Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỊ TRƯỜNG KHÁCH ĐI LẺ TẠI CHI NHÁNH DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH Ở HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.31 KB, 36 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỊ TRƯỜNG
KHÁCH ĐI LẺ TẠI CHI NHÁNH DU LỊCH THANH NIÊN
QUẢNG NINH Ở HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG
NINH.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều tiềm năng về Du lịch, nằm ở vùng
Đông Bắc của đất nước, có đường biên giới với Trung Quốc dài 170 Km, có
bờ biển dài 200km. Với vịnh Hạ Long nổi tiếng về phong cảnh đẹp, có hàng
ngàn hòn đảo rất đẹp và hùng vĩ, phía Nam giáp với Thành phố Hải Phòng
cũng nổi tiếng với vẻ đẹp kỳ vĩ của đảo Cát Bà.
Nắm bắt xu thế phát triển của thị trường du lịch. Nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách du lịch và khai thác giá trị tài nguyên du lịch có một không
hai. Công ty Du lịch thanh niên Quảng Ninh được thành lập theo quyết
định số 771 QĐ/UB ngày 21/04/1993 của Chủ tịch UBND Tỉnh Quảng
Ninh.
Công ty Du lịch Thanh Niên Quảng Ninh là một đơn vị DNNN. Nhiệm
vụ và chức năng là kinh doanh Du lịch, Thương mại – Hoạt động theo chế
độ hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và
có con dấu để giao dịch.
Công ty có trụ sở tại Bãi Cháy thành phố Hạ Long – Quảng Ninh. Số
điện thoại: 033.846464 – Fax: 033.845739. Hoạt động theo pháp luật của
nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và hoạt động dới sự lãnh đạo cuả
Đảng cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của UBND tỉnh Quảng
Ninh và đoàn thanh niên cộng sản HCM tỉnh Quảng Ninh. Thực hiện chế độ
1

1111
11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tự chủ trong sản xuất, kinh doanh theo quy định của nhà nước Việt Nam
và giấy phép kinh doanh do trọng tài kinh tế tỉnh Quảng Ninh cấp.
Công ty được quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện
quyền làm chủ của tập thể người lao động. Công ty hoạt động theo ph-
ương thức hạch toán kinh doanh Xã hội chủ nghĩa, giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa lợi ích toàn xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao
động.
Công ty hoạt động với nhiệm vụ: xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh
doanh du lịch, thương mại trong nước, du lịch quốc tế theo đúng pháp
luật Nhà nước Việt Nam. Phục vụ các hoạt động chính trị – xã hội của
Đoàn thanh niên và tổ chức hoạt động trại hè, câu lạc bộ năng khiếu, tổ
chức vui chơi cho thanh thiếu nhi. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà nước, với ban chấp hành hội tỉnh đoàn Quảng Ninh, hạch toán
báo cáo trung thực theo chế độ Nhà nước quy định.
Mở rộng phát triển cơ sở vật chất của Công ty bằng các hình thức và
biện pháp: đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường du
lịch, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng phục vụ
khách du lịch, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tiết kiệm
giảm chi phí để tăng lợi nhuận cho Công ty.
Liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong nước và quốc tế
nhằm mở rộng thị trường. Khai thác có hiệu quả mọi khả năng du lịch của
Quảng Ninh và các tỉnh trong nước. Ngoài ra còn phải chấp hành nghiêm
bộ Luật lao động của Nhà nước Việt Nam ban hành.
Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Kinh doanh ăn uống
- Khách sạn
2


2222
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế
- Kinh doanh thơng mại, hàng hoá tổng hợp
- Phục vụ giải khát, vui chơi giải trí
Cho tới nay, Công ty đã hoạt động được tròn 10 năm, cùng với sự cố
gắng nỗ lực của đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Công ty, Công ty đã
phát triển không ngừng. Qui mô kinh doanh được mở rộng, hoạt động
kinh doanh trong nhiều lĩnh vực: khách sạn, nhà hàng, du lịch lữ hành, th-
ương mại, dịch vụ. Hiện tại, Công ty đang đầu tư xây dựng khách sạn tiêu
chuẩn quốc tế với quy mô 265 phòng đặt tại trung tâm thành phố Hạ
Long.
Xét riêng về trung tâm lữ hành quốc tế thanh niên Quảng Ninh, qui mô
cũng được mở rộng. Hiện tại trung tâm có 2 văn phòng đại diện đặt tại
Quảng Ninh, trong đó có 1 văn phòng đặt tại Móng Cái, 1 văn phòng đặt
tại Bãi Cháy, 2 chi nhánh hạch toán kinh doanh độc lập đặt tại cửa khẩu
Lào Cai và Hà Nội.
1
3

