địn bẩy)...............................................................14
4.5.Phân tích cơ cấu thành phần của tài sản và nguồn vốn....................................................14
5.Phân tích dịng tiền của doanh nghiệp....................................................................................14
5.1.Dịng tiền hoạt động kinh doanh (CFO)..........................................................................15
5.2.Dòng tiền hoạt động đầu tư (CFI)....................................................................................16
5.3.Dịng tiền hoạt động tài chính (CFF)...............................................................................16
6.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán..............................................................................................17
6.1.Khả năng thanh toán hiện hành........................................................................................17
6.2.Khả năng thanh toán nhanh.............................................................................................17
6.3.Khả năng thanh toán tức thời...........................................................................................18
6.4.Khả năng trả lãi vay (dựa trên lợi nhuận)........................................................................18
6.5.Khả năng thanh toán dựa trên dòng tiền hoạt động kinh doanh CFO..............................18
7.Chỉ tiêu tổng hợp....................................................................................................................18

7.1.ROA.................................................................................................................................18
7.2.ROE.................................................................................................................................19
7.3.Z – score...........................................................................................................................19
8.Chỉ tiêu tính trên một cổ phần................................................................................................20
8.1.Lợi nhuận trên một cổ phần.............................................................................................20
8.2.Cổ tức trên một cổ phần...................................................................................................20
9.Chỉ tiêu về định giá cổ phiếu..................................................................................................21
9.1.Hệ số P/E.........................................................................................................................21
9.2.Hệ số P/B.........................................................................................................................21
9.3.Hệ số P/S..........................................................................................................................21


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

I.

Khái niệm, mục đích và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp

1. Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng các phương pháp phân tích khoa học để
xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ nhằm đánh giá
chính xác tình hình tài chính doanh nghiệp.

2. Mục đích
- Đánh giá thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp.
- Phục vụ nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng khác nhau:

+ Nhà quản trị tài chính: hướng đến việc thực hiện hiệu quả các quyết định như đầu tư, tài trợ,
chi trả cổ tức,… Đây là cơ sở quan trọng cho việc hoạch định tài chính trong tương lai của doanh
nghiệp, dự báo và có các biện pháp phịng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
Do thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp nên nhà phân tích trong doanh nghiệp có nhiều
lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất.
+ Nhà đầu tư: có thể là nhà đầu tư hiện tại hoặc nhà đầu tư tiềm năng. Họ quan tâm đến việc
đầu tư của họ rủi ro lợi nhuận như thế nào (sự rủi ro, sự bảo toàn vốn đầu tư, lãi cổ phần và giá
trị tăng thêm của vốn đầu tư). Do vậy các nhà đầu tư phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm
đánh giá cơ cấu vốn hiện tại, khả năng sinh lời của DN, các yếu tố tác động làm tăng giá cổ
phiếu trên thị trường cũng như triển vọng, khả năng tăng trưởng của DN. Các nhà đầu tư cũng
quan tâm đến việc điều hành các hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý trong doanh
nghiệp.
+ Người cho vay: có thể là cấp tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn. Họ quan tâm đến phần lãi thu
được và khả năng thu hồi nợ gốc. Do vậy họ cần phân tích tài chính doanh nghiệp để biết doanh
nghiệp có thực sự có nhu cầu vay vốn khơng, đánh giá khả năng thực hiện các cam kết trong quá
khứ của doanh nghiệp, thiện ý của doanh nghiệp, đánh giá khả năng hoàn trả nợ vay của doanh
nghiệp hiện tại và trong tương lai.
Thông thường với các khoản vay ngắn hạn người cho vay sẽ quan tâm đến khả năng thanh tốn
ngắn hạn của doanh nghiệp nhiều hơn, cịn với khoản vay dài hạn người cho vay sẽ quan tâm đến
khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhiều hơn.

3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp gồm có 5 bước như sau:

1/18


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

II.


Phương pháp phân tích

1. Phương pháp phân tổ
Một hiện tượng kinh tế do nhiều bộ phận cấu thành. Do vậy để nghiên cứu hiện tượng kinh tế
tổng hợp thì cần có những chỉ tiêu chi tiết để nghiên cứu từng bộ phận, từng mặt cụ thể. Việc
xem xét này được gọi là phương pháp phân tổ.
Phân tổ là phân chia chỉ tiêu nghiên cứu thành nhiều bộ phận, nhiều tổ theo những tiêu thức
nhất định.
*** Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, dựa vào các tiêu chí khác nhau, ta sử dụng phương
pháp phân tổ để chia chỉ số tài chính thành các nhóm như sau:
- Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng
- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
- Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
- Chỉ tiêu về khả năng thanh khoản
- Chỉ tiêu tổng hợp
- Chỉ tiêu tính trên một cổ phiếu
- Chỉ tiêu về định giá cổ phiếu

2/24


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Với các chỉ tiêu được cấu thành bởi nhiều thành phần nhỏ tương đương như doanh thu, lợi
nhuận gộp thì ta có thể sử dụng phương pháp phân tổ để phân tích từng bộ phận trong tổng
doanh thu, lợi nhuận gộp như sau:
- Theo thời gian: tháng, quý, năm
- Theo địa điểm và phạm vi kinh doanh: trong nước và ngoài nước, miền Bắc – Trung – Nam,…

- Theo bộ phận cấu thành: như giá thành và doanh thu từng loại sản phẩm trên giá trị tổng

2. Phương pháp so sánh
Tiêu chuẩn so sánh
+ Số liệu kì trước: So sánh với số kỳ này để đánh giá mức độ tăng trưởng của DN.
+ Số liệu kế hoạch: So sánh với số thực tế để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch đề ra.
+ Các chỉ tiêu trung bình ngành, các doanh nghiệp khác trong ngành. So sánh chỉ tiêu của doanh
nghiệp với ngành hoặc các doanh nghiệp khác trong ngành để đánh giá hoạt động và triển vọng
của doanh nghiệp.
+ Chú ý: Số dự báo của tổ chức có uy tín về ngành hoặc về bản thân doanh nghiệp có thể được
sử dụng để so sánh giống như số liệu trung bình ngành hoặc số liệu kế hoạch.
Kỹ thuật so sánh
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Thấy được về quy mô (thường để so sánh các số liệu tuyệt đối trên
báo cáo tài chính)
+ So sánh bằng số tương đối: Thấy được kết cấu mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ biến đổi.
+ So sánh bằng số bình quân: Phản ánh một tổng thể. Đây là dạng đặc biệt của số tuyệt đối và số
tương đối, tính bằng bình quân các giá trị tuyệt đối hoặc tương đối. Số này sẽ được dùng làm
mốc để so sánh.
*** Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân tích tài chính với mọi chỉ số tài chính. Vì
bản thân giá trị của một chỉ số khó phản ánh được điều gì. Nó phải được so sánh với các doanh
nghiệp khác trong ngành, trung bình ngành hoặc phải được so sánh qua thời gian mới có thể
đánh giá tốt hay xấu, tích cực hay tiêu cực.
Khi thực hiện so sánh ta có thể thấy được mức độ thay đổi giá trị của chỉ tiêu qua thời gian
hay sự chênh lệch giá trị chỉ tiêu của một DN với DN khác trong ngành (hoặc trung bình ngành).

3. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phân tích tỷ lệ là xem xét một tỷ lệ thơng qua phân tích các yếu tố cấu thành tỷ lệ đó (giá trị
tuyệt đối và sự biến động của các yếu tố cấu thành).
Trong phân tích, khi sử dụng các tỷ lệ thì cần phải có sự cẩn trọng. Ví dụ với một tỷ lệ nhỏ
hơn 1, khi tăng lên một lượng bằng nhau ở cả tử số và mẫu số một lượng bằng nhau thì tỷ lệ đó

tăng lên và ngược lại.
Một số tỷ lệ chỉ phản ánh mối quan hệ giữa hai yếu tố mà không thấy được độ lớn của mỗi
yếu tố. Do đó chúng ta cần phải chú ý cả giá trị tuyệt đối của các yếu tố thành phần.

3/24


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Như vậy để đánh giá được xu hướng biến động của tỷ lệ thực sự phản ánh một kết quả tốt
hơn hay kém hơn thì các nhà phân tích cần phải hiểu biết các yếu tố tham gia cấu thành tỷ lệ và
những thay đổi của các yếu tố này tác động đến số tỷ lệ như thế nào.
Mặt khác, một tỷ lệ nói chung khó có thể đánh giá là tốt hay xấu, thuận lợi hay không thuận
lợi nên cần sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh. So sánh nó với các tỷ lệ trước đây hoặc
với tỷ lệ trung bình ngành.
Ví dụ: Khi ngành đang trong giai đoạn tăng trưởng tốt mà tỷ suất LN gộp tăng từ 10%
(100/1000) lên 15% (90/600) thì chưa hẳn đã là dấu hiệu tốt vì trong giai đoạn tăng trưởng mà quy
mơ của doanh nghiệp lại bị thu hẹp.
*** Phương pháp phân tích tỷ lệ được sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh. Sau khi so
sánh để tìm ra được mức độ biến đổi qua thời gian hay mức độ chênh lệch giá trị của chỉ tiêu so
với ngành thì tiến hành phân tích tỷ lệ. Ta xem xét các yếu tố cấu thành tỷ lệ đó (giá trị tuyệt đối
và sự biến động của các yếu tố thành phần) để tìm ra nguyên nhân biến động của chỉ tiêu, qua đó
mới có thể đánh giá tích cực hay tiêu cực.

4. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
a. Phương pháp số chênh lệch
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều nhân tố tác động đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nhận thức được các nhân tố và xác định được mức độ
ảnh hưởng của nó đến các chỉ tiêu kinh tế là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng trong phân tích
Phương pháp này sử dụng khi chỉ tiêu phân tích bằng tích số (thương số) các nhân tố với nhau.

Quy ước (trong thống kê): Nhân tố số lượng được xếp đứng trước nhân tố chất lượng, nhân
tố hiện vật xếp trước nhân tố giá trị. Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng cùng ảnh
hưởng thì xếp nhân tố chủ yếu trước các nhân tố thứ yếu.
Giả sử: Y = a.b.c
Ta có Y0 = a0.b0.c0 và Y1 = a1.b1.c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a là Δa = Ya – Y0 = a1.b0.c0 – a0.b0.c0 = (a1 - a0).b0.c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b là Δb = Yb – Ya = a1.b1.c0 – a1.b0.c0 = a1.(b1 - b0).c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c là Δc = Yc – Yb = a1.b1.c1 – a1.b1.c0 = a1.b1.(c1-c0).
ΔY = Δa + Δb + Δc
- Ví dụ: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp trong 2 năm
Chỉ tiêu
Sản lượng (tấn)
Giá bán (triệu)
Doanh thu tiêu thụ (triệu)

Năm trước

Năm nay

Chênh lệch

1.000

1.200

+200

40

45


+5

40.000

54.000

+14.000

+ Lập phương trình kinh tế biểu thị mối liên hệ giữa các nhân tố:

4/24


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Doanh thu tiêu thụ = Sản lượng x Giá bán
+ Xác định đối tượng phân tích
54.000 – 40.000 = 14.000
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng: (1.200-1.000) x 40 = 8.000
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán: 1.200 x (45-40) = 6.000
+ Tổng mức độ ảnh hưởng các nhân tố là 8.000 +6.000 = 14.000. Đúng bằng với giá trị
chênh lệch của đối tượng phân tích. Tổng doanh thu tăng 14.000 do ảnh hưởng của sản lượng
tăng làm tăng 8.000 và mức thay đổi giá bán làm tăng 6.000.
*** Phương pháp số chênh lệch này được sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh và
phương pháp phân tích tỷ lệ. Sau khi tìm được mức độ thay đổi hay mức độ chênh lệch, biết rõ
chỉ tiêu phân tích thay đổi vì nguyên nhân gì (các nhân tố thành phần thay đổi) thì có thể xác
định cụ thể mức độ đóng góp của từng nhân tố vào sự thay đổi của chỉ tiêu phân tích.
Trong phân tích tài chính thường sử dụng để phân tích tăng trưởng doanh thu, mức độ tăng

doanh thu do sự tác động của sản lượng và giá bán như thế nào.
b. Phương pháp cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh đã hình thành nhiều mối quan hệ cân đối. Ví dụ như sự
cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, giữa nguồn thu và chi,…
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối trong quá trình kinh
doanh, trên cơ sở đó xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động.
Khác với phương pháp trên, phương pháp cân đối được sử dụng để xác định ảnh hưởng của
các nhân tố khi chỉ tiêu phân tích bằng tổng (hiệu) của các nhân tố thành phần.
Ví dụ: Phân tích việc tăng tổng tài sản thì phải phân tích tăng khoản mục tài sản dài hạn hay
ngắn hạn, tăng do tăng nợ hay tăng vốn chủ sở hữu. Phân tích CFO thì phải phân tích các dịng
tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp.
*** Phương pháp cân đối kết hợp với phương pháp so sánh giúp phân tích biến động của
từng thành phần tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu khi cơ cấu tài chính thay đổi, phân tích biến động
của doanh thu, chi phí làm cho lợi nhuận doanh nghiệp thay đổi hay phân tích biến động của
từng nhân tố thành phần làm cho dòng tiền của doanh nghiệp thay đổi.
c. Phương pháp Dupont
Bản chất của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (một tỷ số) thành tích
của một chuỗi các tỷ số có mối liên hệ nhân quả với nhau. Điều này cho phép phân tích những
ảnh hưởng của các tỷ số thành phần đối với tỷ số tổng hợp.
Ví dụ:
ROA

= ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

5/24


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

*** Phương pháp này thường được sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh để phân tích

các chỉ tiêu tổng hợp như ROA, ROE nhằm thấy được sự biến động của từng nhân tố thành phần
ảnh hưởng đến chỉ tiêu đang phân tích như thế nào.

III.

