Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Thực trạng hoạt động khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt tại bảo hiểm hàng không âu lạc luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 79 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

VŨ VĂN HÀO
CQ55/03.03
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“Thực trạng hoạt động khai thác Bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt
tại Bảo Hiểm Hàng Không Âu Lạc”

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH-BẢO HIỂM

MÃ SỐ

: 03

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : T.S NGUYỄN ÁNH NGUYỆT

HÀ NỘI – 2021


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------------------VŨ VĂN HÀO
CQ55/03.03

[Document subtitle]


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

“Thực trạng hoạt động khai thác Bảo hiểm hỏa hoạn và rủi
ro đặc biệt tại Bảo Hiểm Hàng Khơng Âu Lạc”

Chun ngành

: Tài Chính – Bảo Hiểm

Mã số

: 03

Giáo viên hướng

: Ts. Nguyễn Ánh Nguyệt

dẫn

[DATE]
GRIZLI777
[Company address]

HÀ NỘI – 2021


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn cuối khóa: “Thực trạng hoạt động
khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Công ty Bảo hiểm
Hàng không Âu Lạc” do chính tơi trình bày dưới sự hướng dẫn của cô giáo
TS.Nguyễn Ánh Nguyệt. Các số liệu và kết quả là hồn tồn đúng với thực tế
ở Cơng ty Bảo hiểm Hàng khơng Âu Lạc.
Để hồn thành bài luận văn này tôi chỉ sử dụng những tài liệu được ghi
trong danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kỳ tài
liệu nào khác. Nếu phát hiện có sự sao chép tơi xin chịu hồn toàn trách
nhiệm.
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Vũ Văn Hào

Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page i


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi

DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ viii
CHƯƠNG 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÁC
RỦI RO ĐẶC BIỆT. ......................................................................................... 1
1.1. Những vấn đề cơ bản về BH HH&RRĐB ............................................ 1
1.1.1.

Sự ra đời và phát triển của BH HH&RRĐB ................................. 1

1.1.2.

Sự cần thiết của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt ........... 2

1.1.3.

Vai trò của bảo hiểm họa hoạn và rủi ro đặc biệt. ........................ 4

1.2. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt 6
1.2.1. Khái niệm BH HH&RRĐB .............................................................. 6
1.2.2.

Đối tượng bảo hiểm....................................................................... 6

1.2.3.

Phạm vi bảo hiểm .......................................................................... 7

1.2.4.

Mở rộng phạm vi bảo hiểm ......................................................... 11


1.2.5.

Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm. ......................................... 12

1.2.6.

Phí bảo hiểm ............................................................................... 14

1.2.7.

Giám định và bồi thường tổn thất. .............................................. 15

1.3. Lý luận về công tác khai thác trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro
đặc biệt. ........................................................................................................ 18
1.3.1 Vai trị của cơng tác khai thác trong BH HH&RRĐB..................... 18
1.3.2. Quy trình khai thác bảo hiểm HH&RRĐB. .................................... 19
1.3.3. Các kênh khai thác trong bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt..... 22
1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động khái thác các kênh khái thác
HH&RRĐB. .............................................................................................. 24
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 27

Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page ii


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt


CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO HIỂM
HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM
HÀNG KHƠNG ÂU LẠC. ............................................................................. 28
2.1.

Khái qt về Cơng ty Bảo hiểm Hàng không Âu Lạc. ....................... 28
2.1.1. Khái quát về Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng không. ........ 28
2.1.2. Giới thiệu về công ty Bảo hiểm Hàng không Âu Lạc. ................... 28
2.1.2.1.Quá trình hình thành Bảo hiểm Hàng không Âu Lạc. ............ 29
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của VNI Âu Lạc ........................................... 29
2.1.2.3. Lĩnh vực kinh doanh của VNI Âu Lạc................................... 30
2.1.2.4. Tình hình chung về hoạt động kinh doanh của công ty VNI Âu
Lạc trong thời gian vừa qua. ............................................................... 30

2.2. Thực trạng khai thác bảo hiểm HH&RRĐB của VNI Âu Lạc. ............ 32
2.2.1 Những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác khai thác bảo hiểm hỏa
hoạn và các rủi ro đặc biệt. ....................................................................... 32
2.2.1.1. Những thuận lợi ..................................................................... 32
2.2.1.2. Những khó khăn ..................................................................... 33
2.2.2 Thực trạng hoạt động khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc
biệt tại Công ty Bảo hiểm Hàng không Âu Lạc (2020-2021). ................. 36
2.2.2.1. Quy Trình khai thác BH HH&RRĐB của VNI Âu Lạc. ....... 36
2.2.2.2. Về thực trạng công tác khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi
ro đặc biệt tại VNI Âu Lạc. ................................................................. 37
2.2.2.3.Chi phí khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt. .. 38
2.2.2.4. Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác. ................................ 40
2.2.2.5 Hiệu quả thực hiện công tác khai thác Bảo hiểm hỏa hoạn và
rủi ro đặc biệt. ..................................................................................... 41
2.2.3 Đánh giá chung về hoạt động khai thác Bảo hiểm hỏa hoạn và các

rủi ro đặc biệt tại VNI Âu Lạc trong năm 2020-2021. ............................. 42
2.2.3.1 Những kết quả đạt được .......................................................... 42
2.2.3.2 Những điểm còn tồn tại ........................................................... 43

Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page iii


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

Kết luận chương 2 ........................................................................................... 45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO
HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI CÔNG TY BẢO
HIỂM HÀNG KHÔNG ÂU LẠC. .................................................................. 46
3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty Bảo hiểm Hàng
không Âu Lạc trong thời gian tới................................................................. 46
3.2 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi
ro đặc biệt tại Công ty Bảo hiểm Hàng không Âu Lạc trong thời gian tới. ... 48
3.2.1 Chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo để khơng ngừng nâng cao
trình độ của đội ngũ khai thác. .................................................................. 48
3.2.2 Đổi mới hoàn thiện khâu khai thác .................................................. 50
3.2.3 Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ khách hàng. ....... 51
3.2.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo. ................................... 52
3.2.5 Tăng cường hợp tác với cảnh sát phòng cháy chữa cháy khu vực và
người tham gia bảo hiểm. ......................................................................... 53
3.2.6


Nâng cao hiệu quả công tác giám định bồi thường. ................... 54

3.2.7 Củng cố và mở rộng quan hệ tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm với các
đối tác trong và ngoài nước....................................................................... 55
3.2.8 Các giải pháp khác ........................................................................... 56
3.3 Một số kiến nghị đối với hoạt động khai thác Bảo hiểm hỏa hoạn và các
rủi ro đặc biệt. .............................................................................................. 58
3.3.1 Đối với các Cơ quan quản ly Nhà Nước.......................................... 58
3.3.2 Đối với Công ty ............................................................................... 60
3.3.3 Đối với Hiệp hội Bảo hiểm .............................................................. 61
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 62
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 65

Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page iv


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH

Bảo hiểm

BH HH&RRĐB


Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

BS

Bổ sung

CBKT

Cán bộ khai thác

DN

Doanh nghiệp

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

GTBH

Giá trị bảo hiểm



Hợp đồng

HĐBH

Hợp đồng bảo hiểm


NBH

Nhà bảo hiểm

NĐBH

Người được bảo hiểm

PCCC

Phòng cháy chữa cháy



Sửa đổi

STBH

Số tiền bảo hiểm

STBT

Số tiền bồi thường

TSKT

Tài sản kỹ thuật

VNI


Tổng Công ty Bảo hiểm Hàng không Việt
Nam

VNI Âu Lạc

Sinh viên: Vũ Văn Hào

Công ty Bảo hiểm Hàng không Âu lạc

Page v


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Doanh thu sản phẩm bảo hiểm tại VNI Âu Lạc giai đoạn 20202021. ................................................................................................................ 31
Bảng 2.2. Doanh thu phí và tỷ trọng của nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các
rủi ro đặc biệt năm 2020-2021 ........................................................................ 37
Bảng 2.3. Doanh thu phí Bảo hiểm qua các kênh khai thác của nghiệp vụ bảo
hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt năm 2020-2021 .................................... 37
Bảng 2.4. Chi phí khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt của VNI
Âu Lạc (2020- 2021) ....................................................................................... 39
Bảng 2.5. Tình hình thực hiện khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc
biệt tại VNI Âu Lạc (2020-2021) .................................................................... 40
Bảng 2.6 Hiệu quả thực hiện công tác khai thác Bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro
đặc biệt giai đoạn 2020-2021. ......................................................................... 41

Sinh viên: Vũ Văn Hào


Page vi


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quy trình khai thác BH HH&RRĐB .............................................. 19
Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VNI Âu Lạc ........................................... 29
Hình 1.3. Sơ đồ Quy trình khai thác Bảo hiểm HH&RRĐB của VNI Âu Lạc. ....36

Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page vii


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm là một dịch vụ tài chính phát triển trong nền kinh tế thị
trường. Ngành kinh doanh bảo hiểm có vị trí quan trọng trong đóng góp vào
nền kinh tế quốc dân. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, ngành kinh doanh
bảo hiểm hàng năm đóng góp từ 5% đến 10% tổng sản phẩm quốc nội
(GDP).
Từ lâu người ta đã tìm kiếm và sử dụng nhiều phương pháp để đề
phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào và bất cứ ở

đâu, xảy ra với bất kỳ ai và không thể dự đốn chính xác trước được. Thực tế
đã chứng minh cho đến nay, biện pháp hữu hiệu nhất để quản lý rủi ro là
phương pháp chuyển giao rủi ro dựa trên nguyên tắc phân tán, tương hỗ, lấy
số đông để bù đắp cho số ít. Phương pháp này đã được vận dụng trong nhiều
hoạt động, tổ chức mà điển hình là cứu trợ và bảo hiểm. Tuy nhiên, đáng kể
nhất vẫn là chuyển giao rủi ro được thực hiện bởi các tổ chức chuyên nghiệp
hóa - các tổ chức kinh doanh bảo hiểm.
Trong số những rủi ro gây tổn thất lớn và thiệt hại nặng nề cả về người
và tài sản, ta không thể không kể đến “Cháy” hay “ Hỏa hoạn”. Hậu quả của
những vụ hỏa hoạn có thể rất nặng nề: thiêu rụi nhiều nhà cửa, cướp đi sinh
mạng của nhiều người, gây thiệt hại về tài sản lên đến hàng trăm tỷ đồng…
Nền kinh tế phát triển khơng đi kèm với độ an tồn của con người trước hỏa
hoạn. Khoa học công nghệ hiện đại giúp cho sản xuất kinh doanh hiệu quả,
cuộc sống con người được nâng cao hơn, càng ngày càng có nhiều nhà máy,
xí nghiệp, nhà cao tầng được xây dựng… Tuy nhiên nó cũng mang đến khơng
ít nguy cơ gây cháy nổ. Thiết bị văn phòng cũng như thiết bị sản xuất đa phần
sử dụng điện năng. Ngắn mạch, quá tải, sự cố của các thiết bị điện đang là
một trong những nguyên nhân chính gây hỏa hoạn tại nhà xưởng, cơ quan.
Bên cạnh đó, chất thải và khí thải từ các nhà máy làm ơ nhiễm khơng khí,
khiến khí hậu Trái đất dần nóng lên, cùng với sự bùng nổ dân số, nhất là ở các
đô thị lớn, cũng khiến nguy cơ cháy trở nên báo động hơn.

Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page viii


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt


Là một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ lớn trên thị trường, kể từ
khi thành lập đến nay, một trong những định hướng mà Công ty Bảo hiểm
Hàng không Âu Lạc (VNI Âu Lạc) đưa ra là đẩy mạnh hoạt động khai thác
bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt. Nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề, cùng với mong muốn được tìm hiểu, nghiên cứu sâu thêm về hoạt
động này nói chung và tại Cơng ty Bảo hiểm Hàng khơng nói riêng, em đã
chọn đề tài “ Thực trạng hoạt động khai thác Bảo hiểm hỏa hoạn và các
rủi ro đặc biệt tại Công ty Bảo hiểm Hàng không Âu Lạc (VNI Âu Lạc)”
làm nội dung cho luận văn cuối khóa của mình.
Luận văn đã được hồn thành với ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.
Chương 2: Thực trạng khai thác BH hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại
VNI Âu Lạc.
Chương 3: Giải pháp thúc đầy hoạt động khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và
rủi ro đặc biệt tại Công ty Bảo hiểm Hàng không Âu Lạc.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và
thiết thực của cơ giáo Th.s Nguyễn Ánh Nguyệt, các cán bộ công tác tại
phịng Quản lý nghiệp vụ và phịng kế tốn tại Công ty Bảo hiểm Hàng không
Âu Lạc. Em xin trân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu này.
Tuy đã có nhiều cố gắng xong luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý và phê bình của các thầy
cơ giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Vũ Văn Hào

Sinh viên: Vũ Văn Hào


Page ix


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

CHƯƠNG 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ
CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT.
1.1.

Những vấn đề cơ bản về BH HH&RRĐB

1.1.1. Sự ra đời và phát triển của BH HH&RRĐB
Trên thế giới, bảo hiểm hỏa hoạn đã có từ những năm 50 của thế kỷ
trước. Hiệp hội bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên ra đời trên thế giới ở Đức năm
1951 mang tên Feuer Casse. Một thời gian sau đó xuất hiện thêm một số công
ty nữa nhưng không để lại dấu ấn lớn.
Vào thế kỷ XVII, hầu hết nhà cửa, cơng trình kiến trúc tại những thành
thị ở Châu Âu được làm bằng gỗ. Người ta dùng lửa để sưởi ấm, đun nấu và
chiếu sáng vì thế nguy cơ xảy ra rủi ro hỏa hoạn là rất lớn. Điển hình năm
1666 đã xảy ra một vụ hỏa hoạn khủng khiếp ở London. Vụ hỏa hoạn kéo dài
gần một tuần lễ, thiêu hủy gần như toàn bộ thành phố với khoảng 13.200 tịa
nhà, trong đó có 87 nhà thờ. Điều này đã kích thích sự ra đời của bảo hiểm
hỏa hoạn. Một nhà vật lý người Anh mang tên Nicholas Barben bắt đầu bảo
hiểm hỏa hoạn cho các ngôi nhà mới xây trong quá trình tái thiết lại thành
phố. Ban đầu ông thành lập công ty theo kiểu tư nhân nhưng sau đó, vào năm
1680, ơng đổi thành cơng ty cổ phần chuyên về bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên
mang tên “ The Fire Office”. Tiếp sau, các công ty bảo hiểm hỏa hoạn theo đó

cũng ra đời tại Anh như Hand And Hand, Sun Fire Office, Friendly And
Society…
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, bảo hiểm hỏa hoạn đã lan rộng sang các
nước khác, nhất là các nước có nền công nghiệp phát triển như Pháp, Ý…
Công ty Company L’assurance Centree L’incendie là công ty bảo hiểm hỏa
hoạn đầu tiên ở Pháp, thành lập năm 1786, tiếp đến là công ty Company
Royade thành lập năm 1788.
Cùng với đó, trước nhu cầu của nhiều khách hàng muốn được bảo
hiểm chống lại các rủi ro đặc biệt, có mức độ tổn thất tương tự hỏa hoạn với
Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page 1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

