Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Nêu vai trò của sản xuất vật chất, phương thức sản xuất đối với sự tồn tại và phát triển xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.38 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN : TRIẾT HỌC MAC LÊ-NIN
Đề bài: “ Nêu vai trò của sản xuất vật chất, phương thức sản xuất đối với sự
tồn tại và phát triển xã hội ? ”
Mã đề: 25

Sinh viên

: ĐOÀN NGUYỄN NHẬT MAI

Lớp

: Triết 2

Mã SV

: 21010903

HÀ NỘI, THÁNG 8/2021


MỤC LỤC

2


Table of Contents
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................4
MỞ ĐẦU...............................................................................................................5


1. Lý do chọn đề tài:......................................................................................5
2. Mục đích và nhiệm vụnghiên cứu.............................................................5
2.1 Mục đích nghiên cứu:................................................................................5
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:........................................................................5
3. Phạm vi nghiên cứu:..................................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................6
Chương I: Cơ sở lý luận về sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật
chất đối với sự tồn tại và phát triển của con người và xã hội................................7
1. Định nghĩa sản xuất vật chất và phân tích q trình sản xuất vật
chất 7
1.1. Định nghĩa..........................................................................................7
1.2. Qúa trình sản xuất vật chất.................................................................7
2. Vai trị của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã
hội: 8
Chương II : Liên hệ vào thực tiễn Việt nam ta hiện nay......................................12
1. Tình hình thực tiễn của đất nước trong giai đoạn hiện nay:....................12
2. Những mặt khuyết điểm và yếu kém:.....................................................13
3. Một số giải pháp:.....................................................................................13
KẾT LUẬN..........................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................16


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài tiểu luận này này, tôi đã nhận được sự
hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ các thầy, cô trong khoa Ngôn
ngữ Anh. Đề tài tiểu luận này được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập
kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành
của nhiều tác giả ở các trường Đại học từ trong nước cho tới quốc tế,... Đặc biệt
hơn nữa là có sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình,
bạn bè và các thầy cơ.

Hơn hết, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô- Khánh Chi là người trực tiếp
hướng dẫn đã luôn dành nhiều thời gian, cơng sức hướng dẫn tơi trong suốt q
trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài tiểu luận này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài tiểu luận này khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi kính mong q thầy cơ, bạn bè, gia đình sẽ tiếp tục có
những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa xin
trân trọng cảm ơn!


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ xa xưa người nguyên thủy chỉ biết sử dụng đá, gỗ,... tạo thành các
công cụ lao động đơn sơ tác động đến giới tự nhiên để tạo thành các vật chất đơn
giản cho đời sống con người. Trải qua q trình tiến hóa, xã hội ngày càng phát
triển, nhu cầu vật chất của con người ngày càng nâng cao, dẫn đến sự ra đời của
các công cụ lao động ngày càng tiên tiến phục vụ cho đời sống con người và xã
hội.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam là nước đang trong thời kì đổi mới, do
vậy việc xây dựng cơ sở vật chất tiên tiến, hiện đại là vô cùng quan trọng, mang
tính tất yếu. Việc xây dựng đó gắn liền với việc phát triển lực lượng sản xuất và
phương thức sản xuất. Chúng tồn tại không tác rời và tác động qua lại lẫn nhau.
Nhận thức được tầm quan trọng của sản xuất vật chất, phương thức sản xuất nói
chung và vai trị đặc biệt của nó trong sự nghiệp đổi mới đất nước, cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa nước ta nói riêng. Vì vậy, tơi chọn đề tài “Nêu vai trò của sản
xuất vật chất, phương thức sản xuất đối với sự tồn tại và phát triển xã hội?”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý thuyết về sản xuất vật chất, phân tích đánh giá về sản xuất
vật chất nói chung, cũng như vai trị của nó đối với sự tồn tại và phát triển của xã
hội. Đồng thời làm rõ vai trò của sản xuất vật chất đối với thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội ở Việt Nam ta.Từ đó đưa ra một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để
cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được tiến hành đúng quy luật
và hoàn thiện hơn.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích trên, đề tài tiểu luận tập trung giải quyết những nhiệm vụ
sau:


