Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

KLTN-Phát triển hoạt động quảng cáo marketing trên nền tảng Facebook dịch vụ xuất khẩu lao động sang Đài Loan của công ty cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch Hùng Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.3 MB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING
--------o0o---------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

Phát triển hoạt động quảng cáo marketing trên nền tảng Facebook dịch vụ
xuất khẩu lao động sang Đài Loan của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
dịch vụ và du lịch Hùng Vương
CHUYÊN NGÀNH: MARKETING THƯƠNG MẠI

Giảng viên hướng dẫn

Tác giả thực hiện:

HÀ NỘI, 2021


1


TĨM LƯỢC
Dưới tác động của q trình hội nhập, cách mạng cơng nghiệp 4.0 và q trình
chuyển sang nền kinh tế số, cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam nỗ lực chuyển đổi
phương thức thực hành marketing và phát triển đồng bộ hiệu quả các công cụ. Hiện nay,
hoạt động truyền thơng nói chung và quảng cáo trên Facebook được rất nhiều doanh
nghiệp quan tâm và có chiến lược tập trung nguồn lực để phát triển. Cũng theo xu
hướng trên, công ty cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch Hùng Vương luôn mong
muốn phát triển hoạt động quảng cáo trên Facebook với dịch vụ xuất khẩu lao động qua
Đài Loan nhằm đem lại doanh thu và tăng lợi nhuận cho cơng ty. Trong q trình thực


tập tại cơng ty, tác giả nhận thấy thực trạng phát triển hoạt động quảng cáo trên
Facebook của cơng ty có ưu điểm nhưng cịn tồn tại một số hạn chế. Vì vậy tác giả
quyết định nghiên cứu và đề ra một số giải pháp phát triển hoạt động quảng cáo của
công ty cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch Hùng Vương.
Trong khoá luận “Phát triển hoạt động quảng cáo marketing trên nền tảng Facebook
dịch vụ xuất khẩu lao động sang Đài Loan của công ty cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ
và du lịch Hùng Vương”, khoá luận đã trình bày cơ sở lý luận của quảng cáo và quảng
cáo trên mạng xã hội Facebook. Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra được thành cơng,
hạn chế ngun nhân sinh ra trong quá trình thực hiện hoạt động quảng cáo trên
Facebook của cơng ty. Thơng qua đó, đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động
quảng cáo trên Facebook của công ty Havimec trong năm 2022 phù hợp với sự phát
triển thị trường dịch vụ và công ty.

2


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khố luận tốt nghiệp “Phát triển hoạt động quảng cáo
marketing trên nền tảng Facebook dịch vụ xuất khẩu lao động sang Đài Loan của công
ty cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch Hùng Vương”, sinh viên đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các giảng viên trong khoa Marketing của Đại học
Thương mại, của gia đình, bạn bè và của các cán bộ, nhân viên công ty cổ phần xuất
nhập khẩu dịch vụ và du lịch Hùng Vương. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Thương mại, các giảng viên trong khoa Marketing đã
hướng dẫn chi tiết sinh viên hồn thành khố luận này.
Đồng thời tơi cũng gửi lời cảm ơn đặc biệt tới …, người trực tiếp hướng dẫn, quan tâm,
tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho sinh viên thực hiện trong suốt quá trình thực
tập cũng như trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân của mình, những

người đã động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng toàn thể các cán bộ nhân viên
trong công ty cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch Hùng Vương đã nhiệt tình giúp
đỡ và cung cấp số liệu để sinh viên có cơ sở thực tế để hồn thành khố luận tốt nghiệp
Trong quá trình thực hiện, do kiên thức và kinh nghiệm cịn hạn chế cho nên đề
tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp để tiếp tục hồn thiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021
Sinh viên thực hiện

3


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC..................................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................2
MỤC LỤC........................................................................................................................ 3
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ......................................................................................5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 6
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài........................................................................6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..............................................................................7
3. Các mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................8
4. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................8
5. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................8
6. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................9
7. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................9
7.1. Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................................9

7.2. Phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................11
8. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................11
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................12
Chương 1. Một số lý luận cơ bản về hoạt động quảng cáo trên Facebook..............12
1.1. Khái quát về quảng cáo trên Facebook............................................................12
1.2. Nội dung cơ bản của phát triển các hoạt động quảng cáo trên Facebook.........15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quảng cáo trên Facebook........................27
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động quảng cáo trên Facebook của công ty cổ
phần xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch Hùng Vương................................................29
2.1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh và các yếu tố nội bộ của cơng ty
Havimec.................................................................................................................29
2.2. Phân tích tác động của các yếu tố môi trường đến hoạt động quảng cáo trên
Facebook của Công ty Havimec.............................................................................31
4


2.3. Kết quả phân tích thực trạng hoạt động quảng cáo trên Facebook của công ty
cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch Hùng Vương.......................................35
2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu đánh giá thực trạng........................48
Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động quảng cáo trên Facebook của công
ty cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch Hùng Vương.......................................49
3.1. Những thay đổi trong mơi trường Marketing vĩ mơ và định hướng hồn thiện
hoạt động quảng cáo trên Facebook của công ty Havimec trong năm 2022..........49
3.2. Các đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế trong hoạt động quảng cáo trên
Facebook của công ty Havimec..............................................................................53
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................56

5



DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1. Mục tiêu chiến dịch Facebook tương ứng với mục tiêu doanh nghiệp

18

Bảng 2. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2019-2020

28

Bảng 3. Cơ cấu kinh tế Việt Nam và Đài Loan trong năm 2018:

30

Bảng 4. GDP bình quân đầu người của Việt Nam và Đài Loan 2018-2019

31

Bảng 5. Thị phần tiếp nhận lao động nước ngoài tại Đài Loan giai đoạn
2009-2013

34

Bảng 6. Kết quả quảng cáo của công ty Havimec từ 1/2021 – 5/2021

45


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Tên biểu đồ, sơ đồ
Biểu đồ 1. Dự báo mức tăng trưởng ngân sách quảng cáo trực tuyến 20102025 – Theo Vietna Digital Marketing Report 2021
Biểu đồ 2. Thống kê Facebook Việt Nam 2020 – Người dùng Facebook tại
Việt Nam 2020

