Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

khóa luận tốt nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mạng di động vinaphone thuộc tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam vnpt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.89 MB, 106 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC
Ti
CHUYÊN
NGÀNH:
KINH
TẾ
ĐỔI
NGOẠI
OI NUtìlỊy
le
CẠNH TRANH
CÙA
MẠNG
DI
DỘNG
VINAPHONi
ĩ
ú
ỉMi CHÍNH
VIỄN
THÕNG VỊT


NAM
VNPĨ
Bối
Úm
HỘI
NHẬP
KỈNH
TỂ
QUỐC
TẾ
anh viên
thực
men
Giáo viên hướng dãi
<:
Lệ
Hăng
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TÊ
Đối
NGOẠI
SotlÌGS

KHOA
LUÂN TỐT NGHIÊP
mề tài!
NÂNG
CAO
NĂNG
Lực
CẠNH
TRANH
CỦA
MẠNG
DI
ĐỘNG
VINAPHONE
THUỘC
TẬP DOÃN Bưu CHÍNH VIỄN THÔNG
VIỆT
NAM
VNPT
TRONG
BÔI
CẢNH
HỘI
NHẬP
KINH
TẼ
QUỐC
TẼ
ẸS
ị tu. 0Z9R

Sinh viên thực hiện : Trần Hải Hưng
Lớp
:
Anh
16
Khoa
:
K43D - KT&KDQT
Giáo viên hướng dn
:
ThS.
Nguyễn Lệ Hằng

Nội
-
Tháng
06/2008
MỤC
LỤC
DANH
MỤC BẢNG
BIỂU
LỜI
NÓI
ĐẨU Ì
CHƯƠNG
ì:
Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ
NĂNG
Lực CẠNH TRANH CỦA

DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM TRONG
TIẾN
TRÌNH
HỘI NHẬP
KINH
TẾ QUỐC TẾ 4
ì.
Khái
niệm
về năng
lực
cạnh
tranh
của đoàng
nghiệp
4
1.
Khái
niệm
về
cạnh
tranh
4
a.
Khái niệm vé cạnh
tranh
4

b.
Phăn
loại
về cạnh
tranh

2.
Khái
niệm
vé năng
lực
cạnh
tranh của
doanh
nghiệp
8
a.
Khái niệm
8
b.
Năniị
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp trong lĩnh
vực
(lịch
vụ
9

c.
Năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp trong lĩnh
vực
dịch
vụ
bìm
chính viền thông
9
li.
Nhỉng
yếu
tôi
ảnh
hưởng
đến
năng lực cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
10
1.
Các yếu
lố
bên ngoài

10
2.Các
yếu
lố
bên
trong
12
a.
Yếu
tố con
người
13
b.
Tiềm
lực

hình
(Giá
trị
phi vật
chất)
14
c.
Yêu
tố về
trang thiết
bị
cóng nghệ
15
d.

Yếu

về
tổ
chức
sản
xuất
75
e.
Các
yếu

Marketing
/ố
g.
Cóng
tác
nghiên
cứu

phát triển
17
in. Các chỉ tiêu đánh giá năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
17

1.
Nhóm
chỉ
tiêu
định
lượng
17
ứ.
Doanh số
bán
17
b. Thị
phẩn của doanh
nghiệp
18
c.
Chi phí dơn
vị sản
phẩm
/9
ả.
Các
chỉ
số
tài
chính
19
e.
Giá cà sản phẩm và
dịch

vụ
19
ị>.
Năng
suất
lao
động
20
2.
Nhóm
chỉ
tiêu định tính
20
ứ.
Uy
tín
của doanh
nghiệp
20
b.
Chái
lượng
các
dịch
vụ
đi
kèm 20
c.
Nhãn
mác 21

d.
L(ri
thế
thương
mại
22
IV.
Sự
cần
thiết
phải
nâng cao năng
lực
cạnh
(ranh
của
doanh
nghiệp
trong
bôi cảnh
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
22
Ì.
Khái
niệm
hội

nhập
kinh tế
quốc
tế
22
2.

hội

thách
thức
đối với doanh
nghiệp
khi tham gia hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
23
a.

hội
đối
với
các doanh
nghiệp
23
b.
Thách
thức

đói
với
cúc doanh
nghiệp
25
3.
Sự
cần
thiết
phải
nâng cao năng
lực cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
trong
xu
hướng
hội
nhập
khu
vực và
quốc
lê'
27
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG
NÀNG

Lực CẠNH TRANH CỦA
MẠNG
DI ĐỘNG VINAPHONE TRONG Bối CẢNH HỘI NHẬP
KINH
TẾ QUờC TẾ 31
ì.
Giới thiệu
chung về
mạng
di
động Vinaphone

thị trường dịch
vụ
viễn
thông
di
động của
Việt
Nam 31
1.
Quá trình phát
triển
của
mạng
di
động
Vinaphone
31
2.

Lĩnh
vực
kinh
doanh
cùa công
ty
Vinaphone
33
a.
Các
dịch
vụ
chính
của mạng
di
động Vinaphone
33
b.
Đặc
điềm sản phẩm
dịch
vụ của Vinaphone
34
3.

cấu
tổ
chức của
công
ty

Vinaphone
37
4.Tinh
hình
thị
trượng
kinh
doanh dịch
vụ
thông
tin
di
động

những
lợi
thế,
thách
thức với
mạng
di
động
Vinaphone
39
a.
Tình
hình
thị
trường kinh
doanh

dịch
vụ
di
động
39
b.
Phân
tích
một số
lợi
thế của Vinaphone
41
c.
Thách thức đối với mạng di động Vinaphone
trong
bối cảnh
hội
nhập
kinh
tế quốc
tế.
45
n.
Thực
trạng
năng
lực
cạnh
tranh
của