Một là, Cơ sở lý luận về sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất đối với
sự tồn tại và phát triển của con người và xã hội.
Hai là, Vai trò của sản xuất vật chất với thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Ba là, Nêu ra những hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu theo như mục tiêu đã đề ra, đề tài tập
trung xem xét, phân tích, đánh giá các yếu tố nằm trong phạm vi giáo trình Triết
học Mac Lenin: nghiên cứu tổng quát về sản xuất vật chất, phương thức sản xuất
và vai trị của nó đổi với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho
hoạt động nghiên cứu khoa học là Triết học Mác Leenin. Đồng thời đề tài nghiên
cứu dựa trên nhiều góc độ khác nhau, dựa trên nghiên cứu một cách tổng thể
giáo trình Triết học Mac Leenin.
- Đề tài dựa trên những quan điểm cơ bản và các phương pháp so sánh, phân
tích, tổng hợp,...


Chương I: Cơ sở lý luận về sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật
chất đối với sự tồn tại và phát triển của con người và xã hội.
1. Định nghĩa sản xuất vật chất và phân tích q trình sản xuất vật chất
1.1. Định nghĩa

Các nhà triết học duy tâm giải thích nguyên nhân, động lực phát triển của
xã hội là từ ý thức tư tưởng của con người hay là lực lượng siêu nhiên nào
đó. Các nhà duy vật trước Mác cũng giải thích một cách duy tâm về sự
phát triển của xã hội.
Riêng Mác thì cho rằng sản xuất là hoạt động đặc trưng riêng có của con
người và của xã hội lồi người đó là cái để phân biệt sự khác nhau cơ bản
giữa xã hội lồi người với lồi súc vật, đó là q trình hoạt động có mục
đích và khơng ngừng sáng tạo của con người. Sự sản xuất xã hội bao
gồm: Sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra chính bản thân
con người. Ba q trình này khơng tách rời nhau trong đó sản xuất vật
chất giữ vai trò là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội và xét đến
cùng, quyết định đến cùng toàn bộ sự vận động đời sống xã hội.
Từ đó ta đi đến định nghĩa: Sản xuất vật chất là q trình con người sử
dụng cơng cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải
biến các dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra của cải vật chất xã hội nhằm
thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
1.2. Qúa trình sản xuất vật chất
Theo Ph.Ăngghen: “Điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài người với xã
hội loài vật là ở chỗ: loài vật may lắm chỉ hái lượm trong khi con người
lại sản xuất. Như vậy, sản xuất vật chất là một trong những loại hoạt động
đặc trưng của con người. Đó cũng là một loại hình hoạt động thực tiễn với


mục đích cải biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại

phát triển của con người và xã hội. Với nghĩa như vậy, sản xuất vật
chất
là hoạt động có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng
tạo”.


Sản xuất vật chất bao giờ cũng dựa vào các nhân tố cơ bản như điều kiện
tự nhiên, dân số và phương thức sản xuất, trong đó phương thức sản xuất
giữ vai trị chủ đạo.
Bất cứ một quá trình sản xuất vật chất nào cũng được tiến hành với mục
đích nhất định và được tiến hành theo những cách thức xác định. Cách
thức tiến hành đó là phương thức sản xuất.
Hai mặt của phương thức sản xuất là: lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất.
Lực lượng sản xuất biểu hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá
trình tác động vào tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất. Lực lượng sản
xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên.
Lực lượng sản xuất bao gồm: Tư liệu sản xuất và Người lao động với
kinh nghiệm sản xuất, kỹ năng, kỹ xảo và thói quen lao động của họ.
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình độ năng lực
lao động xã hội.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm xã hội. Quan hệ sản xuất
là hình thức xã hội của sản xuất. Nó biểu hiện quan hệ giữa người với
người trên ba mặt chủ yếu: quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ tổ
chức quản lý sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm. Trong đó quan hệ sở
hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định.
2. Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội:


