Nhóm 6: Nguyễn Phú Khánh
Nguyễn Thị Ngọc Trang.
Lê Thị Thu Đông.
Hàng Bửu Trâm.
Câu Hỏi: Phân tích và lựa chọn chiến lược, ra quyết định giá trị, giá trị cá nhân có
ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả các quyết định của nhà quản trị.
Bài Đáp:
a. Khái niệm về chiến lược kinh doanh.
Chiến lược là một loại kế hoạch nhưng nó là kế hoạch dài hạn và đặc trưng là một
trương trình hành động tổng quát va triển khai các nguồn lực để đat được những mục
tiêu toàn diện và cơ bản.
Chiến lược cũng chỉ rõ triển vọng, cấu trúc mà Doanh nghiệp sẽ đạt đến trong
tương lai. Và ở đó người ta cũng đã chuẩn bị sẵn những nguồn lực và phương án để
đương đầu với những hoàn cảnh có thể xảy ra đã được dự đoán trước.
Mục đích chính của chiến lược là định hướng các hoạt động, các biện pháp quan
trọng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm mang lại lợi thế cho doanh nghiệp.
Nói tóm lại có rất nhiều loại chiến lược chức năng trong Doanh nghiệp, như chiến
lược sản xuất, chiến lược marketing, chiến lược đầu tư. Tuy nhiên người ta coi trọng
đặc biệt đến chiến lược chung ở cấp doanh nghiệp.
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC- LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC
Qúa trình xây dựng chiến lược được chia làm 3 cấp:
- Chiến lược cấp doanh nghiệp.
Là chiến lược trả lời cho câu hỏi doanh nghiệp sẽ nằm trong những nhành kinh
doanh nào, vị trí của doanh nghiệp đối với môi trường và vai trò của từng ngành kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Dựa vào cấp doanh nghiệp mà ban quản trị có thể them hoặc bớt đi một số ngành
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chiến lược cấp kinh doanh.
Là chiến lược xác đinh doanh nghiệp sẽ cạnh tranh trong ngành mà mình đang
hoạt động như thế nào?.
Khi một doanh nghiệp hoạt động trong nhiều ngành kinh doanh khác nhau thì các
doanh nghiệp đó được phân ra thành những đơn vị thành viên, hoạt động gần như độc
lập. Mỗi đơn vị tự lập cho mình một kế hoạch hoạt động nhưng có sự thống nhất với lợi
ích toàn doanh nghiệp.
- Chiến lược cấp chức năng.
Là chiến lược xác định cần hỗ trợ cấp kinh doanh như thế nào?.
Mỗi bộ phận chức năng đảm nhiệm mỗi chiến lược như: Nghiên cứu và phát triển,
chế tạo, tiếp thị, nhân sự, tài chính,… nhưng đều tuân theo và thống nhất với chiến lược
cấp kinh doanh.
Cấp doanh nghiệp
Cấp kinh doanh
Cấp chức năng
Mô hình cấp chiến lược
Chiến lược cấp doanh nghiệp
Quá trình quản trị chiến lược gồm 3 giai đoạn.
a. Giai đoạn hoạch đinh chiến lược:
Đây là giai đoạn quan trọng nhất gồm:
- Phân tích môi trường kinh doanh và nhận thức tình hình nội bộ (giúp doanh
nghiệp dự đoán: nhu cầu thị trường để tổ chức sản xuất sớm hơn, chờ thời cơ
đến để doanh nghiệp sẵn sàng hành động).
+ Các đối thủ cạnh tranh đã đi đến đâu trong lĩnh vực CN.
+ Những luật và chính sách mới nào sẽ ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
+ Những thay đổi thị trường cung ứng đầu vào như vật tư, lao động, …
- Phát triển chức năng: NV DN.
Doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp
Đơn vị thành viên 1 Đơn vị thành viên 2 Đơn vị thành viên 3
Ngiên cứu và
phát triển
Sản suất Tiếp thị Nhân sự Tài chính
Phân tích môi trường. Xác định cơ hội, đe dọa.
Phân tích bên trong. Xác định điểm mạnh, điểm yếu.
Xác định chức năng, nhiệm vụ
Xác định mục tiêu, chiến lược.
Phân tích- so sánh- lựa chọn chiến lược.
Thực thi chiến lược.
Kiểm tra chiến lươc.
Mô hình quản trị chiến lược cấp kinh doanh
- Thiết lập mục tiêu chiến lược.
- Phát triển và lựa chọn phương án tối ưu.
b. Giai đoạn thực thi chiến lược.
- Xác định mục tiêu và nhiệm vụ hàng năm.
- Thay đổi tổ chức (đổi mới- loại bỏ cái xấu,…).
- Phân phối và đảm bảo đầu vào cho mọi hoạt đông.
- Động viên, khích lệ nhân (khên thưởng, tăng lương,…).
c. Giai đoạn kiểm tra chiến lược (giai đoạn cuối).
- Xem xét lại những tiền để kế hoạch (xem cái đã làm được và cái chưa làm).
- Đánh giá kết quả (tỉ lệ thành công so với chiến lược ban đầu là bao nhiêu %).