Trang
6
13

Biểu đồ 3. Cơ cấu kinh tế Việt Nam 2018

31

Biểu đồ 4. Cơ cấu kinh tế Đài Loan 2018

31

Sơ đồ 1. Quá trình quyết định mua của khách hàng

17

Sơ đồ 2. Bộ máy tổ chức công ty Havimec

30

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Havimec


Ý nghĩa của từ viết tắt
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch Hùng Vương

CBO

Tối ưu hố ngân sách chiến dịch

CPM

Chi phí hiển thị 1000 lần

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, Việt Nam là quốc gia có tiềm năng
phát triển lớn và thu hút vốn đầu tư nước ngoài so với các nước trong khu vực nhờ sự ổn
định về chính trị và chính sách thúc đẩy nền kinh tế số và khởi nghiệp từ Chính Phủ.
Theo Google – Temasek – Bain & Company, tại Việt Nam, nền kinh tế số đạt 14 tỷ USD
năm 2020, tăng trưởng 16% và sẽ lên tới 52 tỷ USD vào 2025. Cùng với sức tăng trưởng

của nền kinh tế số, trong vòng 5 năm kể từ 2015 tới 2020, Marketing số (Digital
Marketing) đã phát triển vượt bậc với dự báo thị trường năm 2021 khoảng 2-3 tỷ USD.
Bất chấp nhưng hạn chế đối trong bối cảnh dãn cách xã hội và phòng chống dịch bệnh
Covid 19 tại Việt Nam, Marketing số vẫn tăng trưởng 20-30%. Trong đó, ngân sách
quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam được thống kê và dự báo từ năm 2010-2025 đã góp
phần vào mức tăng trưởng mạnh mẽ của Marketing số. Theo báo cáo Vietnam Digital
Marketing Trends 2021, quy mô thị trường quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam năm 2010
– 2025 tiếp tục giữ mức tăng trưởng trung bình 21,5%/năm. Trong giai đoạn 2018-2019,
mức doanh thu sấp xỉ lần luợt là 569,9 triệu USD (2018) và 715,5 triệu USD (2019).
Trong năm 2020, do sự ảnh hưởng của đại dịch Covid 19, tốc độ tăng trưởng của ngành
quảng cáo trực tuyến chững lại nhưng vẫn duy trì doanh thu ở mức 820 triệu USD.

Biểu đồ 1. Dự báo mức tăng trưởng ngân sách quảng cáo trực tuyến 2010-2025

Trong thị trường quảng cáo trực tuyến và quảng cáo trên mạng xã hội, quảng cáo
qua Facebook được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Facebook là một phương tiện quảng
cáo phổ biến và đem lại hiệu quả cao cho các nhà kinh doanh. Theo báo cáo của
napoleoncat.com, người dùng Facebook tại Việt Nam 2020 có 69.280.000 người dùng
tính đến cuối tháng 06 năm 2020, chiếm 70,1% toàn bộ dân số, đứng thứ 3 trong khu
vực Đông Nam Á và thứ 7 trên thế giới. Trong đó, những người trẻ độ tuổi từ 18-23
chiếm tỷ lệ cao, khiến quảng cáo trên Facebook trở thành một công cụ mạnh mẽ cho các
doanh nghiệp, công ty.
7


Dưới sự tác động của q trình hơi nhập, Cách mạng cơng nghiệp 4.0 và q
trình chuyển sang nền kinh tế số, hành vi của người tiêu dùng và tổ chức đều thay đổi,
đồng thời cộng đồng doanh nghiệp phải nỗ lực chuyển đổi phương thức thực hành
marketing và phát triển đồng bộ hiệu quả các công cụ. Hiện nay, có rất nhiều doanh
nghiệp đã có chiến lược và nguồn lực cho hoạt động truyền thơng nói chung và

Facebook. Đây là phương tiện mà thực tế đã chứng minh có sức hấp dẫn và hiệu lực tác
động mạnh đến khách hàng trong kỷ nguyên số nhất là các khách hàng trẻ tuổi. Để có
thể đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường quảng cáo, các doanh nghiệp rất
cần đầu tư nguồn lực marketing để nghiên cứu về lý thuyết về nền tảng này và vận dụng
vào lĩnh vực kinh doanh của mình. Và cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ và du
lịch Hùng Vương cũng không ngoại lệ. Công ty Havimec đã triển khai các hoạt động
quảng cáo marketing trên nền tảng Facebook với sản phẩm dịch vụ môi giới xuất khẩu
lao động qua Đài Loan. Trong quá trình triển khai hoạt động quảng cáo trên Facebook,
cơng ty đã có những thành cơng nhất định trong nghiên cứu xác định được đối tượng
mục tiêu và xây dựng nội dung về hình thức có tác động tạo sự tin tưởng đối với khách
hàng mục tiêu. Bên cạnh những thành công này trong triển khai quảng cáo qua
Facebook của cơng ty trong thời gian qua cịn nhiều hạn chế mà điển hình là việc xác
định đối tượng mục tiêu và ngân sách cho quảng cáo chưa thực sự phù hợp với điều kiện
thực tiễn; hiệu lực tác động của quảng cáo cịn nhiều hạn chế do thơng điệp, q trình
triển khai cịn bất cập, chưa hấp dẫn, tăng thu hút khách hàng nhất là phát triển khách
hàng mới.
Từ những thời cơ từ nền kinh tế số, Marketing số và ưu thế của quảng cáo trên
Facebook, cũng như tính thực tiễn của việc áp dụng vào doanh nghiệp Havimec, việc
nghiên cứu đề tài: “Phát triển hoạt động quảng cáo marketing trên nền tảng Facebook
dịch vụ xuất khẩu lao động sang Đài Loan của công ty cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ
và du lịch Hùng Vương” là cần thiết có ý nghĩa trong phát triển thị trường, tăng thu hút
khách hàng và hiệu quả của truyền thông quảng cáo dịch vụ và cơng ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu về hoạt động quảng cáo trên nền tảng Facebook có thể kể đến
như các đề tài và giáo trình tham khảo dưới đây:
- Nghiên cứu quảng cáo trên Facebook (Lazada và Fab), đã nêu và phân tích các nội
dung về cơ chế hoạt động của quảng cáo trên Facebook, cách thức quảng cáo của
thương hiệu Lazada Việt Nam trên Facebook, và cuối cùng là cách thức quảng cáo
của thương hiệu Fab trên Facebook. Những khái niệm và thuật ngữ về Marketing kỹ
thuật số nói chung và đặc biệt là về nền tảng mạng xã hội Facebook được sắp xếp

