Họ và tên: Tạ Quốc Toản
Mã sinh viên: 1973402011432
Khóa/ lớp: (tín chỉ) CQ57/15.01 – LT1
(Niên chế): CQ57/15.02
STT: 26
ID phịng thi: 581-058-2104
Ngày thi: 28/09/2021
Giờ thi: 09h30’
BÀI THI MÔN: KHOA HỌC QUẢN LÝ
Hình thức thi: Tiểu luận
Số hiệu đề: 03/2021
Thời gian thi: 03 ngày
Tên đề tài tiểu luận
Vai trò của quản lý đối với Tập đồn Cơng nghiệp – Viễn thơng qn đội (Viettel)
trong quá trình hội nhập quốc tế?
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 3
1. Tính cấp thiết ........................................................................................................ 3
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................ 4
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................. 5
6. Kết cấu cơng trình ................................................................................................ 5
CHƯƠNG I- LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ ...................................................... 6
1. Tổng quan về phương pháp quản lí..................................................................... 6
2. Các phương pháp quản lí chủ yếu ....................................................................... 7
3. Vận dụng phương pháp quản lí ........................................................................... 9
4. Kết luận ...............................................................................................................10
CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CỦA TẬP ĐỒN CƠNG
NGHIỆP – VIỄN THƠNG QN ĐỘI VIETTEL TRONG Q TRÌNH HỘI
NHẬP QUỐC TẾ. .......................................................................................................11
1. Tổng quan về Tập đồn Cơng nghiệp – Viễn thơng qn đội Viettel ..............11
2. Tình hình vấn đề quản lý tại Viettel ..................................................................14
3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý tại Việt Nam ........................................15
4. Thành tựu đáng chú ý mà Viettel đã đạt được ..................................................16
5. Hạn chế ...............................................................................................................18
6. Nguyên nhân hạn chế ........................................................................................19
7. Kết luận ...............................................................................................................20
CHƯƠNG III- GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ CỦA TẬP ĐỒN CƠNG NGHIỆP – VIỄN THƠNG QN
ĐỘI VIETTEL TRONG Q TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ............................21
1. Bối cảnh trong và ngoài nước tác động đến sự phát triển của Viettel ............21
2. Giải pháp về vai trò quản lý của Viettel trong bối cảnh hội nhập quốc tế.......23
KẾT LUẬN ..................................................................................................................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................27
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Tồn cầu hố kinh tế là xu thế tất yếu, biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực
lượng sản suất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm
vi toàn cầu, với tác động của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ và tích tụ tập trung
tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế giữa các
quốc gia tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính trị của các nước nói
riêng và của thế giới nói chung. Đó là sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới
với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi. Sự ra đời của
các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, EU, AFTA...và nhiều tam giác phát triển khác
cũng là do tồn cầu hố đem lại.
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế. Để làm tốt điều ấy, đòi hỏi cần phải nâng cao hiệu quả lãnh
đạo quản lý, nâng tầm vị thế và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Và một trong những giải pháp để đạt được mục tiêu trên là ở công tác quản lý của
đội ngũ cán bộ quản lý. Nhà quản trị doanh nghiệp xác định được rõ mục tiêu, hướng
đi, vạch ra con đường hợp lý và phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu để tận dụng
được toàn bộ thế mạnh của doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp ngày một phát triển
vững mạnh.
Quản lý trở thành nhân tố quan trọng không những của nền sản xuất hiện đại mà
còn của nhiều lĩnh vực xã hội khác nữa. Đối với sự phát triển của từng đơn vị hay
cộng đồng và cao hơn nữa của cả một quốc gia, thì quản lý càng có vai trị quan
trọng. Muốn nâng cao nhận thức về vai trò cua quản lý, một mặt cần nâng cao nhận
thức thực tế, mặt khác cần nâng cao nhận thức lí luận. Có như vậy ta mới có thể nhận
thức đầy đủ và sâu sắc hơn về vai trò của quản lý, làm cơ sở để hiểu biết về quản lý,
3
thực hành quản lý và nâng cao trình độ quản lý. Với một tập đồn lớn và có tiếng nói
tại Việt Nam như Tập đồn Viễn thơng qn đội Viettel thì việc quản lý là khơng dễ
dàng.
Được biết, Tập đồn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh
nghiệp kinh tế quốc phòng với 100% vốn nhà nước. Doanh nghiệp tự chịu trách
nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng Cơng ty
Viễn thơng Qn đội. Do đó, đội ngũ quản lý của doanh nghiệp này phải rất lớn và
có tài năng thì mới có thể gánh vác được một tổ chức quy mô tầm cỡ như vậy.
Trong suốt những năm vừa qua, việc quản lý một cách thông minh cùng với chiến
lược sáng suốt đã giúp cho Viettel thực hiện thành công khát vọng “ Vươn ra biển
lớn” một cách đáng tự hào. Nhận thức được điều đó, em đã lựa chọn và nghiên cứu
đề tài “Vai trò của quản lý đối với Tập đồn Cơng nghiệp – Viễn thơng qn đội
Viettel trong quá trình hội nhập quốc tế” nhằm phân tích, đánh giá về thực trạng
quản lý cũng như đề xuất những giải pháp, kiến nghị trong công tác quản lý của Tập
đoàn Viettel trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về lịch sử thành lập Tập đồn Cơng nghiệp - Viễn thơng quân đội
Viettel, cách thức quản lý để đưa tập đoàn phát triển lớn mạnh như ngày nay, thực
trạng chung của vấn đề quản lí tại Việt Nam và từ đó phân tích được vai trị quan
trọng của quản lý đối với sự phát triển cũng như những giải pháp quản lý ưu việt để
nâng cao vị thế của tập đoàn trên trường quốc tế.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của quản lý đối với tập đồn Cơng nghệ - Viễn
thơng qn đội (Viettel).