- Tiến hành những điều chỉnh thích hợp. (biện pháp mục tiêu cho các chiến lược
sau…).
Hiện nay, nền kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng, nhiều nhà kinh tế áp
dụng chiến lược thu hẹp như sa thải công nhân, cắt giảm chi phí. Trong chiến lược thu
hẹp có hình thức xác nhập (còn gọi là hình thức tăng trưởng), 2 công ty sáp nhập với
nhau để tăng trưởng kinh tế (đều sản xuất một mặt hàng).
Nhiều nhà kinh tế cũng quan tâm đến những chiến lược như:
Chiến lược doanh nghiệp: trong đó bao gồm những chiến lược như:
a. Chiến lược tổng thể: mô tả đường lối tổng quan, chung nhất mà doanh nghiệp
theo đuổi như chiến lược ổn định (doanh nghiệp sẽ không thay đổi gì hết khi môi
trường ổn định, khi nhà quản trị hài lòng vì kết quả kinh doanh của công ty). Nhưng do
môi trường hoạt động luôn thay đổi và biến động nên không dung chiến lược ổn định
lâu dài.
- Đa dạng hóa sản phẩm lĩnh vực kinh doanh (thay vì công ty sảng xuất mỹ
phẩm chỉ chuyên sản xuất son môi thì nay sẽ sản xuất thêm kem dưỡng ẩm hay sản
phẩm khác liên quan đến ngành nghề đang sản xuất.
- Chiến lược tăng trưởng, hình thức sát nhập, đầu tư cơ sở hạ tầng.
b. Chiến lược ma trận BCG.
Mục tiêu cao nhất của chiến lược này là nhanh chóng phát triển thị trường, mở
rộng vị trí thống lĩnh trên thị trường, tăng lợi nhuận, phát triển quy mô kinh doanh.
Chiến lược cấp kinh doanh.
a. Mô hình SWOT. (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa,…)
Việc phân tích mô hình SWOT với nhiều khả năng cho ta thấy những phương án
phù hợp với điều kiện bên trong và bên ngoài, từ đó đưa ra những chiến lược thích hợp
để điều chỉnh hoạt động doanh nghiệp.
(SO)* Phần phối hợp giữa điểm mạnh để khai thác một vài cơ hội tương ứng có
thể kết hợp được.
(ST)* Phối hợp những điểm mạnh của doanh nghiệp để khắc phục hay giảm đi
những tác dụng xấu của các đe dọa.
(WO)* Phối hợp những cơ hội bên ngoài để cải thiện những điểm yếu của doanh
nghiệp, hoặc phải khắc phục những điểm yếu này mới khai thác được cơ hội.
(WT)* Phối hợp những điểm yếu với những đe dọa tạo nên những rủi ro lớn, cần
có chiến lược thích hợp để đề phòng những thiệt hại rủi ro này.
Strengths: Những điểm mạnh.
Weakness: Những điểm yếu
Opportunities: Những cơ hội.
Threaths: Những thách thức đe dọa.
Và các loại chiến lược cơ bản:
- Chiến lược đi đầu về giá cả:
Đưa ra một mật mức giá thấp hoặc cao hơn (tùy sản phẩm) so với đối thủ cạnh
tranh của mình nhưng khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp không bị lỗ.
- Chiến lược đi dầu về chất lượng.
Là chiến lược đưa ra chất lượng sản phẩm phải cao hơn đối thủ cạnh tranh và
được khách hàng chấp nhận.
- Chiến lược đi đầu về sự khác biệt.
Tạo ra cho sản phẩm của mình sự khác biệt, có tính sáng tạo, thông qua việc đưa
lại cho khách hàng những tính năng mới lạ của sản phẩm đã thông dụng, hay các sản
phẩm độc đáo đem lại sự lựa chọn phong phú.
VD: Điện thoại trước chỉ nghe gọi giờ cần có chức năng xem phim, nghe MP3,
FM, lướt Web,…
Nói tóm lại, việc phân tích và lựa chọn chiến lược là một trong những yếu tố quan
trong của 1 doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp xác định rõ và hoạch định sẽ thành
công trên thương trường. Nó cho phép nhà quản trị đánh giá đúng điểm mạnh, yếu của
doanh nghiệp, xác định đâu là thời cơ cho phép doanh nghiệp sử dụng lợi thế cạnh
tranh của mình và đâu là mối đe dọa.
* Ra quyết định giá trị.
- Khái niệm ra quyết định: Ra quyết định là nhà quản trị phải lựa chọn một giải
pháp tốt nhất, hợp lý nhất cho vấn đề đã xác định. Điều chủ yếu là nhà quản trị phải biết
tối đa hóa khả năng ra quyết định của mình để trở thành một nhà quản trị thực sự có
hiệu quả. Khi ra quyết định nhà quản trị phải tuân theo những quyết định đó vì nó có
ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến nhân viên và tổ chức.
- Có 3 loại ra quyết định.