8


-

-

khoa học.
Võ Gia Linh (2019), “Phân tích hoạt động truyền thông xã hội qua Facebook tại
công ty truyền thông và giải trí Điền Quân”, Đại học Văn Lang phân tích về một
trường hợp cụ thể về các hoạt động truyền thông cụ thể trên nền tảng Facebook của
công ty truyền thơng và giải trí Điền Qn.
Hồng Ngân Hà, 2010, “Khóa luận tốt nghiệp Hoạt động marketing truyền thông xã
hội (Social media marketing) trên Thế giới và tại Việt Nam”, Đại học Ngoại Thương,
nêu các lý thuyết về marketing trên mạng xã hội, thực trạng hoạt động marketing
trên mạng xã hội tại Việt Nam và trên thế giới, cuối cùng là nêu ra giải pháp.
Cơng trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo để khoá luận xây dựng cơ sở
lý thuyết, tham khảo các kết quả nghiên cứu trong phân tích thực trạng và đề xuất
giải pháp phát triển hoạt động quảng cáo trên mạng xã hội Facebook xây dựng hệ
thống lý thuyết về vấn đề này, phân thích thực trạng tại công ty cổ phần xuất nhập
khẩu dịch vụ và du lịch Hùng Vương và đưa ra những giải pháp phù hợp.

3. Các mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu và tổng hợp cơ sở lý thuyết về hoạt động quảng cáo trên
nền tảng Facebook và tiến hành phân tích thực trạng triển khai hoạt động này của công
ty cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch Hùng Vương, khoá luận hướng tới mục
tiêu đề xuất một số giải phảp cho doanh nghiệp. Cụ thể:
- Nghiên cứu kỹ lưỡng cơ sở lý luận của quảng cáo và quảng cáo trên mạng xã hội
Facebook.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra được thành cơng, hạn chế nguyên nhân sinh ra

trong quá trình thực hiện hoạt động quảng cáo trên Facebook của công ty cổ phần
xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch Hùng Vương.
- Thông qua đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động quảng cáo trên Facebook
của công ty Havimec trong năm 2022 phù hợp với sự phát triển thị trường dịch vụ
công ty.
4. Đối tượng nghiên cứu
Là lý thuyết về hoạt động quảng cáo trên Facebook nói chung và thực tiễn hoạt
động quảng cáo trên Facebook tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch
Hùng Vương.
-

5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về khơng gian: Khố luận tập trung nghiên cứu thị trường dịch vụ xuất khẩu lao
động sang Đài Loan.
9


-

Phạm vi thời gian: Các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian
từ năm 2009-2020. Các đề xuất áp dụng cho doanh nghiệp trong năm 2022.
Phạm vi về nội dung: Khoá luận tiếp cận nghiên cứu phạm vi tầm hiệu lực, quá trình
triển khai và các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động quảng cáo trên Facebook của
công ty kinh doanh dịch vụ.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Nhóm câu hỏi 1:
- Đặc điểm, phạm vi, tầm hiệu lực của quảng cáo trên Facebook đối với các khách
hàng trong điều kiện hiện nay như thế nào?
- Hoạt động quảng cáo trên Facebook được triển khai theo những quy trình, nội dung
phát triển và các chỉ tiêu đo lường kết quả?

- Việc triển khai hoạt động quảng cáo trên Facebook chịu sự ảnh hưởng của những
yếu tố nào?
Nhóm câu hỏi 2:
- Quảng cáo trên Facebook của công ty Havimec được tiến hàng thế nào?
- Các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của phát triển quảng cáo qua Facebook với
dịch vụ xuất khẩu lao động của cơng ty Havimec?
Nhóm câu hỏi 3:
- Các giải pháp phát triển quảng cáo qua Facebook có hiệu quả và khắc phục những
tồn tại hiện nay của công ty?
- Trong đó cho biết giải pháp nào cần phải tiến hành trước mắt trong năm 2022?
7. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp tiếp cận hệ thống logic và lịch sử, để thực hiện được đề
tài theo mục tiêu, khoá luận chỉ ra các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
7.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu trong khóa luận này bao gồm phương pháp thu
thập dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp trong khố luận này thơng qua việc quan sát trực tiếp q trình
hoạt động kinh doanh của cơng ty, hoạt động quảng cáo trên Facebook, quan sát cơ sở
vật chất của doanh nghiệp,…

10


Đối với đề tài phát triển hoạt động quảng cáo trên Facebook, hầu hết các quan sát
đều được thực hiện trên nền tảng này. Các quan sát tập trung vào những kết quả ghi lại
sự phản ứng của khách hàng với quảng cáo như lượt tương tác, bình luận, tin nhắn và
các chỉ số đánh giá chuyên sâu hơn tại phần báo cáo quảng cáo của Facebook tại thời
điểm quảng cáo đang được diễn ra. Số liệu được xuất từ Trình Quản Lý Quảng Cáo của
Facebook.

Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong phần cuối chương 2 của bài khoá
luận. Ở chương 2, phương pháp này được sử dụng để thu thập số liệu thực trạng phát
triển hoạt động quảng cáo trên Facebook của công ty cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ và
du lịch Hùng Vương.
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập trong khoá luận này bao gồm các dữ liệu được
thu thập bên trong công ty Havimec và bên ngồi doanh nghiệp; có các dữ liệu định tính
số liệu cụ thể và dữ liệu định lượng. Các thông tin đều được xác định theo nội dung cụ
thể, có nguồn rõ ràng và được đánh giá, thu thập một cách có hệ thống.
Nguồn bên trong doanh nghiệp:
- Hồ sơ năng lực công ty cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch Hùng Vương.
- Báo cáo kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch Hùng
Vương 2019 - 2020.
- Báo cáo kết quả quảng cáo của công ty cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch
Hùng Vương năm 2020
Nguồn bên ngồi doanh nghiệp:
- Bài giảng, giáo trình của Đại học Thương Mại các môn Truyền Thông Marketing,
Quản Trị Marketing, Marketing Quốc Tế, Marketing Căn Bản, Hành vi Khách Hàng,
Nghiên cưu Marketing,…
- Khố luận tốt nghiệp có liên quan về quảng cáo trên Faceboook
- Cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan đến quảng cáo trên Facebook
- Các tài liệu lưu trữ, hồ sơ, văn kiện, văn bản pháp lý, chính sách... của các cơ quan
quản lý Nhà nước liên quan đến quảng cáo trên Facebook
- Khoá luận thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua sinh viên tiến hành thu thập tài liệu
kinh doanh trong cơng ty. Từ đó, những vấn đề mà cơng ty đang gặp phải được nhìn
nhận đúng đắn giúp sinh viên có hướng phân tích phù hợp cho đề tài. Phương pháp
này chủ yếu được sử dụng trong phần đầu chương 2 của luận văn để góp phần làm rõ
q trình hình thành và phát triển của cơng ty, mơ hình tổ chức và bộ máy hoạt động
của công ty cũng như thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của tại công ty cổ
11



phần xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch Hùng Vương.
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong chương 1, phần đầu chương 2 của
khoá luận. Trong chương 1, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để tìm hiểu, nghiên
cứu các cơ sở lý luận về quảng cáo trên Facebook. Phần đầu hương 2 của khố luận góp
phần làm rõ quá trình hình thành và phát triển của cơng ty, mơ hình tổ chức và bộ máy
hoạt động của công ty cũng như thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ
phần xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch Hùng Vương.
7.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Các phương pháp phân tích số liệu khố luận sử dụng bao gồm:
- Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê là phương pháp sử dụng các con số, đồ thị, bảng biểu,
hình vẽ để trình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng. Phương pháp thống kê giúp
người đọc nhìn nhận những đặc điểm của hiện tượng bằng trực quan một cách dễ dàng
và nhanh chóng. Phương pháp này được khoá luận chủ yếu sử dụng ở chương 2 để trình
kết quả quảng cáo cơng của cơng ty năm 2020 bằng các bảng số liệu.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu:
Trong chương 2, để có thể đánh giá được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của công ty, khoá luận tiến hành so sánh, đối chiếu kết quả hoạt động quảng cáo trên
Facebook của công ty Havimec năm 2020 giữa kế hoạch và thực tế.
8. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hoạt động quảng cáo trên Facebook
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động quảng cáo trên Facebook của công ty cổ phần
xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch Hùng Vương.
Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động quảng cáo trên Facebook của công ty
cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ và du lịch Hùng Vương.

12



PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Một số lý luận cơ bản về hoạt động quảng cáo trên Facebook
1.1. Khái quát về quảng cáo trên Facebook
1.1.1. Quảng cáo trực truyến và quảng cáo qua mạng xã hội
Quảng cáo trực tuyến (Online Advertising) là hình thức quảng cáo dựa trên nền
tảng Internet, các công cụ kỹ thuật số hay quảng cáo web, là một hình thức quảng cáo sử
dụng Internet để truyền tải thông điểp marketing đến người tiêu dùng.
Quảng cáo qua mạng xã hội là hình thức thực hiện các hoạt động quảng cáo dựa
trên nền tảng Internet thông qua việc sử dụng các kênh mạng xã hội nhằm mục đích xây
dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ.
1.1.2. Khái niệm, ưu điểm và hạn chế quảng cáo trên Facebook
* Khái niệm: Theo trung tâm trợ giúp doanh nghiệp Facebook “Quảng cáo trên
Facebook là thông điệp do doanh nghiệp trả phí, được viết theo phong cách của doanh
nghiệp để tiếp cận những người quan trọng nhất đối với mình. Cơng ty tạo chiến dịch
có mục tiêu cụ thể mà Facebook gọi là mục tiêu quảng cáo rồi tạo quảng cáo trong
những chiến dịch đó để đạt được các mục tiêu quảng cáo này.”
* Những ưu điểm và hạn chế của quảng cáo qua Facebook với doanh nghiệp
a. Ưu điểm của quảng cáo trên Facebook đối với với doanh nghiệp
-

Tiếp cận đến tập đối tượng rộng lớn: Riêng tại Việt Nam, tính đến năm 2020, số
lượng tài khoản Facebook lên tới 60 triệu tài khoản chiếm tới 2/3 dân số. Do đó, với
quảng cáo trên Facebook, doanh nghiệp có thể tiếp cận tới tối đa khách hàng tiềm
năng của mình.

-

Giảm chi phí: Chi phí sáng tạo, xử lý, phân phối lưu trữ và hiển thị thông tin.
Facebook tạo khả năng giảm thiểu các chi phí trên vốn dĩ trước đây dựa trên cơ sở

giấy tờ. Các chi phí in ấn và gửi bưu chính được giảm thiểu hoạc loại bỏ. Ngồi ra,
chi phí quảng cáo trên Facebook cũng thấp hơn so với các phương tiện quảng cáo
truyền thống như ti vi, radio, báo chí,….

-

Khả năng đo lường hiệu quả: Đây là một trong những ưu điểm lớn nhất của quảng
cáo trực tuyến cũng như quảng cáo trên Facebook. Trong quá trình quảng cáo,
Facebook ghi lại tất cả các hành động của khách hàng, đáp ứng lại tác động của
thông tin quảng cáo và trả lại kết quả này cho công ty thơng qua Trình Quản Lý
13


Quảng Cáo.
-

Khả năng cá nhân hoá và nhắm đối tượng mục tiêu: Ngoài khả năng đo lường
hiệu quả, quảng cáo trên Facebook cịn có thể cá nhân hố quảng cáo cho người
dùng. Một người dùng không thể thấy tất cả các loại quảng cáo, họ chỉ thấy những
quảng cáo được Facebook đề xuất dựa trên hành vi của mình trong quá trình sử dụng
mạng xã hội như lướt bản tin, xem video hay nhắn tin với bạn bè. Ngoài ra, dựa trên
những thông tin cá nhân mà người dùng cung cấp cho Facebook như tuối tác, giới
tính, địa điểm sống,… cơng ty có thể lựa chọn đối tượng nhận tin mục tiêu theo các
tiêu chí nhân khẩu học, tâm lý, hành vi, để tăng hiệu quả quảng cáo.

b. Hạn chế của quảng cáo trên Facebook
-

Các trở ngại công nghệ: Các thiết bị điện tử mà khách hàng sử dụng để xem quảng
cáo ảnh hưởng tới chất lượng hiển thị của thơng tin như: độ phân giải của hình ảnh,

màu sắc, định dạng về font chữ,… Ngồi ra là băng thơng viễn thông không đủ ảnh
hưởng tới tốc độ phát video, nhạc hiệu.