Phân tích các nhóm chỉ số tài chính

1. Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng
Cơng thức chung về chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng giá trị X:

Các chỉ tiêu thường được phân tích về tốc độ tăng trưởng đó là doanh thu, lợi nhuận gộp, lợi
nhuận HĐKD, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, EPS, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu,…
Tốc độ tăng trưởng có thể đạt giá trị âm hoặc dương, nó phản ánh xu hướng biến động của
chỉ tiêu đang theo dõi qua một thời kỳ. Thông thường với các chỉ tiêu như doanh thu và lợi
nhuận thì tốc độ tăng trưởng càng cao càng tốt. Đối với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu thì tăng
trưởng cao chưa chắc tốt, nó sẽ đặt ra vấn đề là liệu doanh nghiệp quản lý tài sản, nguồn vốn có
hiệu quả khơng hay gây lãng phí nguồn lực, chi phí tài chính tăng, EPS, ROE giảm mạnh,…
Có thể so sánh tốc độ tăng trưởng của bản thân doanh nghiệp qua thời gian, so sánh với các
doanh nghiệp khác cùng ngành. Hoặc có thể phân tích CAGR là tỷ lệ tăng trưởng bình qn hàng
năm của DN trong một giai đoạn.
Tuy nhiên khi phân tích tốc độ tăng trưởng cần chú ý phân tích cả giá trị tuyệt đối của chỉ
tiêu. Ví dụ: một doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng LNST 50%, từ 100 tỷ lên 150 tỷ thông
thường sẽ dễ hơn nhiều so với một doanh nghiệp tăng từ 1000 tỷ lên 1500 tỷ. Như vậy nếu cùng
mức tăng trưởng LNST 50% thì DN tăng từ 1000 lên 1500 tỷ sẽ được đánh giá là tốt hơn.
Trên thực tế các chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng thường được quan tâm phân tích là doanh thu
thuần và các chỉ tiêu lợi nhuận
1.1. Tăng trưởng doanh thu thuần

Một doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng doanh thu cao thường đang trong giai đoạn phát
triển mạnh, thị phần tăng hoặc đang mở rộng kinh doanh sang các thị trường hoặc lĩnh vực mới.

Tuy nhiên tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao không nhất thiết đi kèm với tỷ lệ tăng trưởng lợi
nhuận cao. Nó bị ảnh hưởng việc doanh nghiệp quản lý chi phí như thế nào.
1.2. Tăng trưởng lợi nhuận gộp

Tăng trưởng lợi nhuận gộp cao thường cho thấy hoạt động kinh doanh cốt lõi của doanh
nghiệp đang tốt. Chi phí giá vốn của doanh nghiệp được quản lý tốt.
Nếu mức tăng trưởng lợi nhuận gộp nhỏ hơn tăng trưởng doanh thu chứng tỏ công tác quản
lý chi phí giá vốn của doanh nghiệp chưa tốt, làm tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán cao hơn tỷ lệ tăng
của doanh thu thuần và ngược lại.

6/24


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

1.3. Tăng trưởng lợi nhuận hoạt động kinh doanh

Khi doanh nghiệp quản lý các loại chi phí giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp tốt, tỷ lệ tăng các loại chi phí này nhỏ hơn tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần làm cho tăng
trưởng lợi nhuận hđkd cao hơn tăng trưởng doanh thu và ngược lại.
Tăng trưởng lợi nhuận hoạt động kinh doanh càng cao thì hoạt động của doanh nghiệp càng tốt.
1.4. Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế

Tăng trưởng LNTT cho thấy hiệu quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh, bao gồm cả các
khoản hoạt động tài chính và hoạt động khác. Nếu các khoản từ hoạt động tài chính và hoạt động
khác khơng đáng kể thì mức tăng trưởng LNTT và tăng trưởng LN hđkd là gần như nhau. Trong
trường hợp các khoản thu nhập khác và chi phí khác quá lớn, tác động làm thay đổi kết quả kinh
doanh cuối cùng thì ta nên sử dụng chỉ tiêu về lợi nhuận hoạt động kinh doanh để phân tích, loại
bỏ tác động bất thường của khoản lợi nhuận khác.
1.5. Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế


Lợi nhuận sau thuế là phần lợi ích sau cùng thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp. Tăng trưởng
lợi nhuận sau thuế càng cao thì tổng lợi ích dành cho các nhà đầu tư càng cao. Ngược lại, nếu
tăng trưởng lợi nhuận sau thuế âm thì có nghĩa tổng lợi ích dành cho các nhà đầu tư bị giảm
xuống.

2. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Thông thường các chỉ số này càng cao thì càng tốt.
Khi phân tích, đánh giá cần:
- So sánh với các cơng ty trong ngành, bình qn ngành. Nếu cao hơn là tích cực, thấp hơn là
khơng tích cực.
- So sánh với các dữ liệu trong quá khứ. Nếu tăng dần là tốt, giảm dần là dấu hiệu khơng tích cực.
2.1. Tỷ suất lợi nhuận gộp

Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thuần thu về tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau khi trừ đi chi phí giá vốn. Có thể phân tích kĩ hơn tỷ suất lợi nhuận gộp của từng ngành (hoặc
từng sản phẩm) cụ thể của 1 DN theo cơ cấu doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận gộp rất hữu ích khi:
- So sánh các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Doanh nghiệp nào có tỷ suất lợi nhuận gộp
cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó kiểm sốt chi phí giá vốn hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh
tranh của nó.

7/24


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

- So sánh qua các thời kỳ của doanh nghiệp. Việc này giúp đánh giá cơng tác quản lý chi phí giá
vốn của doanh nghiệp qua các năm và có thể đánh giá được một phần mức biến động tỷ suất lợi
nhuận gộp do ảnh hưởng của giá nguyên vật liệu đầu vào thay đổi.

Ví dụ: Phân tích biến động giá nguyên vật liệu đầu vào với tỷ suất LN gộp của PAC
Tỷ suất LN gộp có tương quan ngược
chiều với giá NVL đầu vào là Chì và Kẽm.
Chi phí Chì chiếm hơn 70% cơ cấu
chi phí sản xuất ác quy (sản phẩm chiếm
hơn 90% LN gộp của công ty) nên tương
quan ngược chiều giữa tỷ suất LN gộp của
PAC và giá Chì được thể hiện rõ ràng hơn.
Nguồn: FPTS – Báo cáo định giá PAC

2.2. Tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh

Chỉ số này phản ánh cứ 1 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp thu về được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau khi trừ đi chi phí giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý.
Hệ số này phản ánh hiệu quả quản lý tất cả chi phí hoạt động của DN (GVHB, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý).
2.3. Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên doanh thu

Lợi nhuận trước thuế là lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh đã tính tốn thêm các khoản
thu, chi từ hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Thơng thường hệ số LNTT/DTT có nhiều ý nghĩa hơn hệ số LNST/DTT trong việc đánh giá
chính xác tình hình hoạt động của một doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc
của một doanh nghiệp qua các năm. Các vấn khác biệt về thuế suất như ưu đãi về thuế, các
khoản thuế doanh nghiệp trì hỗn trả,… được loại bỏ.
Ví dụ:
Phân tích LNTT/DTT và LNST/DTT của nhựa Tiền Phong (NTP) và nhựa Bình Minh (BMP)