3333
33
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.1.2.Cơ cấu tổ chức quản lí kinh doanh phục vụ của Công ty du lịch Quảng ninh
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền lợi của cán bộ công nhân viên trung tâm lữ hành
+ Giám đốc trung tâm: Là người tham mưu cho Giám đốc Công ty. Chịu trách nhiệm và báo cáo trực tiếp cho Giám

đốc Công ty về toàn bộ hoạt động của trung tâm lữ hành. Là người điều hành trực tiếp mọi công việc của trung tâm lữ
4

Giám đốc Công ty
Kế toán trư-
ởng
Phó Giám đốc
GĐ TT lữ
h nhà
Kế toán
t i và ụ
Thương mại
TC h nhà
chính
GĐ kinh doanh
dịch vụ
GĐ nhà
h ngà
GĐ khách
sạn
Kế toán tổng hợp
GĐ chi nhánhVăn phòng đại diệnHướng dẫn viên
Kế toán thủ
quỹ
Tổ chức
Tour tuyến
Tiếp thị
khai thác
Kế toán thủ quỹTổ chức Tour
tuyến

Tiếp thị khai
thác
44
Website: Email : Tel : 0918.775.368

hành theo chức năng và quyền hạn được giao. Giám đốc trung tâm có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức đoàn thể hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức đoàn thể đó. Lương và các khoản phụ cấp của
G.Đ.T.T được hưởng theo hệ số căn cứ vào kết quả kinh doanh của trung tâm lữ hành.
+ Kế toán: Là nhân viên của phòng kế toán tài vụ Công ty, được giao nhiệm vụ làm công tác kế toán và một số công
việc khác theo sự phân công của giám đốc trung tâm lữ hành. Chịu sự kiểm tra, giám sát của kế toán trưởng Công ty và
Giám đốc trung tâm lữ hành. Với nhiệm vụ là theo dõi, giám sát toàn bộ tài sản của trung tâm lữ hành, quản lý tài chính
theo qui định của Công ty, lương và các khoản phụ cấp hưởng theo kết quả kinh doanh của trung tâm lữ hành.
+ Bộ phận hướng dẫn: Chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc trung tâm lữ hành. Đồng thời thực hiện vai trò
của một người hướng dẫn viên đối với Công ty và đối với đất nước.
+ Văn phòng đại diện: Có chức năng giải quyết các công việc của văn phòng đại diện theo quy định của Công ty.
Quản lý tài sản của văn phòng và có trách nhiệm tổng hợp báo cáo trực tiếp tình hình hoạt động kinh doanh cho Giám
đốc Trung tâm. Lương được hưởng theo hệ số cấp bậc và các khoản phụ cấp khác theo quy định của Công ty chi nhánh
phải chấp hành tốt chính sách của Đảng và Nhà nước, địa phương và quy định của Công ty đề ra.
2.1.2.3.Giới thiệu khái quát về chi nhánh, chức năng, nhiệm vụ của CBCNV của chi nhánh
Do nhu cầu phát triển của thị trường du lịch trong nước và quốc tế nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng, nắm bắt
được tình hình đó, công ty du lịch Thanh niên Quảng ninh đã phát triển qui mô kinh doanh của mình: Chi nhánh du lịch
tại Hà Nội được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 314869 – Do sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày
6

