Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nội dung đấu tranh giai cấp được xác định tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) của Đảng Cộng sản Việt Nam. Liên hệ thực tiễn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.82 KB, 17 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI: Nội dung đấu tranh giai cấp được xác định tại Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) của Đảng Cộng sản Việt Nam. Liên hệ
thực tiễn.

Giảng viên hướng dẫn: Bùi Thị Hồng Thúy
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trần Minh Phương
Mã sinh viên: 23A4070160
Nhóm tín chỉ: PLT10A_30.
Mã đề: Chủ đề 16

Hà Nội, tháng 10 năm 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................. 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................... 2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.......................................... 2
I. Cơ sở lý luận .................................................................................... 3
1.1 Khái quát chung về Đại hội Đại biểu lần thứ IX .................... 3
1.2 Khái quát lý luận về đấu tranh giai cấp được xác định tại
Đại hội Đại Biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) ................................. 3
1.3 Quan điểm của Đảng về đấu tranh giai cấp............................ 7


II. Liên hệ thực tiễn .............................................................................. 8
2.1 Đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay............................. 8
2.2 Những chính sách của Đảng về đấu tranh giai cấp .................. 8
2.3 Vai trò của thanh niên, sinh viên trong đấu tranh giai cấp
hiện nay ............................................................................................. 11
2.4 Quan điểm cá nhân về vấn đề này ........................................... 13
KẾT LUẬN ............................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 15


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi có Đảng, lịch sử Việt Nam ta đều là những trang sử oanh liệt và hào
hùng nhất. Sau khi giành được ngọn cờ độc lập, Đảng luôn cố gắng từng ngày
hoàn thiện và phát triển đất nước một cách vững mạnh nhất, định hướng đất
nước theo con đường chủ nghĩa xã hội. Đến nay, Đảng đã và đang không ngừng
đẩy mạnh công cuộc đổi mới, đánh dấu bước trưởng thành về nhận thức vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng đã xác định rõ thực chất “mối
quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh
trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng”. Nhằm mang lại cho xã hội một sự
phát triển toàn diện, đấu tranh giai cấp là một vấn đề cấp thiết cần được nghiên
cứu cụ thể trong từng thời kỳ.
Nhận thức được thấu đáo vấn đề này, và được sự tận tình giảng dạy qua các
tiết học Lịch sử Đảng của giảng viên …. , em xin chọn đề tài nghiên cứu “Nội
dung đấu tranh giai cấp được xác định tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ IX (2001) của Đảng Cộng sản Việt Nam. Liên hệ thực tiễn” để làm đề tài
nghiên cứu kết thúc mơn này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu đề tài:
Hiểu rõ nội dung về đấu tranh giai cấp được xác định trong Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Từ đó giúp cho thế hệ thanh niên nhận thức rõ về trách nhiệm của bản
thân đối với xã hội, với đất nước.
1


 Hướng khắc phục tình trạng đói nghèo, kém phát triển trong Đại hội
lần thứ IX.
 Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn
chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái.
 Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các
thế lực thù địch.


Bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội
chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: “Nội dung đấu tranh giai cấp được xác định tại Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) của Đảng Cộng sản Việt Nam.”
- Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam tại đại hội IX và trong giai đoạn hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Lý luận chủ nghĩa Mác Lê-nin về giai cấp và quan hệ giai cấp,
quan điểm của Hồ Chí Minh về giai cấp trong Cách mạng Việt Nam, về đại đoàn
kết dân tộc.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp
logic, phương pháp tổng kết thực tiễn lịch sử và phương pháp so sánh.