+ Ra quyết định theo chuẩn: là quyết định có tính hàng ngày theo lệ thường dựa
vào quá trình có sẵn đã hình thành tiền lệ. Trong đó quy định theo chuẩn là bao gồm
những quy định hàng ngày theo lệ thường và có tính chất lặp đi lặp lại. Những quy định
loại này thường là những thủ tục luật lệ và chính sách đã được quy định sẵn. Quy định
loại này tương đối đơn giản do đặc tính lặp đi lặp lại của chúng.
+ Quyết định cấp thời: là những quyết định đòi hỏi tác động nhanh và chính xác
và cần phải được thực hiện gần như lập tức. Đây là loại quyết định thường nảy sinh bất
ngờ không được báo trước và đòi hỏi bạn phải chú ý tức thời và trọn vẹn. Khi ra quyết
định cấp thời thì thời gian cho phép là rất ít do đó khó mà lôi kéo người khác vào quyết
định.
+ Quyết định có chiều sâu: thường không phải là những quy định có thể giải
quyết ngay mà đòi hỏi phải có kế hoạch tập trung thảo luận và suy xét. Đây là loại
quyết định thường liên quan đến việc thiết lập định hướng họat động hoặc thực hiện các
thay đổi. Chúng cũng là những quyết định có chiều sâu thường đòi hỏi nhiều thời gian
và những thông tin nhiều phương án và kế hoạch khác nhau để lựa chon.
Quyết định có chiều sâu bao gồm quá trình chọn lọc, thích ứng và sáng tạo hoặc
đổi mới. Việc chọn lọc từ những phản ánh của quyết định cho phép đạt được sự thích
hợp nhất.
- Tiến trình quyết định: gồm 7 bước.
Bước 1: Nhận diện và xác định vấn đề.
Người ra quyết định phải xác định rõ vấn đề và nguyên nhân của vấn đề đó một
cách đúng đắn. Muốn vậy thì phải qua bước 2.
Bước 2: xác định mục tiêu
Khi đã xác định được vấn đề cần phải giải quyết thì nhà quản trị phải đặt ra mục
tiêu để lựa chọ mục tiêu hợp lý nhất.
Bước 3: Đề xuất các giải pháp khác nhau.
Bước này cần phải thu thập thông tin tư duy một cách sáng tạo để lựa chọn được
giải pháp thích hợp nhất để thực hiện mục tiêu một cách có hiệu quả.
Bước 4: So sánh và đánh giá các giải pháp.
Khi đã đưa ra được nhiều giải pháp, người ra quyết định phải tiến hành so sánh và
đánh giá.
Bước 5: Lựa chọn giải pháp thích hợp.
Khi ra quyết định thường gắn liền với việc đưa ra lựa chọn cuối cùng và xem xét
một giải pháp cho mỗi phương án kinh doanh.
Bước 6: Tổ chức thực hiện giải pháp đã lựa chọn.
Chọn được giải pháp thích hợp không phải đã đảm bảo cho thành công mà còn
đòi hỏi việc tổ chức thực hiện chu đáo đã được lựa chọn.
Bước 7: Đánh giá và kiểm tra.
Chúng ta phả tiến hành kiểm tra trong những quyết định trong suốt quá trình thực
hiện.
Tuy nhiên trong những bước trên không cần thực hiện đầy đủ các bước. Vì khi có
tình trạng cấp bước hay nguy hiểm xảy ra. Trong một việc nào đó thì việc thực hiện
theo thứ tự từng bước là sẽ gây ra nhiều bất lợi và tốn thời gian sẽ gây ra nguy hiểm
đáng tiếc.
Ví dụ: Trong một vụ cháy nếu mà đội phòng cháy cứ thực hiện đầy đủ từng bước
một thì đám cháy đó sẽ lan khắp nơi và sẽ gây ra thiệt hại nghiêm trọng. Vì thế đội
phòng cháy chữa cháy phải thực hiện một cách nhanh chóng và có hiệu quả.
* Giá trị cá nhân có ảnh hưởng như thế nào đối với hiệu quả của nhà quản trị.
- Phẩm chất: đối với một nhà quản trị cần phải có phẩm chất tốt nhằm đem lại
sự tin cậy cho các nhân viên. Từ một nhà quản trị có phẩm chất tốt sẽ là một tấm gương
cho những người khác từ đó đem lại nhiều hiệu quả trong việc ra quyết định.
- Tính cách: Một nhà kinh doanh mà luôn có tính vui vẻ, hòa đồng với nhân
viên và luôn quyết đoán trong công việc thì sẽ đem đến cho công ty nhiều quyết định
sáng suốt, kịp thời.
- Lối ứng xử: các quyết định của nhà quản trị cũng liên quan đến một phần tính
cách của họ.
+ Một người lãnh đạo có lối ứng xử vội vàng, bất cẩn trong công việc sẽ làm cho
các quyết định sai sót gặp nhiều rủi ro trong công việc.
+ Một người lãnh đạo có lối ứng xử tốt, cẩn thận trong công việc sẽ đem đến cho
công ty những quyết định.
- Lối sống: Một nhà quản trị có lối sống hòa đồng, giản dị dung hòa với mọi
người thì sẽ có những quyết định đúng đắn trong công việc.