66
Website: Email : Tel : 0918.775.368

5/10/2001. Chi nhánh là một đơn vị trực thuộc Công ty, có tài khoản và con dấu riêng, hạch toán độc lập. Nội dung hoạt
động của chi nhánh theo giấy phép kinh doanh của nhà nước cấp. Tổ chức bộ máy của chi nhánh do Giám đốc Công ty
quyết định. Chi nhánh có trụ sở đặt tại số 78 đường Yên phụ – Quận Ba đình – TP Hà Nội. Số điện thoại:(04) 8281628 –

Fax:(04)9272548.
Chi nhánh hiện tại có 10 nhân viên, đều đã có trình độ đaị học và đa số đều đã được đào tạo về nghiệp vụ du lịch.
Chi nhánh mới hoạt động được trong thời gian ngắn nên qui mô kinh doanh còn nhỏ hẹp, thị phần khách trên địa bàn Hà
Nội vẫn còn ít, nói chung chi nhánh vẫn chưa tạo được danh tiếng, uy tín nên còn gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh.
Tuy nhiên, do sự cố gắng nỗ lực của bản thân cán bộ công nhân viên của chi nhánh, cho đến nay chi nhánh đã tạo được
chỗ đứng của mình và kinh doanh đã bước đầu khởi sắc. Trong ba tháng đầu năm 2003, chi nhánh đã kinh doanh có lãi
và nâng cao đời sống cho cán bộ nhân viên của chi nhánh.
- Chức năng, nhiệm vụ của CBCNV tại chi nhánh.
+ Giám đốc chi nhánh: là người do Giám đốc Công ty đề bạt. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về hoạt động
của chi nhánh, việc cách chức, bãi chức do Giám đốc Công ty quyết định. Là người điều hành trực tiếp mọi công việc của
chi nhánh và báo cáo kết quả hoạt động cho Giám đốc Công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động kinh
doanh của chi nhánh. Vì chi nhánh hoạt động về mảng lữ hành nên Giám đốc chi nhánh cũng chịu sự quản lý của Giám
đốc Trung tâm lữ hành. Quyền lợi của Giám đốc được hưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
8

88
Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Kế toán trưởng chi nhánh: Do giám đốc Công ty quyết định đồng thời là nhân viên của phòng kế toán tài vụ Công
ty. Chịu sự kiểm tra, giám sát của kế toán trưởng Công ty và giám đốc Công ty. Có nhiệm vụ là theo dõi, giám sát toàn bộ
tài sản của chi nhánh đồng thời quản lý tài sản, quản lý tài chính của chi nhánh theo quy định của Công ty.
+ Các nhân viên chi nhánh: Thực hiện hoạt động kinh doanh như khai thác, tiếp thị, điều hành, hướng dẫn ... đem
lại hiệu quả kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ theo qui định của giám đốc Công ty.
- Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật của chi nhánh
Chi nhánh hoạt động với đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh có hiệu quả. Với hệ thống máy
tính nối mạng và mọi cơ sở vật chất hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và khai thác thị trường.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHÁCH LẺ Ở CHI NHÁNH CÔNG TY DLTN QUẢNG NINH TẠI HÀ
NỘI.
2.2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh quí IV năm 2001, năm 2002, quí I năm 2003.
Trong những năm qua do sự cố gắng, nỗ lực của CBNV chi nhánh, kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã

có những bước khởi sắc, đặc biệt là quí đầu năm 2003 vừa qua. Sau đây là tình hình hoạt động kinh doanh của chi
nhánh:
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh tại Hà Nội
10

1010
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đơn vị 1000đ
STT Chỉ tiêu Quí I năm
2001
Năm 2002 Quí I năm2003
A. Tổng doanh thu 328.877 1.706.665 556.043
1. Khách inbound 267.056 1.370.541 453.827
XNC bằng thẻ 150.013 916.025 372.746
XNC bằng giấy T. hành 117.043 454.516 81.081
2. Khách outbound 17.854 98.139 29.561
3. Khách nội địa 43.967 273.985 72.655
B. Tổng chi phí 335.939 1.713.889 549.303
I. Thuế gtgt + khoán 2.821 20.051 11.098
1. Khách inbound 19.211 104.919 37.747
XNC bằng thẻ 13.638 83.275 33.886
XNC bằng giấy T. hành 5.573 21.644 3.861
2. Khách outbound 305 1.677 505
3. Khách nội địa 3.997 21.635 6.605
4. Thuế gtgt được khấu trừ 20.692 108.180 33.759
Chi phí cho khách 19.864 102.036 32.408
Chi phí trực tiếp 828 6.144 1.351
II. Chi phí phục vụ cho khách 309.137 1.563.114 505.685
Ăn 56.275 289.040 95.637

