Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO GÓP PHẦN NÂNG CAO KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀO CUỘC SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 8A5 TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN TÂN CHÂU.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.76 MB, 39 trang )

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

A.
1.

MỞ ĐẦU

Tên đề tài
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
GÓP PHẦN NÂNG CAO KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ
VÀO CUỘC SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 8A5
TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN TÂN CHÂU.

2. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện đề tài.
2.1. Sự cần thiết của đề tài.
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, tuy vậy, lâu nay việc dạy và học này
vẫn mang nặng tính hàn lâm, trang bị kiến thức, dẫn đến việc học sinh học để thi,
không gắn liền với việc giải quyêt các vấn đề trong đời sống. Do đó khơng kích
thích được các kỹ năng hoạt động của học sinh, làm giảm hứng thú của học sinh
với môn học.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục nước ta ln có những nỗ lực
nhằm cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đặc
biệt, Đảng và nhà nước ta cũng có sự quan tâm sâu sắc đến cơng tác giáo dục với
rất nhiều những nghị quyết, quyết định. Trong đó phải nói đến nghị quyết số 29NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo”, đặc biệt là đổi mới
về phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh. Cần tổ chức các
hoạt động giáo dục gắn liền với thực tế, học đi đôi với hành, giúp học sinh phát
triển các kỹ năng nghiên cứu, hoạt động theo nhóm, áp dụng kiến thức vào cuộc
sống, tìm ra các phương pháp giải quyết vấn đề trong đời sống. Qua đó nâng cao
hứng thú cho học sinh trong học tập.
Tuy vậy, trong thực tế, hiện tại trong các cấp học THCS nói chung, đối với


trường THCS thị trấn – Tân Châu – Tây Ninh, việc tổ chức các hoạt động trải
nghiệm cho HS vẫn chưa thực hiện được do nhiều lí do khác nhau. Vê khách quan:
việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo (TNST) cho học sinh cần thời gian,
không gian, kinh phí. Về chủ quan: Đối với GV: chưa từng tham gia hoạt động,
Nguyễn Đức Thắng

1


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

chưa chủ động nghiên cứu tìm hiểu cách thức tổ chức hoạt động cho HS. Đối với
HS lớp 8A5: chưa có các kỹ năng hoạt động theo nhóm, chưa biết cách khai thác
các thơng tin trong đời sống, chưa có hứng thú với môn học, hầu hết các em không
nhận thấy tầm quan trọng của bộ môn trong cuộc sống.
Từ thực trạng trên, tôi lựa chọn đề tài “ Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp
phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc sống cho học sinh lớp 8A5
trường THCS thị trấn Tân Châu.”

2.2.

Mục đích nghiên cứu

Thực hiện tốt hoạt động trải nghiệm sáng tạo, sẽ góp phần lớn trong cơng tác
đổi mới phương pháp dạy và học có hiệu quả nói chung, qua đó góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục cho học sinh 8A5 nói riêng.
3.

Đối tượng nghiên cứu.


- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo mơn Vật lí lớp 8
- Học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.
4.

Phạm vi nghiên cứu.

- Nghiên cứu ở học sinh khối lớp 8 trường THCS thị trấn Tân Châu
- Thời gian thực hiện: Năm học 2019 – 2020
- Nghiên cứu các tài liệu về Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
5.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài thực hiện thông qua nghiên cứu tài liệu và thực nghiệm trên lớp học.
- Phương pháp vấn đáp: Là phương pháp mà giáo viên sẽ dùng một hệ thống
câu hỏi để học sinh trả lời bằng miệng nhằm thu được những thơng tin nói lên
nhận thức hoặc thái độ của cá nhân đối với vấn đề học theo nhóm.
- Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp thu thập thông tin về quá
trình giáo dục trên cơ sở tri giác trực tiếp các hoạt động dạy – học cho ta những tài
liệu về thực tiễn để có thể nắm bắt một cách hiệu quả và chính xác.
- Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên chủ động tác động vào học sinh và
quá trình dạy – học để hướng theo mục tiêu dự kiến của mình.
B.
1.

NỘI DUNG

Cơ sở lí luận


Nguyễn Đức Thắng

2


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

-

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của ban chấp hành trung

ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạp đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
-

Nghị quyết hội nghị lần thứ II của BCHTW khoá 8 về những giải pháp

chủ yếu trong giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo
của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến, phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy học, đảm bảo điểu kiện, thời gian tự học, tự nghiên cứu của học
sinh”
-

Luật giáo dục 2005 (điều 5) quy định “phương pháp giáo dục phải

phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng
cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí

vươn lên.
-

Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể công bố ngày 27/72017 đã

chỉ rõ hệ thống năng lực chung và năng lực đặc thù mà các môn học mà học sinh
cần đạt được như: Năng lực tự chủ, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực
giao tiếp, năng lực tính tốn, …. Đồng thời nhấn mạnh việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo là một trong nhưng ưu thế vượt trội để phát triển năng lực của học
sinh.
-

Các tài liệu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích, có kế
hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua những
cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục.
Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn của
giáo viên, cá nhân, nhóm học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác

Nguyễn Đức Thắng

3


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.