Vinaphone
trong bối
cảnh hội
nhập
kinh tẽ
quốc
tẽ.
48
1.
Đánh giá năng
lực cạnh
tranh
của
Vinaphone
dựa vào
hệ
thống
các
chỉ
tiêu
48
a.
Chì
tiêu
doanh số bán
48
b.
Chỉ
tiêu
thị

phần
SI
c.
Chì
tiêu
giá
cả
sản
phẩm
dịch
vụ
55
à.
Chỉ
tiêu chất lượng
sản phẩm
dịch
vụ
56
e.
Chi
liêu
uy
tín
của Vinaphone
57
2.
Những vấn
đề còn
tồn

tại trong việc
nâng cao năng
lực cạnh
tranh
cùa
mạng
di
động
Vinaphonc
58
a.
Chất
lượng dịch
vụ còn
nhiều
hạn
chẽ.
58
b.
Hệ
thống
kênh phân phối chưa
tạo
dược sữ
chuyên nghiệp
và thuận
lợi
trong việc
cung cấp
dịch

vụ
tới
khách hàng
ốt)
c.
Công
tác
quảng

hình
ảnh của Vinaphone chưa
thữc
sữ
hiệu
quả.
ỔI
á.
Hoạt động chăm sóc khách hàng còn
nhiêu thiêu
sót
64
3.
Đánh giá
chung
về năng
lực
cạnh
tranh
của
Vinaphone

65
a.
Ưu
điểm
65
b.
Nhược điểm
66
c.
Những vấn
đề
chính
cần quan
tâm
trong
bối cảnh hội nhập kinh
tế
quốc
tế.
67
CHƯƠNG
III:
MỘT số
GIẢI
PHÁP
NHAM
NÂNG
CAO
NĂNG
Lực CẠNH TRANH CỦA VINAPHONE 69

ì.
Đờnh
hướng

xu
thế
phát
triển
của
mạng
di
động
Vinaphone
69
ì.
Xu
hướng
thờ
trường
thông
tin
di
động
Việt
Nam 69
2.
Mục
tiêu và
đờnh
hướng

phát
triển
của
công
ty
Vinaphone
70
li.
Một số
giải
pháp nhằm nâng
cao
năng lực
cạnh
tranh
của
Vinaphone
trong
bôi
cảnh
hội
nhập
kinh

quốc
tế.
73
1. Giải
pháp nâng cao
nhận

thức
và tư duy về
cạnh
tranh
73
a.
Nâng cao nhận
thức
về
cạnh
tranh
73
b.
Nâng cao nhận thức về xu hướng các
thị
trường
sẽ

cạnh
tranh.
74
c.
Phát
hiện

phân
tích
đối thủ
cạnh
tranh

kịp
thời. chính
xác
75
2.
Giải
pháp
sử
dụng
hiệu
quả các
nguồn
lực
của
mạng
di
động
Vinaphone.
'
77
a.
Nguồn
lực lao
động
77
b.
Nâng cao
hiệu
quả sử dụng vốn
so

3.
Giải
pháp
liên
quan
đến
sản
phẩm
dịch
vụ
81
a.
Nâng cao
chất lưng
sản
phẩm,
dịch
vụ
81
b.
Đa
dạng hóa cơ cấu sản phẩm
dịch
vụ
87
4.
Giải
pháp liên
quan
đến sử

dụng
công cụ
cạnh
tranh
88
a.
Xây dựng
chính
sách
giá
cước hp

88
c.
Đẩy
mạnh công
tác
nghiên
cứu

phát
triển
91
ni.
Những
kiên nghị
với
Nhà
nước,
Tập

đoàn
Bưu
chính-
Viền
thông
Việt
Nam VNPT
và công ty Vinaphone
92
Ì.
Những
kiến
nghị
với
Nhà nước
92
2.
Nhũng
kiến
nghị
với
Tập
đoàn Bưu
chính-
Viên thông
Việt
Nam
VNPT.
.94
3.

Những
kiến
nghị
với
công
ty
Vinaphonc
95
KẾT
LUẬN
97
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO Ì
DANH
MỤC
BẢNG
BIÊU
Hình
2.1:

cấu tổ
chức
của
mạng
di
động
Vinaphone

38
Bảng
2.2:
Thống
kẽ
số lượng
lao
động
theo

cấu
42
Bảng
2.4.:
Doanh
thu
của
Vinaphone
giai
đoạn
từ
năm
2004-2007
48
Bảng
2.5:
Doanh
thu
của
Viettel giai

đoạn
từ
năm
2004-
2007
49
Bảng
2.6:
Mội
số
chỉ
tiêu
hiệu
quả của
Vinaphone
50
Bảng
2.7:
So
sánh
thị
phần
của
các nhà
cung
cấp
dịch
vụ
viễn
thông

di
động
tại
Việt
Nam 52
Bảng
2.8:
Số
trạm
phát sóng
cùa
Vinaphone
từ
năm
2004 đến 2007
54
Bảng
2.9:
Mức độ
hài lòng của khách hàng
về
dịch
vụ giá
trị
gia
tăng của
các
nhà
cung
cấp

59
Bảng
2.10:
So
sánh
chi
phí quáng
cáo
truyền
hình

tần suất
quảng
cáo
của
các
nhà
cung
cấp
dịch
vụ 62
Bảng
2.11:
So
sánh
tần xuất
trên
truyền
hình
cùa các nhà

cung
cấp
63
Bảng
2.12:
Kết quả
thc hiện
giải
đáp
khách hàng
tại
Trung
tâm
giải
đáp
khách hàng của
Vinaphone
64
Bảng
3.1:
Kế
hoạch
phát
triển
thuê bao

doanh
thu
71
giai

đoạn
từ
2008
đến
2010
71
Bảng
3.2:
Kế
hoạch
phái
triển
mạng
lưới
giai
đoạn 2008
đến
2010
71
LỜI
NÓI ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của đề tài.
Trong
những
thập
niên gần đây,
hội

nhập
và toàn cầu hóa đã
diễn
ra
nhanh
chóng,
trở
thành xu
thế
khách
quan
khó có
thể
đảo ngược của nền
kinh
tế
thế
giới.
Không
ai