Phạm vi nghiên cứu: Trong tập đồn Cơng nghệ - Viễn thơng quân đội Viettel.
4
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh, đối chiếu các số liệu, thông tin giữa
các năm.
Phương pháp phân tích: Phân tích các thơng tin thu thập được để đưa ra nhận xét,
đánh giá khách quan nhất.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Cho thấy vai trò to lớn của việc quản lý đối với Tập đoàn Viettel và đưa ra bài
học kinh nghiệm về việc quản lý cho những doanh nghiệp khác cũng như phân tích
để tìm ra giải pháp tối ưu hồn thiện hệ thống quản lý của doanh nghiệp này.
6. Kết cấu công trình
Ngồi phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
bài tiểu luận được trình bày trong 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về quản lý.
Chương II: Thực trạng vấn đề quản lý của Tập đồn Cơng nghiệp – Viễn thơng qn
đội Viettel trong quá trình hội nhập quốc tế.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý của Tập đồn Cơng
nghiệp – Viễn thơng qn đội Viettel trong q trình hội nhập quốc tế.
5
CHƯƠNG I- LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ
1. Tổng quan về phương pháp quản lí
a) Khái niệm
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời
cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Quản lý còn là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một doanh nghiệp, một
tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt động thiết
lập chiến lược của một tổ chức và điều phối các nỗ lực của nhân viên (hoặc tình
nguyện viên) để hồn thành các mục tiêu của mình thơng qua việc áp dụng các nguồn
lực sẵn có, như tài chính, tự nhiên, cơng nghệ và nhân lực.
b) Quản lý bao gồm các yếu tố
Phải có ít nhất một chủ thể quản lý và ít nhất một đối tượng quản lý. Phải có một
mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý. Chủ thể
phải biết thực hành việc tác động và phải biết tác động. Khách thể là các yếu tố tạo
nên môi trường của hệ thống.
c)
Đặc điểm của quản lý
Quản lý là hoạt động dựa vào quyền uy của chủ thể quản lý .
Quản lý là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý.
Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối liên hệ
ngược.
Quản lý là một khoa học, một nghệ thuật, một nghề.
6
2. Các phương pháp quản lí chủ yếu
a) Khái niệm
Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hướng đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý (cấp dưới và các tiềm năng của tổ chức) và khách
thể quản lý (các hệ thống khác, các ràng buộc của môi trường…) để đạt được các
mục tiêu đề ra.
b) Vai trò của phương pháp quản lý
Mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý chỉ được thực hiện thông qua các tác động của
phương pháp quản lý, khơi dậy các động lực, kích thích tính năng động sáng tạo của
con người, phát huy các tiềm năng của tổ chức cũng như các cơ hội có lợi từ bên
ngồi. Phương pháp quản lý là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ giữa chủ thể quản
lý và đối tượng quản lý, vì vậy nó mang tính chất đa dạng, phong phú. Đồng thời, nó
cũng là bộ phận năng động nhất trong hệ thống quản lý, được vận dụng linh hoạt
trong từng tình huống cụ thể, tuỳ thuộc vào đặc điểm của đối tượng cũng như năng
lực và kinh nghiệm của chủ thể quản lý.
c)
Các phương pháp quản lý chủ yếu
Phương pháp giáo dục
- Khái niệm: Phương pháp giáo dục là các cách thức tác động vào nhận thức và
tình cảm của người lao động nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong
việc thực hiện nhiệm vụ.
- Vị trí: Phương pháp giáo dục là phương pháp bền vững nhất vì chúng hướng
vào việc hình thành nên ý thức của con người, tạo tiền đề cho hiệu lực của phương
pháp hành chính và phương pháp kinh tế, góp phần tạo ra người lao động mới.
- Cơ sở: Các quy luật tâm lý của cá nhân và tập thể.
- Đặc điểm: Thuyết phục bằng lý trí, tình cảm, truyền thống, thói quen, tập
qn…, tơn trọng nhân cách của con người, uy tín của tập thể.
7
- Nội dung: Giáo dục cho mọi người trong tổ chức hiểu rõ mục tiêu, đường lối
chủ trương, chiến lược của tổ chức; Giáo dục giúp mọi người hiểu rõ những cơ hội,
khó khăn thách thức mà tổ chức phải vượt qua trong q trình hội nhập; Giáo dục
nhằm xố bỏ các luồng tư tưởng và thói quen tâm lý xấu gây hại cho sự phát triển
của tổ chức; Xây dựng tác phong làm việc công nghiệp.
Phương pháp hành chính
- Khái niệm : Là phương pháp tác động dựa vào mối quan hệ tổ chức của hệ
thống quản lý và quyền lực của Nhà nước. Đó là cách thức tác động trực tiếp của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng những quyết định mang tính chất bắt buộc
đòi hỏi cấp dưới phải chấp hành nghiêm chỉnh, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích
đáng
- Vị trí : Xác lập trật tự, kỷ cương, chế độ hoạt động trong tổ chức. Giải quyết
các vấn đề đặt ra trong quản lý một cách nhanh chóng, giấu được ý đồ hoạt động của
chủ thể, là khâu nối các phương pháp khác thành một hệ thống.
- Cơ sở: Dựa vào quyền lực của chủ thể quản lý và các ngun tắc quản lý.
- Đặc điểm:
Tính bắt buộc: địi hỏi đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác
động hành chính. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời thích đáng.
Tính quyền lực : địi hỏi chủ thể quản lý chỉ được phép đưa ra các tác động hành
chính đúng với thẩm quyền của mình.