nhau ở nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua
đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng
tạo của từng cá nhân.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp hình thành và phát triển những phẩm
chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần
cho cong người trong xã hội hiện đại. Cung cấp kiến thức thực tiễn gắn bó với đời
sống địa phương, cộng đồng, đất nước, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo
dục, nhiều môn học, dễ vận dụng vào thực tế.
Đặc trưng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo là đặt học sinh trong môi
trường học tập đa dạng, học đi đôi với hành, học từ chính q trình hành động của
học sinh, học trong nhà trường gắn liền với việc giải quyết các vấn đề thực tiễn
trong cuộc sống. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, chính học sinh sẽ trải nghiệm
và hình thành các năng lực cho bản thân.
1.1.1. Mơ hình hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm là quá trình người học tham gia vào việc xây dựng
kiến thức, hình thành kỹ năng, năng lực qua các hoạt động của cá nhân với môi
trường bằng nhận thức, cảm xúc của chính mình. Hoạt động này dựa trên sự dịch
chuyển từ những kinh nghiệm sống của bản thân thành các kiến thức cá nhân.
Nhu cầu học hỏi chỉ nổi lên từ kinh nghiệm sống hàng ngày, và từ kiến thức
thu được từ việc vận dụng kiến thức. Do đó, hoạt động trải nghiệm, không chỉ phát
triển kiến thức bản thân bằng cách áp dụng lí thuyết vào thực tế, mà còn phát triển
năng lực nhận thức của người học. Kiến thức được rút ra từ chính sự trải nghiệm,
khiến cho người học khắc sâu được kiến thức cũ, bổ sung được kiến thức mới đê
tiếp tục hoàn thiện trải nghiệm.
Việc học trong nhà trường phải song hành với cuộc sống thì mới phát triển
được sự sáng tạo của học sinh. Trong hoạt động, con người thường biểu lộ tính
sáng tạo trong hành vi của mình. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần gắn
hoạt động học tập với môi trường cuộc sống của chính học sinh và của cộng đồng,

Nguyễn Đức Thắng


4


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

giúp nâng cao năng lực sáng tạo cho học sinh nhằm mục đích thực hiện cơng việc
dễ dàng hơn.
1.1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục
Theo Unesco, hoạt động học tập dựa trên sự trải nghiệm của học sinh sẽ tạo
môi trường học tập suốt đời cho học sinh. Chính hoạt động trải nghiệm là chất keo
gắn kết nhà trường với xã hội, gắn các kiến thức đã học với các vấn đề trong cuộc
sống, đặt học sinh vào giải quyết các tình huống thực tiễn ngay từ khi còn ngồi trên
ghế nhà trường. Và chính cuộc sống sẽ kích thích và phát triển sự sáng tạo của học
sinh, khiến học sinh yêu thích các môn học, và tất nhiên, sẽ nâng cao được chất
lượng giáo dục trong nhà trường.
Thông qua học động, học sinh phát huy vai trị chủ động, tích cực, chủ động,
từ khi xây dựng kế hoạch đến chuẩn bị, thực hiện, đánh giá kết quả phù hợp với
khả năng, năng lực bản thân. Các em được trải nghiệm, bày tỏ quan điểm cá nhân,
bảo vệ và chứng minh quan điểm đó. Tăng cường khả năng làm việc theo nhóm,
các em sẽ tự phân chia nhiệm vụ nhằm đạt hiệu quả cao nhất, tăng cường khả năng
tự học, tự tìm hiểu, khả năng trao đổi thông tin. Các hoạt động trải nghiệm, sáng
tạo mang tính tích hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều mơn học, nhiều lĩnh vực: thể
chất, trí tuệ, mỹ thuật, an tồn lao động, an tồn giao thơng, giáo dục môi trường,
định hướng nghề nghiệp, ….
1.1.3. Đánh giá học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Theo

các


công

văn

số

791/HD-BGDĐT,

4325/BGDĐT-GDTrH,

5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ giáo dục và đào tạo về đánh giá học sinh theo định
hướng đổi mới giáo dục đều chỉ rõ cần đânHS giá thường xuyên đối với tất cả học
sinh và tổ chức đánh giá thông qua:
+ Hoạt động trên lớp của học sinh
+ Hồ sơ học tập, vở học tập của từng học sinh.
+ Báo cáo kết quả thực hiện các dự án học tập, nghiên cứu khoa học – kỹ
thuật, kết quả thực hành.
+ Bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ.

Nguyễn Đức Thắng

5


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

1.2.


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo mơn Vật lí

Đối với bộ mơn Vật lí, hộc sinh có thể thực hiện một số nội dung sau:
-

Tìm hiểu về các kiến thức vật lí, kỹ thuật.

-

Nghiên cứu các lĩnh vực tiêng biệt của Vật lí học (Cơ – quang – nhiệt

– điện), tìm hiểu những ứng dụng của vật lí trong đời sống như: các hệ thống cách
nhiệt, hệ thống sấy, các vật liệu dẫn nhiệt, cách nhiệt, tiết kiệm năng lượng, ….
-

Thiết kế, chế tạo các đồ dùng, thiết bị tiết kiệm, tối ưu hố nhiệt năng

sử dụng.
1.3.

Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

-

Tổ chức thảo luận: thảo luận tỏng lớp học dưới sự hướng dẫn của giáo

viên, học sinh trao đổi để tìm ra nguyên nhân, giải pháp. Giáo viên đóng vai trị tổ
chức, cịn học sinh chủ trì, dẫn dắt, thực hiện. Tuy nhiên, phương pháp này khó
phát huy được hết năng lực của học sinh, đặc biệt là những em chưa chú ý tới học
tập.