8/24



Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

NTP và BMP là 2 doanh
nghiệp ngành nhựa lớn nhất cả
nước, có quy mơ về DTT có thể
coi là tương đương (lần lượt là
2998 tỷ và 2415 tỷ).
Tỷ suất LN gộp của NTP
qua các năm vẫn cao hơn so với
BMP. Tuy nhiên tỷ lệ
LNTT/DTT của NTP từ năm
2009 đã bị BMP vượt qua.
Năm 2013, 2014 tỷ lệ
LNTT/DTT về cơ bản sẽ phản
ánh tốt hơn tình hình hoạt động
kinh doanh của hai doanh
nghiệp này. Mức chênh lệch
LNTT/DTT của BMP so với
NTP lần lượt là 8.38% và
7.18%.
Trong
khi
đó
LNST/DTT BMP chỉ hơn NTP
có 6.03% và 4.77%. Nguyên
nhân là do 2013 NTP đưa nhà
máy ở Nghệ An vào hoạt động,
công ty con được miễn thuế
TNDN trong bốn năm.
Phần thu nhập miễn thuế từ

công ty con sẽ được phân tích là
một lợi thế của NTP.

Nguồn: FPTS tổng hợp
2.4. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

Như đã trình bày ở trên. Hệ số LNTT/DTT sẽ có nhiều ý nghĩa hơn trong việc đánh giá đúng
tình hình hoạt động của một doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác. Nhưng hệ số
LNST/DTT và giá trị LNST sẽ phản ánh đúng hơn phần lợi ích dành cho chủ sở hữu doanh
nghiệp vì nó là phần giá trị cuối cùng thuộc về các cổ đơng.
Ví dụ: Cũng trong ví dụ ở trên, phần thu nhập miễn thuế từ công ty con của NTP sẽ là một sự
hấp dẫn của doanh nghiệp này đối với các cổ đông.

9/24


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

2.5. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư (Return on Invested capital)

Đây là lợi nhuận được tạo ra trên phần vốn đầu tư vào DN. Lợi nhuận trên vốn đầu tư là mức
lợi nhuận tạo ra từ tổng vốn, bao gồm cả từ vay nợ và vốn chủ sở hữu. Mức lợi nhuận này chia
cho cả người cho vay (dưới dạng trả lãi vay) và người chủ sở hữu (dưới dạng thu nhập thuần).
Do đó sử dụng Operating income như là mức lợi nhuận trước lãi vay để đánh giá như mức sinh
lợi cho cả người cho vay và người góp vốn chủ sở hữu. Phần lợi nhuận này được điều chỉnh cho
thuế để ra mức lợi nhuận trên vốn đầu tư sau thuế.
Có 2 cách tính giá trị vốn đầu tư (Invested capital)
Cách 1: Dựa vào nguồn vốn huy động để đầu tư
Giá trị vốn đầu tư = BV khoản vay nợ và BV của khoản vốn góp CSH
Cách 2: Dựa vào tài sản đầu tư hình thành

Giá trị vốn đầu tư = Tài sản cố định + Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn – Tiền và TĐT
Khi phân tích ROIC cần so sánh thêm với WACC, chúng trở thành một trong những cơng cụ
phân tích khá tốt. Điều này được lý giải rằng, một cơng ty có thể tạo ra một thu nhập ròng dương
(ROIC > 0) nhưng có thể khơng tăng thêm giá trị cho các cổ đông của công ty nếu công ty không
kiếm được nhiều hơn so với chi phí vốn bỏ ra.
Trong mối quan hệ so sánh với chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC), ROIC giúp xác định
doanh nghiệp có đang tạo ra giá trị cho nhà đầu tư hay không. Nếu ROIC lớn hơn WACC, doanh
nghiệp đang đầu tư tạo ra giá trị tăng thêm và ngược lại.
Ngồi ra cũng có thể dùng ROIC – WACC để xem xét chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ khi ở giai đoạn tăng trưởng cao, doanh nghiệp đầu tư mạnh và mang lại hiệu quả cao, làm
gia tăng giá trị cho các nhà đầu tư (chủ nợ và chủ sở hữu) do tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư cao
hơn nhiều so với chi phí sử dụng vốn.

3. Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
3.1. Vòng quay tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng tổng tài sản)

Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của cơng ty,
nó cho biết cứ đầu tư một đồng tổng tài sản thì thu về được bao nhiêu đồng doanh thu.

10/24


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Khi phân tích đánh giá, ta so sánh hệ số này của DN với các DN khác cùng ngành hoặc phân
tích biến động của hệ số này qua thời gian. Số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với
việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
3.2. Vòng quay tài sản cố định (Hiệu suất sử dụng TSCĐ)

Vòng quay tài sản cố định xác định hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Thơng

thường số vịng quay càng lớn thì doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả.
Một doanh nghiệp có hiệu suất sử dụng tài sản cố định thấp so với doanh nghiệp khác trong
ngành hoặc giảm so với năm trước, thường được đánh giá là khả năng tạo doanh thu của TSCĐ
kém hơn hay công tác quản lý tài sản cố định trong DN chưa hiệu quả.
Tuy nhiên trong thực tế cần xem xét một cách thận trọng, nó có thể bị ảnh hưởng bởi mức độ
hiện đại hay lạc hậu của công nghệ, phương pháp khấu hao tài sản cố định, thời điểm hình thành
tài sản cố định và thời gian khấu hao tài sản cố định,… Nếu sử dụng khấu hao nhanh thì có thể
làm cho vịng quay TSCĐ cao hơn so với khấu hao đường thẳng. Công nghệ hiện đại thường có
giá trị lớn, cần có thời gian dài hơn để sử dụng hết công suất nên vịng quay TSCĐ có thể thấp
hơn so với cơng nghệ thường trong những năm đầu nhưng có thể sẽ cao hơn trong những năm
sau.
3.3. Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay HTK phản ánh số lần trung bình HTK luân chuyển trong một kỳ. Thơng thường
vịng quay hàng tồn kho càng lớn, số ngày tồn kho càng nhỏ càng tốt.
Số ngày tồn kho cho biết doanh nghiệp lưu hàng tồn kho trong bao nhiêu ngày (gồm có NVL
và hàng hố, thành phẩm). Để duy trì hoạt động kinh doanh thì hàng hoá cần phải trữ ở một số
lượng cần thiết nào đó. Tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc vốn sử
dụng kém hiệu quả (dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và như vậy lãi vay sẽ tăng lên).
Điều này làm tăng chi phí lưu giữ hàng tồn kho và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng hóa do có thể
khơng hợp nhu cầu tiêu dùng cũng như thị trường kém đi.
Tuy nhiên khơng phải cứ thấy vịng quay HTK giảm có nghĩa là hoạt động của doanh nghiệp
kém đi, và ngược lại. Có những trường hợp vịng quay HTK giảm là do DN chủ động tăng dự trữ
nhằm đáp ứng các nghĩa vụ hợp đồng, do tính mùa vụ hay một sự dự đốn xu hướng cầu tăng.
Hoặc vịng quay có thể tăng do sự thu hẹp quy mô sản xuất, dự đoán xu hướng cầu giảm.
Do vậy tỷ số này cần xem xét để xác định giá trị hàng tồn kho, thời gian tồn kho hợp lý theo
chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ bình quân chung của ngành cũng như
mức tồn kho hợp lý đảm bảo cung cấp được bình thường.
Ví dụ: Chỉ số vòng quay HTK của NTP