- Nội dung: Chủ thể quản lý thực hiện đúng quyền hạn, trách nhiệm của mình.
Cấp dưới bắt buộc phải phục tùng cấp trên, thi hành chế độ thủ trưởng trong chỉ đạo,
trách nhiệm cá nhân.
8
Phương pháp kinh tế
- Khái niệm: Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động vào đối tượng quản
lý thơng qua các lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế (tiền lương,
tiền thưởng, lãi suất…) để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động
có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
- Vị trí:
Là phương pháp chủ yếu nhất tác động thơng qua ích kinh tế, tạo ra sự quan
tâm vật chất thiết thân của mỗi người và tập thể lao động, thúc đẩy họ tích cực lao
động.
Là phương pháp tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Dành cho đối tượng quản lý quyền tự lựa chọn phương án hoạt động trên cơ sở tính
tốn lợi ích kinh tế.
- Cơ sở: Dựa vào các nguyên tắc quản lý và yêu cầu của các qui luật kinh tế
khách quan.
- Đặc điểm : Tác động đến đối tượng quản lý bằng lợi ích, tức là chỉ đề ra mục
tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, các phương
tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tăng quyền chủ
động kịp thời, tăng trách nhiệm cho cấp dưới, giúp cấp trên giảm bớt việc điều hành,
biến quá trình quản lý thành quá trình tự quản lý .
3. Vận dụng phương pháp quản lí
a) Vận dụng tổng hợp các phương pháp
Các quy luật khách quan tác động tổng hợp đến hoạt động của các tổ chức. Các
phương pháp quản lý thực chất là phương thức sử dụng một cách tự giác và có mục
đích hệ thống qui luật khách quan .
9
Mỗi phương pháp quản lý đều có những hạn chế nhất định. Tất cả các phương
pháp quản lý đều hướng về con người. Bản chất của con người là sản phảm tổng hoà
các mối quan hệ xã hội. Đối tượng quản lý là những hệ thống phức tạp.
b) Đảm bảo tính khách quan và tính khả thi của phương pháp
Nhà quản lý phải xem xét yêu cầu thực tế khách quan của đối tượng quản lý và
tình huống quản lý cụ thể . Việc lựa chọn các phương pháp quản lý phải phù hợp, có
tác động thiết thực trong việc điều chỉnh đối tượng quản lý.
Các phương pháp quản lý phải có căn cứ khoa học và thực tiễn, đảm bảo cho đối
tượng quản lý có điều kiện thực hiện và hồn thành tốt cơng của việc mình .Vận dụng
các phương pháp quản lý trong thực tiễn vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
4. Kết luận
Như vậy, quản lý là một tất yếu khách quan của bất kỳ tổ chức nào, nó đóng
những vai trị quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Trong
thời đại kinh tế- xã hội phát triển và hội nhập quốc tế ở Việt Nam ngày càng sâu
rộng, đòi hỏi phải tăng cường phát huy vai trò của quản lý để phù hợp với yêu cầu
của xã hội. Trên đây là những cơ sở lý luận được vận dụng vào phân tích và nghiên
cứu đề tài.
10
CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CỦA TẬP ĐỒN CƠNG
NGHIỆP – VIỄN THƠNG QN ĐỘI VIETTEL TRONG Q TRÌNH HỘI
NHẬP QUỐC TẾ.
1. Tổng quan về Tập đồn Cơng nghiệp – Viễn thơng qn đội Viettel
Tập đồn Cơng nghiệp - Viễn thông Quân đội (tên viết tắt là VIETTEL) được
thành lập theo Quyết định số 2079/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
14/09/2009 trên cơ sở tổ chức lại các phịng ban chức năng của Tổng cơng ty Viễn
thơng Qn đội, Công ty Viễn thông Viettel và Công ty Truyền dẫn Viettel.
Tập đồn có trụ sở chính tại số 1 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình II, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Tel: 04625556789
Fax: 0462996789
Website: www.viettel.com.vn
Biểu tượng của Viettel: “Hãy nói theo cách của bạn”
11
Ngày 25/06/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 978/QĐ- TTg
về việc chuyển Tập đồn Viễn thơng Qn đội thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước. Ngày 30/03/2011, Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 466/QĐ- TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập
đồn Viễn thơng Quân đội.
Ngày 17/05/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 753/QĐ- TTg
phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đồn Viễn thơng Qn đội giai đoạn 2013 - 2015.
Ngành nghề kinh doanh của Tập đồn Viễn thơng Qn đội:
Ngành, nghề kinh doanh chính: Viễn thơng; cơng nghệ thơng tin; phát thanh,
truyền hình; bưu chính, chuyển phát; nghiên cứu, sản xuất thiết bị, sản phẩm viễn
thông, công nghệ thông tin, truyền thơng.
Ngành, nghề kinh doanh có liên quan: Thương mại, phân phối, bán lẻ vật tư, thiết
bị, sản phẩm viễn thơng, cơng nghệ thơng tin, truyền thơng. Tài chính, ngân hàng,
bất động sản. Đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực phục vụ hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở trong nước và nước ngoài của Tập đoàn. Ngành, nghề kinh doanh khác theo
đề nghị của Bộ Quốc phòng, được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận (Nghiên cứu chế
tạo một số loại vũ khí trang bị cơng nghệ cao).
Các thị trường đã đầu tư: Laos, Cambodia, Haiti, Mozambique, Peru, Timor
Leste, Cameroon, Tazania, Burudi, Burkina faso...
Chặng đường phát triển 01/06/1989: Thành lập Tổng công ty Điện tử thiết bị
thông tin (SIGELCO), tiền thân của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel).