-

Tổ chức trò chơi: Học mà chơi – chơi mà học luôn thu hút được học

sinh tham gia. Tuy nhiên, lựa chọn trị chơi phú hợp cần có sự tư duy của giáo viên
trong việc lựa chọn, tổ chức trò chơi cho phù hợp. Mỗi trò chơi sẽ phát huy những
khả năng khác nhau của các em học sinh, những kỹ năng cá nhân, kiến thức cá
nhân, cũng như ý thức tập thể.
-

Tổ chức câu lạc bộ: Đây là hoạt động ngoại khố của nhóm học sinh

có cùng sở thích, năng khiếu, ví dụ như “Câu lạc bộ Vật lí” là nơi các em chia sẻ
những kiến thức đời thường, những bài tập hay, cách giải hay. Dưới sự định hướng
của giáo viên, hoạt động của câu lạc bộ cần diễn ra định kì. Việc duy trì câu lạc bộ
cần thời gian, địa điểm, sự cống hiến và sáng tạo, tôn trọng sự bình đẳng của mỗi
cá nhân tham gia.
-

Sân khấu tương tác: Các em sẽ hoạt động diễn kịch dựa theo tình

huống liên quan đến đời sống thường nhật, tuy nhiên chỉ có phần mở đầu, phần cịn
lại được sáng tạo bởi chính người tham gia. Qua đó các em thể hiện quan điểm,
Nguyễn Đức Thắng

6


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.


hiểu biết cá nhân về các vấn đề liên quan. Giáo viên cũng thơng qua đó nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng, tính cách của các em học sinh để có những phương pháp giáo
dục phù hợp.
-

Tổ chức tham quan, dã ngoại: Đây là hình thức tổ chức hoạt động trải

nghiệm hiệu quả đối với học sinh vì tính hấp dẫn. Có thể đưa các em đi tham quan
những nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất liên quan tới kiến thức các em đang học.
Tuy nhiên, việc tổ chức tham quan khó về thời gian, kinh phí, cũng như cần sự ủng
hộ của phụ huynh và các cơ quan, ban ngành liên quan.
2.

Cơ sở thực tiễn

Vật lí là mơn học có nhiều ứng dụng trong đời sống, kỹ thuật, gần gũi với
kinh nghiệm, hiểu biết của học sinh. Tuy nhiên, do chưa quen với phương pháp
học, chưa tự học, chưa biết liên hệ thực tế, nên các em chỉ tìm hiểu bài sơ sài.
Giống như việc sao chép lại nội dung kiến thức được giảng dạy trên lớp. Các em
cũng khơng biết cách vận dụng kiến thức, chuyển hố thành kinh nghiệm bản thân.
Nội dung chương trình Vật lí 8 tương đối nặng đối với các em, sử dụng nhiều
công thức, vận dụng nhiều kiến thức các bộ môn, đặc biệt là tốn học. Do đó, địi
hỏi khả năng tư duy cao của học sinh.
2.1. Thuận lợi:
* Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục địa phương
Hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn xã có: trường Mầm non, trường
Tiểu học và Trung học cơ sở.
Đảng uỷ – Hội đồng nhân dân – Uỷ ban nhân dân xã quan tâm đến sự
nghiệp giáo dục; cha mẹ học sinh luôn quan tâm đến việc học tập của con mình;

trên địa bàn xã khơng có học sinh ở lứa tuổi tiểu học khơng đến trường.
Tình hình kinh tế của nhân dân địa phương ổn định, từng bước phát triển tích
cực; tình hình an ninh trật tự cũng được đảm bảo.
* Bộ mơn Vật lí
Trường THCS thị trấn có 03 giáo viên giảng dạy bộ mơn Vật lí, được sắp xếp
luân phiên giảng dạy các khối lớp 6,7,8,9 theo sự phân công của BGH. Các giáo

Nguyễn Đức Thắng

7


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

viên đều năng động, nhiệt tình, thường xuyên học tập nâng cao tay nghề giảng dạy,
thường xuyên góp ý, hỗ trợ đồng nghiệp.
Năm học 2019-2020, tôi được phân công nhiệm vụ giảng dạy mơn Vật lí
khối 8. Trong q trình giảng dạy, và thơng qua bài kiểm tra học kì I, đối với khối 8
* Chất lượng học sinh.
Trường có 03 lớp được học phụ đạo trái buổi, nhờ đó, kết quả học tập các
mơn học có sự tiến bộ hơn so với những lớp chưa được học phụ đạo.
2.2.

Khó khăn.

* Về đặc điểm kinh tế - xã hội.
Trường học thuộc địa bàn thị trấn, tuy vậy vẫn có nhiều gia đình chưa có
điều kiện kinh tế, chưa có việc làm ổn định, một số đi làm mướn, bán vé số, …. nên
chưa có điều kiện chăm lo việc học của các em.

Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cần kinh phí hoạt động, thời gian
ngồi giờ, nên sẽ gây khó khăn cho nhiều học sinh và gia đình.
* Về bộ mơn
Mặc dù đội ngũ giáo viên có chất lượng, tuy nhiên vẫn giảng dạy chủ yếu
theo phương pháp truyền thụ kiến thức, ít chú ý tới các kỹ năng vận dụng kiến thức
vào đời sống. Số lượng học sinh trên mỗi lớp đông, nên việc hướng dẫn chưa sâu
sát tới từng đối tượng học sinh. Mặt khác, phòng thí nghiệm, thực hành với các
trang thiết bị vừa thừa lại vừa thiếu. Dẫn đến việc thực hành của các em cũng cịn
nhiều hạn chế.
* Về chất lượng học sinh.
Tơi nhận thấy, chất lượng bài làm của học sinh không cao, đặc biệt là các bài
tập phần “Vận dụng”. Mặc dù các em có tham gia học phụ đạo tăng tiết, tuy nhiên,
kết quả thu lại vẫn chưa cao. Có thể kể đến một vài nguyên nhân khách quan như:
Các em chưa được sự quan tâm đúng mức của cha mẹ, chưa có động cơ học tập,
chưa chuẩn bị trước bài khi đến lớp, chưa có các kỹ năng tìm hiểu và khai thác
thông tin trên mạng internet và đời sống, chưa có kỹ năng hoạt động nhóm trong
các bài thí nghiệm, thực hành. Thì cũng phải kể đến ngun nhân chủ quan, đó
chính là giáo viên chưa biết cách truyền đạt thông tin, dẫn đến việc các em thụ
động. Các bài giảng nặng kiến thức hàn lâm, hiến cho học sinh khó tiếp thu, bài
Nguyễn Đức Thắng

8


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

giảng khô khan, không thu hút học sinh. Các bài thí nghiệm, thực hành khơng gắn
liền với đời sống.
Từ thực tiễn nêu trên, tôi nhận thấy, bản thân giáo viên cần phải thay đổi

phương pháp tổ chức dạy học, tạo hứng thú cho học sinh, tăng cường cho học sinh
tiếp cận kiến thức thực tế để có thể chuyển hố thành kinh nghiệm của bản thân.
Hoạt động trải nghiệm, sáng tạo sẽ giúp các em phát huy hết thế mạnh của
bản thân các em trong hoạt động cá nhân, cũng như hoạt động nhóm. Nâng cao
được năng lực ứng dụng cơng nghệ thơng tini của các em vào việc tìm kiếm thơng
tin phục vụ đời sống, góp phần giúp các em tránh được mặt trái của internet, điện
thoại thông minh.
3.

Nội dung vấn đề.

3.1.

Vấn đề đặt ra.

Mơn Vật lí lớp 8 học kì II với các bài học về Nhiệt học, thường bao gồm
nhiều khái niệm trừu tượng, cần giải thích các hiện tượng trong cuộc sống. Qua quá
trình dạy học, tôi nhận thấy các em học sinh phần lớn chỉ học thuộc kiến thức có
sẵn trong sách giáo khoa, chưa thể vận dụng, chuyển đổi kiến thức đó vào việc giải
quyết các vấn đề thực tế. Do đó, tơi quyết định xây dựng hoạt động trải nghiệm
sáng tạo chương Nhiệt học – mơn Vật lí lớp 8 cho lớp 8A5.
Mục tiêu cần đạt được:
a)

Kiến thức

-

Nêu được 3 cách truyền nhiệt: Dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ nhiệt.


-

Lấy được ví dụ trong đời sống.

b)

Kĩ năng

-

Giải thích được một số hiện tượng tự nhiên.

-

Giải thích ngun lý hoạt động của q trình phơi, sấy nông sản.

-

Chế tạo được máy sấy nông sản dùng năng lượng mặt trời

c)

Thái độ

-

Nghiêm túc, nhiệt tình, chủ động khi làm việc nhóm. Tự tin khi thuyết

trình sản phẩm.
Nguyễn Đức Thắng


9


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

-

Có ý thức bảo vệ mơi trường, tiết kiệm năng lượng

3.2.

Giải pháp thực hiện.

Để nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh vào cuộc sống có thể
thơng qua các hoạt động thực hành trên lớp, tuy nhiên, không thiết thực như tổ
chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
3.2.1. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
3.2.1.1. Phương pháp giải quyết vấn đề:
Giải quyết vấn đề là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư
duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề của học sinh. Các em được đặt trong tình huống có
vấn đề, thơng qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và
phương pháp.
Phương pháp giải quyết vấn đề có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh, giúp các em có cách nhìn tồn diện hơn trước các hiện
tượng, sự việc nảy sinh trong hoạt động, cuộc sống hàng ngày. Để phương pháp
này thành cơng thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu hoạt động, kích thích học
sinh tích cực tìm tịi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi giải quyết vấn đề giáo
viên phải coi trọng ngun tắc tơn trọng, bình đẳng, tránh gây ra căng thẳng khơng

có lợi khi giáo dục học sinh.
Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Nhận biết vấn đề
Bước 2: Tìm phương án giải quyết
Bước 3: Quyết định phương án giải quyết
3.2.1.2. Phương pháp sắm vai
Sắm vai là phương pháp giáo dục giúp học sinh thực hành cách ứng xử, bày
tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý
nghĩ sáng tạo của các em.Sắm vai thường khơng có kịch bản cho trước mà học sinh
tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Đây là phương pháp giúp học sinh suy nghĩ
sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan

Nguyễn Đức Thắng

10


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

sát được. Việc “diễn” không phải là phần quan trọng nhất của phương pháp này mà
là xử lí tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó.
Mục đích của phương pháp trên không phải chỉ ra cái cần làm mà bắt đầu
cho một cuộc thảo luận. Để bắt đầu cho một cuộc thảo luận thú vị người sắm vai
nên làm một cái gì đó sai, hoặc phải thực hiện nhiệm vụ vơ cùng khó khăn. Nếu
người sắm vai làm đúng mọi chuyện thì chẳng có gì để thảo luận.
Sắm vai có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển các kỹ năng
giao tiếp cho học sinh. Thông qua sắm vai, học sinh được rèn luyện, thực hành
những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong mơi trường an tồn trước khi thực
hành trong thực tiễn, tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo của các em, khích lệ thay

đổi thái độ và hành vi theo hướng tích cực trước một vấn đề hay đối tượng nào đó.
Phương pháp sắm vai được tiến hành theo các bước nhất định bao gồm:
– Nêu tình huống sắm vai
– Cử nhóm chuẩn bị vai diễn
– Thảo luận sau khi sắm vai: khi sắm vai kết thúc, người dẫn chương trình
đưa ra các câu hỏi có liên quan để học sinh thảo luận
– Thống nhất và chốt lại các ý kiến sau khi thảo luận.
3.2.1.3. Phương pháp trò chơi
Trị chơi là tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những
hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thơng qua một trị chơi nào đó.
Trị chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa chọn
chủ đề chơi, phân vai tạo ra tình huống, hồn cảnh chơi, sử dụng phương tiện thay
thế trong các trò chơi sáng tạo, lựa chọn các phương thức hành động và phân chia
tình huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong những trị chơi có luật.
Trị chơi là phương tiện giáo dục và phát triển toàn diện học sinh, giúp các
em nâng cao hiểu biết về thế giới hiện thực xung quanh, kích thích trí thơng minh,
lịng ham hiểu biết, học cách giải quyết nhiệm vụ. Ngồi ra, trị chơi là phương tiện
giáo dục phẩm chất nhân cách cho học sinh. Các phẩm chất nhân cách được hình
thành thơng qua chơi như tính hợp tác, tính đồng đội, tính tập thể, tính kỷ luật, tự
chủ, tích cực, độc lập, sáng tạo, sự quan tâm lo lắng đến người khác, thật thà, dũng

Nguyễn Đức Thắng

11


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

cảm, kiên nhẫn,…Trò chơi còn là phương tiện giáo dục thể lực cho học sinh, giáo

dục thẩm mỹ, hình thành các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xã hội,…
Trò chơi là một phương thức giải trí tích cực, hiệu quả, mang lại niềm vui, sự
hứng khởi, hồn nhiên, yêu đời cho học sinh,…. để các em tiếp tục học tập và rèn
luyện tốt hơn.
Về mặt tâm lý học, trong quá trình diễn ra trị chơi tất cả các thành viên của
nhóm đều tham gia hết mình và từ đó các em sẽ được trải nghiệm, bởi vì mỗi cá
nhân cũng như cả nhóm đang sống trong một tình huống khác với những gì các em
đã sống trong cuộc sống thực.
Việc tổ chức trò chơi được giáo viên tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị trò chơi
Bước 2: Tiến hành trò chơi
Bước 3: Kết thúc trò chơi
3.2.1.4. Phương pháp làm việc nhóm
Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học – giáo dục, trong
đó, giáo viên sắp xếp học sinh thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương
tác trực tiếp giữa các thành viên, từ đó học sinh trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và
cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc:
– Phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động,
tinh thần trách nhiệm của học sinh, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng định
khả năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
– Giúp học sinh hình thành các kỹ năng xã hội và phẩm chất nhân cách cần
thiết như: kỹ năng tổ chức, quản lí, giải quyết vấn đề, hợp tác, có trách nhiệm cao,
tinh thần đồng đội, sự quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân và
khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa dạng và tính gắn
kết.
– Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình
đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc sẽ
khuyến khích học sinh giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những em nhút
nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học,….


Nguyễn Đức Thắng

12


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

3.3.

Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo vật lí

Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo phải đảm bảo các bước cơ
bản của hoạt động trải nghiệm: Khai thác những trải nghiệm, kinh nghiệm đã có,
từng bước thử nghiệm, hình thành kinh nghiệ mới, kiến thức mới. Các bước cần
bao gồm:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động.
Bước 4: Xác định nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức hoạt động.
Bước 5: Lập kế hoạch
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hồn thiện chương trình.
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động, đánh giá kết quả hoạt động của học sinh.
3.4. Tiến trình thực hiện một hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Hoạt động 1: Làm nảy sinh vấn đề.
Hoạt động 2: Thực hiện giải quyết vấn đề, chế tạo sản phẩm.
Hoạt động 3: Báo cáo kết quả, kết thúc vấn đề.
3.5. Kế hoạch thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong năm học

2019 – 2020.
Thời gian
Tháng 10
Tháng 11

Tháng 2
Tháng 5

Chủ đề
Chuyển động –
Lực ma sát
Áp suất –
Chế tạo tàu ngầm mini
Chế tạo máy sấy nông sản sử
dụng năng lượng mặt trời

Hình thức

Địa điểm

Thảo luận nhóm

Lớp học

Thảo luận nhóm

Lớp học
Tại nhà
Lớp học


Làm việc nhóm
Báo cáo kết quả
Thảo luận nhóm
Làm việc nhóm
Báo cáo kết quả

Lớp học
Tại nhà
Lớp học

Thiết kế nhà tiết kiệm năng

Thảo luận nhóm
Lớp học
lượng
3.6. Hoạt động mẫu “Chế tạo máy sấy nông sản sử dụng năng lượng mặt

trời”
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề “Chế tạo máy sấy nông
sản sử dụng năng lượng mặt trời”
Mục tiêu:
Nguyễn Đức Thắng