11/24


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Chỉ tiêu

2015

2014

2013

2012

DTT (Tỷ vnđ)

3,556

2,998

2,481

2,360

LN Gộp (Tỷ vnđ)

1266

926


874

782

HTK (Tỷ vnđ)

742

702

391

305

Vịng quay HTK

3.17

3.79

4.6

4.15

Nếu chỉ nhìn vào chỉ số vịng quay HTK mà phân tích rằng doanh nghiệp hoạt động kém
hiệu quả hơn là hoàn toàn sai lầm. Vì từ cuối năm 2013 nhà máy Nhựa Tiền Phong Miền Trung
đi vào hoạt động, sang năm 2014 NTP cần dự trữ nhiều hàng tồn kho hơn nhằm phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhà máy mới này được ổn định. Thơng qua đó mà tăng mạnh DTT
cùng LN gộp của doanh nghiệp trong năm 2014 và tiếp tục tăng mạnh trong năm 2015.

3.4. Vòng quay khoản phải thu

Số ngày phải thu cho biết thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt.
Khi phân tích vịng quay khoản phải thu (hay số ngày phải thu) cần phân tích sự thay đổi chỉ số
này của doanh nghiệp qua thời gian, đồng thời so sánh với các doanh nghiệp trong ngành (tương
quan với chính sách thu hồi cơng nợ). Thơng thường vịng quay khoản phải thu càng cao, số
ngày phải thu càng thấp càng tốt. Tuy nhiên trên thực tế:
-

Thời gian thu hồi cơng nợ ngắn có thể cung cấp những thơng tin sau:



Chính sách tín dụng bán trả chậm cho khách hàng của doanh nghiệp quá khắt khe: Điều này
sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt khi mà doanh nghiệp không
phải là doanh nghiệp lớn, hoạt động lâu dài, có thị phần lớn.



Việc thu hồi cơng nợ của doanh nghiêp rất hiệu quả: tìm hiểu thêm về cách thức thu hồi
công nợ của công ty.



Doanh nghiệp chỉ hoặc thường bán hàng trả ngay bằng tiền mặt: xem xét loại hình kinh
doanh và phương thức bán hàng, mạng lưới phân phối của công ty.

-

Thời gian thu hồi công nợ dài có thể cung cấp những thơng tin sau:




Chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp là dễ dàng: xem xét cụ thể thị trường của
hàng hoá doanh nghiệp đang kinh doanh, nếu doanh nghiệp mới thâm nhập thị trường thì
chính sách bán hàng linh hoạt là hợp lý.
Tuy nhiên nếu một doanh nghiệp A đang có thị phần vững chắc, khi thay đổi về chính sách
bán hàng phải xem xét cụ thể tình hình tài chính khách hàng của A, các biến động về giá cả,
chất lượng hàng hoá mà khách hàng của A đang kinh doanh. Về phía doanh nghiệp A cần
xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, khả năng bán hàng, tình hình tài chính và
định hướng kinh doanh của doanh nghiệp, các phát sinh phải thu chi tiết, tuổi nợ các khoản
phải thu để xác định lý do của việc thay đổi chính sách bán hàng.

12/24


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp



Việc thu hồi cơng nợ của doanh nghiệp khơng hiệu quả

3.5. Vịng quay khoản phải trả

Số ngày phải trả là thời gian từ khi doanh nghiệp mua hàng hóa cho đến khi doanh nghiệp chi
tiền mặt để thanh tốn. Vịng quay phải trả và số ngày phải hoàn trả nợ là chỉ tiêu vừa phản ánh
uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Thơng thường, số vịng quay phải trả càng nhỏ, số ngày phải trả càng lớn càng tốt.
Nếu số ngày phải trả quá lớn thì cần xem xét xem tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có tốt
khơng, liệu có mất khả năng thanh tốn nợ phải trả khơng. Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả, đối tác

cho nợ, tổng nợ, tuổi nợ, đối chiếu hợp đồng mua hàng, xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi
nhuận, khả năng thu hồi công nợ,… Ngược lại nếu số ngày phải trả q nhỏ thì có thể khả năng trả nợ
của DN rất tốt hoặc DN khơng có uy tín, cũng cần xem xét các đối tác của DN ở trong hay ngoài nước.
Một số tài liệu sử dụng giá trị doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán thay cho giá trị hàng
mua trong kỳ khi tính vịng quay khoản phải trả.
3.6. Số ngày chuyển đổi tiền mặt
Số ngày chuyển đổi tiền mặt = Số ngày tồn kho + số ngày phải thu – số ngày phải trả
Số ngày chuyển đổi tiền mặt là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp thực sự chi tiền trả cho
khoản mua hàng tồn kho (nguyên vật liệu, hàng hóa,…) cho đến khi thu tiền từ khách hàng về.
Về cơ bản số ngày chuyển đổi tiền mặt cho thấy vị thế của DN ở trong ngành. Thông thường
chỉ số này càng thấp càng tốt, doanh nghiệp chủ động được nguồn tiền, xử lý một cách nhanh
chóng để tránh đọng vốn, tiền có thể dùng để mua thêm hàng hóa hoặc trả bớt nợ,… Số ngày
chuyển đổi tiền mặt có thể có giá trị âm.
Tuy nhiên cần nghiên cứu kỹ về vị thế của doanh nghiệp để đánh giá xem việc số ngày
chuyển đổi tiền mặt quá thấp (số ngày phải thu quá thấp, số ngày phải trả q cao) có ảnh hưởng
gì đến kết quả kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp không.
So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành để có được đánh giá chung nhất về lợi thế của
doanh nghiệp và mức độ ứ đọng hay lưu chuyển vốn tốt.

4. Cơ cấu tài chính
Khi phân tích, tiến hành so sánh các hệ số về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp qua thời gian
và so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành. Thơng thường vay nợ càng nhiều thì rủi ro càng
lớn.
Tuy nhiên trên thực tế cần phân tích kỹ tỷ trọng từng thành phần trong tài sản, nguồn vốn chủ
sở hữu, nợ phải trả để đánh giá đúng nhất các rủi ro trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp hay việc
sử dụng địn bẩy có mang lại hiệu quả nâng cao lợi nhuận không.