Năm 1995: Đổi tên thành Công ty Ðiện tử Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là
Viettel), là doanh nghiệp mới duy nhất được cấp phép kinh doanh đầy đủ các dịch
vụ viễn thông ở Việt Nam.
12
Năm 1999: Hoàn thành đường trục cáp quang Bắc – Nam với dung lượng
2.5Mbps có cơng nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành công sáng kiến thu
– phát trên một sợi quang.
Năm 2000: Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường
dài 178, là doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử dụng cơng
nghệ IP (VoIP) trên tồn quốc.
Năm 2003: Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại cố định
(PSTN), cổng vệ tinh quốc tế vào hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Năm 2004: Cung cấp điện thoại di động, khai trương vào ngày 15/10/2004 với
thương hiệu 098. Cung cấp cổng cáp quang quốc tế.
Năm 2005: Thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội ngày 02/03/2005. Cung
cấp dịch vụ mạng riêng ảo.
Năm 2006: Đầu tư sang Lào và Campuchia
Năm 2007: Doanh thu đạt 1 tỷ USD, có 12 triệu thuê bao. Hội tụ 4 dịch vụ cố
đinh – di động – Internet - NetTV.
Năm 2014: Doanh thu đạt 10 tỷ USD. Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn
nhất thế giới. Số 1 Campuchia về hạ tầng Viễn thông.
Tháng 11/2016: Nhận giấy phép cung cấp dịch vụ 4G, cán mốc 36 triệu khách
hàng quốc tế.
Ngày 18/04/2017: Chính thức khai trương mạng viễn thơng 4G tại Việt Nam.
Ngày 05/01/2018: Chính thức đổi tên thành Tập đồn Cơng nghiệp – Viễn thơng
Qn đội.
Tháng 04/2019: Hồn thành tích hợp hạ tầng phát sóng 5G đầu tiên tại Hà Nội.
13
Tháng 06/2019: Viettel ++ – chương trình chăm sóc khách hàng lớn nhất của
doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động.
Tháng 07/2019: Bước chân vào thị trường xe công nghệ với ứng dụng MyGo.
2. Tình hình vấn đề quản lý tại Viettel
Cơ cấu tổ chức của Viettel gồm: Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế tốn
trưởng và khối cơ quan Tập đồn; khối các đơn vị hạch tốn phụ thuộc; khối đơn vị
sự nghiệp; khối công ty con bao gồm cơng ty con Tập đồn sở hữu 100% vốn điều
lệ và cơng ty con do Tập đồn sở hữu vốn điều lệ; khối công ty liên kết do tập đồn
sở hữu dưới 50% vốn điều lệ.
Mơ hình tổ chức của Tập đồn Viễn thơng - Qn đội Viettel
Nguồn: Ban Tổ chức- Nhân lực, Tập đoàn Viettel
14
3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý tại Việt Nam
Cơ cấu tổ chức của Công ty viễn thông Viettel bao gồm nhiều bộ phận lớn nhỏ
khác nhau được quy định chức năng và nhiệm vụ hoạt động khác nhau. Vì vậy, vận
dụng các phương pháp quản lý trong Tập đồn rất quan trọng. Cơng ty có một đội
ngũ nhân viên nhiệt tình và giàu kinh nghiệm trong ngành. Các thành viên cấp cao
cũng có trung bình hơn hai mươi năm kinh nghiệm. Bên cạnh đó, cơng ty cịn có đội
ngũ quản lý bậc trung vững mạnh được trang bị tốt, nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao
đồng thời tiếp thêm sức trẻ và lịng nhiệt tình vào sự nghiệp phát triển của cơng ty.
Để có được một đội ngũ nhân viên phát triển và tiềm năng, Viettel đã thực hiện kế
hoạch đào đào tạo bao gồm các nội dung chính sau đây:
Một là, đào tạo ngắn hạn nội bộ và sau tuyển dụng: Các nội dung đào tạo này
được đào cho số đông các nhân viên mới được tuyển dụng vào công ty, với số lượng
dự kiến đào tạo lên tới 30.905 lượt người được đào tạo với kinh phí dự kiến là
6.153.600 đồng.
Hai là, đào tạo quản lý: Những nội dung đào tạo này cũng được Viettel sử dụng
phương thức đào tạo tại chỗ hoặc đào tạo từ xa bằng cách áp dụng các kỹ thuật cơng
nghệ thơng tin vào q trình đào tạo.
Ba là, đào tạo ngắn hạn trong nước: Nội dung đào tạo bao gồm đào tạo về kinh
doanh và quản lý dành các đối tượng cụ thể và khác nhau, phương thức đào tạo tại
chỗ hoặc theo lớp đào tạo tập trung tại các địa điểm đào tạo được lựa chọn sao cho
phù hợp với đặc điểm của từng vùng kinh doanh.
Bốn là, đào tạo ngắn hạn và dài hạn tại nước ngoài: Các nội dung đào tạo bao
gồm Đào tạo về Chiến lược kinh doanh, Phát triển sản phẩm, Markting, PR,.. Tại
nước ngoài; đào tạo các phầm mềm ứng dụng như Java, Oracle... Phải khẳng định
15
rằng, cách quản lý của Viettel tuyệt vời và sáng tạo. Chính vì thế mà họ đã giữ chân
được nhân viên giỏi và tiếp tục phát triển công ty với mạng lưới dày đặc trên cả nước
với đa lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Bài học về quản lý nhân sự của Viettel đáng
để các doanh nghiệp học hỏi và lưu tâm. Chính sách nhân sự đã tạo ra làn sóng ngầm
cạnh tranh giữa các nhân viên qua đó thúc đẩy sự tiến bộ và cầu tiến. Tất cả những
nhân tố tích cực đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và xây dựng một văn
hoá Viettel. Những giá trị cốt lõi đó cần được tích cực gìn giữ và phát huy.