13


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

Sau khi tham gia hoạt động, học sinh sẽ đạt được các kiến thức, kỹ năng sau:

Kiến thức cần đạt.
Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu
Sự bay hơi phụ thuộc

Sự bay

Biết được vật khơ đi khi bay

vào các yếu tố: nhiệt

hơi

độ, gió, diện tích mặt

hơi

Đối lưu

Biết được thế nào là hiện

Vận dụng
Giải thích được
hiện tượng bay

hơi.
thống

Lấy được ví dụ về hiện Giải thích được

tượng bức xạ nhiệt, vật hiện tượng đối
tượng đối lưu, bức xạ nhiệt.
Biết được hiện tượng đối lưu, liệu ảnh hưởng tới bức lưu – bức xạ
nhiệt
bức xạ nhiệt trong cuộc sống. xạ nhiệt.
nhiệt
Năng lực cần đạt

bức xạ

Năng lực
Năng lực giao tiếp
Năng lực hợp tác
Năng lực tự học
Năng lực sáng tạo
Năng lực thẩm mỹ
Năng lực công
nghệ thông tin và
truyền thông

Thực hiện
Học sinh trao đổi được với bạn bè trong nhóm, người thân trong
nhà, ….
Liên kết tạo thành các nhóm, tiểu nhóm để hồn thành nhiệm vụ
được giao.
Tự nghiên cứu, tìm hiểu thêm các thông tin phục vụ giải quyết
vấn đề đặt ra.
Tìm hiểu ra các phương thức mới để giải quyết vấn đề đã biết,

dựa trên các phương pháp cũ, hoặc tự tạo ra phương pháp mới.
Hoàn thành sản phẩm có thẩm mỹ, khoa học
Tận dụng sức mạnh của internet để tìm các tài liệu có liên quan
tới vấn đề được đặt ra.

3.6.1. Xác định nội dung và hình thức hoạt động.
Nguyễn Đức Thắng

14


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

Nội dung
Làm nảy sinh vấn đề:
“Sử dụng năng lượng mặt
trời để sấy nơng sản”
? Em có biết sử dụng năng

Hình thức

Địa điểm

- Phân chia các nhóm.
- Học sinh làm việc theo nhóm dưới

lượng mặt trời để sấy nơng

sự hướng dẫn của giáo viên

- Thảo luận nhóm, trình bày hướng

sản hiệu quả
Đưa ra các vấn đề cần

nghiên cứu của nhóm.

Ở lớp

nghiên cứu
Tìm hiểu phương pháp sấy
bằng năng lượng mặt trời
Thóng nhất các vấn đề cần
nghiên cứu
- Sự bay hơi
- Quá trình đối lưu
- Hiệu ứng nhà kính
- Lên ý tưởng, triển khai

- Học sinh làm việc theo nhóm dưới
sự hướng dẫn của giáo viên

Ở nhà, ở trường

thực hiện
Hồn thiện sản phẩm
Trình bày báo cáo kết quả, kiểm thử
Báo cáo kết quả

sản phẩm

Trao đổi, phản biện câu hỏi của

Lớp học

nhóm khác
Tổ chức trị chơi, đóng kịch, …

3.6.2. Chuẩn bị hoạt động
a)

Giáo viên

- Giáo án điện tử
- Một số hình ảnh minh hoạ
- Phiếu đánh giá kết quả
- Trò chơi
b) Học sinh

Nguyễn Đức Thắng

15


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

- Tài liệu, hình ảnh về sử dụng năng lượng mặt trời, máy sấy năng lượng mặt
trời.
- Các tài liệu, nghiên cứu của nhóm (thực hiện trên giấy A0)
- Các dụng cụ: kéo, băng dính, keo, sơn, ….

3.6.3. Lập kế hoạch
a) Đối tượng tham gia
- Học sinh khối lớp 8
- Giáo viên bộ môn
- Khách mời: BGH, các thầy cô trong hội đồng, …
b) Thời gian thực hiện:
Tiết 1 giới thiệu, hướng dẫn nghiên cứu, thảo luận. Tiết 2: báo cáo sản phẩm.
Học sinh có 1 tuần nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị kiến thức và sản phẩm. Thời gian
dự kiến thực hiện: Tháng 2/2020 – Điều chỉnh thực hiện tháng 5/2020 do nghỉ dịch
Covid-19.