13/24



Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

4.1. Nợ phải trả/Tổng tài sản
Hệ số này cho biết tỷ lệ tài sản của doanh nghiệp đang được tài trợ bằng nợ thay vì bằng vốn
chủ sở hữu. Hệ số tự tài trợ (VCSH/Tổng tài sản) = 1 – Nợ phải trả/Tổng tài sản
4.2. Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ này càng nhỏ thì giá trị VCSH càng lớn so với nợ phải trả, khả năng tự chủ tài chính của
doanh nghiệp càng tốt. Đôi khi DN chủ động tăng vay nợ để mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên nếu tỷ lệ này q cao thì có khả năng là doanh nghiệp đang phải đối mặt với áp lực trả nợ
lớn, dịng tiền của doanh nghiệp có thể sẽ kém đi do gánh nặng từ việc thanh toán các khoản lãi
vay, cũng có thể do sự kém cỏi trong quản lý dẫn đến bắt buộc phải vay nợ quá nhiều.
Tuy nhiên, để xác định thực chất khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp và mức độ phụ
thuộc vào các khoản nợ thì cũng phải phân tích bản chất từng khoản nợ, chủ nợ là ai và áp lực trả
nợ như thế nào.
4.3. Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ này cũng được phân tích tương tự như tỷ lệ tổng nợ/VCSH, tuy nhiên ở đây chúng ta
chỉ quan tâm đến các khoản nợ dài hạn, tức là những khoản nợ chưa phải trả trong năm tới.
Phân tích tỷ lệ này sẽ cho ta thấy được mức độ tài trợ bằng vốn vay trong tổng nguồn vốn
dài hạn (nợ dài hạn + VCSH), loại bỏ các khoản nợ ngắn hạn.
4.4. Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu (Chỉ số đòn bẩy)
Cũng như các hệ số tài chính về cơ cấu vốn, khơng có con số lý tưởng cho chỉ số địn bẩy.
Tuy nhiên, nếu so sánh một cách tương quan giữa các doanh nghiệp trong ngành, chỉ số đòn bẩy
quá cao chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng nợ để duy trì hoạt động kinh doanh.
Một DN có hệ số này quá cao so với ngành chứng tỏ doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng xấu
nếu chi phí vay nợ q lớn. Nếu quá thấp so với ngành chứng tỏ doanh nghiệp không tận dụng
vốn vay để nâng cao lợi nhuận.
4.5. Phân tích cơ cấu thành phần của tài sản và nguồn vốn
Phân tích tỷ trọng từng thành phần trong tài sản, tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, nợ dài
hạn, nợ ngắn hạn, vốn chủ sở hữu. So sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành cũng như đặc
trưng của ngành để đánh giá xem cơ cấu tài sản hay cơ cấu nguồn vốn của DN như vậy có hợp lý

khơng, hay là q rủi ro.
Ví dụ:
+ DN thương mại cần có tỷ trọng hàng tồn kho và tiền mặt lớn, chủ yếu là tài sản ngắn hạn,
không cần đầu tư nhiều tài sản dài hạn. Ngược lại, với doanh nghiệp sản xuất thì giá trị tài sản
dài hạn như máy móc, thiết bị, nhà xưởng phải lớn.
+ Đối với doanh nghiệp bất động sản thì nợ lớn chưa chắc đã xấu, phải xem xét tỷ trọng nợ dài
hạn, ngắn hạn, nợ vay là bao nhiêu,… Nếu tỷ trọng lớn là Nợ dài hạn, trong đó chủ yếu lại là
“Khách hàng trả tiền trước” thì đối với doanh nghiệp là rất tốt.

5. Phân tích dịng tiền của doanh nghiệp
Phân tích, đánh giá lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp thường liên quan tới việc đánh giá
các nguồn tiền và việc sử dụng tiền của doanh nghiệp. Nó liên quan đến ba loại hoạt động khác

14/24


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

nhau đó là dòng tiền hoạt động kinh doanh, dòng tiền hoạt động đầu tư và dịng tiền hoạt động
tài chính. Cần đánh giá xem nguồn thu tiền và chi tiền chủ yếu là từ hoạt động nào và trong đó
các yếu tố chính nào chi phối từng loại dịng tiền của doanh nghiệp.
Các nguồn tiền chính của doanh nghiệp có thể thay đổi theo giai đoạn tăng trưởng của nó.
Với một cơng ty đang ở giai đoạn bão hịa thì nguồn tiền chính nên là từ hoạt động kinh doanh.
Trong dài hạn, một công ty hoạt động ổn đinh phải tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh là chính.
Nếu dịng tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm liên tục thì DN cần phải vay tiền hoặc phát hành
thêm cổ phiếu (các hoạt động tài chính) để tài trợ cho phần thiếu hụt. Nhưng cuối cùng thì các
nhà tài trợ vốn này cũng sẽ phải được bồi hoàn lại tiền nhờ hoạt động kinh doanh, hoặc họ sẽ
không tiếp tục cấp vốn cho doanh nghiệp nữa. Tiền từ hoạt động kinh doanh tạo ra có thể được
dùng cho hoạt động đầu tư hoặc hoạt động tài chính.
Với một cơng ty đang ở giai đoạn khởi nghiệp hoặc tăng trưởng, hoặc công ty có những cơ

hội kinh doanh hoặc cơ hội đầu tư khác tốt thì doanh nghiệp thường chi nhiều tiền cho hoạt động
đầu tư và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có thể bị âm trong một thời gian nào đó. Điều này
có thể do doanh nghiệp cần tiền đầu tư thêm cho hệ thống máy móc, thiết bị,… (làm tăng dòng
tiền ra của hoạt động đầu tư) hoặc doanh nghiệp đầu tư thêm cho dự trữ hàng tồn kho và mở
rộng tin dụng cho khách hàng làm tăng phải thu (làm tăng dòng tiền ra của hoạt động kinh
doanh). Tuy nhiên tình trạng này cũng khơng thể kéo dài lâu, sau cùng thì tiền vẫn buộc phải đến
chủ yếu từ hoạt động kinh doanh để doanh nghiệp có thể hoàn vốn cho những người cho vay và
chủ đầu tư. Dòng tiền hoạt động kinh doanh cần đủ lớn để phục vụ nhu cầu đầu tư và trả dần bớt
nợ.
5.1. Dòng tiền hoạt động kinh doanh (CFO)
Chỉ tiêu
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao TSCĐ
- Các khoản dự phòng
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư
- Chi phí lãi vay
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động
- Tăng, giảm các khoản phải thu
- Tăng, giảm hàng tồn kho
- Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay phải trả, thuế TNDN phải nộp)
- Tăng, giảm chi phí trả trước.
- Tiền lãi vay đã trả
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
- Tiền khu khác từ hoạt động kinh doanh
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Khi phân tích dịng tiền hoạt động kinh doanh cần xem xét dòng tiền hoạt động kinh doanh

qua các năm của doanh nghiệp có ổn định khơng, và có đủ bù đắp dịng tiền hoạt động đầu tư
không. Nếu CFO của doanh nghiệp luôn dương, đủ chi cho đầu tư và ổn định qua các năm thì
hoạt động kinh doanh của cốt lõi của doanh nghiệp khá tốt, ít rủi ro.