4. Thành tựu đáng chú ý mà Viettel đã đạt được
Công ty cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) vừa thông tin
bảng xếp hạng 10 Doanh nghiệp Cơng nghệ uy tín năm 2019. Ở nhóm doanh nghiệp
cơng nghệ thơng tin - viễn thơng uy tín năm 2019, Tập đồn Cơng nghiệp – Viễn
thơng Qn đội Viettel đứng vị trí số 1.
16
Ngày 24/09, Brand Finance - Công ty định giá thương hiệu hàng đầu thế giới đã
công bố danh sách Top 50 thương hiệu có giá trị nhất Việt Nam. Theo đó, Viettel là
thương hiệu có giá trị nhất Việt Nam với hơn 4,3 tỷ USD. Đây là năm thứ 2 liên tiếp
Viettel dẫn đầu bảng xếp hạng, thuộc Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam. Với
giá trị thương hiệu hiện tại, Viettel vẫn đang tiếp tục là thương hiệu duy nhất của Việt
Nam và là một trong tám thương hiệu của Đông Nam Á lọt Top 500 thương hiệu giá
trị nhất thế giới do Brand Finance công bố. Giá trị thương hiệu của Viettel được đánh
giá cao do sự tăng trưởng cao ở 10 thị trường nước ngoài, đồng thời nhờ sự phát triển
của Tập đoàn trong nhiều lĩnh vực quan trọng như: viễn thông, công nghiệp quốc phịng
cơng nghệ cao, cơng nghiệp điện tử viễn thơng, cơng nghiệp an ninh mạng.
Năm 2019, Viettel tập trung mạnh vào chuyển đổi số thúc đẩy hình thành nền
kinh tế số, xã hội số. Viettel triển khai thành công Trung tâm Điều hành thông minh tại
tỉnh Thừa Thiên Huế - sản phẩm đạt giải thưởng viễn thông châu Á - Telecom Asia
Awards 2019 ở hạng mục dự án thành phố thông minh sáng tạo nhất châu Á.
Trong năm 2020, Viettel đã hình thành 6 lĩnh vực nền tảng số trong xã hội
gồm: hạ tầng số, giải pháp số, tài chính số, nội dung số, an ninh mạng và sản xuất
công nghệ cao.
Ở lĩnh vực viễn thông, điểm sáng kinh doanh của Viettel năm 2020 phải kể
đến viễn thơng nước ngồi, khi 10 thị trường của Viettel tăng trưởng vượt bậc về
doanh thu và lợi nhuận đảm bảo dòng tiền chuyển về nước ~ 333 triệu USD. Tại Việt
Nam, Viettel đã trở thành nhà cung cấp dịch vụ cố định băng rộng lớn nhất Việt Nam
với 41,8% thị phần. Dịch vụ di động của Viettel vẫn duy trì vị thế dẫn đầu với 54,2%
thị phần, trong đó thị phần thuê bao data đạt 57%. Viettel là nhà mạng đầu tiên cung
cấp kinh doanh thử nghiệm mạng 5G tại Việt Nam.
Ở lĩnh vực giải pháp CNTT & dịch vụ số, năm 2020 Viettel tiếp tục thực hiện
giải pháp cơng nghệ, hồn thành các nền tảng công nghệ cốt lõi nhằm giải quyết các
vấn đề của xã hội. Triển khai thành công các giải pháp hỗ trợ Chính phủ, Bộ
17
ngành phòng chống dịch với giá trị hỗ trợ xấp xỉ 4.400 tỷ đồng. Cung cấp ra thị
trường các sản phẩm số mang tính dẫn dắt thị trường, đặc biệt các sản phẩm, dịch vụ
cho Chính phủ, các bộ ngành. Trong đó nổi bật là các sản phẩm trong lĩnh vực Y tế
(Teleheath), giáo dục (Viettel Study), thanh toán số (ViettelPay), giao thông thông
minh (ePass). 2 nền tảng ứng dụng AI là Viettel AI Open Platform và Viettel Data
Mining Platform được Bộ TTTT công nhận là những nền tảng số Make in Việt Nam.
Đây là những nền tảng được phát triển bởi người Việt, cho doanh nghiệp tại Việt
Nam với mức chi phí phù hợp so với các nền tảng nước ngồi.
Ở lĩnh vực nghiên cứu sản xuất và cơng nghiệp công nghệ cao, Viettel nghiên
cứu, sản xuất và thử nghiệm thành công thiết bị 5G trên mạng lưới, đưa Việt Nam
vào top 6 quốc gia đầu tiên làm chủ công nghệ 5G. Trong năm 2020 Viettel làm chủ
62 công nghệ lõi, đăng ký 97 sáng chế, có 3 bằng sáng chế được cấp độc quyền tại
Mỹ. Doanh thu từ sản xuất sản phẩm dân sự đạt khoảng 1,5 nghìn tỷ đồng, tăng
trưởng 104% so với năm 2019.
Ở lĩnh vực chuyển phát, logistic và thương mại điện tử, các đơn vị thành viên
của Viettel tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức cao, với dịch vụ chuyển phát
đạt 9% (trung bình ngành 4%); kinh doanh bán lẻ đạt 111% KH, tăng 339,4% ~ 46,6
tỷ so với năm 2019.
5. Hạn chế
Công ty Viễn thông Viettel là một Công ty có số lượng nhân viên rất lớn, phạm
vi hoạt động kinh doanh rộng khắp trên toàn quốc, từ những vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới, hải đảo, vùng núi... vì thế công việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong công ty là một công việc hết sức nặng nề, tốn kém về thời gian, tiền bạc và
công sức.