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Đề tài giúp ta hiểu biết hơn về nội dung đấu tranh giai cấp
trong Đại hội Đại biểu lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam. Từ đó có thể hiểu
hơn vấn đề này khi đã nắm bắt được những nội dung quan trọng về giai cấp cũng
như sự phát triển đất nước theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài giúp ta có cái nhìn sâu sắc đối với đường lối chính
sách của Đảng về đấu tranh giai cấp. Từ đó giúp cho thế hệ thanh niên nhận thức rõ
về trách nhiệm của bản thân đối với xã hội, với đất nước.
2


NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1.1 Khái quát chung về Đại hội Đại biểu lần thứ IX
Đại hội Đại biểu lần thứ IX họp từ ngày 19 đến ngày 22-4-2001 tại Hà Nội. Đại
hội có sự góp mặt của 1.168 vị đại biểu là những đảng viên ưu tú được bầu từ các
đại hội đảng bộ trực thuộc, đại diện cho 2.479.719 đảng viên trong toàn Đảng.
Đại hội đã diễn ra vào thời điểm quan trọng, có ý nghĩa lịch sử. Tại đây đã đề cập
đến những nội dung chính, góp phần thúc đẩy đất nước phát triển, là tiền đề của đất
nước khi bước vào thế kỉ mới – thế kỉ XXI.
Trong đại hội đã đề cập những nội dung chính sau: Trước hết đã thơng qua các
văn kiện quan trọng và bầu ra Ban chấp hành Trung ương mới gồm 15 Đảng viên,
Bộ Chính trị có 15 đồng chí và đồng chí Nơng Đức Mạnh được bầu làm Tổng bí thư
của Đảng. Đại hội IX đã khẳng định những thắng lợi to lớn của Cách mạng Việt
Nam trong thế kỉ XX và kết quả trong việc ổn định kinh tế - xã hội 1991 – 2000.
Bên cạnh đó, Đại hội còn khẳng định những bài học đổi mới có giá trị cao trong Đại
hội VI, VII và cùng với đó là đề cao tinh thần, sự quyết tâm cao độ trong công cuộc
xây dựng đất nước Việt Nam ta theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Các văn kiện được đưa ra trong Đại hội
IX đều đã nêu lên những nhận thức về con đường xã hội nước ta.

Nước ta đi theo con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa. Đây là một con đường phức tạp, khó khăn nên phải trải qua một thời kì quá
độ lâu dài với nhiều chặng đường, hình thức kinh tế, xã hội mang tính quá độ.
1.2 Khái quát lý luận về đấu tranh giai cấp được xác định tại Đại hội Đại
Biểu toàn quốc lần thứ IX (2001)
Đấu tranh giai cấp cũng là một trong những nội dung quan trọng trong Đại hội. Ở
Việt Nam, đấu tranh giai cấp trong giai đoạn quá độ này là tính tất yếu. Bởi lẽ, ở
nước ta hiện nay cịn có những lực lượng đi ngược lại lợi ích của dân tộc, của nhân
3


dân, của cách mạng, của Đảng. Lợi ích giai cấp cơng nhân thống nhất với lợi ích
tồn dân trong mục tiêu chung là : độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chúng ta đang trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong đó có cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, cái
cách mạng, tiến bộ và cái bảo thủ, trì trệ, ... nên đấu tranh giai cấp là tất yếu.
Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp của nước ta hiện nay bao gồm thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
khắc phục tình trạng nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội, chống áp
bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu
cực, sai trái; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một xã hội chủ nghĩa
phồn vinh, nhân dân hạnh phúc. Như vậy, đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Đấu tranh ở đây không mang
nghĩa là phá hoại sự ổn định xã hội mà chính là thơng qua đấu tranh để ngăn chặn,
loại trừ những những thành phần suy thoái, bảo thủ , chống đối nhằm củng cố lại và
tăng cường phát huy vai trị của sự đồn kết thống nhất của Đảng.
Cụ thể:
Đấu tranh trên lĩnh vực kinh tế:
 Đảng ta khẳng định các thành phần kinh tế bình đẳng cùng phát triển.
Chủ trương này trực tiếp hướng tới phát huy mọi tiềm năng của dân tộc và đáp

