Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty CP Giáo Dục và Phát Triển Công nghệ Tri Thức Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.01 KB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian đại học, em đã nhận được sự quan tâm và dạy dỗ tận tình
của q thầy cơ trường Đại học Thương Mại nói chung, đặc biệt là thầy cơ khoa Kế
tốn-Kiểm tốn nói riêng. Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy cô.
Em xin chân thành cám ơn TS. Lại Thị Thu Thủy đã hết lòng hướng dẫn và
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu từ những ngày bắt đầu làm cho đến lúc
hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin cám ơn các anh chị trong Công ty CP giáo dục và phát triển công
nghệ Tri Thức Việt và đặc biệt là các anh chị trong phịng Kế tốn đã nhiệt tình giúp
đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập tại Cơng ty.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành nhưng do hạn chế về kiến thức
và kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy
cơ giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


TÓM LƯỢC
Hiện nay, nền kinh tế đang phát triển theo xu hướng hội nhập với với nền kinh
tế thế giới, mở ra khơng ít cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên bên cạnh
những thuận lợi đó các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với khơng ít khó khăn,
thách thức do nền kinh tế thị trường đem lại. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các
doanh nghiệp phải khơng ngừng đổi mới hồn thiện cơng tác quản lý kinh tế đắc
biệt là cơng tác kế tốn. Kế tốn là một bộ phận không thế thiếu trong mỗi doanh
nghiệp. Trong đó, kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động là một nhân tố
quan tr
ọng đối với mọi doanh nghiệp, cung cấp thơng tin kế tốn giúp nhà quản trị
nắm bắt được tình hình tài chính, đưa ra các chiến lược và quyết định sản xuất kinh
doanh phù hợp, hiệu quả. Đồng thời đây cũng là vấn đề được người lao động quan


tâm bởi nó gắn bó chặt chẽ với lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của kế toán các khoản thanh toán với
người lao động, qua q trình thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu kế tốn các khoản
thanh tốn với người lao động tại Cơng ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh em nhận
thấy có một số vấn đề cần được quan tâm và hoàn thiện. Do vậy, em xin chọn đề tài
“Kế toán các khoản thanh tốn với người lao động tại Cơng ty CP Giáo Dục và
Phát Triển Công nghệ Tri Thức Việt” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung của khóa luận là thơng qua nghiên cứu lý luận về kế tốn các khoản
thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp kết hợp với khảo sát thực trạng
Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá, chỉ ra
những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại. Dựa trên những hạn chế trong kế toán các
khoản thanh tốn với người lao động tại cơng ty đề xuất một số biện pháp khắc
phục hạn chế nêu trên.

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
TÓM LƯỢC............................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu...............................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài............................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.......................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN

VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.......................................7
1.1 Một số vấn đề chung về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
trong doanh nghiệp..................................................................................................7
1.1.1 Khái niệm, nội dung và hình thức thanh tốn các khoản phải trả nười lao
động trong doanh nghiệp.........................................................................................7
1.1.2 Lý thuyết các khoản thanh toán với người lao dộng trong doanh nghiệp...11
1.1.3 Yêu cầu quản lý nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với người lao
động…………….....................................................................................................12
1.2 Nội dung các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp....14
1.2.1 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo quy định....14
1.2.2 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành ( Thông tư 200/2014/TT-BTC )....15
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN
CƠNG NGHỆ TRI THỨC VIỆT.........................................................................31
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn các
khoản thanh tốn với người lao động tại Cơng ty CP Giáo Dục và Phát Triển
Công nghệ Tri Thức Việt.......................................................................................31
3


2.1.1 Tổng quan về công ty CP Giáo Dục và Phát Triển Công Nghệ Tri Thức
Việt…………..........................................................................................................31
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố mơi trường đến ké tốn các khoản thanh tốn với
người lao động tại công ty CP giáo dục và phát triển công nghệ Tri Thức Việt...38
2.2 Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty CP
giáo dục và phát triển công nghệ Tri Thức Việt..................................................42
2.2.1 Đặc điểm các khoản thanh toán với người lao động tại công ty CP giáo dục
và phát triển cơng nghệ Tri Thức Việt...................................................................42
2.2.2 Kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động tại cơng ty.....................45

CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XẤT GIẢI NHẰM HỒN THIỆN KẾ
TỐN CÁC KHOẢN THANH TỐN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CƠNG
TY CP GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TRI THỨC VIỆT...........53
3.1 Một số kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Công ty CP Giáo Dục và Phát Triển Công nghệ Tri
Thức Việt................................................................................................................ 53
3.1.1 Những kết quả đã đạt được...........................................................................53
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...............................................56
3.2 Một số giải pháp hồn thiện kế tốn các khoản thanh tốn với người lao
động tại Cơng ty CP giáo dục và phát triển cơng nghệ Tri Thức Việt...............58
3.2.1 Hồn thiện việc tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty CP giáo dục và phát
triển công nghệ Tri Thức Việt................................................................................58
3.2.2 hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ..........................................................58
3.2.3 Hoàn thiện việc vận dụng tài khoản.............................................................60
3.2.4 Hồn thiện cơng tác sổ kế toán.....................................................................61
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp.........................................................................62
3.3.1 Về nhà nước...................................................................................................62
3.3.2 Về phía cơng ty..............................................................................................62
KẾT LUẬN............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Danh mục bảng biểu

Trang


Sơ đồ 1.1 Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký

26

chung
Sơ đồ 1.2 Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký – Chứng

27

từ
Sơ đồ 1.3 Trình tự kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký sổ cái

28

Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ

29

Sơ đồ 1.5 Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi

30

tính
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức Công ty CP giáo dục và phát triển công

34

nghệ Tri Thức Việt
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty CP giáo


35

dục và phát triển công nghệ Tri Thức Việt

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
TT
BTC

CP
NLĐ
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
SP
TNCN
PL
BCTC

TSCĐ
GTGT
MTTQ
TTg
BTT
VND


Trách nhiệm hữu hạn
Thông tư
Bộ Tài chính
Nghị định
Chính Phủ
Người lao động
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí cơng đồn
Sản phẩm
Thu nhập cá nhân
Phụ lục
Báo cáo tài chính
Quyết định
Tài sản cố định
Giá trị gia tăng
Mặt trận Tổ quốc
Thủ thướng
Ban thường trực
Việt Nam đồng

HSDN
SXKD
UBND
TK
TS
HS

6


Hệ số doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Ủy ban nhân dân
Tài khoản
Tiến sĩ
Hệ số


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong một bộ phận kế toán thường có rất nhiều phần hành kế tốn: kế tốn
tiền mặt, kế toán tài sản cố định, kế toán ngân hàng, kế tốn thuế, kế tốn cơng cụ
dụng cụ,… và trong số đó khơng thể khơng nhắc tới kế tốn các khoản thanh toán
với người lao động. Đây được coi là một trong bộ phận kế toán quan trọng đối với
bất doanh nghiệp và tổ chức nào. Bởi lẽ nó gắn bó mật thiết với người lao động, lực
lượng lao động của doanh nghiệp nói riêng và của tồn xã hội nói chung.
Kế tốn các khoản thanh tốn với người lao động nếu được thực hiện khoa học
sẽ đảm bảo kết hợp một cách hài hịa giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của
người lao động. Mọi doanh nghiệp đều mong muốn giảm đối đa chi phí trong đó có
chi phí tiền lương, chi phí lao động,… Trong khi đó người lao động ln mong
muốn có thu nhập cao để bù đắp sức lao động cà đảm bảo cuộc sống của bản thân
cũng như gia đình của họ. Và nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người
lao động là giải quyết vấn đề này đảm bảo cho người lao động và doanh nghiệp đều
có được lợi ích.
Bên cạnh đó Nhà nước ln có chính sách đổi mới chế độ thanh toán với
người lao động cũng như chế độ tiền lương cho phù hợp với thực tế, giúp các doanh
nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống trả lương cho người lao động một cách
khoa học. Chế độ kế toán Nhà nước ban hành là chung cho tất cả các doanh nghiệp
nhưng mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn áp dụng một hình thức kế tốn phù hợp.

Trong q trình hoạt động, cơng ty CP giáo dục và phát triển cơng nghệ Tri
Thức Việt đã khơng ngừng hồn thiện cơng tác kế tốn các khoản thanh tốn với
người lao động. Tuy nhiên, ngoài những ưu điểm đạt được, cơng ty vẫn cịn những
hạn chế trong cơng tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động cần khắc
phục:
Tình trạng thu nhập của người lao động khơng đồng đều giữa các bộ phận dù
họ có cùng bằng cấp, cùng số năm công tác tại công ty tạo ra tâm lý bất ổn cho
người lao động. Việc này cũng ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả công việc, làm
giảm lợi nhuận, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Từ những điều đã trình bày ở trên cho thấy kế toán các khoản thanh toán với
người lao động có vai rị đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và