-

Các trở ngại phi công nghệ: Thông tin trên quảng cáo đều là các thông tin đã qua
tinh chỉnh và thiết kế nhằm thu hút khách hàng, đẩy kỳ vọng của họ lên quá cao so
với thực tế. Ngoài ra, sự thiếu niềm tin và tâm lý bỏ qua quảng cáo của khách hàng
cũng là rào cản rất lớn đối với sự thành công của doanh nghiệp khi triển khai hoạt
động quảng cáo trên Facebook. Cuối cùng, các chính sách của chính phủ về vấn đề
an ninh mạng và bảo mật thông tin đối với Facebook đã khiến cho mạng xã hội này
ngày càng đặt ra những quy định ngặt nghèo trong kiểm duyệt nội dung đối công ty
của doanh nghiệp nhất là tại thị trường có nhiều sai phạm như thị trường Việt Nam.

1.1.3. Phạm vi và tầm hiệu lực của quảng cáo trên Facebook
Phạm vi tác động của quảng cáo trên Facebook rộng và tầm hiệu lực lớn và ngày
càng gia tăng được thể hiện ở những đặc điểm người dùng Facebook tại Việt Nam. Có
tới 69.280.000 người dùng tính đến cuối tháng 06 năm 2020, chiếm 70,1% toàn bộ dân
số. Số người dùng Facebook tại Việt Nam chủ yếu là từ 18 đến 34 tuổi (chiếm hơn 23
triệu người), trong đó khoảng 50,7% là nam giới và 49,3% là nữ giới. Trong những
người có độ tuổi từ 25 đến 34 tuổi, thì nam giới có đến 1.000.000 người.

14


Biểu đồ 2. Thống kê Facebook Việt Nam 2020 – Người dùng Facebook tại Việt Nam 2020
Facebook user in Vietnam 2020 – Source: napoleoncat.com

Những người trẻ hiện nay dùng Facebook với mục đích chính là để tìm kiểm
thơng tin, cập nhật tin tức đang diễn ra xung quanh mình. Hành vi tìm kiếm thơng tin

trên mạng xã hội đã ngày càng phổ biến và rất hữu ích, nó vượt qua cả mục đích đăng
video và hình ảnh về cuộc sống của cá nhân cho mọi người biết như trước đây. Việc này
thể hiện ở dữ liệu về thời gian lướt News Feed, xem video, chơi game,… của người
dùng Facebook. Ngoài ra, rất nhiều người trẻ tuổi coi Facebook là một cơng cụ để giải
trí, thư giãn, họ u thích việc lướt Facebook, trong quá trình này họ cũng được tiếp cận
bởi rất nhiều quảng cáo xen kẽ với các bài đăng thông thường. Mối quan tâm của tập đối
tượng mục tiêu đông đảo nhất trên Facebook từ 18-34 tuổi thường về vấn đề học tập,
cơng việc, sự nghiệp, tình u, tình cảm gia đình, các xu hướng hiện nay trong nước và
quốc tế,… Ngồi ra, Facebook ln đề cao việc kết nối giữa bạn bè và chia sẻ thông tin
nên những người là bạn bè trên Facebook cũng ảnh hưởng lẫn nhau rất nhiều, tạo thành
một trong những nhóm tham khảo có ảnh hưởng đáng kể tới hành động khách hàng,
điển hình là sự phát triển của hội nhóm trên Facebook.

15


Hình 1. Thời gian sử dụng kênh giải trí hàng ngày
1.2. Nội dung cơ bản của phát triển các hoạt động quảng cáo trên Facebook
1.2.1. Phân tích tình thế cặp sản phẩm dịch vụ - thị trường
* Đặc điểm và động thái phát triển của sản phẩm dịch vụ:
Theo Philip Kotler, “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp
cho bên kia và chủ yếu là vơ hình và khơng dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản
phẩm của nó có thể có hay khơng gắn liền với một sản phẩm vật chất.”
Các đặc điểm của dịch vụ là:
- Tính vơ hình
- Tính khơng tách rời
- Tính khơng ổn định
- Tính khơng lưu trữ được
Vì các dịch vụ nói chung có nhiều chất lượng kiểm nghiệm, nên người tiêu dùng
cảm thấy rủi ro khi quyết định mua. Điều này dẫn tới một số hậu quả như sau:

- Người tiêu dùng tin tưởng hơn vào những đánh giá của khách hàng trước hơn là
thông điệp quảng cáo của công ty
- Người tiêu dùng dựa nhiều vào giá cả, con người và những bằng chứng vật chất để
xét đoán chất lượng dịch vụ
- Người tiêu dùng trung thành với những người cung ứng dịch vụ khi đã hài lịng
* Tình thế phân phối – bán sản phẩm dịch vụ
Do tính khơng tách rời được mà dịch vụ thường được sản xuất ra và tiêu dùng
đồng thời. Vì khách hàng cũng có mặt khi dịch vụ được thực hiện, nên cả người cung
16