Nguyễn Đức Thắng

16


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

3.6.4. Chi tiết chương trình.
Thời gian
1 tiết giới
thiệu,
nghiên
cứu,

thảo

luận


tại

lớp học
1 tuần làm
việc nhóm
tại nhà

Nội dung cơng việc

Người thực

hiện
Giáo viên giới thiệu các nội dung cần tìm hiểu, trình Giáo viên
chiếu các hình ảnh và clip.
hướng dẫn
Giáo
Học sinh thảo
Đặt câu hỏi:
luận theo
- Quá trình sấy là gì?
- Để đẩy nhanh quá trình sấy cần các yếu tố nào?
nhóm và trả
- Có những phương pháp sấy nào?
lời.
- Máy sấy hoạt động dựa trên ngun tắc nào?
Bước 1: Tìm hiểu thơng tin
Học sinh làm
Cá nhân trong nhóm tìm kiếm thơng tin trong SGK về
việc theo
các hiện tượng bay hơi, cách đẩy nhanh tốc độ bay hơi,

nhóm.
các hình thức truyền nhiệt: dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ
nhiệt.
- Tìm hiểu thơng tin trên internet về máy sấy, ví dụ:
“máy sấy năng lượng mặt trời”, “máy sấy gián tiếp”,
“solar dryer”, ..
- Giáo viên yêu cầu học sinh hồn thiện mẫu thu thập
thơng tin.
Bước 2: Khai thác thơng tin
Giáo viên:
- Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, xử lý kết quả
bằng sơ đồ tư duy trên giấy A0, trên sơ đồ nêu được 2
bộ phận chính: Bộ phận tạo nhiệt và buồng sấy.
- Khuyến khích học sinh thiết kế trên các phần mềm,
hoặc vẽ thêm các hình ảnh sáng tạo.
Học sinh:
- Trình bày các thơng tin tìm hiểu về các bộ phận chính
của máy sấy gián tiếp.
- Nguyên lý hoạt động của bộ phận hấp thụ nhiệt.
- Nguyên lí hoạt động của buồng sấy.

Nguyễn Đức Thắng

17


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

Bước 3: Lựa chọn mơ hình, bố cục sản phẩm

Giáo viên:
- Yêu cầu mỗi học sinh cần có bản vẽ mơ hình của cá
nhân, chú ý đến tính sáng tạo và hiệu quả trong thiết
kế.
Học sinh:
- Nhóm trưởng phân tích ưu, nhược điểm của 3 phương
án: sấy trực tiếp, sấy gián tiếp, sấy giản tiếp cưỡng bức.
- Các thành viên bổ sung ý kiến, thống nhất lựa chọn
phương án.
- Xây dựng mơ hình lên giấy A0
Bước 4: Tính tốn, thiết kế
Giáo viên:
- Yêu cầu học sinh cần tích cực tham gia vào quá trình
thảo luận, thiết kế sản phẩm.
Học sinh:
- HS thảo luận nhóm, căn cứ vào thiết kế đã được lựa
chọn, cả nhóm thảo luận và thống nhất hình dáng, kích
thước, các chi tiết của máy.
- Vẽ sơ đồ sản phẩm lên giấy A0
- Chụp hình, quay phim lại quá trình làm
Bước 5: Tìm kiếm vật liệu, chế tạo
- Thảo luận nhóm, lựa chọn cac loại vật liệu cần thiết,
lập bảng dự trù kinh phí. Ưu tiên sử dụng các dụng cụ
có sẵn, dễ kiếm.
+ Vật liệu làm tấm hấp thụ nhiệt: phải đảm bảo
dẫn nhiệt tốt nên sử dụng kim loại.
+ Vật liệu làm tấm đậy: cần đảm bảo tia bức xạ
có thể truyền qua, có thể làm bằng kính, nilon.
+ Vật liệu làm khay chứa, khung.
+ Vật liệu cách nhiệt làm buồng sấy.

- Thảo luận các công cụ cần thiết để chế tạo, nhóm
trưởng phân cơng chi tiết nhiệm vụ cho từng cá nhân.

Nguyễn Đức Thắng

18


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

Bước 6:
- Tiến hành chế tạo, lắp ráp và kiểm thử
Sấy thử 1kg bắp (hoặc nông sản khác) tươi bằng 2
phương án, sấy trực tiếp và sử dụng máy sấy năng
lượng mặt trời.
- Đo nhiệt độ không khi trong và ngoài buồng sấy
trong cùng thời điểm.
- So sánhh chất lượng bắp sau khi sấy bằng 2 phương
án.
Bước 7: Báo cáo và đánh gía sản phẩm
Các thành viên thảo luận thống nhất cách thức, nội
dung trình bày.
1 thành viên trình bày báo cáo, tiến hành trả lời các câu
hỏi của nhóm khác và của giáo viên.
1 tiết báo Giáo viên tổ chức hoạt động báo cáo kết quả bao gồm:
- Các nhóm cử đại diện thuyết trình sản phẩm.
cáo

Tổ chức tại

lớp (hoặc sân
trường)

BÀI GIẢNG MẪU:
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHỦ ĐỀ: Chế tạo máy sấy nông sản
Họ và tên giáo viên: Nguyễn Đức Thắng
Lớp thực hiện: 8A5
HOẠT ĐỘNG 1
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
Nắm được kiến thức về sự truyền nhiệt, sự bay hơi, vật liệu dẫn nhiệt, vật
liệu cách nhiệt.
2. Kỹ năng:
- Giải thích nguyên lí hoạt động và chế tạo máy sấy nông sản dùng năng
lượng mặt trời, từ các vật liệu đơn giản, dễ tìm với chi phí thấp.
-Trình bày được về sản phẩm máy sấy nông sản dùng năng lượng mặt trời.
3. Thái độ, tình cảm:
- u thích nghiên cứu tìm tịi, phát triển các sản phẩm thân thiện mơi
trường.
- Có ý thức trong hoạt động nhóm, rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì.
Nguyễn Đức Thắng

19


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

4. Định hướng phát triển năng lực:

- Năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề;
- Năng lực tư duy
- Năng lực hợp tác;Năng lực ngôn ngữ, phát biểu.
Để giải quyết các vấn đề đạt ra, học sinh cần vận dụng các kiến thức liên
môn:
Môn

Bài liên quan đến chủ đề
Vật lý
Bay hơi, Dẫn nhiệt, Đối lưu, bức xạ nhiệt
II. THỜI GIAN THỰC HIỆN
-Sau khi học xong bài : Đối lưu-Bức xạ nhiệt và báo cáo sau 1 tuần:
Cụ thể phần
1/Tìm kiếm thơng tin, 2/Xử lí thơng tin, 3/Lựa chọn mơ hình bố cục sản
phẩm sau bài Đối lưu-Bức xạ nhiệt.
Phần 4,5,6,7 học sinh hoạt động ở nhà.
Phần 8 báo cáo sau 1 tuần sau bài đối lưu – Bức xạ nhiệt.
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
2. Học sinh
IV. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Giải quyết vấn đề.

Thảo luận nhóm.

Sắm vai
V. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
Tổ chức tình huống: Học sinh tổ chức phân vai, thực hiện vở kịch tự phát
triển theo tình huống sẵn có:

HS1: (Vai mẹ) Mùa này mít nhiều, ăn thì khơng hết, Tết thì lại phải mua mít
sấy.
HS2 (vai con): Mẹ để con lo, đem đi phơi nắng là khơ liền.
HS1: Phơi thì phụ thuộc thời tiết, trời khơng nắng thì phơi sao được
HS2: Để con hỏi các bạn con.
HS2: Các bạn có cách gì để sấy khơ mít nhanh khơng?

Hoạt động của GV
GV: chia nhóm 6 -8 HS
1.
Tìm kiếm thơng tin:
GV: giao nhiệm vụ
Đọc các bài từ bài 23/ sgk vật lí lớp 8.
Nguyễn Đức Thắng

Học sinh

20


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

Điền thông tin vào phiếu thu thập thông tin

HS : nhóm nhận nhiệm vụ
Phân chia nhiệm vụ và hồn

(do GV phát cho HS)
GV chiếu các hình ảnh, video liên quan thành phiếu thông tin

HS: quan sát ghi nhớ cách tra cứu
đến máy sấy nông sản…yêu cầu HS quan sát
thông tin, nội dung và cách lưu
để biết cách tìm kiếm và lưu trữ thông tin
trữ

GV: theo dõi, chỉnh sửa hướng dẫn kịp thời
cho HS.
2.
Xử lí thơng tin:
GV: giao nhiệm vụ cho các nhóm:
HS phải nêu được hai bộ phận chính

HS: nhận và thực hiện nhiệm vụ
HS: nhận xét bài của nhóm trên

của máy sấy là bộ phận gia nhiệt và buồng
sấy.
-

Chỉ rõ nguyên lí hoạt động của chúng?

GV: theo dõi, quan sát hỗ trợ học sinh
GV: treo bài của 2 nhóm- yêu cầu các nhóm

HS: nhận và giao nhiệm vụ cho

nhận xét, chỉnh sửa và bổ sung cho cả 2

bạn

-Bạn làm thư kí, bạn vẽ, bạn chọn

nhiệm vụ
3.
Lựa chọn mơ hình bố cục sản phẩm:
GV: giao nhiệm vụ cho HS và hướng dẫn HS

ngun liệu,..
=> thống nhất mơ hình của nhóm

giao nhiệm vụ cho bạn:
Nguyễn Đức Thắng

của nhóm

21


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

Yc mỗi HS cần có bản vẽ mơ hình máy sấy

HS: góp ý cho nhóm bạn

của cá nhân.
Học sinh hoạt động ở nhà:
Nhóm cần căn cứ kết quả của từng cá nhân để
Nhóm trưởng phân cơng các
thảo luận đưa ra bản vẽ chi tiết về sản phẩm

thành viên trong nhóm tìm kiếm
của nhóm.
vật liệu.
HS cần chỉ ra điểm sáng tạo trong thiết kế của
Phân cơng nhiệm vụ:
nóm mình.
-Đóng buồng sấy
( GV:- giao nhiệm vụ về nhà cho HS và sự
-Tạo bộ thu nhiệt.
-Làm các khay sấy
chuẩn bị tiết sau)
-lắp ráp
Lựa chọn vật liệu cần thiết để chế tạo sản
Chuẩn bị nông sản sấy thử
phẩm.
cân khối lượng trước khi sấy và
Chế tạo và vận hành thử nghiệm
sau khi sấy
So sánh với khi phơi trực tiếp.
Thảo luận để đưa ra các biện
pháp cải tiến sản phẩm.
Học sinh quan sát video

Trao đổi, tìm phương án thiết kế cho nhóm

Nguyễn Đức Thắng

22



Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

Giải thích phương án thiết kế cho nhóm khác và giáo viên

Trình bày phương án thiết kế của nhóm, thuyết trình về tính hiệu quả

Nguyễn Đức Thắng

23


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

Nguyễn Đức Thắng

24


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống cho học sinh lớp 8A5 trường THCS thị trấn Tân Châu.

HOẠT ĐỘNG 2:
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH THEO NHÓM TẠI NHÀ.
Phương pháp: Thực hiện theo phương pháp làm việc nhóm dưới sự phân
cơng cơng việc của nhóm trưởng.
Báo cáo về quá trình thực hiện

Nguyễn Đức Thắng


25


×