18
Sự phối hợp hành động giữa các phòng ban bị hạn chế, thiếu năng động. Tính
chun mơn hóa cao, cán bộ nhân viên khó có tầm nhìn tổng qt. Trách nhiệm của
lãnh đạo cấp cao nặng nề.
Hiện nay, quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ cũng như việc giám sát, đánh giá
hiệu quả hoạt động của Viettel chưa cao, chưa kịp thời, cịn chồng chéo và khơng chỉ
ra được người chịu trách nhiệm chính về những sai phạm khi phát hiện. Chiến lược,
cơ chế hỗ trợ cho việc đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp nước ngoài cịn
hạn chế dẫn đến khó khăn cho doanh nghiệp khi mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Thiếu cơ chế xúc tiến đầu tư thương mại ra nước ngồi, như hình thành quỹ đầu tư
ra nước ngoài, xây dựng cơ chế, hành lang pháp lý cho doanh nghiệp đầu tư ra ngước
ngoài.
6. Nguyên nhân hạn chế
a) Nguyên nhân chủ quan
Sự cạnh tranh khơng lành mạnh của các doanh nghiệp: đút lót, hối lộ của các doanh
nghiệp và tham nhũng của một số cán bộ nhà nước. Tinh thần hợp tác, tương trợ
trong cộng đồng doanh nhân ở Việt Nam còn thấp. Gặp nhiều khó khăn để thực hiện
triết lý kinh doanh dài hạn.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên cần được đào tạo chuyên nghiệp. Vẫn còn tồn tại
các vấn đề áp đặt quyền lực, phân biệt giới tính, vùng miền, tinh thần làm việc của
các tập thể cán bộ công nhân viên. Tình trạng nhảy việc, chảy máu chất xám.
Doanh nghiệp Nhà nước có quá nhiều các bộ, ngành tham gia vào q trình quản
lý nhưng lại khơng có cơ quan nào chịu trách nghiệm chính đối với hiệu quả các mặt
hoạt động của doanh nghiệp. Chính sách thúc đẩy doanh nghiệp nhà nước đầu tư
nghiên cứu phát triển công nghệ, đầu tư mạo hiểm, đầu tư khởi nghiệp đổi mới sáng
19
tạo vẫn cịn có những hạn chế. Việc sử dụng thiết bị hạ tầng viễn thông đã sản xuất
được tại Việt Nam vẫn còn chưa thực sự hiệu quả.
b) Nguyên nhân khách quan
Phải cạnh tranh khốc liệt với các thương hiệu lớn trên tồn cầu. Mà chính sách
quy định hành chính mà nhà nước dành cho doanh nghiệp ở Việt Nam còn cồng
kềnh, phức tạp. Sự hồi phục chậm chạp của nền kinh tế trong nước và quốc tế. Quy
mô của công ty lớn trải khắp ba miền, số lượng lao động lớn với biên độ tuổi, trình
độ,... lớn địi hỏi sự quản lý chặt chẽ ngay từ các công ty con.
7. Kết luận
Tập đồn Cơng nghiệp – Viễn thơng Quân đội (Viettel) dù là “người đến sau”
nhưng những thành tựu mà doanh nghiệp nhà nước này đạt được nhiều doanh nghiệp
viễn thông khác phải ngưỡng mộ. Viettel cần phải phát huy những điểm mạnh vốn
có của mình để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Cần nhìn nhận những
điểm yếu, những điểm làm chưa tốt để khắc phục, tìm ra nguyên nhân của hạn chế
để giải quyết những bài tốn cịn vướng mắc trong quản lý. Nếu làm tốt được những
việc đó, doanh nghiệp sẽ củng cố vững chắc vị trí số 1 của mình tại Việt Nam và
ngày càng lan rộng sang thị trường quốc tế. Đây là những vấn đề cơ sở thực tiễn cho
việc đề xuất những giải pháp ở chương III.
20
CHƯƠNG III- GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ CỦA TẬP ĐỒN CƠNG NGHIỆP – VIỄN THƠNG QN
ĐỘI VIETTEL TRONG Q TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1. Bối cảnh trong và ngoài nước tác động đến sự phát triển của Viettel
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đến nay có ảnh hướng lớn đến hoạt
động của công ty, chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát gia tăng cao kỷ lục. Chính sách
thắt chặt tiền tệ, giảm tăng trưởng tín dụng nhằm chặn đứng lạm phát đã làm cho
nhiều doanh nghiệp khó khăn trong hoạt động, và Viettel cũng gặp khơng ít khó
khăn. Bên cạnh những việc Việt Nam ký hiệp định thương mại Việt – Mỹ, tham gia
các thỏa thuận khu vực thương mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA, đã mở ra thị
trường rộng lớn. Tình hình chính trị, an ninh ổn định ở nước ta đảm bảo cho sự hoạt
động và phát triển của Viettel. Việc gia nhập WTO, là thành viên của Hội đồng Bảo
An Liên Hợp Quốc, vấn đề toàn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng,
hội nhập vào kinh tế thế giới là cơ hội của Viettel tham gia vào thị trường quốc tế.
Ngay từ khi bước chân ra nước ngồi, Viettel đã gặp nhiều khó khăn vì hệ thống
pháp luật, tài chính và quản lý của Viet Nam chưa sẵn sàng cho việc doanh nghiệp
Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Tuy nhiên, hiện nay nhà nước đã có những điều
chỉnh, bổ sung, thay đổi và cam kết hoàn thiện văn bản pháp luật phù hợp với tình
hình kinh tế hiện tại. Luật kinh doanh cũng ngày càng được hoàn thiện. Luật doanh
nghiệp tác động nhiều đến tất cả các doanh nghiệp nhờ khung pháp lý của luật pháp
dưới sự quản lý của nhà nước và các thanh tra kinh tế. Do đó doanh nghiệp có điều
kiện họat động thuận lợi.
Cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí ngày một được nâng cao hơn.
Điều này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nguồn lao động có trình độ quản
lý, kỹ thuật, có đội ngũ nhân viên lành nghề có trình độ cao,…Dân số ngày càng
đơng, có nhu cầu dịch vụ liên lạc cao, như ở nước ta số người dùng mạng Internet đã
21
vượt ngưỡng 68 triệu. Hơn 70% dân số đang dùng điện thoại di động, điều này tạo
ra nhu cầu và một thị trường rộng lớn sẽ là cơ hội cho Viettel mở rộng họat động và
chiếm lĩnh thị trường giàu tiềm năng này.
Hiện nay, Việt Nam là một thị trường của gần 100 triệu dân, có khả năng tiếp cận
với thị trường ASEAN gần 600 triệu dân, thị trường trong Hiệp định Đối tác Kinh tế
Toàn diện Khu vực (RCEP) hơn 2 tỉ dân và nhiều thị trường quan trọng khác. Ðảng
và Nhà nước đã có chiến lược đưa Việt Nam thành quốc gia mạnh về viễn thông,
công nghệ thông tin nhằm phát triển dân trí, phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện chủ
trương đó, việc đưa hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin về vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo thường khó làm và ít lợi nhuận thậm chí là lỗ, cho nên các doanh
nghiệp tư nhân cơ bản không làm.
Viettel trở thành nhà mạng đầu tiên trên thị trường giúp Việt Nam bắt kịp những
nước đi đầu về 5G trên thế giới như Mỹ, Úc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Với các công
nghệ 3G và 4G thì Việt Nam triển khai sau thế giới, nhưng với 5G Việt Nam đang
trong nhóm những nước đi đầu. Đi sau các nước về công nghệ 3G và 4G, Việt Nam
có được những bài học kinh nghiệm của các nhà mạng đã triển khai trước đó. Đối
với thị trường quốc tế, Viettel đi ra nước ngoài từ khi trong nước còn bộn bề, ngổn
ngang (2005-2006), từ khi doanh thu trong nước chỉ bằng 1/10 doanh thu hiện nay
(117 nghìn tỷ đồng), đã nghĩ đến chuyện đi ra nước ngoài và là doanh nghiệp đầu
tiên ở Việt Nam đi ra nước ngoài. Chỉ với năm quốc gia Cam-pu-chia, Lào, Hai-ti,
Mơ-dăm-bích và Pê-ru mà Viettel đang đầu tư, Viettel đã có thêm một thị trường với
khoảng 90 triệu dân (xấp xỉ với dân số của Việt Nam hiện nay), tạo doanh thu gần
10 nghìn tỷ đồng và tạo ra lợi nhuận. Ðây là những lợi thế để Viettel mua được thiết
bị viễn thông, thiết bị đầu cuối với giá rẻ, cũng như để nghiên cứu, sản xuất các thiết
bị viễn thơng. Ðầu tư nước ngồi đã tạo ra Viettel trở thành một trong 120 công ty
22
viễn thông lớn nhất thế giới, kéo theo các doanh nghiệp khác cùng phát triển như
Ngân hàng Thương mại cổ phần qn đội (MB).
Ngồi những thuận lợi đó, Viettel cũng đang phải đối mặt với đại dịch toàn cầu
COVID – 19. Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh và yêu cầu giãn cách xã hội ở
nhiều quốc gia, lĩnh vực viễn thông truyền thống của Viettel bị ảnh hưởng. Trong
tháng 03, lưu lượng thoại giảm 9,4% so với cùng kỳ, lưu lượng data giảm so với
tháng 01 và tháng 02/2020. Tuy vậy, Viettel đã nhanh chóng triển khai phương thức
bán hàng, chăm sóc khách hàng, và các hoạt động trong sản xuất kinh doanh trên nền
tảng số nhằm đảm bảo giữ vững mục tiêu đã đề ra. Theo đó, Viettel tập trung vào
nhóm các mục tiêu gia tăng trải nghiệm khách hàng thông qua các kênh tương tác
số, đưa hệ thống trợ lý ảo Callbot và Chatbot vào các hoạt động bán hàng, chăm sóc
khách hàng. Hiện nay, Viettel đã chuyển dịch 97% lưu lượng, 89% người dùng từ
kênh hỗ trợ truyền thống sang các kênh do trợ lý ảo thực hiện. Viettel cũng thúc đẩy
các nền tảng siêu ứng dụng (super app), tạo ra lượng khách hàng mới cho nhiều thị
trường như Lào, Campuchia, Myanmar...
2. Giải pháp về vai trò quản lý của Viettel trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Viettel tiếp tục duy trì mơ hình kiểu mẫu về doanh nghiệp nhà nước, nhận thực
hiện các việc khó, mang sứ mệnh quốc gia đó chính là đi đầu dẫn dắt và lan tỏa những
kinh nghiệm, những thành công hay rút kinh nghiệm từ thất bại cho các doanh nghiệp
khác. Tự động hóa doanh nghiệp - giải pháp thực tiễn. Q trình tối ưu hóa trong thủ
tục làm việc và quy trình quản lý là ưu tiên số một với đơn vị bưu chính Viettel, nó
sẽ giúp tiết giảm thời gian và thúc đẩy quá trình làm việc và quản lý hồ sơ, giấy tờ.