ứng nhu cầu, lợi ích của các giai cấp, từ đó mà tạo động lực để phát triển sản
xuất. Đẩy mạnh phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; cần ưu tiên
phát phát triển lực lượng sản xuất và đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả bền vững.
 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cần phải đảm bảo xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ. Đó là độc lập tự chủ về đường lối chính sách, tạo tiềm
lực đủ mạnh trong nền kinh tế, cụ thể như: cần có cơ cấu kinh tế hợp lí, có sức
cạnh tranh, kết cấu hạ tầng cải tiến hiện đại và có một số doanh nghiệp nặng làm
4


chủ chốt. Bên cạnh việc tự chủ nền kinh tế độc lập tự chủ thì cần song hành với
việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, kết hợp với lực lượng ngoại lực thành
nguồn lực tổng thể để phát triển đất nước.
Đấu tranh trên lĩnh vực văn hóa – xã hội:
 Đây là cuộc đấu tranh chống lại sự đồng hóa, bài trừ nơ dịch; cơ cấu,
phân bổ lại những vùng kém phát triển, nâng cao đào tạo chất lượng toàn diện ở
các vùng; củng cố những giá trị truyền thống và tôn trọng những bản sắc đặc
trưng của dân tộc, đấy mạnh phát triển tín ngưỡng, ngơn ngữ văn học nghệ thuật.
 Khắc phục tình trạng nghèo, kém phát triển. Vào năm 2010, GDP nước
ta đã ta lên ít nhất gấp đôi so với năm 2000, đã nâng cao hiệu quả rõ rệt và sức
cạnh tranh sản phẩm cũng như nên kinh tế nước nhà. Cùng với đó, các nhu cầu
thiết yếu đã được đã ứng tốt hơn, sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp cũng được đẩy
mạnh phát triển phần nào. Các chính sách hỗ trợ đói nghèo ở các vùng khó khăn
được bổ sung và quan tâm đến nhiều hơn, phát triển cơ cấu hạ tầng, nguồn nhân
lực, nâng cao dân trí, phấn đấu đưa các vùng khó khăn đi qua tình trạng kém phát
triển.
Đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng:
 Có những tư tưởng, hành động tiêu cực, không đúng chuẩn mực đối với
đất nước: nạn quan liêu, tham nhũng,phản động… Đấu tranh giai cấp góp phần

làm thất bại những âm mưu và hành động chống đối của các thế lực thù địch, đe
dọa đến độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực
thù địch
 Các thế lực thù địch bên ngoài cùng với các phần tử mang tư tưởng
phản động, chống phá cách mạng nhà nước của Đảng. Chúng đi ngược lại với
tư tưởng của Đảng ta, ra sức chống phá, xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mác
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Hướng những người dân ít hiểu biết, thâu tóm
5


mọi người đi theo con đường chủ nghĩa tư bản và xóa bỏ cơng lao cũng như xã
hội chế độ chủ nghĩa của nước ta. Để thực hiện âm mưa sai trái này, chúng đẩy
mạnh những phong trào, hoạt động tuyên truyền, xuyên tạc, bịa đặt, phủ nhận
thành quả của Đảng ta; thổi phồng lên những khuyết điểm của Đảng, kích động,
bơi nhỏ danh dự nhân phẩm của các Đảng viên để làm họ nghi ngờ lần nhau, gây
mất niềm tin với một số cán bộ,… Một số nhóm người dân vì bị chúng kích động
mà đã có những cuộc biểu tình khơng đáng có, gây mất đồn kết dân tộc.
 Nhà nước ta cần đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục để mọi người dân
hiểu rõ những thuận lợi cũng nhưn khó khăn mà nhà nước ta đang đối mặt, nhất
là âm mưu chống phá của các thế lực thù địch. Thường xuyên đánh giá đúng
tình hình, liên tục bổ sung những kế hoạch và các phương án phòng chống, tăng
cường an ninh quốc phòng. Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân cũng như
bạn bè quốc tế, tạo cơ sở tiền đề để đẩy mạnh tinh thần đồn kết, quyết chống
phá các thế lực thù địch có hằng bao đời của nhân dân cả nước.
Bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa
phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại di nguyên rằng: “Xây dựng một nước
Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”. Làm theo lời
Bác, Đảng ta đã vận dụng sáng tạo các quan điểm lý luận của nghĩa Mác Lênin