giá phí thấp và thể thức đơn giản, các công ty bảo hiểm đã phải thiết kế các
bản hợp đồng bảo hiểm phối hợp giữa rủi ro hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.
Ngày nay, hoạt động bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt được triển khai
và ngày càng phát triển ở hầu hết các nước trên toàn Thế giới.
Ở Việt Nam, bảo hiểm hỏa hoạn ra đời muộn hơn. Nghiệp vụ bảo hiểm
hỏa hoạn bắt đầu được thực hiện cuối năm 1989 sau khi có quyết định số
06/TCQĐ ngày 17/01/1989 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành quy tắc và
biểu phí bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt. Từ thời điểm này nghiệp vụ
bảo hiểm hỏa hoạn bắt đầu được triển khai. Tiếp đó ngày 02/05/1991 quyết
định trên được thay thế bằng quyết định 142/TCQĐ của Bộ trưởng Bộ tài
chính. Sau khi Nghị định số 100/1993/NĐ-CP được ban hành thì bảo hiểm
hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt bắt đầu được triển khai rộng khắp và ngày

càng phát triển trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Do đây là văn bản pháp lý
đầu tiên quy định có nhiều loại hình doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh
doanh bảo hiểm (Nhà nước, cổ phần, tương hỗ, liên doanh, 100% vốn nước
ngoài). Trên thị trường Việt Nam lúc này đã có sự góp mặt của các công ty
bảo hiểm như Bảo Việt, Bảo Minh(1994), PJICO, Bảo Long(1995),
PVI(1996), …
Đến nay nghiệp vụ này đã có những bước phát triển đáng kể. Tổng
doanh thu phí của nghiệp vụ hàng năm chiếm khoảng 10% thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ.
1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Như ta đã biết, hậu quả của hỏa hoạn tác động rất lớn tới sản xuất kinh
doanh, tính mạng và tài sản của con người. Một trong những biện pháp hữu
hiệu để hạn chế, khắc phục hậu quả khi rủi ro hỏa hoạn xảy ra đó là “Bảo
hiểm”, cụ thể hơn đó chính là bảo hiểm hỏa hoạn. Phương pháp này hữu hiệu
bởi vì nó san sẻ rủi ro dựa trên nguyên tắc phân tán, tương hỗ, lấy của số đông
để bù đắp cho số ít gặp rủi ro, hay có thể nói rằng nếu rủi ro xảy ra cho một
Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page 2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

hoặc một số ít thành viên trong một cộng đồng thì hậu quả tài chính sẽ được
chia nhỏ và chuyển giao cho số đông thành viên. Phương pháp này giúp các
cá nhân, tổ chức chẳng may gặp rủi ro thì sẽ giảm được gánh nặng về tổn thất
lớn.
Việt Nam là một nước đang phát triển. Các vụ cháy xảy ra ngày càng

nhiều, gây thiệt hại lớn đến con người, tài sản của quốc gia. Chỉ tính riêng hỏa
hoạn, mỗi năm ở nước ta đã xảy ra hàng nghìn vụ, làm chết và bị thương hàng
trăm người, thiệt hại về tài sản hàng trăm tỷ đồng. Tổng cục Thống kê (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư) vừa cho biết, 3 tháng đầu năm 2020, thiên tai, cháy nổ đã
gây thiệt hại về người và tài sản với tổng số tiền 1.131,8 tỷ đồng.1. Có những
vụ hỏa hoạn nghiêm trọng, thiêu hủy hàng trăm ngôi nhà, toàn bộ cả một khu
chợ, gian hàng hoặc làm cơ sở kinh doanh phải ngừng sản xuất khiến cho
hàng trăm, hàng nghìn người khơng có cơng ăn việc làm, nhà ở…những vụ
cháy điển hình từ trước tới nay như:
-

Cháy tồ nhà KeangNam Hà Nội ngày 27/08/2011– toà nhà được
đánh giá là cao nhất và hiện đại nhất Việt Nam, xếp thứ 17 trên thế
giới về độ cao và thứ 5 trên thế giới về diện tích gây thiệt hại
khoảng 30.000 USD.

-

Cháy chợ Quảng Ngãi đầu tháng 2/2012 gây thiệt hại ước tính gần
200 tỷ đồng.

-

Những ngày cuối năm 2018, vụ cháy xảy ra tại nhà hàng Ruby trên
đường Nguyễn Trãi, phường Xuân Hòa, Thị xã Long Khánh, tỉnh
Đồng Nai lại khiến người dân địa phương vơ cùng bàng hồng khi
có tới 7 người thiệt mạng.
… Và gần đây nhất, 28/08/2019 là vụ cháy công ty Rạng Đông,
thiệt hại ban đầu lên đến hơn 150 tỷ đồng, kéo theo đó là những


1

Thời Báo Tài Chính Việt Nam ngày 27/03/2020

Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page 3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

chất cực độc của quá trình sản xuất (như lưu huỳnh, thủy
ngân,..)phát tán ra môi trường.
Thiệt hại do cháy gây ra rất nghiêm trọng, ảnh hưởng không chỉ đến
cuộc sống của một vài cá nhân mà còn tác động mạnh đến cả một cộng đồng
dân cư, mơi trường, khí hậu.
Mặt khác, khơng chỉ hỏa hoạn mới gây ra hậu quả nặng nề cho con
người mà còn nhiều rủi ro với mức độ tổn thất khi xảy ra tương đương với
hỏa hoạn – đây là những rủi ro đặc biệt. Xuất phát từ nhu cầu mua loại bảo
hiểm này với giá phí thấp và thể thức đơn giản, các công ty bảo hiểm đã thiết
kế bản hợp đồng bảo hiểm phối hợp rủi ro hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt,
điều này rất có ý nghĩa, bởi vì cá nhân và tổ chức sẽ được mở rộng phạm vi
rủi ro có thể được bảo hiểm, nhằm góp phần hạn chế những tổn thất khi rủi ro
xảy ra. Qua đó chúng ta đã thấy rằng, bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc
biệt có tác dụng rất lớn đối với đời sống kinh tế của mọi cá nhân, tổ chức,
quốc gia.
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm họa hoạn và rủi ro đặc biệt.
Qua sự tìm hiểu về sự cần thiết và lịch sử ra đời và phát triển của BH