Nghỉ 120.520 619.014 204.818
Vận chuyển 97.342 499.970 165.430
HDV 1.250 5.120 1.280
Chi tại nước ngoài 17.500 79.682 20.920
Chi phí khác 16.250 70.288 17.600
III. Chi phí trực tiếp 23.981 130.724 32.520
1. Chi hành chính 14.381 71.716 16.920
12

1212
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Điện thoại, Fax văn phòng 4.666 32.704 7.110
Thuê VF làm việc 7.500 30.000 7.500
VFF 435 1.893 480
Tiếp khách, giao dịch 1.780 7.119 1.830
Quảng cáo
2. Chi cho CBCNV 9.600 59.008 15.600
C. Lợi nhuận sau
thuế
-7.062 -7.224 6.740
(Số liệu do kế toán chi nhánh Đinh Quốc Tuấn cung cấp.)
Nhìn vào số liệu bảng 2, Ta thấy lợi nhuận sau thuế của chi nhánh quí IV năm 2001 và năm 2002 bị thua lỗ, nguyên
nhân của nó là bởi vì khi đó chi nhánh vừa mới bắt đầu được thành lập, chi phí thì nhiều, một mặt chi nhánh vẫn chưa
có chỗ đứng trên thị trường Hà Nội – một thị trường còn khá mới mẻ đối với chi nhánh, mặt khác khách hàng còn chưa
biết đến tên tuổi của chi nhánh cũng như của công ty. Nhng cho đến quí I năm 2003 hoạt động kinh doanh của chi nhánh
đã tiến triển rõ rệt, lợi nhuận sau thuế không những tăng hơn mà còn lãi cao. Số lượt khách mà chi nhánh phục vụ cũng
tăng lên.
So với cùng kỳ thì quí IV năm 2002 doanh thu tăng 20%, số lượt khách tăng 15,23%, quí I năm 2003 doanh thu
của chi nhánh tăng thêm 15%, số lượt khách tăng 5,7% so với quí I năm 2002, thu nhập bình quân của cán bộ chi nhánh

cũng tăng dần theo các năm, nh quí IV năm 2001 thu nhập bình quân là 800 ngàn đồng/người/tháng, cho đến năm 2003
là trên một triệu/người/tháng. Như vậy theo đó doanh thu cho khách lẻ cũng gia tăng tương ứng với số lượng khách lẻ
cũng tăng.
14

1414
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng 2: Tốc độ tăng bình quân về doanh thu và số lượng khách của chi nhánh.
Chỉ tiêu Qúi IV/2001 QúiIV/200
2
Tăng (%) Qúi I/2002 Qúi I /
2003
Tăng (%)
1. Doanh thu 328.877 394.652 20,00 483.516 556.043 14,99
+ khách inbound 267.056 317.919 19,04 394.634 453.827 14,99
- khách lẻ 102.240 128.250 25,44 172.900 218.400 26,32
- khách đoàn 164.816 189.669 15,08 221.734 235.427 6,18
+ khách outbound 17.854 29.972 67,87 25.698 29.561 15,03
- khách lẻ 17.854 29.972 67,87 25.698 29.561 15,03
- khách đoàn
+ khách nội địa 43.967 46.761 6,35 63.184 72.655 14,98
- khách lẻ 12.250 7.500 -63.33 12.480 13.530 8,41
- khách đoàn 31.717 39.261 23,78 50,704 59.125 16,60
2.Số lượng
khách
499 575 15,23 684 723 5,70
+ khách inbound 445 517 16,18 607 630 3,78
- khách lẻ 142 171 20,42 182 195 7,14
- khách đoàn 303 346 14,19 425 435 2,35