cùng với đó là tư tưởng của Hồ Chí Minh, bài học kinh nghiệm từ thất bại từ sự
sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, Trung Âm, Đông Âu, Đảng ta đã xây dựng
chủ nghĩa xã hội theo hình thức đặc thù riêng, gắn liền với hình thức kinh tế ở
Việt Nam. Bên cạnh đó, nhà nước ta lấy con người, nhân dân Việt Nam làm
trung tâm của chiến lược, để từ đó có những chính sách phát triển phù hợp về
kinh tế nhưng vẫn phải đảm bảo tốt mặt an sinh xã hội. Vì vậy mà quyền con
người được tơn trọng và bảo vệ chặt chẽ với lợi ích của đất nước. Mọi cơng dân
Việt Nam đều được hưởng quyển bình đằng về quyền lợi và nghĩa vụ. Phát triển
6


kinh tế gắn liền với công bằng xã hội, đảm bảo cho người dân được hưởng đúng
với công sức của họ và những thành quả phát triển của đất nước, nhà nước ln
lắng nghe tiếng nói của nhân dân, khơng ngừng cải thiện đời sống nhân dân.
Như vậy, nội dung đấu tranh giai cấp được đề cập trong Đại hội IX là rất lớn lao
và phức tạp. Để thực hiện được những nhiệm vụ này, ta cần phải sử dụng nhiều hình
thức đấu tranh khác nhau, triệt để ngăn chặn với những vấn đề tiêu cực còn tồn tại,
tăng cường phát huy vai trò và sự thống nhất của Đảng và trong nhân dân.
1.3 Quan điểm của Đảng về đấu tranh giai cấp
Thứ nhất, kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế gắn liền với đổi mới chính trị, trong đó
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, tiếp đó là từng bước đổi mới chính trị.
Về đường lối kinh tế, Đảng ta đã xác định: Cần phải đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đưa nước trở thành một nước công nghiệp. Phát triển sản xuất cần được
ưu tiên và đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo hướng xã hội chủ
nghĩa. Tăng trưởng kinh tế cịn gắn liền với phát triển văn hóa – xã hội, từng bước
cải thiện, đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân. Đề cao công bằng xã hội đối
với mọi giai cấp, không phân biệt giàu nghèo, tăng cường quốc phòng – an ninh các
cấp.
Thứ hai, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị nhằm
tăng cường vai trị lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân làm

cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, hiệu quả hơn, phù hợp với hướng
đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước.
Thứ ba, đổi mới chính trị một cách tồn diện, có bước đi và hình thức phù hợp.
Thứ tư, đổi mới quan hệ các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và
xã hội. Đồn kết toàn dân là sự hợp lực, thúc đẩy rộng lớn của các giai cấp, tầng lớp
xã hội Việt Nam dựa trên cơ sở thống nhất về lợi ích cơ bản.

7


II. Liên hệ thực tiễn
2.1 Đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay
Hiện nay, cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta vẫn diễn ra khá gay gắt và phức
tạp. Sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc đang đứng trước nhiều thách thức,
khó khăn mới. Cùng với đó, các thế lực thù địch chưa từ bỏ ý đồ phá hoại, lật đổ chế
độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Chúng đang ra sức đẩy mạnh chiến lược “diễn biến
hồ bình”, kết hợp gây bạo loạn lật đổ, với những âm mưu, thủ đoạn ngày càng tinh
vi, xảo quyệt. Đặc biệt, chúng còn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân
quyền và những yếu kém, sự suy thoái, biến chất của một bộ phận cán bộ, đảng viên
để phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước ta, chia rẽ các tầng lớp nhân dân nhằm tạo ra mâu thuẫn, xung đột trong
xã hội để làm suy yếu và lật đổ chế độ ta. Đứng trước những thách thức ấy, chúng
ta cần tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc đồng thời tiếp tục nghiên cứu để thấy rõ
đặc điểm, nội dung, hình thức của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta trên tất cả các
lĩnh vực trong điều kiện mới.
2.2 Những chính sách của Đảng về đấu tranh giai cấp
Đấu tranh giai cấp là một trong những nội dung tất yếu đi đến cơng bằng xã
hội, xây dựng khối đại đồn kết dân tộc gắn liền với việc phát huy dân chủ trong đời
sống xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Để thực hiện điều này một cách hiệu quả
nhất, Đảng ta đã xây dựng đồng bộ các chính sách kinh tế-xã hội đúng đắn, phát huy