Công ty CP giáo dục và phát triển công nghệ Tri Thức Việt nói riêng. Do đó em đã
quyết định lựa chọn đề tài: “ Kế toán các khoản thanh tốn với người lao động tại
Cơng ty CP giáo dục và phát triển công nghệ Tri Thức Việt”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu lý luận: Làm rõ và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp theo Chuẩn mực
Kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành.
Mục tiêu thực tiễn: Qua nghiên cứu làm rõ thực trạng về kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại Công ty CP giáo dục và phát triển công nghệ Tri
Thức Việt theo các nội dung chứng từ sử dụng, tài khoản kế toán, vận dụng tài
khoản kế toán, sổ kế toán. Bài luận cũng làm rõ những ưu điểm và hạn chế cịn tồn
tại trong cơng tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong cơng ty,
tìm hiểu ngun nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
khả thi, phù hợp với quy định, chính sách của Nhà nước và khả năng của công ty
nhằm giải quyết những vấn đề cịn tồn tại trong kế tốn các khoản thanh tốn với
người lao động tại Cơng ty, góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại Công ty CP giáo dục và phát triển công nghệ Tri Thức Việt.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về không gian: Tại công ty CP giáo dục và phát triển công nghệ Tri Thức Việt.
Địa chỉ : Số 3 phố Dương Khuê-Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội
Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được lấy trong hai năm gần đây nhất năm
2018 và năm 2019.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Sử dụng kết hợp phương pháp đều tra, phỏng vấn và phương pháp nghiên cứu
tài liệu để thu thập các dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài sau đó
sử dụng phương pháp tổng hợp số liệu để đưa ra để dưa ra cái nhìn tổng quan và có
hệ thống về hoạt động kế tốn nói chung và kế tốn các khoản thanh tốn với người
lao động nói riêng tại Công ty CP giáo dục và phát triển công nghệ Tri Thức Việt.


i.

Phương pháp điều tra
Mục đích sử dụng phương pháp: Nhằm thu thập những thông tin về nhận thức,

thái độ và ý kiến chủ quan của nhân viên trong phòng Tài chính – Kế tốn về kế
tốn các khoản thanh tốn với người lao động tại Công ty CP giáo dục và phát triển
công nghệ Tri Thức Việt.
Cách tiến hành: Sử dụng phiếu điều tra gửi tới nhân viên phòng Tài chính –
Kế tốn với các thơng số, chỉ tiêu được đưa ra dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm ngắn
gọn, đơn giản, dễ hiểu về Cơng ty và kế tốn các khoản thanh tốn với người lao
động tại Cơng ty.
Kết quả thu được: Căn cứ vào các phiếu điều tra đã thu được so sánh, tổng hợp

lại kết quả để có những nhận định chính xác về cơng ty và kế tốn các khoản thanh
tốn với người lao động tại Cơng ty CP giáo dục và phát triển công nghệ Tri Thức
Việt.
ii.

Phương pháp phỏng vấn
Mục đích sử dụng phương pháp: Nhằm giải đáp những vướng mắc, có thể hiểu

rõ hơn những vấn đề chưa rõ trong quá trình nghiên cứu về kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Công ty CP giáo dục và phát triển công nghệ Tri Thức
Việt.
Cách tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp nhân viên phịng Tài chính - Kế tốn đưa
ra những câu hỏi phù hợp về những vấn đề mà bản thân còn thắc mắc chưa hiểu rõ
trong nghiên cứu như: hình thức sổ kế tốn mà cơng ty áp dụng có những ưu nhược
điểm gì, cơng ty có thực hiện trích các khoản theo lương theo đúng tỷ lệ quy định
không, cách thức tính lương đối với những bộ phận cơng nhân khác nhau như thế
nào,…
Kết quả thu được: Thu thập thông tin của người được phỏng vấn về những
vấn đề liên quan đến kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
CP giáo dục và phát triển công nghệ Tri Thức Việt và hiểu rõ hơn những vấn đề cịn
vướng mắc một cách nhanh chóng.
iii. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Mục đích sử dụng phương pháp: Nhằm thu thập thông tin tên đầy đủ chi tiết
thông qua dữ liệu về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
CP giáo dục và phát triển cơng nghệ Tri Thức Việt
Cách tiến hành: Tìm hiểu thơng tư số 200/2014/TT-BTC - Hướng dẫn chế độ
kế tốn doanh nghiệp, Nghị định số 153/2016/NĐ-CP- Quy định mức lương tối


thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, Nghị định số

49/2013 /NĐ-CP-Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền
lương và các quy định khác có liên quan đến kế toán các khoản thanh toán với
người lao động trong doanh nghiệp qua mạng internet, tạp chí chuyên ngành kế
tốn. Liên hệ với phịng Tài chính - Kế tốn của Cơng ty CP giáo dục và phát triển
cơng nghệ Tri Thức Việt để thu thập dữ liệu tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu về kế
toán các khoản thanh tốn với người lao động tại cơng ty trong năm 2018, năm
2019 như chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, sử dụng sổ kế toán,…
Kết quả thu được: Thu thập những tài liệu cụ thể làm bằng chứng và cung cấp
thơng tin chính xác các để tiến hành nghiên cứu về kế toán các khoản thanh tốn với
người lao động tại cơng ty CP giáo dục và phát triển công nghệ Tri Thức Việt.
b. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
i.