thể
phủ
nhận
lợi
ích của quá trình
hội
nhập
vào nền
kinh tế

quốc
tế với
các nước đang phát
triển
như giúp các nước này
thu
hút
được
nguồn
vốn,
công
nghệ,
kinh
nghiệm
quản
lý Tuy nhiên
điều
đó đồng
nghĩa
với việc tạo ra
một sờ
cạnh
tranh
gay
gắt đối với
các công
ty trong
nước
trên chính
thị

trường
nội địa.
Một môi trường
cạnh
tranh
gay
gắt
vừa là động
lờc
buộc
các công
ty trong
nước
phải
tờ đổi
mới để nâng cao năng
lờc
cạnh
tranh,
đồng
thời
cũng
là nguyên nhân chính gây ra
hiện
tượng các công ty
trong
nước bị
thu
hẹp
thị

trường,
thua
lỗ,
thậm
chí phá sản Từ đó gãy ảnh
hưởng
không nhỏ cho nền
kinh tế.
Công
ty
Vinaphone
được thành
lập trong
bôi
cảnh
nền
kinh tế Việt
Nam
đang bước
sang
một
giai
đoạn
mới: hội
nhập
toàn
cầu.
Đây vừa được
coi


một
thách
thức
lớn đối với
công
ty
đồng
thời
cũng
mở
ra
nhiều

hội
mới
trong việc
tiếp
cận với
công
nghệ
và các thành
tờu
khoa
học kỹ
thuật
của nhân
loại,
đặc
biệt
đối với

một công
ly
cung
cấp
dịch
vụ thông
tin di
động thì vấn
đề công
nghệ
là một
trong
những
nhãn
tố
mang tính
quyết
định.
Nhưng
với
quyết
tâm của toàn bộ cán bộ công nhân viên công
ty,
công
ty
Vinaphone
ngày càng
khẳng
định vị
thế


vai
trò của mình
trong việc
cung
cấp
dịch
vụ
thông
tin di
động trên
thị
trường
viễn
thông
Việt
Nam. Với
lợi
thế
trên
nhiều
mặt
như công
nghệ
tiên
tiến
hiện
đại bắt
kịp
với

xu hướng
chung
của khu vờc

thế
giới,
đội
ngũ cán bộ
trẻ
tài năng được học
hỏi kinh
nghiệm
từ
các
đối
tác nước ngoài, có
nguồn
vốn
lớn

thị
trường thông
tin di
động
Việt
Nam
còn
nhiều
tiềm
năng và cơ

hội
khai
thác,
Vianphone
càng trưởng thành hơn và
gặt
hái được
nhiều
kết
quả đáng
tờ
hào
với tốc
độ tăng trường bình quân luôn
ở mức
cao.
]
Tuy
nhiên,
trong bối
cảnh cạnh
tranh
ngày càng gay
gắt,
để có
thể giữ
được
khách hàng, đảm bảo
doanh
thu,

Vinaphone
cần
phải
thực
hiện
những
giải
pháp hữu
hiệu
nhằm nâng cao năng
lực cạnh
tranh
của mình so
với
các
đối thủ
cạnh
tranh
cùng ngành
trong bối
cảnh
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
Xuất
phát
tọ
yêu cầu

thực
tiễn
cũng
như tính cấp bách của vấn
để,
em
quyết
định
chọn
đè
tài:
"Nâng cao năng lực cạnh tranh của mạng di động
Vinaphone- thuộc Tập đoàn Bưu
chính-
Viễn thông
Việt
Nam VNPT
trong
bói cảnh hội nhập kinh

quốc tế" làm đề tài cho khóa
luận
tối
nghiệp
của
mình.
2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Vận dụng những
kiến ihức

và lý
luận
được
trang
bị ở nhà trường để áp
dụng
vào
thực
trạng
tình hình
cạnh
tranh
của
các
doanh
nghiệp
thương mại nói
chung
và công
ty Vinaphonc
nói
riêng.
Trên co sở đó đưa
ra những
đánh giá
và đề
xuất
một số
giải
pháp nhằm nâng cao năng

lực
cạnh
tranh
của
mạng
di
động
Vinaphone.
3.
Đôi
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu.
Đối
tượng
nghiên cứu của khóa
luận
là quá trình
hoại
động
kinh
doanh
của
mạng
di động
Vinaphone
trong
mối
quan

hệ tác động qua
lại
với
môi
trường
kinh
doanh.
Phạm
vi
nghiên cứu đề tài của khóa
luận
là năng
lực cạnh
tranh
của
công
ty
Vinaphone
lọ
năm
2000
đến nay
khi
nền
kinh tế
Việt
Nam có
những
biến đổi


rệt.
4.
Phương pháp nghiên cứu.
Khóa
luận
lấy
chủ
nghĩa
duy
vật
biện
chứng
làm cơ sở phương pháp
luận khi
tiến
hành nghiên cứu mối
quan
hệ tác động qua
lại
giữa
các yếu tố
hình thành nên nàng
lực cạnh
tranh
của
mạng
di
động
Vinaphone,
bên

cạnh
đó khóa
luận
cũng kết
hợp sử
dụng
các phương pháp nghiên cứu khác như
phương pháp
thống
kê,
phương pháp phân
tích,
phương pháp hệ
thống,
phương
pháp so
sánh,
phương pháp
tổng
hợp
để làm rõ
đối
tượng
cần nghiên
cứu,
tọ
2
đó
nắm chắc được
tình hình kinh

doanh
cũng như khả
nàng
cạnh tranh của
doanh
nghiệp.
5. Nội
dung.
Ngoài
phần lời nói đầu, phẩn kết
luận
và phần phụ lục,
khóa luận
tốt
nghiệp được chia làm ba
chương
như sau:
- Chương
Ì: Cơ sở lí
luận
về
năng
lực cạnh tranh của
doanh
nghiệp
Việt
Nam trong
tiến
trình
hội nhập

kinh
tế quốc tế.
- Chương
2: Thực trạng
năng
lực cạnh Iranh của mạng di động
Vinaphone trong bối cảnh hội nhập
kinh
tế quốc tế.
- Chương
3: Một số
giải
pháp
nhằm
nâng
cao
năng
lực cạnh tranh của
Vinaphone.
3
CHƯƠNG ì:
Cơ SỞ LÝ
LUẬN
VẾ
NÀNG
Lực CẠNH TRANH CỦA
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM

TRONG
TIÊN TRÌNH
HÔI NHẬP
KINH
TÊ QUỐC TÊ
ì.
KHÁI
NIỆM
VỀ
NĂNG
Lực CẠNH TRANH CỦA
ĐOÀNG NGHIỆP.
1.
Khái
niệm
về
cạnh
tranh.
a.
Khái niệm
về
cạnh
tranh.
"Cạnh
tranh"
là một
phạm trù
kinh
tế
và là một xu

thế
lãi yếu khách
quan
trong kinh
doanh.
Trong
nền
kinh
tế thị
[rường,
cạnh
tranh
đã
lạo
ra
rất
nhiều
mặt tích
cực.
Đôi
với doanh
nghiệp,
cạnh
tranh
lạo
áp
lực
buộc doanh
nghiệp phải
thường xuyên

tìm
tòi sáng
tạo,
cài
liến
phương pháp sàn
xuất

tọ
chức quản

kinh
doanh, đọi
mới công
nghệ
áp
dụng
tiến
bộ
khoa
học
kỹ
thuật
phát
triển
sản
phẩm
mới,
lăng năng
suất lao

động,
hạ giá thành sản phẩm
tạo
ra sản phẩm

chãi
lượng
tốt
hơn.
Qua đó
nâng cao trình
độ
của công
nhân và các nhà
quản
trị
kinh
doanh
trong
doanh
nghiệp.
Mặt khác
cạnh
tranh
sẽ tạo ra
sự sàng
lọc
khách
quan
với

những doanh
nghiệp

mức
chi
phí cao,
chất
lượng
kém.
Đối
với
người
tiêu
dùng,
cạnh
tranh
tạo ra
áp
lực
liên
tục
đối
với
giá
cá, buộc doanh
nghiệp phải
hạ
giá
bán để có
thể

bán
được sản phẩm,
qua
đó
người
tiêu dùng sẽ được
hưởng
lợi.
Mặt khác
cạnh
tranh
cũng buộc
các
doanh
nghiệp phải
mở
rộng
sản
xuất
đa
dạng
hoa về
chủng
loại,
mầu
mã.

thế
người
tiêu dùng


thể tự
do
lựa chọn
theo
ý
thích

theo thị
hiếu
của
mình.
Đối với
nền
kinh tế,
cạnh
tranh
làm
sống
động
nén
kinh tế,
thúc đẩy
tăng trưởng

tạp
ra
áp
lực
buộc

các
doanh
nghiệp phải
sử
dụng

hiệu
quả
các
nguồn
lực,
qua
đó góp
phẩn
tiết
kiệm
các
nguồn lực chung
của nền
kinh
tế.
Mặt
khác,
cạnh
tranh
cũng
thúc đẩy
doanh
nghiệp
mở

rộng thị
trường,
tìm
kiếm thị
trường
mới,
liên
doanh
liên
kết với
các
doanh
nghiệp
nước
ngoài,
từ
đó
tham
gia
sâu
vào
sự phân công
lao
động

hợp tác
kinh
tế
quốc
tế,

tăng
4
cường
giao
lưu về vốn
cũng
như
lao
động,
khoa
học công
nghệ
với
các nước
trên
thế
giới.
Vậy
khái
niệm
"cạnh
tranh"
là gì mà có tác động
lớn
như
thế?
Thực
tế
"cạnh
tranh"

không
phải
là mội khái
niệm
mới nhưng để có được một định
nghĩa
thống nhất

rộng
rãi,
khái quát về nó là
rất
khó. Nguyên nhân là do
khái
niệm
"cạnh
tranh"
được sử
dụng

nhiều lĩnh
vực,
ngành
nghề,

nhiều
cấp
độ khác
nhau
(cá nhân,

doanh
nghiệp,
quốc
gia)

với nhiều
mục đích
khác
nhau
(lợi
nhuận,
phúc
lợi

hội).
Khái
niệm
"cạnh
tranh"
đã được các nhà học
giả
của các trường phái
kinh
tế
khác
nhau quan
tâm. Các học
giả
trưằng phái tư
sản

cổ
điển
cho
rằng:
Cạnh
tranh
là một quá trình bao gồm các hành
vi
phản ứng.
Quá trình này
tạo
ra
cho mỗi thành viên
trong
thị
trường một dư địa
hoạt
động
nhất
định và
mang
lại
cho mỗi thành viên một
phần xứng
đáng so
với
khả năng của mình.
Ó
Việt
Nam, đề cập đến

"cạnh
tranh"
một số nhà
khoa
học cho
rằng,
cạnh
tranh
là vấn để giành
lợi
thế
về
giá cả hàng
hóa, dịch
vụ và đó là phương
thức
để giành
lợi
nhuận
cao cho các chủ
thể
kinh
tế (chủ thể
kinh
doanh).
Nói
cách
khác,
mục đích
trực

tiếp
của
hoạt
động
cạnh
tranh
trên
thị
trường của các
chủ thể
kinh
tế

giành
lợi
thế
đế hạ
thấp
các yếu
tố
"đầu vào" của chu trình
sản xuất
kinh
doanh
và nâng cao giá của "đầu
ra".
Như
vậy,
trên quy mô toàn


hội,
cạnh
tranh
là phương
thức
phân bổ
nguồn
lực
một cách
tối
ưu và do đó

trằ
thành động
lực
thúc đẩy nền
kinh
tế
phát
triển.
Mặt
khác,
đổng
thời
với
tối
đa hóa
lợi
nhuận
của các chủ

thể
kinh
doanh, cạnh
tranh
cũng
thúc đẩy quá
trình tích
lũy

tập
trung
tư bản không đồng đều của các
doanh
nghiệp.