Đồng thời giảm thiểu những rủi ro gặp phải khi phải triển khai công việc và áp dụng
quy trình mà vẫn tránh gặp phải những sự cố đáng tiếc từ khách hàng bưu chính. Qua
một thời gian tìm hiểu, cơng ty bưu chính Viettel đã đưa ra nhận định: Phải đổi mới
cách tiếp nhận và xử lý quy trình làm việc, bằng việc áp dụng những công nghệ tiên
23
tiến từ myXteam. Đây là một trong những hệ thống mới, giúp tăng khả năng xử lý
của doanh nghiệp, và giảm thời gian tối đa cho nhân viên hoạt động.
Xây dựng hoặc cải tiến quy trình tuyển dụng của doanh nghiệp, áp dụng các kỹ
thuật tuyển dụng tiên tiến để thu hút được người đáp ứng đúng nhu cầu của cơng ty.
Nâng cao khả năng kế hoạch hố nguồn nhân lực để đảm bảo chính sách nhân lực
đồng bộ với chiến lược kinh doanh, tránh tình trạng thừa, thiếu hoặc sắp xếp nhân
lực khơng đúng vị trí. Để làm được điều này công ty phải xây dựng dược hệ thống
chiến lược kinh doanh rõ ràng từ đó tạo cơ sở cho việc kế hoạch hoá nhân lực và kế
hoạch hoá nhân lực phải bám sát chiến lược kinh doanh và tinh hình thực tế từng giai
đoạn từng thời kỳ. Cắt giảm chi phí, điều tiết lại hoạt động kinh doanh, nâng cấp cơ
sở vật chất, đào tạo đội ngũ... giảm thiểu tác động của COVID-19. Thắt lưng buộc
bụng, quản lí chặt chẽ chi tiêu và đầu tư mở rộng, tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của
các lĩnh vực hiện có.
Cần chỉ rõ trách nhiệm của quản lý khi có sai phạm. Việc có nhiều các ban ngành
cùng chỉ đạo hoạt động đã khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình tổ chức thực
hiện nhiệm vụ cũng như việc giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
chưa cao, chưa kịp thời, cịn chồng chéo và khơng chỉ ra được người chịu trách nhiệm
chính về những sai phạm khi phát hiện. Phải có bộ tiêu chí thống nhất để đánh giá
và quản lý các doanh nghiệp. Vì Viettel là tập đồn Qn đội nên việc quản lý có
phần cứng nhắc, mang nhiều nét của Quân đội là điều hồn tồn dễ hiểu. Chính vì
vậy, việc thống nhất những tiêu chí để đánh giá và quản lý là cần thiết. Điều này sẽ
giúp Viettel xác định được mục tiêu của mình, ln đi đầu trong việc thực hiện chủ
trương của Ðảng và Nhà nước, phát huy vai trò dẫn dắt, kích thích thị trường, tiên
phong trong hội nhập quốc tế, đi đầu về trình độ cơng nghệ, trình độ quản lý, năng
suất, chất lượng và hiệu quả, tiên phong trong việc nghiên cứu phát triển, thiết kế chế
24
tạo các sản phẩm công nghệ cao, điều tiết vĩ mô, khắc phục các hạn chế của nền kinh
tế thị trường, kết hợp kinh tế và quốc phòng an ninh.
Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào quản lý. Việc áp dụng những cơng
nghệ mới sẽ giúp tập đồn tiết kiệm được chi phí quản lý, thời gian trao đổi giữa các
nhà lãnh đạo và thời gian truyền đạt lại cho những người chịu sự quản lý. Phát triển
được những ý tưởng sáng tạo trong quản lý. Cần thay đổi cách quản quản lý mang
nặng tính mệnh lệnh áp đặt khơng sáng tạo, khả năng thích ứng linh hoạt khơng cao.
Tuy nhiên, Viettel trong q trình điều hành quản trị bị tác động bởi nhiều yếu tố
khơng vì kinh doanh như quốc phòng, an ninh... nên việc thay đổi là rất khó khăn.
Thay đổi cách quản lý nhân sự. Các nhân sự lãnh đạo cần phải thay đổi cách quản lý
của mình để giúp cho các nhân viên được làm việc trong môi trường năng động hơn,
sáng tạo hơn để có thể phát huy hết năng lực của mình cũng như đưa tập đoàn Viettel
ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Tạo sự đồng bộ hơn trong quản lý. Việc phát triển mở rộng thị trường ở các quốc
gia khác bắt buộc Viettel phải nâng cao sự đồng bộ trong quản lý. Trong bối cảnh
hội nhập quốc tế như hiện nay thì việc quản lý gặp nhiều khó khăn vì Viettel phải
quản lý ở phạm vi rất rộng. Chính vì vậy, việc đồng bộ hóa trong quản lý sẽ giúp tập
đồn dễ dàng hơn trong quá trình quản lý kể cả ở trong và ngoài nước, thúc đẩy hơn
nữa sự phát triển của Viettel.
Phối hợp các nguồn lực của tổ chức trong quản lý. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa
người quản lý với người chịu sự quản lý, tài chính của doanh nghiệp cũng như các
nguồn lực khác sẽ giúp Viettel ổn định hơn trong quá trình quản lý. Việc phối hợp
này sẽ làm hạn chế những khuyết điểm còn tồn tại giữa các nguồn lực, hỗ trợ lẫn
nhau cùng phát triển. Học tập cách thức quản lý của doanh nghiệp khác ở trong nước
cũng như các doanh nghiệp nước ngoài. Tìm ra những cách quản lý mới, sáng tạo,
phù hợp với sự phát triển của xã hội để áp dụng cho tập đoàn.
25