Phương pháp so sánh
Mục đích sử dụng phương pháp: Nhằm phát hiện những sai sót sự chênh lệch

số liệu trên các tài liệu thu thập được đưa ra những đánh giá nhận xét đúng đắn,
chính xác và kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty.
Cách tiến hành: So sánh giữa lý luận và thực tiễn tại công ty về kế toán các
khoản thanh toán với người lao động để thấy được những điểm giống và khác
nhau. So sánh đối chiếu giữa số liệu trên chứng từ gốc với bảng phân bổ, thống kê
và số chi tiết của các tài khoản.
Kết quả thu được: So sánh đối chiếu đưa ra được những đánh, giá nhận xét
đúng đắn chính xác về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Cơng ty.
Thơng tin thu thập được có chính xác khơng? Có xảy ra sai sót, chênh lệch giữa các
dữ liệu thu thập khơng? Ngun nhân của sai sót đó là gì?


ii.


Phương pháp tổng hợp
Mục đích sử dụng phương pháp: Tổng hợp số liệu nhằm khái quát một cách

tổng quát và hệ thống về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công
ty CP giáo dục và phát triển công nghệ Tri Thức Việt.
Cách tiến hành: Tiến hành tổng hợp dữ liệu về kế toán các khoản thanh tốn
với người lao động với nhau. Ví dụ như tổng hợp các tài liệu liên quan đến tiền
lương, các quy định về tiền lương, bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương, sổ
cái tài khoản 334, số chi tiết tài khoản 334.
Kết quả thu được: Tìm ra những ưu điểm và những hạn chế cịn tồn tại của kế
tốn các khoản thanh tốn với người lao động tại cơng ty CP giáo dục và phát triển
công nghệ Tri Thức Việt, tìm hiểu ngun nhân của những hạn chế đó từ đó đề xuất
giải pháp phù hợp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các khoản thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp
Nội dung của Chương 1 là nêu lên một số khái niệm cơ bản, đặc điểm, yêu cầu
quản lý và nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với NLĐ trong doanh nghiệp;
quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam hiện hành về kế toán các khoản thanh toán với NLĐ trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh tốn với người lao động tại
Cơng ty CP giáo dục và phát triển công nghệ Tri Thức Việt
Nội dung của Chương 2 là nêu tổng quan về Công ty CP giáo dục và phát triển
công nghệ Tri Thức Việt, các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán các khoản thanh toán
với NLĐ, thực trạng kế toán các khoản thanh tốn với NLĐ trong Cơng ty CP giáo
dục và phát triển công nghệ Tri Thức Việt về chứng từ kế tốn, tài khoản kế tốn,
trình tự kế tốn và sổ kế toán.
Chương 3: Kết luận và đề xuất phương pháp hồn thiện kế tốn các khoản
thanh tốn với người lao động tại Công ty CP giáo dục và phát triển công nghệ Tri

Thức Việt.


Nội dung của Chương 3 là đưa ra những kết quả thu được, những hạn chế còn
tồn tại và đề xuất các biện pháp nhằm hồn thiện kế tốn các khoản thanh tốn với
NLĐ nói riêng và kế tốn nói chung tại Công ty CP giáo dục và phát triển công
nghệ Tri Thức Việt


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề chung về kế toán các khoản thanh toán với người lao
động trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, nội dung và hình thức thanh tốn các khoản phải trả
nười lao động trong doanh nghiệp
a, Khái niệm
Theo Giáo trình Kế tốn tài chính – Đại học Thương Mại thì các khoản phải
trả là các khoản mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh tốn bằng các nguồn
lực của mình, đó chính là nghĩa vụ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã qua của
doanh nghiệp. Các khoản phải trả phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau như: Phải trả người bán, Phải trả người
lao động, Phải nộp cho Nhà nước.
Các khoản phải trả cho NLĐ dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh tốn các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu
nhập của người lao động.
b, Nội dung các khoản phải trả người lao động
 Tiền lương
- Khái niệm tiền lương
Tiền lương là sự trả cơng hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được

ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng
pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao
động theo hợp đồng lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện,
hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.
- Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp dùng
để trả cho tất cả các loại lao động do doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần
quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế làm việc ( theo thời gian, theo sản phẩm...). Trong quan hệ với quá
trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp thành
hai loại cơ bản: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
Xác định quỹ lương kế hoạch:


VKH = Tmin × ( HCBCVBQ + HPC ) × LBQ × 12
Trong đó:
VKH : quỹ lương kế hoạch
Tmin : Mức lương tối thiểu
HCBCVBQ : Hệ số cấp bậc công việc bình quân
HPC : Hệ số phụ cấp
LBQ : Số lao động bình quân kế hoạch
 Phụ cấp lương
Phụ cấp lương là khoản tiền mà đơn vị sử dụng lao động hỗ trợ người lao động
để bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, mức độ phức tạp của cơng việc, điều
kiện sinh hoạt… chưa được tính đến hay tính chưa đầy đủ trong mức lương.
Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công
việc của người lao động bao gồm: Phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách
nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu
vực;… các khoản phụ cấp có tính chất tương tự: phụ cấp làm thêm giờ, làm ngoài
giờ; phụ cấp cho người lao động gặp khó khăn,…

 Tiền thưởng
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những biện pháp
khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc, nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
Thưởng có rất nhiều loại. Trong thực tế các doanh nghiệp có thể áp dụng các
loại thưởng sau: Thưởng năng suất chất lượng, thưởng sáng kiến, thưởng đảm bảo
ngày công, thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp,…
 Phúc lợi
Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài lương, thưởng, phụ
cấp. Quỹ phúc lợi có tác dụng động viên tinh thần của người lao động là cho người
lao động gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
Các khoản phải trả khác lấy từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Nếu người
lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên bị
mất việc làm thì người sử dụng lao động phải trợ cấp mất việc làm, cứ mỗi năm làm
việc trả một tháng lương, thấp nhấp cũng bằng mười hai tháng lương.


Ngồi ra, NLĐ cịn được hưởng các khoản chi trả của cơ quan bảo hiểm: Bảo
hiểm ốm đau, thai sản, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm chi trả tiền trợ cấp,…
c, Các hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo thời gian
- Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền lương
nhận được của mỗi người công nhân do mức lương, cấp bậc cao hay thấp và thời
gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Có ba loại tiền lương theo thời gian
giản đơn: Lương tháng, Lương ngày và Lương giờ.
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Thực chất của chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo

thời gian giản đơn với tiền thưởng khi người lao động đạt được những chỉ tiêu về số
lượng hay chất lượng đã quy định. Hình thức trả lương này khắc phục nhược điểm
của hình thức trả lương theo thời gian giản đơn. Nó vừa phản ánh trình độ thành
thạo và thời gian làm việc của người lao động, vừa gắn chặt thành tích cơng tác của
từng người thơng qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được.
Hình thức trả lương theo sản phẩm: Hình thức trả lương theo sản phẩm là
hình thức tiền lương trả cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, cơng việc mà họ đã hồn thành, đảm bảo yêu cầu chất
lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm cơng việc đó.
Hình thức trả lương theo sản phẩm gồm: Trả lương trả theo sản phẩm trực tiếp,
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp, Trả lương tính theo sản phẩm có thưởng và Trả
lương theo sản phẩm lũy tiến.
Hình thức trả lương khốn: Là hình thức trả lương cho người lao động theo
khối lượng, số lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.


d, Các khoản trích theo lương
- Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ Bảo
hiểm xã hội.
Mức đóng BHXH: Hàng tháng bằng 25,5% mức tiền lương tháng, trong đó
người lao động đóng 8%; đơn vị đóng 17,5% khoản này được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh
- Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế hay bảo hiểm sức khỏe là một hình thức bảo hiểm theo đó
người mua bảo hiểm sẽ được cơ quan bảo hiểm trả thay một phần hoặc tồn bộ chi
phí khám chữa bệnh cũng như chi phí mua thuốc men khám chữa bệnh.
Mức đóng BHYT: Theo quy định hiện hành số trích lập BHYT là 4,5% tính

trên lương cơ bản của người lao động, trong đó doanh nghiệp trích vào chi phí sản
xuất kinh doanh 3% cịn 1,5% người lao động phải nộp.
- Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là số tiền được trả cho người lao động khi họ bị mất việc
làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng
vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Mức đóng BHTN: Theo quy định hiện hành thì quỹ BHTN được hình thành từ
ba nguồn chủ yếu: người lao động đóng bằng 1% lương tháng đóng BHTN, người
sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương đóng BHTN của những người lao
động tham gia BHTN, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương của
người lao động tham gia BHTN.
- Kinh phí cơng đồn
Kinh phí cơng đồn là nguồn tài trợ cho hoạt động cơng đồn ở các đơn vị.
Mức đóng KPCĐ: Theo quy định hiện hành thì quỹ KPCĐ được trích theo tỷ
lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu
tồn bộ (tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh). Thơng thường, khi trích KPCĐ thì
một nửa doanh nghiệp phải nộp cho cơng đồn cấp trên, một nửa được sử dụng để
chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại đơn vị.
1.1.2 Lý thuyết các khoản thanh toán với người lao dộng trong doanh
nghiệp
a, Khái niệm các khoản phải thu từ người lao động