từ
đó, cạnh
tranh
còn
trằ
thành môi trường phát
triển
mạnh
mẽ cho các chủ
thể
kinh
doanh
thích
nghi
được

với
các
điều
kiện
thị
trường,
dẫn đến quá trình
tập
trung
hóa
trong
từng
ngành,
từng
vùng
5
b. Phán loại vé cạnh tranh.
Các
loại
hình
cạnh
tranh
chủ yếu bao gồm:
*Xét í heo chủ thế cạnh tranh
Xét
theo
chủ thể
cạnh
tranh
sẽ có các

loại
hình:
cạnh
tranh
giữa
những
người
sản xuất hay
người
bán,
cạnh
tranh
giữa
những
người
mua,
cạnh
tranh
giữa
người
bán và
người
mua.
*Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể
Xét
theo
mục tiêu kinh tế của các chủ thể gồm có
cạnh
tranh
trong

nội
bộ ngành và
cạnh
tranh
giữa các ngành mà các nhà kinh tế học
chia
thành hai
hình
thức

"cạnh
tranh
dọc" và "
cạnh
tranh
ngang":
- Cạnh tranh dọc là
cạnh
tranh
giữa các
doanh
nghiệp có mức chi phí
bình quân
thấp
nhất
khác
nhau.
Cạnh
tranh
dọc làm

thay
đổi giá bán và
doanh
nghiệp sẽ có "điểm dừng". Sau một thời
gian
nhất
định sẽ hình thành một giá
thị
trường thợng
nhất

doanh
nghiệp có chi phí bình quân cao hơn bị lỗ và
có thể dẫn đến phá sản. còn các
doanh
nghiệp có chi phí bình quân
thấp
nhất
sẽ thu được lợi
nhuận
cao và phát
triển.
- Cạnh tranh ngang là
cạnh
tranh
giữa các
doanh
nghiệp có mức chi
phí bình quân
thấp

nhất
như
nhau.
Do đặc điểm này nên sẽ không có
doanh
nghiệp nào bị
loại
khỏi
thị trường
song
giá cả
thấp
ở mức tợi đa chí có
người
mua được hưởng lợi nhiều
nhất
còn lợi
nhuận
của
doanh
nghiệp giảm dần. Sau
một thời
gian
nhất
định sẽ xuất hiện khuynh hướng
hoặc
liên minh với
nhau
bán hàng giá cao, giảm lượng bán hướng tới độc quyền,
hoặc

tìm cách giảm
chi phí
bằng
cách nâng cao năng lực quản lý, tổ
chức
và hiện đại hoa công
nghệ,
cũng
tức là chuyển
sang
cạnh
tranh
dọc.
* Xét theo sự khác biệt về sở hữu tư liệu sản xuất của chủ thể kinh tế
Các thành phần kinh tế đều nằm
trong
tổng thể nền kinh tế
quợc
dân, có
mợi
liên hệ thợng
nhất
và mâu thuẫn với
nhau.
Chính từ sự thợng
nhất
và mâu
thuần này làm nảy
sinh
cạnh

tranh
giữa các thành phẩn kinh tế với
nhau.
6
*
Xét
theo tính chất
của phương
thức
cạnh
tranh
Trong
cạnh
tranh,
các chủ
thế
kinh
tế
sẽ dùng
tất
cả các phương pháp,
cả
nghệ
thuật
lẫn
thủ đoạn,
đế
đạt
được mục tiêu
kinh

tế
của
mình. Có
những
biện
pháp
cạnh
tranh
hợp lý hay
cạnh
tranh
lành mạnh. Ngược
lại,

những
thủ
đoạn
phi
pháp, nhằm tiêu
diệt
đối
phương chứ không
phải
bằng
nỏ lực
vươn lên của
mình,
gọi

cạnh

tranh
bất
hợp pháp hay
cạnh
tranh
không lành
mạnh.
*Xét theo hình thái
cạnh
tranh
- Cạnh tranh hoàn hảo hay
cạnh
tranh
thuịn
tuy
là tình
trạng
cạnh
tranh
mà giá cả của mội
loại
hàng hóa không
đổi
trong
toàn bộ
thị
trường do

nhiều
người

bán và
người
mua, họ có đủ ihông
tin
về các
điều
kiện
của
thị
trường.
Trên
thực tế đời
sống
kinh
tế,
hình thái
cạnh
tranh
hoàn hảo
ít tổn
tại.
- Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thái
chiếm
ưu
thế
trong
các
ngành sản
xuất
kinh

doanh. Khi đó,
các nhà sản
xuất
đủ
mạnh
để
chi phối
giá
của
các sản phẩm của mình trên
thị
trường
hoặc

từng
vùng,
lùng khu vực cụ
thể.
Trong
cạnh
tranh
không hoàn hảo
lại
phân
ra
hai
loại
là độc
quyền
nhóm


cạnh
tranh
mang tính
chất
độc
quyền.
Một nhóm độc
quyền
xuất hiện
khi
một
ngành
chỉ
có một số
ít
nhà sản
xuất
và họ đều
nhận
thức
được giá cả của
mình không
chỉ
phụ
thuộc
vào
sản
lượng
của mình mà còn phụ

thuộc
vào
hoạt
động
của
các
đối thủ
trong
ngành
đó.
Trong
khi
đó, cạnh
tranh
mang tính
chất
độc quyền
lại
diễn ra
trong
một ngành có
nhiều
người
bán,
sản
xuất
những
sản
phẩm dễ
thay thế

cho
nhau
và mỗi hãng chỉ có
thể
ảnh
hưởng
tới
giá cả sản
phẩm của mình ở một mức độ
nhất
định.
*
Xét
theo
các
giai
đoạn của quá
trình kinh
doanh hàng hóa
Xét
theo
các công
đoạn
của quá trình
kinh
doanh
hàng
hóa, cạnh
tranh
bao

gồm:
cạnh
tranh
trước
khi
bán hàng,
trong
khi
bán hàng và sau
khi
bán
hàng.
Ngoài các
loại
hình
cạnh
tranh
đã nêu
trên,
nguôi
ta
còn xét
theo
một số
tiêu chí khác
nữa, chẳng
hạn về
điều
kiện
không

gian,
lợi
thế
tài
nguyên nhân
7
lực,
đặc
điểm
tập
quán sản
xuất,
tiêu dùng của
từng
dân
tộc,
khu
vực, quốc
gia
2.
Khái
niệm
về năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp.
a.