ứng và khách hàng đều ảnh hưởng tới kết quả của dịch vụ. Các công ty dịch vụ thường
phân phối dịch vụ trực tiếp tới khách hàng, không thông qua trung gian phân phối.
* Tình thế cạnh tranh của thị trường sản phẩm dịch vụ
Do mức độ cạnh tranh dịch vụ ngày càng gay gắt, nên doanh nghiệp cần thực
hành marketing một cách tinh tế hơn. Một số nhiệm vụ của công ty dịch vụ để cạnh
tranh trên thị trường như sau:
Quản trị sự khác biệt. Sản phẩm dịch vụ của các cơng ty trên thị trường ít có sự khác
biệt, các đổi mới về dịch vụ lại đều rất dễ dàng sao chép. Vì vậy, cơng ty cần thường
xun đổi mới dịch vụ thông qua con người, thông qua mơi trường vật chất và thơng
qua quy trình. Ngồi ra, cơng ty dịch vụ có thể tạo những điểm khác biệt trong hình ảnh
như biểu tượng và nhãn hiệu.
Quản trị chất lượng dịch vụ. Cơng ty có thể cạnh tranh trên thị trường khi cung ứng
dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng đúng hoặc cao hơn những mong đợi của khách hàng
mục tiêu.
Quản trị năng suất. Công ty cần nâng cao năng suất để giảm chi phí khi sử dụng nhiều
lao động.
* Cơ chế chính sách kinh doanh sản phẩm dịch vụ của nhà nước
Tại Việt Nam, chính phủ đưa ra quan điểm phát triển ngành dịch vụ nhanh, hiểu
quả và bền vững, đảm bảo các dịch vụ cơ bản phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội đát

nước, hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, đảm bảo khai thác tốt các nguồn lực
cho tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phát triển mạnh khu vực dịch vụ,
tiếp cận với trình độ hiện đại, đảm bảo hội nhập quốc tế và khu vực; lồng ghép việc thực
hiện cam kết quốc tế về dịch vụ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2. Xác định đối tượng nhận tin mục tiêu của quảng cáo trên Facebook
1.2.2.1. Phân tích đặc điểm đối tượng nhận tin trên Facebook
Cơng ty có thể cài đặt mục đối tượng trình quản lý quảng cáo của Facebook theo
những mục định sẵn.
Vị trí. Cơng ty có thể chọn phạm vi hiển thị quảng cáo theo tiêu thức địa lý. Cơng ty có
thể chọn quốc gia, tỉnh, thành phố, mã zip và mã bưu chính.
Độ tuổi. Nhắm mục tiêu quảng cáo đến những người nằm trong độ tuổi nhất định.
Giới tính. Nữ giới, nam giới hoặc mọi người thuộc tất cả các giới tính.
Ngơn ngữ. Nhắm mục tiêu quảng cáo đến những người dùng các ngôn ngữ nhất định.
17


Nhắm mục tiêu chi tiết. Thêm hoặc loại trừ mọi người khỏi một đối tượng dựa trên các
tiêu chí như thơng tin nhân khẩu học, sở thích và/hoặc hành vi.
Kết nối. Thêm hoặc loại trừ mọi người khỏi một đối tượng dựa trên quan hệ kết nối với
Trang, ứng dụng hoặc sự kiện.
Ngồi ra, Facebook có một cơng cụ để nhắm đối tượng mục tiêu nâng cao đó là
đối tượng tuỳ chỉnh và đối tượng tương tự.
Đối tượng tùy chỉnh. là đối tượng chọn lọc gồm những người mà công ty đã biết, được
tạo ra từ thông tin công ty cung cấp hoặc từ thông tin thu thập được trên các sản phẩm
của Facebook. Có thể tạo Đối tượng tùy chỉnh từ danh sách khách hàng, Facebook pixel,
và lượt tương tác trên Facebook. Các đối tượng tuỳ chỉnh này được coi là tài sản rất có
giá trị của doanh nghiệp.
Đối tượng tương tự. Đối tượng tương tự là một cách để quảng cáo tiếp cận những
người mới, nhiều khả năng sẽ quan tâm đến doanh nghiệp vì có một số đặc điểm tương
tự khách hàng hiện có. Đối tượng tương tự sử dụng Đối tượng tùy chỉnh hiện có chọn

làm đối tượng nguồn. Khi sử dụng đối tượng tương tự, quảng cáo được phân phối đến
đối tượng gồm những người giống với (hoặc "tương tự") khách hàng hiện có.

Hình 2. Phần đối tượng tuỳ chỉnh – tương tự tại trình quản lý quảng cáo trên Facebook

1.2.2.2. Phân tích hành vi của khách hàng đáp ứng với quảng cáo trên Facebook
Bản chất của quảng cáo là bán cho khách hàng thương hiêu, và kết quả cuối cùng
là nó định vị cho thương hiệu, tác động thúc đẩy đối tượng nhận tin ra quyết định và
thực hiện hành vi mua.
Do đó, quảng cáo trên Facebook đóng vai trị quan trọng nhất trong ba giai đoạn
đầu trong quá trình quyết định mua của khách hàng.

18


Cảmnhận
về nhu cầu

Tìmkiếm
thơng tin

Đánh giá các
phương án thế
vị

Quyết định
mua

Cảmnhận
sau mua


Sơ đồ 1. Quá trình quyết định mua của khách hàng

Hành vi của đối tượng nhận tin mục tiêu khi tiếp nhận thông tin qua phương tiện
truyền thông nhất là qua Facebook cũng thay đổi theo tiến trình quyết định như trên. Ở
mỗi giai đoạn, khách hàng tiềm năng sẽ tiếp cận các loại thông tin khác nhau và phản
ứng cũng sẽ không giống nhau.
Cảm nhận về nhu cầu
Trong giai đoạn cảm nhận về nhu cầu, khách hàng chưa có hoặc có rất ít khái
niệm về sản phẩm dịch vụ hay về công ty. Họ chưa phát sinh nhu cầu nên sẽ khơng chủ
động tìm hiểu và khơng có hành động gì liên quan khiến Facebook có thể nhận dạng
được nên quảng cáo của công ty và những khách hàng như này sẽ không gặp được nhau
trên Facebook. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, họ vẫn thuộc tập khách hàng mục
tiêu của công ty, nên nhiệm vụ của công ty là khơi gợi ra nhu cầu của những đối tượng
nhận tin trong giai đoạn này bằng các công cụ về nhắm mục tiêu và sáng tạo nội dung
phù hợp.
Tìm kiếm thơng tin
Khách hàng trong giai đoạn thứ hai có thể là những người mà công ty khơi gợi
nhu cầu thành công trong giai đoạn trước hoặc những người có sẵn nhu cầu trên thực tế
và đang tìm kiếm thơng tin trên Facebook. Cả hai đối tượng này sẽ được Facebook nhận
dạng tuỳ theo mức độ, tần suất họ tìm kiếm thơng tin về sản phẩm dịch vụ.
Đánh giá thế vị
Trong giai đoạn đánh giá các phương án thế vị, lúc này đối tượng nhận tin có thể
được coi là một khách hàng tiềm năng thật sự mà công ty phải nỗ lực giành lấy. Những
đối tượng mục tiêu trong giai đoạn này sẽ so sánh các thông tin tiếp nhận từ cách doanh
nghiệp khác nhau, họ sẽ chủ động liên hệ với doanh nghiệp.
1.2.3. Xác định mục tiêu và ngân quảng cáo trên Facebook
* Xác định mục tiêu quảng cáo trên Facebook
Trước khi tạo một chiến dịch quảng cáo, công ty cần xem xét mục tiêu chung của
toàn doanh nghiệp. Mục tiêu quảng cáo chính là kết quả mà cơng ty cũng như doanh