Theo giáo trình kế tốn tài chính – Đại học Thương Mại thì trong quá trình
hoạt
động kinh doanh, giữa doanh nghiệp với khách hàng, với các đối tượng khác ở bên
ngoài và bên trong doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Các mối quan
hệ kinh tế đó làm phát sinh các quan hệ thanh toán mà doanh nghiệp được quyền
địi tiền ở các đối tượng có liên quan, từ đó hình thành nên các khoản phải thu. Các
khoản phải thu gồm: Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác, dự

phịng phải thu khó địi.
Trong đó, các khoản phải thu từ NLĐ dùng để phản ánh các khoản phải thu và
tình hình thanh tốn các khoản phải thu từ người lao động của doanh nghiệp về thuế
thu nhập các nhân, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phải
thu NLĐ, thu các khoản khấu trừ vào lương khác, tiền bồi thường, thu hồi tiền tạm
ứng.
b, Nội dung các khoản phải thu từ người lao động
 Thuế thu nhập cá nhân
- Khái niệm
Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá
nhân trong một khoảng thời gian nhất định. Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm
quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công
bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả các cá nhân kinh doanh và cá nhân không
kinh doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hồn
cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm
thuế hoặc khoản khấu trừ đặc biệt.
- Xác định số thuế TNCN phải nộp
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
 Các khoản tạm ứng trừ vào lương
Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công việc mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng
tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp vào lương. Ngồi ra, cịn các khoản như:
Tiền điện, nước, th nhà do công ty trả thay NLĐ,…
 Các khoản bồi thường vật chất
- Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây
thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của
doanh nghiệp.


- Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao

động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá
định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá
thị trường.
 Các khoản bảo hiểm người lao động phải đóng
Ngồi các khoản phải thu trên, người lao động cịn phải đóng các khoản bảo
hiểm: BHXH, BHYT, BHTN.
Bảo hiểm xã hội: Hàng tháng người lao động phải trích 8% từ tiền lương của
mình để đóng vào quỹ BHXH được chia làm ba quỹ thành phần: ốm đau, thai sản;
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí, tử tuất.
Bảo hiểm y tế: Hàng tháng người lao động phải trích 1,5% từ quỹ tiền lương
của mình để đóng BHYT.
Bảo hiểm thất nghiệp: Hàng tháng người lao động phải trích 1% từ tiền lương
của mình để đóng vào quỹ BHTN.
Cuối tháng đơn vị sẽ trích từ tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt
buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển vào tài khoản chuyên thu
của cơ quan bảo hiểm.
1.1.3 Yêu cầu quản lý nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với người lao
động
a, Yêu cầu quản lý các khoản thanh toán với người lao động
Quản lý các khoản thanh toán với người lao động là một yêu cầu thực tế xuất
phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quản lý tốt các khâu thanh
toán với người lao động mới đảm bảo và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Do đó những yêu cầu quản lý đối với các khoản thanh toán với người lao
động cần đặt ra là:
Các khoản thanh toán với người lao động cần phải được tính tốn chính xác,
hợp lý để làm căn cứ đóng thuế thu nhập trên cơ sở đó phân phối lại thu nhập xã
hội, cải thiện đời sống xã hội.
Các khoản thanh toán với người lao động cần phải đảm bảo cho cuộc sống của
người lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động cho
người lao động bỏ ra trong q trình sản xuất và khơng ngừng nâng cao đời sống

vật chất, tinh thần cho người lao động.
Các khoản thanh toán với người lao động cần phải được tính tốn hợp lý, trở
thành một địn bẩy kinh tế kích thích người lao động làm việc tích cực, phát huy tài