+ khách outbound 9 11 22,22 9 12 33,33
- khách lẻ 9 11 22,22 9 12 33,33
- khách đoàn
+ khách nội địa 45 47 4,44 68 81 19,12
- khách lẻ 10 5 (200) 8 11 37,50
- khách đoàn 35 42 120 60 70 16,67
(Nguồn: Kế toán trưởng chi nhánh cung cấp)
Bảng 3: Bảng chi tiêu bình quân một khách
Đơn vị: 1000 đ / 1 khách
KDL In bound KDL out bound Nội địa
16

1616
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thời
gian
Khách đoàn khách lẻ KĐ khách lẻ Khách đoàn khách lẻ
D K D D K d D
K
d
D K D D K d D K d
Quí
I/2002
211.734 425 522 172.900 182 950
-
-
-
25.68 9 2.85 50.704 60 845 12.480 8 1560
Quí

II/2003
235.427 435 541 218.400 195 1.120
-
-
-
29.561 12 2.46
3
59.125 70 845 13.530 11 1230
Tốc độ
tăng
6,2 2,4 3,6 26,3 7,1 17,9
-
-
-
15,0 33,3 15,9 16,6 16,7
-
8,4 37,5 26,8
(Nguồn: Kế toán trưởng chi nhánh cung cấp)
18

1818
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng 4: Tốc độ tăng bình quân về chỉ tiêu số khách, chi tiêu bình
quân, doanh thu tại chi nhánh quí I năm 2002 với quí I năm 2003
Chỉ tiêu Quí I/2002 Quí I/2003 Tốc độ tăng (%)
1. Số khách (k)
(lượt khách)
684 723 5,70
- Khách lẻ 199 218 9,56

- Khách đoàn 485 505 4,12
2. Chi tiêu bq
(d)
(1000đ/người)
707 769 8,77
- Khách lẻ 1.061 1.200 13,10
- Khách đoàn 562 524 9,32
3. Doanh thu
(D)
(1000đ).
483.516 556.043 14,99
- Khách lẻ 211.078 261.491 23,88
- Khách đoàn 272.438 294.552 8,11
(Nguồn: Kế toán trưởng chi nhánh cung cấp)
Ta có : D = k*d - D: doanh thu.
- k: số lượt khách.
- d: chi tiêu bq 1 khách

9,511084
516.483
707*723
684
516.483
723
043.556
516.483
043.556
*
00
10

01
11
0
1
=∗

=




=
kd
kd
dk
dk
P
P
1,149 =1,088*1,057
BĐ tuyệt đối : D
1
– D
0
= (d
1
– d
0
)*k
1
+ ( k

1
– k
0
)*d
0
72.527 = 44.958,1 + 27.568,9
Vậy tổng doanh thu quý I năm 2003 tăng 44,9% so với quý I/2002
tương ứng với 72.527 ngàn đồng là do yếu tố chi tiêu bình quân 1 khách hàng
tăng 8,8%, tương ứng với 44.958,1 ngàn đồng và số lượt khách hàng tăng
5,7%, tương ứng với 27.568,9 ngàn đồng.
19

1919
Website: Email : Tel : 0918.775.368

∗ Như vậy :
- Chi tiêu bình quân 1 khách hàng tăng là do chi tiêu bình quân 1 khách lẻ
tăng 13,1% tương ứng với 139 ngàn đồng. Cụ thể là chi tiêu bình quân của
khách du lịch đi lẻ Inbound tăng 17,89% tương ứng với 170 ngàn đồng, chi
tiêu bình quân khách lẻ outbound giảm 15,42% tương ứng với giảm 392 ngàn
đồng, chi tiêu bình quân khách đi lẻ nội địa giảm 26,82% tương ứng với giảm
330 ngàn đồng. Nhưng vì số lượng một khách hàng đi lẻ outbound, nội địa nhỏ
nên không ảnh hưởng nhiều đến chi tiêu bình quân chung.
- Nguyên nhân thứ hai là do chi tiêu bình quân của khách đoàn Inbound tăng
3,63% tương đương 19 ngàn đồng.
Bảng 5: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh từ nguồn khách du lịch đi
lẻ
Chỉ tiêu Quí IV
năm
2001