15/24


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Tiếp theo xem xét biến động của từng thành phần trong bảng đến CFO của doanh nghiệp, các
nhân tố chính là gì và ảnh hưởng như thế nào.
Cuối cùng là đánh giá chất lượng lợi nhuận qua việc so sánh LNST với CFO. Nếu một cơng
ty có lợi nhuận sau thuế lớn mà dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh rất thấp thì đó có thể là
một dấu hiệu của chất lượng lợi nhuận thấp. Cơng ty có thể đang sử dụng các chính sách kế tốn
có lợi cho việc tăng lợi nhuận nhưng lại khơng tạo ra được dịng tiền hoạt động kinh doanh. Ví
dụ như bán chịu quá nhiều làm tăng doanh thu, lợi nhuận nhưng không thu được tiền hoặc là ghi
sổ các giao dịch bán khống, bán chéo cho các cơng ty ảo để bóp méo lợi nhuận.
5.2. Dòng tiền hoạt động đầu tư (CFI)
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
3. Tiền chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác
4. Tiền thu từ thanh lý các công cụ nợ của đơn vị khác
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
7. Tiền thu cổ tức và lợi nhuận được chia
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
Phân tích dịng tiền đầu tư cần phân tích cụ thể từng khoản mục. Chú ý về việc doanh nghiệp
đầu tư mua sắm tài sản cố định có hợp lý khơng. Ví dụ nếu dư cung trong ngành, công suất của
nhà máy chưa đạt mức tối đa mà doanh nghiệp tiếp tục mở rộng khi cầu sản phẩm khơng tăng thì

đó là điều khơng hợp lý.
Bên cạnh đó cần xem xét doanh nghiệp chi tiền cho việc mua các công cụ nợ (cho doanh
nghiệp khác vay) có rủi ro gì khơng hay việc doanh nghiệp đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác
có tiềm ẩn nhiều rủi ro không. Trong trường hợp doanh nghiệp chi các khoản lớn cho vay hoặc
góp vốn thì cần xem xét đơn vị được góp vốn có quan hệ như thế nào với doanh nghiệp, có gì
mờ ám khơng, cần phân tích cả tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị
mà doanh nghiệp cho vay, góp vốn để phân tích rõ rủi ro hay lợi ích nhận được.
5.3. Dịng tiền hoạt động tài chính (CFF)
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của công ty đã phát hành
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
4. Tiền chi trả nợ gốc vay
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Đối với lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính cần chú ý xem hiện doanh nghiệp đang thu hút
vốn hay hoàn trả vốn, cũng như bản chất của nguồn vốn huy động thêm từ đâu. Nếu vay nợ quá
nhiều thì cần xem xét thời điểm đáo hạn nợ, kết hợp với các chỉ số khác (như địn bẩy tài chính,
khả năng chi trả lãi vay,…) để đánh giá rủi ro vỡ nợ của doanh nghiệp.

16/24


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

6. Chỉ tiêu về khả năng thanh tốn
Khi phân tích các chỉ số về khả năng thanh tốn, ta cũng cần phân tích qua thời gian và so
sánh với các doanh nghiệp cùng ngành.
Với các hệ số thanh tốn nợ ngắn hạn thơng thường: một số tài liệu cho rằng hệ số khả năng

thanh toán hiện hành nên ở mức từ 1-2, hệ số thanh tốn nhanh lớn hơn 0,5 là an tồn.
Tuy nhiên trên thực tế các tỷ số khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh,
khả năng thanh toán tức thời được đánh giá là cao hay thấp còn phụ thuộc vào mức độ hoạt động
ổn định của cơng ty, đặc điểm, tính chất kinh doanh của mỗi ngành nghề, được phân tích trong
điều kiện và hồn cảnh kinh tế cụ thể.
Ví dụ: Khi nền kinh tế đang bị khủng hoảng, giá chứng khốn có thể giảm rất mạnh làm cho
tổng tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn giảm mạnh. Như vậy trong giai đoạn này chỉ số thanh toán
tức thời phải cao để đủ khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn.
Và nếu bản thân hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ngành kinh doanh ổn định, có
thể dự báo được thì doanh nghiệp sẽ giữ chỉ số thanh toán nhanh, thanh toán tức thời ở mức thấp.
Ngược lại khi ngành nghề hay gặp nhiều biến động, dịng tiền của cơng ty cũng khơng ổn định
thì doanh nghiệp sẽ duy trì các chỉ số thanh toán ở mức cao hơn nhằm đảm bảo khả năng chi trả
của mình.
6.1. Khả năng thanh tốn hiện hành

Theo lý thuyết, tỉ số này sẽ ở mức an toàn khi lớn hơn hoặc bằng 1, rủi ro khi nhỏ hơn 1.
Tỷ số thanh toán hiện hành >1 tức là các tài sản ngắn hạn sẵn có lớn hơn những nhu cầu
thanh tốn ngắn hạn, vì thế tình hình tài chính của doanh nghiệp là lành mạnh, ít nhất trong thời
gian ngắn. Do TSNH > Nợ ngắn hạn nên TSDH < Nợ dài hạn + Vốn CSH, và như vậy các nguồn
vốn dài hạn của Công ty không những đủ tài trợ cho TSDH mà còn dư để tài trợ cho TSNH.
Khi đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp qua phân tích tỷ số là phải loại bỏ các
khoản phải thu khó địi, các khoản tồn kho chậm luân chuyển trong phần TSNH của Công ty.
Việc phân tích tỷ số này chỉ mang tính thời điểm, khơng phản ánh được cả một thời kỳ. Các
tỷ số này phải được xem xét liên tục và phải xác định ngun nhân gây ra kết quả đó như mơi
trường kinh tế, từ hoạt động kinh doanh, yếu kém trong tổ chức, quản lý của doanh nghiệp, các
nguyên nhân, yếu tố trên mang tính tạm thời hay dài hạn, khả năng khắc phục của doanh nghiệp,
biện pháp khắc phục có khả thi hay không.
Tuy nhiên thực tế khi tỉ số thanh tốn hiện hành > 1 khơng có nghĩa là cơng ty khơng thể phá sản.
6.2. Khả năng thanh tốn nhanh


Việc loại bỏ hàng tồn kho khi tính tốn khả năng thanh toán nhanh là do hàng tồn kho sẽ phải
mất thời gian hơn để chuyển chúng thành tiền mặt hơn các khoản mục TSNH khác. Ngoài ra, đối với

17/24


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

một số doanh nghiệp thì hàng tồn kho mang tính chất mùa vụ, vì vậy loại bỏ hàng tồn kho để đánh
giá là điều cần thiết và nhìn nhận rõ ràng hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
6.3. Khả năng thanh toán tức thời

Tỷ số khả năng thanh toán tức thời cho biết một cơng ty có thể trả được các khoản nợ của
mình nhanh đến đâu. Một doanh nghiệp giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức quá
cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm khơng thực tế vì như vậy cũng
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này
một cách có hiệu quả. Nên xem xét chỉ số này đồng thời với các chỉ số thanh toán khác.
6.4. Khả năng trả lãi vay (dựa trên lợi nhuận)

Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng bù đắp chi phí lãi vay càng tốt. Nếu DN có khả năng
thanh tốn lãi vay tốt và ổn định qua các kì, các nhà cung cấp tín dụng sẽ sẵn sàng tiếp tục cung
cấp vốn cho DN khi số gốc vay nợ đến hạn thanh tốn.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa là lợi nhuận của doanh nghiệp đang bị âm. Điều này rất rủi
ro đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn trong khả năng chi trả lãi vay
của mình, áp lực địi nợ từ các chủ nợ có thể sẽ tăng lên làm tài chính của doanh nghiệp càng khó
khăn hơn nữa.
6.5. Khả năng thanh tốn dựa trên dòng tiền hoạt động kinh doanh CFO
Chỉ số khả năng trả nợ: phản ánh rủi ro tài chính và mức độ địn bẩy của doanh nghiệp nhìn
từ góc độ dòng tiền. Ở Mỹ, tỷ số này trên 20% với các công ty sản xuất và thương mại được
đánh giá là lành mạnh1.