năng, sự sáng tạo nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm trong cơng việc khuyến khích
tăng sản lượng năng suất lao động chất lượng sản phẩm và hạ giá thành.
b, Nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với người lao động
Các khoản thanh tốn với người lao động có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ
đối với người lao động mà còn sức quan trọng đối với doanh nghiệp, Nhà nước. Vì
vậy việc tổ chức cơng tác kế tốn hết sức quan trọng và để thực hiện tốt điều đó kế
tốn cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Hạch tốn tồn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản thanh
toán với người lao động vào sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp một cách rõ ràng, đầy
đủ chính xác. Thường xuyên đối chiếu số liệu giữa các số sách, tránh trường hợp
khai khống, khai thiếu, bỏ sót nghiệp vụ làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh
Kiểm tra phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản
trích theo lương. Kiểm tra việc chấp hành chính sách chế độ về lao động tiền lương,
trợ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ và việc sử dụng các quỹ này.
Lập báo cáo về các khoản thanh toán với người lao động, cung cấp kịp thời
đầy đủ thơng tin về các khoản thanh tốn với người lao động cho chủ doanh nghiệp
và cán bộ quản lý doanh nghiệp làm cơ sở, căn cứ cho việc đề ra quyết định hợp lý
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


1.2 Nội dung các khoản thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp
1.2.1 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo quy định
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động chịu sự chi phối của chuẩn
mực kế toán số 01: Chuẩn mực chung (VAS 01)

 Mục đích: Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc về yêu cầu kế toán cơ bản các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC
của doanh nghiệp.
 Nguyên tắc kế toán các khoản thanh toán với người lao động
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tuân thủ các nguyên tắc kế
toán cơ bản:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Theo ngun tắc này thì mọi nghiệp vụ liên quan
đến nợ phải trả (Các khoản thanh toán với người lao động) phải được ghi nhận vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, chi tiền hoặc các khoản
tương đương tiền.
Nguyên tắc phù hợp: Theo ngun tắc này thì tồn bộ chi phí về các khoản
thanh toán với người lao động liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập trong
kỳ cần phải được ghi nhận tương ứng, không phụ thuộc quản chi phí đó được chi ra
trong kỳ nào, nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh của từng thời kỳ
kế toán, giúp cho các nhà quản trị đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn và
có hiệu quả.
Nguyên tắc nhất quán: Theo nguyên tắc này thì việc xác định nội dung các
khoản thanh toán với người lao động phải được áp dụng nhất quán từ kỳ này sang
thế khác nhằm đảm bảo cho thông tin mang tính ổn định và có thể so sánh được
giữa các kỳ kế toán với nhau và giữa kế hoạch dự toán với thực hiện.
Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp nên thực hiện
việc trích trước chi phí tiền lương phải trả cho cơng nhân sản xuất trong thời gian
nghỉ phép. Tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất một
cách hợp lý, chặt chẽ thơng qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Ngun tắc
này địi hỏi phải trích trước tiền lương nghỉ phép nhưng khoản trích trước khơng
được q lớn và không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi
phí.


Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này thông tin nợ phải trả (Các khoản

thanh toán với người lao động) là thơng tin trọng yếu vì nếu thiếu thơng tin hoặc
thiếu tính chính xác của thơng tin này có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Theo nguyên tắc này kế
toán phải thu thập xử lý và cung cấp đầy đủ những thơng tin có tính chất trọng yếu
về các khoản thanh toán với người lao động.
1.2.2 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành ( Thông tư 200/2014/TTBTC )
1.2.2.1 Chứng từ kế tốn
Theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC, các loại
chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán các khoản thanh toán với người lao động:
Bảng chấm cơng

01a- LĐTL

Bảng chấm cơng làm thêm giờ

01b- LĐTL

Bảng thanh tốn tiền lương

02- LĐTL

Bảng thanh toán tiền thưởng

03- LĐTL

Giấy đi đường

04- LĐTL


Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành

05- LĐTL

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

06- LĐTL

Bảng thanh toán tiền th ngồi

07- LĐTL

Hợp đồng giao khốn

08- LĐTL

Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khốn

09- LĐTL

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

10- LĐTL

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

11- LĐTL

Ngoài ra, doanh nghiệp được chủ động xây dựng thiết kế biểu mẫu chứng từ
kế toán phù hợp với đặc điểm và hoạt động yêu cầu quản lý của mình nhưng phải

đáp ứng được các yêu cầu của luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng minh
bạch kịp thời sẽ kiểm tra kiểm tra và đối chiếu.
Một số chứng từ kế toán sử dụng khác: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ,
Giấy báo Có, Hợp đồng lao động,…