nghiệp coi là giá trị nhất. Việc hiểu rõ và xác định điều mà công ty muốn đạt được rất
19


quan trọng để xác định đúng mục tiêu quảng cáo trên nền tảng Facebook. Đây cũng là
cơ sở cho việc đánh giá và đo lường hiệu quả quảng cáo của doanh nghiệp. Ngoài ra,
việc đặt mục tiêu cho quảng cáo trên Facebook cũng dựa vào các giai đoạn trong quá
trình quyết định mua tương tự như bảng dưới đây.
Facebook có rất nhiều các mục tiêu quảng cáo khác nhau, nhưng phổ biến nhất là
mục tiêu quảng cáo về lượt tương tác, lượt gửi tin nhắn, lưu lương truy cập và lượt
chuyển đổi.
Bảng 1. Mục tiêu chiến dịch Facebook tương ứng với mục tiêu doanh nghiệp
Mục tiêu chiến dịch

Mục tiêu của doanh nghiệp

Lượt tương tác

Tìm kiếm những người mà gợi nhớ về doanh nghiệp nhiều
nhất, người mà có khả năng tương tác với doanh nghiệp
trực tuyến, hoặc thực hiện những hành động thể hiện sự
yêu thích trên quảng cáo, trên trang của doanh nghiệp.

Lưu lượng truy cập

Tăng lưu lượng truy cấp tới một trang địch trực tuyến mà
công ty lựa chọn. Đưa mọi người tới một trang đích cụ thể
như cửa hàng trực tuyến, website hoặc ứng dụng.

Lượt nhắn tin


Quảng cáo với mục tiêu này sẽ chuyển khách hàng tới hộp
thư để nhắn tin trao đổi thông tin với doanh nghiệp.
Khách hàng sẽ được đáp ứng nhu cầu về thông tin nhanh
chóng, và nhận tư vấn từ nhân viên của cơng ty.

Thông tin khách hàng
(Leads)

Thu thập đầu mối thông tin cho doanh nghiệp hoặc
thương hiệu thông qua tin nhắn, cuộc gọi hoặc lượt đăng
ký.

* Xác định ngân sách quảng cáo trên Facebook
Sau khi xác định xong các mục tiêu quảng cáo doanh nghiệp cần bắt tay vào xây
dựng ngân sách quảng cáo. Việc tối ưu ngân sách cho quảng cáo đòi hỏi cơng ty phải có
kinh nghiệm và căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ của bộ phận marketing và của toàn
doanh nghiệp. Việc xác định ngân sách quảng cáo trên nền tảng Facebook được cụ thể
như sau:

20


Ngân sách chiến dịch và ngân sách nhóm quảng cáo

-

-

Cơng ty có thể đặt tổng ngân sách cho chiến dịch bằng cách tối ưu hóa ngân sách

chiến dịch (CBO) hoặc đặt ngân sách riêng cho các nhóm quảng cáo.
Ngân sách chiến dịch: Mọi ngân sách chiến dịch đều sử dụng tối ưu hóa ngân sách
chiến dịch. Với tính năng này, cơng ty có thể đặt một khoản tổng ngân sách chiến dịch
để liên tục phân phối cho nhóm quảng cáo có những cơ hội tốt nhất.
Ngân sách nhóm quảng cáo: Cơng ty có thể chọn đặt ngân sách riêng cho nhóm quảng
cáo nếu muốn kiểm sốt việc phân phối của các nhóm quảng cáo cụ thể.
Ngân sách hàng ngày và ngân sách trọn đời

-

-

Đối với ngân sách chiến dịch cũng như ngân sách nhóm quảng cáo, cơng ty đều
có thể chọn giữa việc áp dụng ngân sách cho mỗi ngày hoặc cho toàn bộ thời gian tồn tại
của chiến dịch hoặc nhóm quảng cáo.
Ngân sách hàng ngày: Số tiền trung bình cơng ty muốn chi tiêu cho nhóm quảng cáo
hoặc chiến dịch mỗi ngày. Ngân sách hàng ngày không phải là số tiền tối đa. Ngân sách
hàng ngày phát huy hiệu quả khi công ty muốn chi tiêu số tiền gần bằng nhau mỗi ngày
để đạt kết quả nhất quán hàng ngày cho chiến dịch hoặc nhóm quảng cáo.
Ngân sách trọn đời: Tổng số tiền công ty sẵn sàng chi tiêu trong tồn bộ thời gian chạy
chiến dịch hoặc nhóm quảng cáo. Ngân sách trọn đời là số tiền tối đa, khơng phải là
mức trung bình. Ngân sách trọn đời có thể hữu ích khi cơng ty khơng muốn chi tiêu vượt
quá số tiền cụ thể. Loại ngân sách này hoạt động hiệu quả nhất khi cơng ty có sự linh
hoạt đối với số tiền muốn chi tiêu mỗi ngày.
1.2.4. Phát triển thông điệp quảng cáo trên Facebook
Nội dung quảng cáo trên Facebook chú trọng nhiều hơn vào dạng hình ảnh và
video hơn so với nội dung dạng văn bản. Thơng điệp quảng cáo trên mạng xã hội
Facebook đều có những đặc điểm cực riêng biệt về cả nội dung và hình thức hiển thị.
Ngồi ra, sự hiển thị quảng cáo trên Facebook ngày càng được tối ưu cho thiết bị di
động hơn so với các thiết bị khác như laptop, máy tính để bàn. Nắm rõ những nguyên

tắc về nội dung và áp dụng thành cơng sẽ góp phần đáng kể giúp quảng cáo thành công
tốt đẹp.
* Công thức của một nội dung quảng cáo hiệu quả:
- Tiêu đề: Câu quan trọng nhất trong quảng cáo để thu hút khách hàng
- Ưu điểm lớn nhất: Lợi ích của dịch vụ, đơn hàng cho đối tượng mục tiêu
- Thông tin về thương hiệu: Uy tín cơng ty, số năm kinh nghiệm, chất lượng dịch vụ
21