Chỉ số khả năng trả nợ ngắn hạn: cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
từ dịng tiền hoạt động kinh doanh. Với cơng ty trong lĩnh vực sản xuất và thương mại có tình
hình tài chính lành mạnh thì giá trị tỷ số này thường bằng hoặc lớn hơn 40%2.

7. Chỉ tiêu tổng hợp
7.1. ROA

Phản ánh giá trị lợi nhuận ròng mang lại từ một đồng tài sản được đầu tư.
1
2

Theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Casey và Bartczak (1984), “Cash flow – It ‘s not the bottom line”
Casey và Bartczak

18/24


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

7.2. ROE

Phản ánh lợi nhuận ròng mang lại từ 1 đồng Vốn chủ sở hữu được đem đi đầu tư.

Phân tích tách bạch các yếu tố cấu thành nên ROE để xem xét sự thay đổi ROE xuất phát từ
nguyên nhân nào.
Ví dụ: Phân tích và dự phóng ROE Dupont của NTP
ROE có xu hướng giảm nhẹ, từ 29% về
mức 23% trong giai đoạn 2012 - 2015.
Trong giai đoạn 2012-2015, ROE giảm do

các nguyên nhân sau:
+ Tỷ suất LNST/DTT giảm nhẹ từ 12%
xuống 10%.
+ Vòng quay TTS giảm từ 1.5 về mức 1.2
+ Địn bẩy tài chính biến động tăng từ 1.5
lên 1.9 lần.
Đặc biệt từ năm 2014, vq TTS và địn bẩy
có xu hướng biến động ngược chiều nhau do
DN vay thêm vốn ngắn hạn để tăng mức
hàng tồn kho nhằm phục vụ hoạt động kinh
doanh cho công ty con NTP Miền trung.

Nguồn: FPTS tổng hợp

7.3. Z – score3
Chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số X1, X2, X3, X4, X5:
X1 = Tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản (Working Capitals/Total Assets).
X2 = Tỷ số lợi nhuận chưa phân phối trên tổng tài sản (Retain Earnings/Total Assets)
X3 = Tỷ số lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên tổng tài sản (EBIT/Total Assets)
X4 = Giá trị thị trường của vốn chủ sỡ hữu trên giá trị sổ sách của tổng nợ (Market Value of
Total Equity / Book values of total Liabilities)
X5 = Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản (Sales/Total Assets)
3

Chỉ số này do nhà kinh tế học Hoa Kỳ Edward I. Altman, giảng viên trường đại học New York thiết lập dựa vào
việc nghiên cứu các doanh nghiệp ở Mỹ

19/24



Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5
* Nếu Z > 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
* Nếu 1.8 < Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản
* Nếu Z <1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
* Nếu Z’ > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an tồn, chưa có nguy cơ phá sản
* Nếu 1.23 < Z’ < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản
* Nếu Z’ <1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đối với các doanh nghiệp khác:
Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp.Vì sự
khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa ra. Cơng thức tính chỉ số Z’’
được điều chỉnh như sau
Z’’ = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
* Nếu Z’’ > 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
* Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản
* Nếu Z <1.1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.

8. Chỉ tiêu tính trên một cổ phần
8.1. Lợi nhuận trên một cổ phần

Theo Thơng tư 200, khi tính EPS phải điều chỉnh đối với số đã hoặc sẽ trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi. Số trích quỹ khen thưởng, phúc lợi kỳ trước không được dùng để xác định EPS
kỳ này. Khoản chênh lệch (nếu có) giữa số dự kiến trích của kỳ trước và số trích theo thực tế (có
thể tại kỳ sau) được điều chỉnh vào EPS kỳ trước (báo cáo lại) và thuyết minh trên BCTC.
Thông thường công ty nào có EPS cao hơn so với các cơng ty khác sẽ thu hút được sự đầu tư
hơn bởi EPS càng cao thì cơng ty tạo ra lợi nhuận cho cổ đông càng lớn và ngược lại.

Chúng ta cũng có thể xem xét trong một giai đoạn nhất định để đánh giá xu hướng ổn định và
khả năng tăng trưởng của nó, qua đó sẽ thấy được hiệu quả q trình hoạt động của cơng ty.
EPS khơng phải lúc nào cũng tỷ lệ với tổng lợi nhuận sau thuế. Nếu công ty tăng vốn bằng cách
phát hành thêm 10% số lượng cổ phiếu mà lợi nhuận tăng thêm không đủ 10% thì EPS sẽ giảm.
8.2. Cổ tức trên một cổ phần

20/24


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Chỉ số này cho biết số tiền mặt thực sự mà nhà đầu tư nhận được trong năm khi đầu tư vào cổ
phiếu. Một số nhà đầu tư có quan điểm rằng phần cổ tức mới là dòng tiền thực sự họ nhận được,
việc doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư không chắc chắn tiếp tục sẽ mang lại
lợi nhuận và lợi ích cho nhà đầu tư. Vì vậy DPS như là một thước đo cho phần lợi ích thực sự mà
các nhà đầu tư nhận được.

9. Chỉ tiêu về định giá cổ phiếu
9.1. Hệ số P/E

P/E cho biết NĐT sẵn sàng trả giá cho mỗi CP cao hơn mức thu nhập mỗi cổ phiếu hiện tại bao
nhiêu lần.
Khơng có tham chiếu cụ thể về mức đắt rẻ của chỉ số.
P/E khơng có ý nghĩa khi lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp âm
9.2. Hệ số P/B

P/B cho biết giá thị trường hiện cao hơn giá trị sổ sách một cổ phiếu bao nhiêu lần
Khi P/E không sử dụng được có thể sử dụng P/B để định giá. Tuy nhiên giá trị sổ sách một cổ
phiếu có thể bị ảnh hưởng mạnh do hạch toán kế toán hoặc bị làm giả vì được tính tốn dựa trên
báo cáo tài chính.

Giá trị sổ sách một cổ phiếu cũng khơng phản ánh được hết giá trị tài sản vơ hình của doanh
nghiệp, như thương hiệu, lợi thế thương mại,…
9.3. Hệ số P/S

Hệ số P/S có thể được sử dụng kết hợp với P/E hoặc sử dụng thay thế khi EPS của doanh nghiệp
có giá trị âm.
Tuy nhiên doanh thu của một cơng ty vẫn có thể bị bóp méo và khơng phản ánh được chính xác
hoạt động kinh doanh của cơng ty đó.
* Cụ thể cách sử dụng các hệ số P/E P/B P/S để định giá, tham khảo trong tài liệu định giá so
sánh.

21/24


×