Khái niệm
Đã

nhiều
nhà
kinh
tế
học
tiến
hành nghiên cứu về
lợi
thế
cạnh
tranh
hay
năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp.
Phần
lịn
trong
số họ đều gắn năng
lực
cạnh
tranh
doanh

nghiệp vịi
ưu
thế
của
sản phẩm mà
doanh
nghiệp
đưa
ra
thị
trường
hoặc
gắn
vịi
năng
lực
cạnh
tranh
vịi
vị trí của doanh
nghiệp
trên
thị
trường
theo thị
phần

doanh
nghiệp
đó

chiếm
giữ
thông qua khả năng tổ
chức,
quản
trị kinh
doanh
hưịng vào
đổi
mịi công
nghệ,
giảm
chi
phí nhằm
duy
trì hay
gia
tăng
lợi
nhuận,
bảo đảm sự
tồn
tại
và phát
triển
bền
vững
của
doanh
nghiệp.

Trên
thực
tế
đang
lổn
tại
nhiều
quan
niệm
cụ
thể,
khác
nhau
về năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp.
Song
tựu chung
lại,
ta

thể
hiểu:
"Nâng
lực
cạnh

tranh
của một
doanh
nghiệp
chính là khả năng
tạo
dựng,
duy
trì,
sử
dụng
sáng
tạo
các
lợi
thế
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
nhằm đáp ứng
tốt
hơn nhu
cầu
khách hàng
(so
vịi
các
đối thủ

cạnh
tranh)

đạt
được các mục tiêu của
doanh
nghiệp
trong
mõi trường
cạnh
tranh trong
nưịc và
quốc
tế"[7,
trang25]
. Năng
lực
cạnh
tranh
xuất
phát
từ
việc
doanh
nghiệp
sở hữu
những nguồn lực
(hữu
hình và vô
hình)

mang
tính độc
đáo,
khó bị sao chép và có giá
trị,
đổng
thời
doanh
nghiệp
có khả năng để
khai
thác và sử
dụng
hiệu
quả
nguồn
lực
đó.
Doanh
nghiệp

thể
chỉ có
những nguồn lực
thông thường nhưng
lại
có khả
năng đặc
biệt
mà các

đối thủ
không có để
kết
hợp,
sử
dụng
các
nguồn
lực
này
theo
một cách
thật
độc đáo nào đó và
thu
được
lợi
nhuận cao.
Mặt khác,
doanh
nghiệp

thể

những nguồn lực
độc đáo nhưng chỉ có khả năng
thông thường thì
lợi
thế
cạnh

tranh
cũng
mờ
nhạt
và kém bền
vững. Lợi
thế
cạnh
tranh
sẽ
mạnh
nhất
nếu
doanh
nghiệp
vừa có các
nguồn
lực
độc
đáo,
khó
sao
chép và có giá
trị,
vừa có khả năng đặc
biệt
để
khai
thác nhằm
tạo ra

các
sản
phẩm đáp ứng
tốt
hơn nhu
cầu của
khách hàng.
8
Cách
tiếp
cận
theo
nguồn
lực

thể
giải
thích
những
lợi
thế
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp xuất
phát
từ
việc
sở hữu các

nguồn lực
hữu hình. dễ sao
chép (dây
chuyền
công
nghệ
hiện đại,
máy móc
thiết
bị liên
tiến)
thì
lợi
thế
chỉ tồn
tại
tạm
thới,
vì các
đối thủ
cạnh
tranh

thể
dễ dàng tìm cách sở hữu
nguồn
lực giống
như
của doanh
nghiệp.

Mặt
khác,
nếu
doanh
nghiệp
xây
dựng
lợi
thế
cạnh
tranh
của mình dựa trên
những nguồn
lực
vô hình
(uy
tín thương
hiệu,
nghệ
thuật
quản
lý )
thì
lợi
thế
sẽ
có xu hướng lâu bền
hon.
các
đối

thủ
khó sao chép hơn.
Điểu
này đã được
chứng minh
trong
thực tế nhiều
doanh
nghiệp khi thay
đổi
ngưới
lãnh đạo đã
biến
doanh
nghiệp
làm ăn kém
hiệu
quả,
trì
trệ,
thậm
chí có
nguy
cơ phá sản
trỏ
thành
doanh
nghiệp
năng động.
làm ăn

hiệu
quả.
b.
Năng
tực
cạnh
tranh
của doanh nghiệp
trong lĩnh
vục
dịch
vụ.
Cạnh
tranh
và năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
trong
lĩnh
vực
dịch
vụ
cơ bản vẫn tuân
theo
các khái
niệm

và cách
hiểu
thuộc
về bản
chất
cùa
thuậl
ngữ.
Tuy
nhiên,
với
đặc thù của
dịch
vụ
(mang
tính vô hình hay
phi vật
chất,
tính không lưu
giữ
được.)
nên
hoạt
động
cạnh
tranh
và năng
lực cạnh
tranh trong
lĩnh

vực
dịch
vụ
cũng

những
đặc
điểm
riêng
biệt.
Trước
hết,
đó

việc
đề cao các yếu
tố
như
chất
lượng
dịch
vụ và các công cụ hỗ
trợ
bán
hàng hơn so
với
các yếu tô về
chi
phí đầu vào hay
thiết

kế mẫu mã. Bén
cạnh
đó là
sự
khó khăn
trong
định giá các
dịch
vụ
cạnh
tranh,
nhất

trong
các
dịch
vụ
như
viễn
thông.
Khi
xem xét về năng
lực cạnh
tranh trong
lĩnh
vực
dịch vụ,
ngưới
ta
thướng

nhấn
mạnh
đến các yếu
tố
do
doanh
nghiệp quyết
định là chủ yếu,
trong
khi
các yếu
tố
do chính phủ
quyết
định
tạo ra
môi trướng
kinh
doanh
chỉ
có tính
quyết
định ở một mức độ
nhất
định.
c.
Năng
lực
cạnh tranh của doanh nghiệp
trong lĩnh

vực
dịch
vụ bưu chính
viễn
thông.
Cạnh
tranh trong
lĩnh
vực
dịch
vụ bưu chính,
viễn
thông không
chi
mang
tính
chất
cạnh
tranh
dịch
vụ mà còn
mang
những
đặc
điểm
hết
sức riêng
9
biệt
khác,