Theo quan điểm duy vật lịch sử, sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết
định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội loài người, là hoạt động
nền tảng làm phát sinh phát triển những mối quan hệ của con người. Nó chính
là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người.
Khác với các quan điểm duy tâm về lịch sử, C.Mác đã xuất phát từ “ Con
người hiện thực” và đi đến kết luận rằng : “... tiền đề đầu tiên của mọi sự tồn

tại của con người và do đó là tiền đề của mọi lịch sử đó là: người ta phải có
khả năng sống đã rồi mới có thể làm ra lịch sử, nhưng muốn sống được thì
trước hết cần phải có thức ăn, thức uống, nhà ở, quần áo và một vài thứ khác
nữa. Như vậy, hành vi lịch sử đầu tiên là việc sản xuất ra những tư liệu để
thỏa mãn những nhu cầu ấy, việc sản xuất ra bản thân đời sống vật chất...”.
Cũng vì vậy, có thể khẳng định: con người với tư cách “Người” được bắt đầu
bằng tự phân biệt với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư
liệu sinh hoạt của mình.
Trong quá trình sản xuất vật chất, con người khơng ngừng làm biến đổi tự
nhiên, biến đổi xã hội, đồng thời làm biến đổi bản thân mình. Sản xuất vật
chất khơng ngừng phát triển. Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự
biến đổi, phát triển các mặt của đời sống xã hội, quyết định phát triển xã hội
từ thấp đến cao. Như vậy, sự vận động phát triển của tồn bộ đời sống xã hội,
suy đến cùng có ngun nhân từ tình trạng phát triển của nền sản xuất xã hội.
Do đó, để giải thích và giải quyết đúng đắn các vấn đề của đời sống xã hội thì
cần phải tìm ngun nhân cuối cùng của nó từ tình trạng phát triển của nền
sản xuất vật chất của xã hội đó, mà căn bản là từ trình độ phát triển phương
thức sản xuất của nó.
Sản xuất vật chất khơng những là cơ sở cho mọi sự sinh tồn của xã hội mà
cịn là cơ sở để hình thành nên tất cả các hình thức quan hệ xã hội khác như


nhà nước, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật,... Theo C.Mác “ việc sản
xuất
ra
những tư liệu sinh hoạt vật chất trực tiếp và chính, mỗi một giai đoạn
phát
triển kinh tế nhất định của một dân tộc hay một thời đại tạo ra một cơ
sở,
từ

đó mà người ta phát triển các thể chế nhà nước, các quan điểm pháp
quyền,
nghệ thuật, và thậm chí cả những quan niệm tơn giáo của con người ta”.

Sản xuất vật chất còn là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội, không phải lúc nào sản
xuất cũng ở trong trình độ cũ mà nói chung là khơng ngừng tiến lên từ thấp
đến cao, mỗi khi sản xuất đến giai đoạn mới cách thức sản xuất cũng thay đổi
theo, kỹ thuật được cải tiến, năng suất lao động được nâng cao các quan hệ
sản xuất đều biến đổi theo.
Như chúng ta đã biết: trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội lồi
người, con người ln phải nổ lực sản xuất để tạo ra của cải vật chất để phục
vụ cuộc sống và thúc đẩy sự phát triển trong xã hội.
Từ thời nguyên thủy đến nay con người đã trải qua rất nhiều hình thức lao
động từ thơ sơ lạc hậu nhưng qua q trình biến đổi trong xã hội đến ngày
nay con người đã sáng tạo ra được nhiều hình thức lao động hết sức tinh xảo
và hiện đại. Ở tất cả các hình thức lao động mà con người đã tạo ra đó cũng
chỉ nhằm mục đích biến đổi tự nhiên để tạo ra những sản phẩm xã hội phục
vụ cho nhu cầu chính yếu cho họ và nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Trong q trình phát triển, lồi người đã vượt qua nhiều nấc thang lịch sử, cơ
sở của việc chuyển từ nấc thang lịch sử này sang nấc thang lịch sử khác, rồi
cơ sở của tiến bộ xã hội là gì?
C.Mác và Ăngghen đã có một phát minh vĩ đại đó là: “sản xuất vật chất là cơ
sở cho sự phát triển của xã hội lồi người” vì:
Muốn sống trước hết con người phải có thức ăn, nhà ở và những của cải vật
chất khác.