HH&CRRĐB thì chúng ta thấy vai trò của BH HH&CRRĐB đối với cuộc
sống của mỗi người là rất quan trọng và cần thiết.
Thứ nhất, BH HH&CRRĐB giúp khắc phục tổn thất khi hỏa hoạn và các rủi
ro đặc biệt xảy ra một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất, từ đó góp phần ổn
định cuộc sống sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt hàng ngày của xã hội.
+ Đối với người dân: Khi hỏa hoạn xảy ra thì sẽ mang đến rất nhiều khó
khăn trong cuộc sống. Nếu tham gia BH HH&CRRĐB thì những rủi ro này sẽ
được chuyển giao cho nhà BH, khi xảy ra rủi ro thì nhà BH sẽ có trách nhiệm
đền bù thiệt hại bằng tiền, như thế người dân sẽ có điều kiện để khắc phục lại

Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page 4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

cuộc sống cũng như cơng việc kinh doanh bn bán của mình một cách dễ
dàng hơn.
+ Đối với các doanh nghiệp: Khi hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt xảy ra
thì các doanh nghiệp phải đương đầu với khó khăn lớn về tài chính, đặc biệt là
các doanh nghiệp sản xuất, mà mức cao nhất là phải đối mặt đó là dẫn đến
phá sản. Điều này không một doanh nghiệp nào mong muốn. Chính vì thế bảo
hiểm sẽ như một lá chắn hữu hiệu, giúp cho các doanh nghiệp khắc phục được
những khó khăn về mặt tài chính từ đó dẫn đến ổn định lại sản xuất, kinh
doanh.
Thứ hai, BH HH&CRRĐB góp phần tích cực vào cơng tác đề phịng
hạn chế tổn thất.

Khi nghiệp vụ BH HH&CRRĐB được triển khai, để có thể xác định
được một tỉ lệ phí chính xác thì các DNBH phải thường xuyên tiến hành các
cuộc điều tra thu thập số liệu một cách tỉ mỉ, chính xác. Và dựa vào các số
liệu này của DNBH thì các nhà quản lý có thể nắm bắt được tình hình, xác
định được những điểm nóng,… để từ đó có thể chỉ đạo tốt cơng tác đề phịng
hạn chế tổn thất. Mặt khác, các DNBH muốn nghiệp vụ BH HH&CRRĐB đạt
được hiệu quả kinh doanh cao thì cần hạn chế được rủi ro xảy ra, để làm được
điều này thì các doanh nghiệp sẽ cung cấp cho bên tham gia BH những biện
pháp hữu hiệu trong cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất, tư vấn về quản lý rủi
ro, tuyên truyền nâng cao ý thức của cộng đồng về công tác PCCC.
Thứ ba, việc triển khai nghiệp vụ BH HH&CRRĐB mang lại lợi ích
kinh tế - xã hội cho cả DNBH và nhà nước.
+ Đối với DNBH: việc triển khai nghiệp vụ BH HH&CRRĐB làm cho
các DNBH đa dạng hóa sản phẩm BH, tăng thêm doanh thu phí và lợi nhuận,
những khoản phí này sẽ được đem đi đầu tư sinh lợi, đem lại lợi nhuận đầu tư
lớn và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường uy tín và năng lực cạnh

Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page 5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

tranh trên thị trường. Từ đó có thể giúp cho DNBH mở rộng được quy mô, tạo
lập thương hiệu và chiếm hữu thị trường.
+ Đối với nhà nước: việc BH HH&CRRĐB được triển khai giúp cho
cuộc sống xã hội được ổn định hơn và nhà nước cịn có thể thu thêm được từ

các DNBH một khoản thuế bổ sung vào nguồn ngân sách nhà nước phục vụ
cho các chương trình quốc gia. Ngồi ra, nền kinh tế nước ta đã và đang trong
quá trình mở cửa hội nhập, thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngồi, các nhà
đầu tư nước ngồi thì làm ăn rất bài bản và chuyên nghiệp, vì thế việc triển
khai nghiệp vụ BH HH&CRRĐB được thực hiện tốt sẽ làm cho các nhà đầu
tư an tâm hơn và tăng cường đầu tư, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế đối ngoại
của đất nước
Như vậy, BH HH&CRRĐB có tác dụng hết sức to lớn trong cuộc sống,
hoạt động kinh tế diễn ra hàng ngày, phục vụ tốt nhu cầu của xã hội và mang
lại lợi ích cho cả người tham gia, DNBH và nhà nước.
1.2.

Những nội dung cơ bản của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc
biệt
1.2.1. Khái niệm BH HH&RRĐB
Hỏa hoạn là cháy xảy ra ngoài sự kiểm sốt của con người, ngồi

nguồn lửa chun dùng và gây thiệt hại về người và/hoặc tài sản.
1.2.2. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt bao gồm các tài sản
là bất động sản, động sản (trừ phương tiện giao thông, vật ni, cây trồng và
tài sản đang trong q trình xây dựng - lắp đặt thuộc loại hình bảo hiểm khác)
thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị, các tổ chức, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế. Cụ thể đối tượng bảo hiểm bao gồm:
- Cơng trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai).

Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page 6



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

- Máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh
doanh.
- Sản phẩm vật tư, hàng hóa dự trữ trong kho.
- Nguyên vật liệu, sản phẩm làm dở, thành phẩm trên dây chuyền sản
xuất.
- Nhà cửa dân dụng.
- Các nhà hàng, khách sạn.
- Chợ và siêu thị.
- Các hệ thống kho tàng.
- Tài sản của hai ngành nông nghiệp và lâm nghiệp.
Những tài sản này chỉ thực sự được bảo hiểm khi giá trị của chúng tính
được thành tiền và được ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
1.2.3. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn các rủi ro được bảo hiểm và giới hạn
trách nhiệm của công ty bảo hiểm.
Trách nhiệm của công ty bảo hiểm bao gồm:
- Những thiệt hại do những rủi ro được bảo hiểm gây ra cho tài sản
được bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm (hoặc danh mục
kèm theo giấy chứng nhận bảo hiểm) nếu người được bảo hiểm đã
nộp phí bảo hiểm và những thiệt hại đó xảy ra trước 16h ngày cuối
cùng của thời hạn bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài sản
được bảo hiểm trong và sau khi xáy ra hỏa hoạn.
- Chi phí thu dọn hiện trường sau khi hỏa hoạn nếu những chi phí này
được ghi rõ trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

Các đơn bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt đều có phân biệt giữa
những rủi ro cơ bản, rủi ro phụ và những rủi ro loại trừ sau đây:
a. Những rủi ro có thể được bảo hiểm
Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page 7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

- Những rủi ro cơ bản (rủi ro A, trong các đơn bảo hiểm thường ghi
là hỏa hoạn): Gồm 3 rủi ro:
- Hỏa hoạn: do nổ hay bất kỳ nguyên nhân nào khác nhưng loại trừ:
- + Động đất, núi lửa phun hoặc các biến động khác của thiên nhiên
- + Thiệt hại gây ra do tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt, hoặc chịu
tác động của quá trình xử lý nhiệt
- + Bất kỳ hậu quả nào gây ra bởi việc đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ
hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai dù ngẫu
nhiên hay không.
- Tuy nhiên muốn được coi là hỏa hoạn được bảo hiểm thì phải đáp
ứng đủ các điều kiện sau:
- Phải thực sự có phát lửa
- Lửa đó khơng phải là lửa chuyên dùng
- Việc phát sinh nguồn lửa phải là bất ngờ hay ngẫu nhiên, không
phải là do lỗi cố ý, có chủ định hoặc có sự đồng lõa của người được
bảo hiểm. Tuy nhiên, hỏa hoạn xảy ra do bất cẩn, vô ý của người
được bảo hiểm thì vẫn thuộc phạm vi bảo hiểm này.
- Hỏa hoạn gây nên thiệt hại được bảo hiểm phải do yếu tố tác động

từ bên ngồi.
- Sét: là hiện tượng phóng điện từ các đám mây tích điện và mặt đất,
tác động vào đối tượng bảo hiểm.
- Người được bảo hiểm sẽ được bồi thường khi tài sản bị phá hủy trực
tiếp do sét hoặc do sét đánh gây cháy. Nếu sét đánh mà không phát
lửa hoặc không phá hủy trực tiếp tài sản thì khơng thuộc phạm vi
trách nhiệm bồi thường. Khi sét đánh phá hủy trực tiếp các thiết bị
điện tử thì được bồi thường cịn sét đánh làm thay đổi dòng điện dẫn
đến thiệt hại cho thiết bị điện tử thì khơng được bồi thường.
- Nổ:
Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page 8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

- Là hiện tượng cháy xảy ra rất nhanh tạo ra một áp lực lớn kèm theo
tiếng động mạnh, phát sinh do sự giãn nở đột ngột của chất lỏng, rắn
hoặc khí (nổ hóa học).
- Là trường hợp chịu áp suất trong một thể tích tăng lên khá cao, vỏ
thể tích khơng thể chịu nổi nên nổ (nổ lý học)
- Vậy thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm do nổ (A) gây ra:
- + Những thiệt hại bởi hỏa hoạn do nổ (trừ trường hợp loại trừ)
- + Thiệt hại do nổ nồi hơi và hơi đốt phục vụ sinh hoạt (thắp sáng,
sưởi ấm,…)
- Những rủi ro phụ:
- Những rủi ro phụ còn được gọi là những rủi ro đặc biệt. Các rủi ro

này là những rủi ro bổ sung hay những hiểm họa thêm vào đơn bảo
hiểm hỏa hoạn, và các loại rủi ro phụ này không được bảo hiểm
riêng mà chỉ có thể được bảo hiểm cùng với những rủi ro cơ bản.
Mỗi rủi ro đặc biệt này cũng không được bảo hiểm một cách tự
động mà chỉ được bảo hiểm khi khách hàng u cầu với điều kiện
đóng thêm phí và phải được ghi rõ trong giấy yêu cầu và giấy chứng
nhận bảo hiểm. Rủi ro đặc biệt bao gồm:
-

Nổ (B): Là rủi ro không nằm trong rủi ro nổ ở trên, công ty bảo
hiểm bồi thường những thiệt hại do nổ nhưng loại trừ:

- + Thiệt hại xảy ra đối với nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt,
bình chứa, máy móc, hoặc thiết bị có sử dụng áp lực hoặc đối với
các chất liệu chứa trong các máy móc, thiết bị đó do chúng bị nổ.
- + Thiệt hại gây nên bởi hoặc do hoặc là hậu quả trực tiếp hay gián
tiếp của những hành động khủng bố của một người hay một nhóm
người đại diện hay có liên quan tới bất kỳ tổ chức nào.
-

Máy bay và các phương tiện hàng không khác hoặc các thiết bị

trên các phương tiện đó rơi vào.
Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page 9


Luận văn tốt nghiệp


-

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

Gây rối, đình công, bãi công, sa thải

- Hành động ác ý.
-

Động đất, núi lửa phun, bao gồm cả lụt và nước biển tràn do

hậu quả của động đất và núi lửa phun
-

Giông bão.

-

Giông bão, lụt.

- Vỡ hay tràn nước từ các bể chứa nước, thiết bị chứa nước hoặc
đường ống dẫn nước.
- Va chạm bởi xe cộ hay động vật.
- Những trường hợp loại trừ áp dụng cho tất cả các rủi ro
-

Thiệt hại do hành động cố ý hoặc đồng lõa của người được bảo

hiểm gây ra.
-


Những thiệt hại gây ra do:

+ Gây rối, quần chúng nổi dậy, bãi công, sa thải công nhân trừ khi
rủi ro D – Gây rối, đình cơng, bãi cơng, sa thải, được ghi nhận là
được bảo hiểm trong giấy chứng nhận bảo hiểm, nhưng chỉ với
phạm vi bảo hiểm đã quy định tại rủi ro đó.
+ Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch, hành động khiêu
khích, qn sự hoặc hiếu chiến của nước ngồi (dù có tun chiến
hay khơng), nội chiến.
+ Những hành động khủng bố
+ Binh biến, dấy binh, bạo loạn, khởi nghĩa, cách mạng, bạo động,
đảo chính, lực lượng quân sự, tiếm quyền, thiết quân luật…
-

Những thiệt hại xảy ra đối với bất kỳ tài sản nào, hoặc bất kỳ tổn
thất, chi phí nào bắt nguồn từ hoặc phát sinh từ những thiệt hại đó
hoặc bất kỳ tổn thất có tính chất hậu quả nào, trực tiếp hoặc gián
tiếp gây nên bởi hoặc phát sinh từ:
+ Nguyên liệu vũ khí hạt nhân.

Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page 10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt


+ Phóng xạ ion hóa hay nhiễm phóng xạ từ nhiên liệu hạt nhân hoặc
từ chất thải hạt nhân do bốc cháy nguyên liệu hạt nhân.
+ Thiết bị điện chạy quá tải, đoản mạch, tự đốt nóng, rị điện của
chính máy móc.
+ Ơ nhiễm, nhiễm bẩn. Ngoại trừ những thiệt hại đối với tài sản
được bảo hiểm xảy ra do ô nhiễm, nhiễm bẩn phát sinh từ những rủi
ro được bảo hiểm, hay bất cứ rủi ro được bảo hiểm nào phát sinh từ
nhiễm bẩn hay ô nhiễm
- Thiệt hại của tài sản được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải.
- Thiệt hại mang tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào, trừ tiền
thuê nhà có thể được bảo hiểm.
1.2.4. Mở rộng phạm vi bảo hiểm
Người bảo hiểm mở rộng phạm vi bảo hiểm bằng cách đưa ra một số
điều khoản bảo hiểm bổ sung. Có thể chia những điều khoản bổ sung này
thành các nhóm sau đây:
- Nhóm các điều khoản đảm bảo cho các chi phí phát sinh như chi phí
dọn dẹp hiện trường, chi phí cho kiến trúc sư và giám định, chi phí
cứu hỏa ở tại hoặc gần nơi chứa tài sản được bảo hiểm, …
- Các điều khoản đảm bảo cho một số rủi ro loại trừ như bảo hiểm tất
cả các tài sản khác, bảo hiểm tự bốc cháy, bảo hiểm do nước rò rỉ từ
hệ thống chữa cháy tự động, bảo hiểm trộm cướp, bảo hiểm hệ
thống dữ liệu trong hệ thống máy tính,…
- Các điều khoản đảm bảo cho sự trượt giá, khôi phục STBH, BH
theo giá trị khôi phục, BH theo giá hợp đồng,…
- Các điều khoản đảm bảo những thiệt hại mang tính chất hậu quả
như thiệt hại về sử dụng nhà ở, thiệt hại về kinh doanh nhà, …

Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page 11



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

- Các điều khoản đảm bảo thay thế vị trí tài sản như di chuyển nội bộ,
tài sản ở ngoài địa điểm bảo hiểm, di chuyển tạm thời, vận chuyển,