đó
là tính
nhạy
cám
cao của các
dịch
vụ.
Mỗi công
cụ, biện
pháp
nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
thường

ảnh hưởng
nhanh

mạnh
tới
tâm lý
tiêu dùng của
người
sử
dụng.
Bên
cạnh
đó,
công

nghệ
bưu
chính,
viễn
thông,
đặc
biệt

viễn
thông
hết sức
điển
hình cả về tính
hiện đại
và sự
quan
tâm phát
triển
của cả
thế
giới.
Chốt
lượng
dịch
vụ bưu
chính,
viễn
thông được
thế hiện
rốt

rõ và dề
cảm
nhận,
dề gây tâm lý không
lốt
khi
không đáp ứng đòi
hỏi
của
người
sử
dụng
do tính
chốt
thông
tin
định
ra
Xuốt
phát
từ
đặc
điểm
cùa
đối
lượng nghiên
cứu,

thể thốy rằng, khi
xem xét


phân tích năng
lực
cạnh
tranh
của
một
doanh
nghiệp hoạt
động
trong
lĩnh
vực
dịch
vụ bưu
chính,
viễn
thông cần chú
ý
đến các
điếm
mốu
chối
sau:
- Nguồn
lực
riêng
biệt:

quyết

công
nghệ,
khả năng
làm
cho
dịch
vụ
có tính riêng
biệt.
-
Chuỗi
cung
ứng
dịch
vụ:
phái đặt mình vào vị trí của khách hàng
để
xem xét.
- Phương pháp định giá và khách hàng chủ
yếu.
li.
NHŨNG YẾU TỐ ÁNH HƯỞNG ĐẾN
NĂNG
Lực CẠNH TRANH CỦA
DOANH
NGHIỆP.
Các yếu
tố chủ
yếu ảnh hưởng
tới

năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp

thể
phàn
ra
làm
hai
loại:
các
yếu tố
bẽn
trong
và các yếu
tố
bên ngoài.
1.
Các yếu tô bên ngoài.
Các yếu tố
bên
ngoài
ảnh
hưởng
tới
năng

lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
là các yếu
tố
nằm
ngoài tầm
kiểm
soát của
doanh
nghiệp,
chẳng
hạn
các yếu
tố
về chính
trị,
pháp
luật,
chính sách của
Nhà
nước,
tập
quán tiêu
dùng Trong
đó
vai

trò của
Nhà
nước là đặc
biệt
quan
trọng trong việc
đưa
ra
một
khuôn khổ pháp
lý phù
hợp,
tạo
điều
kiện
cho
các
doanh
nghiệp
được
cạnh
tranh
bình đẳng
với
nhau.
10
Có thể nói
rằng,
cạnh
tranh


tiền
để
quyết
định sự vận hành của nền
kinh
tế thị
trường. Cạnh
tranh
buộc
các doanh
nghiệp phải thay đổi
liên
tục
về
mạt
sản phẩm, công nghệ nhằm đáp ứng nhu
cầu,
đòi
hối
ngày càng cao của
khách hàng. Tuy nhiên,
cạnh
tranh
cũng
làm bớt khả năng thu
lợi
nhuận cao
của
các doanh

nghiệp,
do vậy các doanh
nghiệp
thường cố gắng
giảm
bớt
cạnh
tranh,
làm cho
hiệu
năng của cả hệ
thống
kinh
tế
thị
trường bị kém
di.
Chính

vậy,
Nhà nước
trong
nền
kinh
tế
thị
trường có một
nhiệm
vụ quan
trọng


tạo
lập
mót trường
cạnh
tranh,
duy trì
cạnh
tranh
bằng
việc
ban hành các chế
độ,
chính sách, đứng ra
với
tư cách là
trọng
tài, là
người
quyết
định
luật
chơi,
định hướng phát
triển
cho
cuộc
tranh
đua
giữa

các doanh
nghiệp.
Mục đích cùa
việc
tạo lập
môi trường
cạnh
tranh
là nhằm;
- Duy
trì,
bão vệ
cạnh
tranh
và chê ngự độc
quyền.
- Làm cho các doanh
nghiệp
có thể tự thích úng về mặt tài chính, cải
thiện
và áp dụng các phương
thức
công
nghệ,
kỹ
thuật
và quản lý
mới
nhằm
tạo

ra những sản phẩm ngày một tiên
tiến
hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của
người
tiêu dùng.
Việc
tạo lập
môi trường
cạnh
tranh
cho các chủ
thể
tham
gia thị
trường
bao
gồm các nhân tố và quan hệ cơ bản sau:
Một là, tạo lập khuôn khổ pháp
luật
về
cạnh
tranh.
Việc
tạo lập một
khuôn khổ pháp
luật
để các doanh
nghiệp
được

cạnh
tranh
hình đẳng là
tiền
để
đầu
tiên của
việc
tạo lập mói trường
cạnh
tranh, trong
đó đạo
luật
về
cạnh
tranh,
đạo
luật
chống
độc
quyền
có một vị trí đặc
biệt.
Cơ chế
thị
trường
cạnh
tranh
chỉ được phát huy một cách
hiệu

quả trên cơ sở một hệ
thống
đồng bộ
các
"luật
chơi" đầy đủ, nhờ đó duy trì được môi trường
cạnh
tranh
lành
mạnh
cho
các doanh
nghiệp hoạt
động đổng
thời
mọi hành
vi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
đểu bị xử
phạt.