 Bảng chấm cơng
Mỗi bộ phận, phịng ban, tổ, nhóm phải lập bảng chấm công hàng tháng để
theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH,... để có căn cứ
tính, trả lương, cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.
 Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng chấm công làm thêm giờ dùng để theo dõi ngày công thực tế làm thêm
giờ của người lao động để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho
người lao động trong đơn vị. Mỗi bộ phận, phịng ban, tổ, nhóm có phát sinh làm
thêm giờ, ngồi giờ làm việc theo quy định thì phải lập bảng chấm cơng làm thêm
giờ.
 Bảng thanh tốn tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương,
phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm
tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp đồng
thời căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập
hàng tháng dựa vào một số chứng từ liên quan như: bảng chấm công, phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành.
 Bảng thanh tốn tiền thưởng
Bảng thanh tốn tiền thưởng được dùng để tính mức thưởng cho người lao
động trong doanh nghiệp làm căn cứ đề thanh toán tiền thưởng.
 Giấy đi đường
Giấy đi đường là căn cứ để cán bộ và người lao động làm thủ tục cần thiết khi
đến nơi công tác và thanh tốn cơng tác phí tàu xe. Khi đi cơng tác về người đi công
tác nộp giấy đi đường và các chứng từ liên quan cho phịng kế tốn để làm thủ tục

thanh tốn cơng tác phí, thanh tốn tạm ứng
 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành là chứng từ xác nhận số
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động, làm
cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.


 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ nhằm xác định khoản tiền lương tiền công
làm thêm giờ mà người lao động được hưởng sau làm việc ngồi giờ theo u cầu
của cơng việc.
 Bảng thanh tốn tiền th ngồi
Bảng thanh tốn tiền th ngồi nhằm xác nhận số tiền đã thanh tốn cho
người được thuê để thực hiện những công việc không lập được hợp đồng như lao
động bốc vác, thuê vận chuyển thiết bị, đàm phán một cơng việc nào đó,... dùng để
thanh tốn cho người lao động th ngồi.
 Hợp đồng giao khoán
Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận giao
khoán nhằm xác nhận về khối lượng cơng việc giao khốn hoặc nội dung cơng việc
giao khốn, thời gian, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện cơng việc
đó. Đồng thời hợp đồng giao khoán cũng là cơ sở thanh toán chi phí cho người nhận
giao khốn.
 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán nhằm xác nhận số lượng,
chất lượng công việc và giá trị của hợp đồng đã thực hiện làm căn cứ để hai bên
thanh toán và chấm dứt hoạt động.
 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương dùng để xác định số tiền BHXH,
BHYT, KPCĐ mà đơn vị và người lao động phải nộp trong tháng hoặc quý cho cơ
quan BHXH và cơng đồn, là cơ sở để ghi sổ kế tốn về các khoản trích nộp theo

lương.
 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội dùng để tập hợp và phân bổ tiền
lương, tiền công thực tế phải trả, BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong tháng
cho các đối tượng sử dụng lao động.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động sử dụng hệ thống tài khoản
kế tốn theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài


Chính. Để phản ánh tình hình các khoản thanh tốn với người lao động, kế toán sử
dụng các tài khoản kế toán chủ yếu sau:
Tài khoản 334: “ Phải trả người lao động”
Tài khoản 338: “ Phải trả, phải nộp khác”
Tài khoản 335: “ Chi phí phải trả”
Các tài khoản khác có liên quan:
Tài khoản 353: “ Quỹ khen thưởng, phúc lợi”
Tài khoản 141: “ Tạm ứng”
Tài khoản 3335: “ Thuế thu nhập cá nhân”
Tài khoản 622: “ Chi phí nhân cơng trực tiếp”
Tài khoản 627: “ Chi phí sản xuất chung”
Tài khoản 641: “ Chi phí bán hàng:
Tài khoản 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tài khoản 111: “ Tiền mặt”
Tài khoản 112: “ Tiền gửi ngân hàng”,…
 Tài khoản 334: “ Phải trả người lao động”
Nguyên tắc kế toán: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc
về thu nhập của người lao động.

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm
xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng có tính chất lương, bảo
hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng có tính chất
lương và các khoản khác cịn phải trả cho người lao động.


Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 rất cá biệtnếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác.
Tài khoản 334 – Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho người lao động khác ngồi cơng nhân
viên của doanh nghiệp về tiền cơng, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công
và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
 Tài khoản 338: “ Phải trả phải nộp khác”
Nguyên tắc kế toán: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về
các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc
nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 337).
Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này gồm các nghiệp vụ chủ yếu
sau:

- Số tiền trích và thanh tốn bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và kinh phí cơng đồn.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quyết định của
toà án.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác, như phải trả để mua bảo hiểm hưu trí tự
nguyện, bảo hiểm nhân thọ và các khoản hỗ trợ khác (ngoài lương) cho người lao
động...
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
Bên Nợ:
- Kinh phí cơng đồn chi tại đơn vị


×