- Các điều khoản đảm bảo mở rộng khác như điều khoản chuyển đổi
tiền tệ một cách tự động, điều khoản từ bỏ quyền truy đồi bồi
thường, điều khoản đồng bảo hiểm 80%, …
1.2.5. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.
a. Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của tài sản được bảo hiểm, nó là cơ sở
để người bảo hiểm và người được bảo hiểm thỏa thuận số tiền bảo hiểm. Giá
trị này có thể là giá trị thực tế hoặc giá trị mua mới của tài sản.
Thông thường người ta sử dụng các loại giá trị sau đây:
- Giá trị mới (giá trị ban đầu) là giá trị của tài sản tại thời điểm mua
mới hoặc tại thời điểm bắt đầu đem vào sử dụng. Giá trị mới được
xác định bao gồm nguyên giá cộng với chi phí vận chuyển và chi
phí lắp đặt chạy thử.
- Giá trị thực tế của tài sản là giá trị của tài sản được đánh giá tại thời
điểm người sử dụng, người sở hữu tham gia bảo hiểm cho tài sản đó.
- Giá trị cịn lại là giá trị mới trừ đi hao mòn do sử dụng theo thời
gian.
Và tùy theo từng loại tài sản người ta sử dụng các loại giá trị khác
nhau, chẳng hạn:
Đối với nhà cửa, vật kiến trúc: giá trị bảo hiểm được xác định trên
chi phí nguyên vật liệu và xây lắp tài sản đó (giá trị xây lắp mới) trừ

khấu hao trong thời gian đã sử dụng.
Đối với máy móc, thiết bị và các bất động sản khác: GTBH được
xác định dựa trên cơ sở giá thị trường, chi phí vận chuyển lắp đặt
của loại máy móc, thiết bị cùng chủng loại, cơng suất, tính năng kỹ
Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page 12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

thuật, nơi sản xuất, … hoặc xác định trên cơ sở giá mua mới tài sản
tương đương trừ đi khấu hao.
Đối với vật tư, hàng hóa, đồ dùng trong kho, trên dây chuyền sản
xuất, trong cửa hàng, văn phòng, nhà ở, …GTBH xác định theo giá
trị bình quân hoặc giá trị tối đa của các loại vật tư, hàng hóa có
trong thời hạn bảo hiểm
b. Số tiền bảo hiểm
STBH là giới hạn bồi thường tối đa của người được BH trong trường
hợp TS được BH tổn thất tồn bộ. STBH cịn là căn cứ để xác định phí BH.
Cơ sở xác định STBH là GTBH. Đối với các TS cố định việc xác định STBH
căn cứ vào GTBH của tài sản. Đối với các TS lưu động, giá trị thường xuyên
biến đổi. Vì vậy, STBH trong BH cháy thường được xác định theo hai loại là
giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa.
Loại 1: Giá trị bình quân
Nếu bảo hiểm theo giá trị bình qn, người được bảo hiểm thơng thường phải
ước tính và thơng báo cho cơng ty bảo hiểm giá trị của hàng hóa có trong kho,
trong cửa hàng, trong toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm. Giá trị bình quân

này là STBH trong suốt thời gian tham gia bảo hiểm. Nếu tổn thất xảy ra
thuộc phạm vi bảo hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ bồi thường với số tiền khơng
vượt q giá trị trung bình này.
Loại 2: Giá trị tối đa
Nếu bảo hiểm theo giá trị tối đa thì người được bảo hiểm ước tính và thơng
báo cho công ty bảo hiểm biết số lượng và giá trị của số lượng vật tư, hàng
hóa tối đa đạt tại một thời điểm nào đó trong thời gian bảo hiểm. Phí bảo hiểm
được tính trên cơ sở giá trị tối đa này nhưng nhà bảo hiểm chỉ thu trước 75%
mức phí. Tuy nhiên 2 bên thỏa thuận với nhau cứ đầu tháng, đầu quý khách
hàng phải thông báo về số lượng hàng và giá trị thực tế. Cuối thời hạn bảo
hiểm trên cơ sở những giá trị được thông báo, cơng ty bảo hiểm tính giá trị tối
Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page 13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Nguyệt

đa của cả thời gian bảo hiểm và tính lại phí bảo hiểm. Khi tổn thất xảy ra
thuộc phạm vi bảo hiểm, công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại thực tế nhưng
không vượt quá giá trị tối đa đã khai báo.
Trong thời gian bảo hiểm, tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm được người bảo
hiểm bồi thường và số tiền bồi thường vượt q giá trị tối đa bình qn thì phí
bảo hiểm được tính trên số tiền bảo hiểm đã trả. Trong trường hợp này số tiền
bồi thường được coi là số tiền bảo hiểm.
1.2.6. Phí bảo hiểm
Phí BH được tính theo tỷ lệ phí và STBH. Tỷ lệ phí được xác định cho
từng rủi ro (A, B, C,…). Tuy nhiên nó cơng thức chung để tính phí BH cháy

như sau:
P = Sb x R
Trong đó:

P: phí bảo hiểm
Sb: số tiền bảo hiểm
R: tỷ lệ phí bảo hiểm

Tỷ lệ phí BH chia thành hai loại:
+ Tỷ lệ phí thuần R1
+ Tỷ lệ phụ phí R2 (gồm phí khai thác, quản lý, lãi dự kiến của
nhà BH).
Tùy vào từng loại tài sản, việc định phí dựa trên các yếu tố sau:
• Ngành nghề kinh doanh chính NĐBH khi sử dụng những TS được BH
vào kinh doanh.
• Vị trí địa lý của TS:
• Độ bền vững và kết cấu của nhà xưởng, vật kiến trúc:
• Yếu tố sử dụng điện trong khu vực có tài sản được bảo hiểm bao gồm
hệ thống cung cấp điện (nguồn điện, biến thế điện, lưới điện ngoài trời), hệ

Sinh viên: Vũ Văn Hào

Page 14


×