Những tư liệu sinh hoạt cho con người khơng có sẵn trong tự nhiên mà chúng
được tạo ra thông qua lao động của con người.
Vì vậy sản xuất vật chất là cơ sở của tồn tại và phát triển của xã hội loài

người. Việc chuyển từ nấc thang này sang nấc thang khác của sự phát triển ấy
trước hết gắn liền với sự phát triển của quá trình sản xuất.
Kết luận trên đây có ý nghĩa to lớn động viên sự hình thành giai cấp vơ sản
nói chung và kinh tế chính trị của giai cấp vơ sản nói riêng.
Ngày nay ý nghĩa của các nhân tố xã hội và tinh thần ngày càng được đề cao
trong xã hội. Lĩnh vực khơng sản xuất vật chất phát triển nhanh chóng nhưng
vai trò của sản xuất vật chất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội vẫn
còn nguyên giá trị. Một dân tộc, một đất nước sẽ bị diệt vong khơng phải
trong một năm mà chỉ trong vịng một tuần nếu ngừng sản xuất.
Sản xuất vật chất không chỉ tạo ra sản phẩm xã hội cần thiết phục vụ cho nhu
cầu của con người mà nó cịn tạo ra sản phẩm thặng dư.
Sản phẩm cần thiết dùng để duy trì khả năng lao động và đào tạo thế hệ lao
động mới để thay thế những người mất khả năng lao động, rồi dùng để bù đắp
những chi phí về ăn, mặc, ở, để thỏa mãn các nhu cầu về văn hóa, xã hội và
các nhu cầu kinh tế khác.
Sản phẩm thặng dư là kết quả và cũng là nguồn gốc của tiến bộ xã hội, là điều
kiện quyết định để nâng cao mức sống của nhân dân và mở rộng khả năng
phát triển của kinh tế xã hội trong tương lai. Nó bắt nguồn từ trình độ của
năng suất lao động tăng lên với quy cách là một quy luật kinh tế chung cho
các xã hội có trình độ sản xuất phát triển nhất định.
Qua sự phân tích trên ta có thể kết luận rằng: Sản xuất vật chất có vai trị hết
sức quan trọng. Nó có thể tạo ra tư liệu sản xuất, tạo ra các mặt các quan hệ


xã hội, rồi nó có thể cải biến tự nhiên - xã hội - bản thân con người và
cuối
cùng nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.

Tóm lại, dù được xét trong tồn bộ lịch sử của sự hình thành và phát triển của
xã hội lồi người hay trong giai đoạn lịch sử cụ thể thì sản xuất vật chất vẫn

ln đóng vai trị là cơ sở, là nền tảng của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Chương II : Liên hệ vào thực tiễn Việt nam ta hiện nay.
1. Tình hình thực tiễn của đất nước trong giai đoạn hiện nay:
Ở Việt Nam ta, do đặc điểm đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp
lạc hậu, không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, cơ sở vật chất cịn
thiếu thốn nghèo nàn, phương tiện sản xuất cịn thơ sơ, trình độ sản xuất cịn
thấp kém, muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, thực hiện thắng lợi
mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh, cần phải
tiến hành đổi mới nhiều mặt. Trong đó, có đổi mới về kinh tế, đổi mới cơ chế
quản lý, phát huy nội lực, thu hút ngoại lực, từng bước đưa nền kinh tế tăng
trưởng bền vững tạo ra nguồn của cải vật chất dồi dào không chỉ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong nước mà còn phục vụ cho xuất khẩu. Đầu tư trang thiết bị
hiện đại, đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, kết hợp phát triển
kinh tế với các vấn đề xã hội.
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về
cơng nghiệp hố vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta
nêu ra quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: Cơng nghiệp hóa
- hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động
thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của


công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động

hội
cao.