khả năng sáng tạo của nhân dân. Đổi mới hồn thiện các chính sách cụ thể đối với
các giai cấp, các tầng lớp, các dân tộc và các tôn giáo; bảo đảm quyền lợi và trách
nhiệm của công dân.
Đối với giai cấp nông dân, không ngừng bồi dưỡng người dân ở nông thôn và
phát huy vai trị giai cấp nơng dân trong sự nghiệp đổi mới, tập trung sự chỉ đạo và
các nguồn lực cần thiết cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, phát triển
8


nơng thơn. Thực hiện tốt các chính sách về ruộng đất, phát triển nơng nghiệp tồn
diện, tiêu thụ nơng sản hàng hoá, bảo hiểm sản xuất và bảo hiểm xã hội. Phát huy
lợi thế từng vùng, giúp đỡ vùng khó khăn, phân bố dân cư theo quy hoạch, giải quyết
việc làm, xố đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, xây dựng nơng
thơn mới.
Đối với giai cấp công nhân, coi trọng phát triển về số lượng và chất lượng,
nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, nâng cao
năng lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt năng suất, chất lượng
và hiệu quả ngày càng cao, xứng đáng là một lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và vai trò lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mới.
Bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của giai cấp công nhân
trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trường.
Đối với phụ nữ, thực hiện tốt luật pháp và chính sách bình đẳng giới, bồi
dưỡng, đào tạo nghề nghiệp, nâng cao học vấn; có cơ chế, chính sách để phụ nữ tham
gia ngày càng nhiều vào các cơ quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp, các ngành; chăm
sóc và bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em; tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt thiên
chức người mẹ; xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Đối với trí thức, tạo điều kiện thuận lợi để thu nhận thông tin, tiếp cận các
thành tựu mới của khoa học, công nghệ và văn hố thế giới, nâng cao trình độ chính
trị, kiến thức chun mơn. Khuyến khích tự do sáng tạo, phát minh, cống hiến. Phát
hiện, bồi dưỡng, sử dụng đúng và đãi ngộ xứng đáng các tài năng. Phát huy năng lực

của trí thức trong việc thực hiện các chương trình, đề tài nghiên cứu của Nhà nước
và xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật.
Đối với thế hệ trẻ, chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo phát triển tồn diện
về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hoá, sức khoẻ, nghề nghiệp; giải quyết

9


việc làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trị xung kích trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đối với các nhà doanh nghiệp, nêu cao vai trò và trách nhiệm đối với sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích và
tạo mơi trường thuận lợi để kinh doanh và cạnh tranh theo pháp luật; có những hình
thức biểu dương cơng sức của những người quản lý sản xuất, kinh doanh giỏi.
Vấn đề dân tộc và đồn kết các dân tộc ln ln có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp cách mạng. Thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tương
trợ, giúp nhau cùng phát triển; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, phát triển
sản xuất hàng hoá, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xố đói, giảm nghèo, mở
mang dân trí, giữ gìn, làm giàu và phát huy bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp
của các dân tộc; thực hiện công bằng xã hội giữa các dân tộc, giữa miền núi và miền
xuôi, đặc biệt quan tâm vùng gặp nhiều khó khăn, vùng trước đây là căn cứ cách
mạng và kháng chiến. Tích cực thực hiện chính sách ưu tiên trong việc đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số. Động viên, phát huy vai trị của những người tiêu
biểu, có uy tín trong dân tộc và ở địa phương. Chống kỳ thị, chia rẽ dân tộc; chống
tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan; khắc phục tư tưởng tự ti,
mặc cảm dân tộc.
Khơng chỉ vậy, tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận
nhân dân, vậy nên cần thực hiện nhất quán chính sách tơn trọng và bảo đảm quyền
tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tơn giáo
bình thường theo đúng pháp luật. Đồn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau,

đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo. Nghiêm cấm lợi dụng các
vấn đề dân tộc, tín ngưỡng, tơn giáo để hoạt động trái pháp luật và chính sách của
Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an
ninh quốc gia.
10


Song song với đó, đồng bào định cư ở nước ngồi là bộ phận khơng tách rời
và là một nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Đảng và Nhà nước chăm lo
cung cấp thơng tin về tình hình đất nước, bảo hộ quyền lợi chính đáng của đồng bào,
nâng cao lịng u nước và trách nhiệm cơng dân, ý thức cộng đồng, tinh thần tự
trọng và tự hào dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hố và truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam, tôn trọng pháp luật nước sở tại và góp phần tăng cường đồn kết hữu nghị
với nhân dân các nước. Đảng ta còn có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi để
kiều bào về thăm quê hương, mở mang các hoạt động văn hố, giáo dục và đào tạo,
khoa học và cơng nghệ, sản xuất, kinh doanh, góp phần thiết thực xây dựng đất nước.
2.3 Vai trò của thanh niên, sinh viên trong đấu tranh giai cấp hiện nay
Thanh niên Việt Nam khơng phải là một giai cấp nhưng có mặt ở cả giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức: thanh niên khơng phải là một tầng lớp
xã hội độc lập mà có mối quan hệ gắn bó mật thiết với các tầng lớp khác trong xã
hội; thanh niên có mặt ở tất cả địa phương, các ngành kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phịng, an ninh của cả nước.
Thanh niên đang là lực lượng xã hội to lớn của hiện tại và chủ thể sáng tạo của
tương lai, họ không chỉ là một lực lượng của xã hội, mà là ngày mai của xã hội.
Đảng xác định thanh niên giữ vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy nhân tố
và nguồn lực con người: “Đảng đặt niềm tin sâu sắc vào thanh niên, phát huy vai trò
làm chủ và tiềm năng to lớn của thanh niên để thanh niên thực hiện được sứ mệnh
lịch sử, đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng đói nghèo, lạc hậu, xây dựng đất
nước giàu mạnh, xã hội văn minh”.
Trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước đang có nhiều diễn biến phức

tạp, khó lường, những nguy cơ chung của đất nước mà Đảng ta chỉ ra là những thách
thức lớn đối với tuổi trẻ. Kinh tế đất nước vẫn cịn nghèo, cùng với đó là việc lợi
dụng đấu tranh giai cấp đề chống phá của các thế lực bên ngoài gây chia rẽ nội bộ,
11


truyền bá văn hóa độc hại qua 13 các phương tiện Internet gây tác động mạnh, sự
gia tăng của các tệ nạn xã hội phức tạp....là những khó khăn nước ta phải đối mặt
trong thời kỳ hiện nay.
Thanh niên Việt Nam ngày nay mang trên vai trọng trách lịch sử, đó là phải trở
thành lực lượng có trí tuệ và có tay nghề cao, có đạo đức và lối sống trong sáng, có
sức khỏe thể chất và sức khỏe tầm thần cường tráng để đưa Việt Nam “sánh vai với
những cường quốc năm châu” như mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Thanh
niên đang tự khẳng định mình là thế hệ vượt lên hơn so với các thế hệ thanh niên đi
trước và đang dần dần xóa bỏ ranh giới tụt hậu để sánh vai ngang bằng với thanh
niên các nước trên giới.
Trong thời đại ngày nay, trình độ chuyên môn và tay nghề cao, đạo đức và lối
sống trong sáng, sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần cường tráng mới là những
yêu cầu cơ bản của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp, hóa hiện đại hóa, thời kỳ kinh tế
tri thức, thời kỳ hội nhập quốc tế. Vậy nên, để đạt được tiêu chí và phẩm chất trên
đòi hỏi bản thân thanh niên phải tự học, tự rèn luyện, tự tu dưỡng, tự tin, tự chịu
trách nhiệm để trở thành nguồn lao động chất lượng cao, trở thành người thừa kế
trung thành sự nghiệp của Đảng và dân tộc.
Như vậy, có thể thấy rằng:
Thứ nhất, thanh niên phải tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận
chính trị, bồi đắp lý tưởng cách mạng trong sáng và hiểu đúng đắn về đấu tranh giai
cấp.
Thứ hai, thanh niên cần tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ văn
hóa, chun môn, khoa học, kỹ thuật và tay nghề. Trong thời kỳ phát triển kinh tế xã hội trong nước và hội nhập quốc tế, thanh niên nước ta cần nâng cao trình độ học
vấn, tay nghề khả năng thực tế, kỹ năng lao động để thích ứng với thị trường lao