-

Câu kêu gọi hành động: Câu kết để khách hàng biết hành động thế nào sau khi đọc
quảng cáo
Nội dung văn bản và hình ảnh/video phải liên quan đến nhau
Khơng vi phạm tiêu chuẩn cộng đồng và chính sách quảng cáo của Facebook

* Vị trí quảng cáo
Những nơi có thể chạy quảng cáo được gọi là Vị trí quảng cáo. Dưới đây đều là
những vị trí mà đối tượng nhận tin có thể nhìn thấy quảng cáo với khả năng cao nhất.
Bảng tin
Quan trọng nhất với vị trí bảng tin trên Facebook. Đây là nơi mà phần hình
ảnh/video chiếm tới 80% và phần văn bản chiếm chưa tới 20% không gian của một bài
quảng cáo. Facebook quy định trên thiết bị di động, phần nội dung quảng cáo dưới dạng
văn bản chỉ hiển thị 3 dòng, và sẽ hiển thị đầy đủ nếu khách hàng có nhu cầu và bấm
“xem thêm” trên bài quảng cáo đó. Cịn trên máy tính, phần văn bản sẽ hiển thị nhiều
hơn do không gian trên máy tính rộng hơn so với thiết bị di động.

Hình 3. Quảng cáo trên Facebook
ở vị trí bảng tin trên máy tính


Hình 4. Quảng cáo trên Facebook ở vị trí
bảng tin trên máy tính

Điều này đã giải thích cho phần trình bày trước về sự chú trọng của quảng cáo
trên Facebook về phần hình ảnh và video hơn so với văn bản. Vì lí do này, các doanh
nghiệp cần phải đầu tư vào xây dựng hình ảnh thật bắt mắt và sống động, cộng thêm
một tiêu đề ngắn gọn, xúc tích thu hút khách hàng.

22


Tin (Stories)

Facebook Stories: Quảng cáo xuất hiện trong Tin
của mọi người trên Facebook. Đây là vị trí quảng cáo
được tối ưu dành riêng cho các thiết bị di động. Quảng
cáo tại vị trí này sẽ ln có hiển thị theo chiều dọc của
tồn bộ màn hình điện thoại.
Tin ngày càng phổ biến đối với người dùng
Facebook vì nhu cầu chia sẻ khoảnh khắc cuộc sống
trong thời gian thực và xu hướng video ngắn trên
mạng xã hội.
Facebook sẽ phân phối thông tin từ vị trí bảng tin sang
vị trí Tin (Stories) một cách linh hoạt. Ngồi ra, cơng
ty cũng có thể tạo riêng những video theo chiều dọc
cho vị trí này.

Hình 5. Quảng cáo trên
Facebook vị trí Tin (Stories)


Video trong luồng

Trong vị trí này, quảng cáo xuất hiện trước, trong
hoặc sau khi hiển thị nội dung video.
Video trong luồng trên Facebook: Quảng cáo xuất hiện
trong Video theo yêu cầu và một số nhóm chọn lọc
video phát trực tiếp được phê duyệt của đối tác trên
Facebook.
Vị trí quảng cáo này ngày càng trở nên quan
trọng do xu hướng xem video của người dùng trên
Facebook. Quảng cáo bằng video cũng thường thu hút
đối tượng nhận tin hơn do tính sinh động từ hình ảnh
và âm thanh phát ra từ các video này. Chi phí đầu tư
sản xuất video lớn hơn so với hình ảnh nhưng sẽ mang
hiệu quả quảng cáo cao hơn cho doanh nghiệp.

Hình 6. Quảng cáo trên
Facebook trong luồng Video

23


Tin nhắn
Tin nhắn được tài trợ trong Messenger:
Quảng cáo xuất hiện dưới dạng tin nhắn đến những
người mà bạn đang trị chuyện trong Messenger.

Hình 7. Tin nhắn tài trợ trên
Messenger


Các vị trí quảng cáo này đều được tạo ra dựa trên nguyên tắc chúng được hiển thị
đan xen vào những hoạt động thông thường của đối tượng nhận tin trên mạng xã hội.
Điều này nhằm mang đến cho người dùng trải nghiệm tốt nhất, giảm tối đa việc khách
hàng bị làm phiền bởi quảng cáo, họ sẽ tương tác với quảng cáo một cách tự nhiên như
với một vấn đề mà họ đang quan tâm. Từ đó làm tăng hiệu quả quảng cáo của doanh
nghiệp.
* Định dạng quảng cáo
Sau đó, khi đã hiểu rõ về các vị trí quảng cáo của Facebook, công ty cần hiểu về
các định dạng quảng cáo phù hợp với các vị trí tương ứng.
Hình ảnh: Quảng cáo ảnh là định dạng đơn giản, rõ ràng để làm nổi bật nội dung và
hình ảnh hấp dẫn. Giới thiệu doanh nghiệp là ai và bạn làm gì thơng qua hình ảnh hoặc
hình minh họa chất lượng cao.
Video: Kể chuyện bằng hình ảnh, âm thanh và chuyển động. Quảng cáo video có rất
nhiều kiểu và thời lượng - từ quảng cáo ngắn nằm trên bảng tin mà bạn xem khi đang di
chuyển cho đến video dài mà bạn xem ở nhà.
Tin: Tin là trải nghiệm tồn màn hình và có thể tùy chỉnh, qua đó cuốn hút mọi người
vào nội dung của bạn. Khai thác niềm đam mê của họ và truyền cảm hứng để họ thực
hiện hành động trên di động.
Messenger: Quảng cáo trên Messenger giúp mọi người bắt đầu cuộc trò chuyện với
doanh nghiệp của bạn. Hãy tiếp cận khách hàng hiện có hoặc khách hàng tiềm năng và
thêm các tính năng tương tác hoặc tự động.

24


×