Quan niệm nêu trên cho thấy, q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố ở nước
ta hiện nay phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung cơng nghiệp hố và hiện đại

hố trong q trình phát triển. Q trình ấy khơng chỉ đơn thuần phát triển
cơng nghiệp mà cịn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng nghành,
từng lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật và công
nghệ hiện đại. Q trình ấy khơng chỉ tuần tự trải qua các bước cơ giới hoá,
tự động hoá, tin học hố mà cịn sử dụng kết hợp kỹ thuật thủ công truyền
thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu
có thể và mang tính quyết định.
2. Những mặt khuyết điểm và yếu kém:
Nước ta còn nghèo và kém phát triển. Chúng ta lại chưa thực hiện tốt trong
tiết kiệm sản xuất, tiêu dùng, dồn vốn cho đầu tư phát triển chưa đúng cách,
chưa tập trung.
Tình hình xã hội cịn nhiều tiêu cực và nhiều vấn đề cần phải giải quyết.
Việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất có phần vừa lúng túng vừa buông
lỏng
Quản lý Nhà nước về kinh tế, xã hội cịn yếu.
Hệ thống chính trị cịn nhiều nhược điểm.
3. Một số giải pháp:
- Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh để xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định và triển khai đường
lối, chủ trương cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đạt hiệu quả cao với tốc độ
nhanh.


- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học để đánh giá chính xác tài nguyên
quốc gia, nắm bắt các công nghệ cao cùng những thành tựu mới về khoa học
của thế giới, hướng mạnh vào việc nâng cao năng suất lao động, đổi mới sản
phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường.
- Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến, bao gồm:
đẩy mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học, chuyên gia; tăng
cường cơ sở vật chất kĩ thuật cho các nghành khoa học và công nghệ; xây

dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách tạo động lực cho sự phát triển khoa
học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và
cơng nghệ.
- Phải có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên nguồn nhân
lực, đảm bảo cơ cấu, tốc độ và quy mô phát triển hợp lý, đáp ứng yêu cầu của
mỗi thời kỳ trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Đồng thời bố trí,
sử dụng tốt nguồn nhân lực đã được đào tạo, phải phát huy đầy đủ khả năng,
sở trường và nhiệt tình lao động sáng tạo của mỗi người để họ tạo ra năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, đónh góp xứng đáng vào sự nghiệp
cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Để mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại thì chúng ta cần phải xây dựng một
đương lối kinh tế đối ngoại đúng đắn vừa đạt hiệu quả kinh tế cao, kết hợp
được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, vừa giữ vững được độc lập,
chủ quyền dân tộc, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.


KẾT LUẬN
Nước ta là một nước đơng dân, có nguồn lao động rất dồi dào, để tạo ra một
nguồn lực to lớn để phát triển nền kinh tế xã hội. Hơn nữa người lao động nước
ta rất trẻ trung, năng động, cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất.
Từ sau năm 1945, sau khi giành được chính quyền, nhân dân ta đã rất hăng
hái tham gia lao động sản xuất. Từng trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp
và chống Mỹ nhưng nước ta vẫn không ngừng sản xuất và vươn lên sau khi đất
nước được thống nhất năm 1975, nhân dân ta đã thực hiện chiến lược khôi phục
kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh và đã đạt được những kết quả khả
quan. Từ năm 1986 đến nay thì ta tiến hành đổi mới, thực hiện những chiến lược
lâu dài, áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật lần thứ hai, theo phương
châm đi tắt đón đầu và chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn.
Ngày nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự nổ lực phấn đấu vươn lên của nhân
dân cả nước, nước ta đã từng bước xóa đói giảm nghèo và từng bước nâng cao

chất lượng cuộc sống của nhân dân. Đưa nước ta từ một nước có nền kinh tế kém
phát triển thành một nước có nền kinh tế phát triển năng động trong khu vực
Đông Nam Á và Châu Á Thái Bình Dương. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng
năm tương đối cao và ổn định vào khoảng hơn 7% một năm và cố gắng phấn đấu
đến năm 2020 sẽ trở thành một nước công nghiệp.
Là sinh viên, là chủ nhân tương lai của đất nước, chúng ta cần phải hành
động ngay hôm nay, ngay bây giờ bằng cách cố gắng phấn đấu vươn lên trong
học tập, trao dồi rèn luyện phẩm chất đạo đức để trở thành một cơng dân có ích
cho xã hội, cùng tham gia lao động sản xuât với toàn dân để xây dựng nước Việt
nam ta ngày càng văn minh, giàu đẹp hơn.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác - Lênin Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - 2009.
2. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. NXB
Chính trị quốc gia - 2013.
3. C.Mác và Ăngghen tồn tập, NXB Chính trị quốc gia - 1995.



×