Quí IV năm
2002
Tốc độ
tăng bq
Quí I
năm
2002
Quí I
năm 2003
Tốc độ
tăng bq
Doanh
thu(1000
đ)
132.34
4
165.722 25,22 211.07
8
261.491 23,88
+ Inbound 102.240 128.250 25,44 172.900 218.400 26,32
+ Outbound 17.854 29.972 67,84 25.698 29.561 15,03
+ Nội địa 12.250 7.500 -63,33 12.480 13.530 8,41
Số khách 161 187 15,53 199 218 9,55
+ Inbound 142 171 20,42 182 195 7,14
+ Outbound 9 11 22,22 9 12 33,33
+ Nội địa 10 5 -200 8 11 37,50
Chi tiêubq
(1000đ/k
)
822 886 8,39 1.061 1.200 13,01

+ Inbound 720 750 4,2 950 1.120 17,89
+ Outbound 1.984 2.725 37,35 2.855 2.463 -0,14
+ Nội địa 1225 1.500 22,45 1.560 1.230 -0,21
(Nguồn: Kế toán trưởng chi nhánh cung cấp)
- Nhìn vào số liệu bảng 5 ta thấy: - Doanh thu từ khách đi lẻ quí IV năm 2002
tăng 25,22% so với quí IV năm 2001 tương ứng với 33.378 ngàn đồng là do
doanh thu từ các nguồn khách inbound và outbound tăng, doanh thu từ khách
20

2020
Website: Email : Tel : 0918.775.368

đi lẻ nội địa bị giảm mất 63,33% nhưng vì tỷ trọng nguồn doanh thu này chỉ
chiếm 4,53% so với tổng doanh thu từ khách đi lẻ nên ảnh hưởng không đáng
kể tới việc gia tăng doanh thu từ khách lẻ vào quí IV năm 2002. Nguyên nhân
trực tiếp của sự giảm sút nguồn doanh thu của khách lẻ nội địa là do số khách
bị giảm.
- Doanh thu từ khách đi lẻ quí I năm 2003 tăng 23,88% tương ứng với
50.413 ngàn đồng. Do chi tiêu bình quân khách lẻ tăng 13,1% tương ứng 139
ngàn đồng và số khách lẻ tăng 9,56 % tương đương 19 ngàn đồng.
Qua phân tích hoạt động kinh doanh trên thị trường khách du lịch đi lẻ
tại chi nhánh, nguồn khách du lịch đi lẻ đã đem lại một khoản doanh thu không
nhỏ cho chi nhánh, số lượng khách cũng được gia tăng dần, chi tiêu của khách
đi lẻ nói chung đã tăng lên, tuy nhiên so với nhu cầu của thị trường ngoài thực
tế thì con số này vẫn còn khá khiêm tốn. Đặc biệt thị trường khách đi lẻ
inbound và outbound, số lượng mà chi nhánh phục vụ được rất ít. Điều này nói
lên được rằng khả năng đáp ứng nhu cầu cho khách đi lẻ của chi nhánh vẫn
chưa đạt được. Bản thân chi nhánh cần phải nỗ lực nhiều hơn để quan tâm
hơn đối với nguồn khách này.
Nguồn khách du lịch đi lẻ chủ yếu ở chi nhánh là khách inbound, khách

này đến từ các nước láng giềng lân cận Việt Nam đặc biệt là nước Trung quốc
và họ chỉ du lịch ở một số tỉnh thành ở phía bắc nước ta như Hà Nội, Hà Tây,
Quảng Ninh, Hải Phòng, Lạng Sơn, Lào Cai,… đây là lý do khiến chi tiêu bình
quân của khách thấp làm ảnh hưởng tới doanh thu từ nguồn khách đi lẻ. Nói
chung khách đi lẻ đến từ các nước ĐNA, số lượng khách Châu âu rất ít thậm
chí không có, đây là một hạn chế của chi nhánh. Có thể nói chi nhánh vẫn chưa
có đủ khả năng để phục vụ nguồn khách này.
Nguồn khách đi lẻ outbound, nội địa mà chi nhánh phục vụ vẫn còn khá
khiêm tốn, con số chỉ tính tới đơn vị hàng chục. Đối tượng khách outbound chủ
21

2121

×