động trong nước và thị trường lao động quốc tế.
12


Thứ ba, thanh niên phải tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước. Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể nhân dân. Thanh niên phải tích cực tham gia bảo
vệ và xây dựng hệ thống chính trị ở các cấp vững mạnh và tham gia xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc vững chắc.
Thứ tư, thanh niên phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng an ninh.
2.4 Quan điểm cá nhân về vấn đề này
Với vai trò là một thanh niên của đất nước, là một sinh viên, là một công dân
đang được sống trong một xã hội ổn định, nhà nước tạo điều kiện cho thanh niên,
sinh viên tham gia học tập. Em nhận thấy:
Đấu tranh giai cấp được xác định trong Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ IX
là nội dung mang tính cấp bách, vơ cùng quan trọng trong bất kì thời đại nào và đặc
biệt là giai đoạn hiện nay – thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thanh niên đóng
vai trị nịng cốt cho sự phát triển đất nước đi theo cịn đường cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa sau này, tiến tới phát triển trở thành một nước cơng nghiệp vững mạnh mà
Đảng ta đã định.
Vì vậy, mọi thanh niên cần phải xác định cho mình một kế hoạch hành động
cụ thể, học tập để có tri thức, có hiểu biết về xã hội cũng như tình hình đất nước,
giúp đất nước phát triển.
Với em, là một thanh niên yêu nước, một sinh viên khoa Kinh tế của Học viện
Ngân hàng, em càng nhận thức rõ được tầm quan trọng của đấu tranh giai cấp liên
quan đến công bằng xã hội, ảnh hưởng của việc này tới kinh tế cũng như phát triển
đất nước Việt Nam. Em phải có trách nhiệm học tập để sau này giúp ích được cho
gia đình và đất nước.

13



KẾT LUẬN
Bài luận đã tập trung nghiên cứu về nội dung đấu tranh giai cấp được xác định
tại Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ IX, trong đó trình bày những lý luận cơ bản
theo quan điểm của C.Mác và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này.
Phần lý luận đồng thời cũng nghiên cứu khái quát về Đại hội Đại biểu lần thứ
IX và tiếp đó đi sâu vào nội dung đấu tranh giai cấp.
Phần thực tiễn của khóa luận có điểm đến tình hình hiện này và tập trung
nghiên cứu về chính sách của Đảng về đấu tranh giai cấp.
Bên cạnh đó, bài luận cũng liên hệ thực tiễn về vai trò của Thanh niên Việt
Nam trong thời kỳ hiện nay. Thanh niên có vai trị quan trọng trong sự nghiệp phát
triển đất nước. Vì vậy mỗi thanh niên cũng như chính bản thân em cần phải tích cực
tham gia học tập, phấn đấu rèn luyện để phục vụ đất nước.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam (dùng cho các trường Đại học,
Cao đẳng), (Tái bản lần thứ hai có sửa chữa và bổ sung) – PGS, NGND. Lê
Mậu Hãn – PGS, TS. Trình Mưu – GS, TS. Mạch Quang Thắng.
2. Sách bài tập Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam (Khoa lý luận chính trị) –
Học viện Ngân hàng
3. Website: />4. Website: />Nam/ThongTinTongHop/noidungvankiendaihoidang?categoryId=10000714
&articleId=10038377
5. Website: />
15




×