vậy,
xây dựng và
thực
thi

hiệu

quả một hệ
thống
pháp
luật
thích ứng
với hoạt
động
kinh
doanh
theo
cơ chế
thị
trường và gắn
liền
với
nó là hệ
thống toa
án
kinh
tế,

nội
dung
quan
trọng
của
việc
tạo lập
thể
chế

kinh
tế thị
trường ở nước ta và là nền
tảng
cho
việc
tạo lập
môi trường
li
cạnh
tranh
của các
doanh
nghiệp. Mặc dù cho đến nay, Nhà nước đã ban hành
một số đạo luật cơ bản như Bộ luật dân sự, Luật đẩu tư, Luật
doanh
nghiệp nhưng vẫn còn thiếu một số luật cơ bản như Luật
cạnh
tranh,
Luật
chống
độc quyền và một số Luật chuyên ngành khác,
trong
đó có Luật bưu
chính
viễn
thông.
Hai là, hệ
thống
tổ

chức
bộ máy Nhà nước và hệ
thống
chính sách chế
độ Nhà nước về
cạnh
tranh
và hỗ trể
cạnh
tranh,
thúc đẩy
cạnh
tranh,
bao gồm
các tổ
chức
như Cục bảo vệ
cạnh
tranh,
Uy ban
chống
độc quyển của
Quốc
hội,
Toa án kinh tế và các chính sách tài chính, tiên tệ, khuyến khích, bảo
trể có ý
nghĩa
và tác động rất lớn đến
hoạt
động kinh

doanh

cạnh
tranh
của các
doanh
nghiệp.
Ba là, cơ chế
quản
lý kinh tế của Nhà nước là mội nhãn tố
quan
trọng
trong
việc tạo ra một môi trường kinh
doanh,
môi trường
cạnh
tranh
cho các
doanh
nghiệp. Cơ chế
quản
lý kinh tế Nhà nước đưểc xây
dựng
trên cơ sở các
chiến lưểc, định hướng phát
triển
kinh tế của Nhà nước
trong
mỗi giai đoạn.

Trong
nền kinh tế thị trường có
cạnh
tranh,
cơ chế
quản
lý kinh té của Nhà
nước phải
chuyển
trọng tâm từ việc "cứu vớt" các
doanh
nghiệp
không có khả
năng đứng vững
sang
việc tạo ra các cơ hội kinh
doanh
mới cho họ
bằng
việc
thúc đẩy các
doanh
nghiệp
tự tạo cho mình năng lực
cạnh
tranh

hoạt
động
dưới

áp lực của thị trường. Cơ chế
quản
lý kinh tế của Nhà nước cần tạo ra sự
độc lập về quán lý một cách
thực
sự cho lãnh dạo của
doanh
nghiệp, đồng thời
kiểm
soát đưểc kết quà
hoạt
động của các
doanh
nghiệp. Như vậy sẽ xoa bỏ sự
khác biệt về hình
thức
sở hữu
doanh
nghiệp, không còn sự khác biệt giữa
doanh
nghiệp
Nhà nước với các
doanh
nghiệp
thuộc
các thành
phần
kinh tế
khác,
tạo ra sự

cạnh
tranh
bình đẳng giữa các
doanh
nghiệp
trên thị trường.
2.Các yêu tô bên
trong.
Phân tích môi trường bên
trong
của
doanh
nghiệp
là một quá trình xem
xét, đánh giá tình hình cụ thể của một
doanh
nghiệp. Từ đó, rút ra các thông
12
tin
về
điểm
mạnh,
điểm
yếu của
những
vấn đề được xem
xét,
xác định được
năng
lực

cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
trên
thị
trường.
Môi trường bén
trong
của
doanh
nghiệp

tập
hợp các yếu
tố tạo
nên
các
hoạt
động
doanh
nghiệp
và có ràng
buộc
lẫn
nhau tạo
thành một hệ thông
duy nhất, hoạt
dộng
vì mục tiêu

chung
của
doanh
nghiệp.
Mỗi yếu
tố
đểu có
ổnh
hưởng đến các yếu
tố
khác và đến toàn bộ hệ
thống.
Các yếu tố bên
trong
ổnh hưởng
tới
năng lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
là các yếu
lố
doanh
nghiệp
có thê chủ động
được.
Trong
thực tế


rất
nhiều
yếu tố bẽn
trong
ổnh hưởng
lới
hoạt
động sổn
xuất
kinh
doanh
cùa
doanh
nghiệp,
và do vậy
cũng
ổnh hưởng
tới
năng
lực cạnh
tranh.
Tuy nhiên
để phân
loại,
người
ta

thể
dựa trên một số

yếu
tố
ổnh hưởng chính
tới
năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp,
như yếu
tố
con
người,
yếu
tố
công
nghệ,
tổ
chức
sổn
xuất, markeling,
nghiên cứu và phát
triển Các
doanh
nghiệp

giành được
chiến thắng

trong
cạnh
tranh
hay không chính là nhờ vào
việc
lựa
chọn
các
yếu
tố
này một cách hợp lý
nhất.
a.
Yêu
tố
con
người.
Con
người
là một
trong
những
yếu
tố
hàng đầu ổnh hướng
trực
tiếp
tới
hiệu
quổ

hoạt
động sổn
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp,
và do vậy có ổnh
hưởng
lớn
tới
năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp.
Nhiều
nhà nghiên cứu đã
khẳng
định,
con
người
(nguồn
nhân
lực)
của một
tổ chức

là cơ sở
quan
trọng
của
lợi
thế
cạnh
tranh.
Để nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
của mình, các
doanh
nghiệp phổi
đặc
biệt
chú
trọng tới
vấn để con
người,
từ
việc
tuyển
dụng,
đào
tạo
bố
trí
công

việc
phổi
phù hợp để phát huy
hết
khổ năng của mỗi cá nhân
tới
chính sách đãi ngộ hợp
lý,
thực
hiện
các
quyển

nghĩa
vụ của
người
lao
động
trong
doanh
nghiệp
và thường xuyên có kế
hoạch
đào
tạo
lại,
"cập
nhật"
thông
tin

nhằm làm cho
chất
lượng
lao
động phát
triển
theo
kịp
với
thời
đại,
tăng năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp.
13
Trong
môi trường
kinh
doanh

cạnh
tranh
thì
việc
đánh giá và phát
triển
tiềm

năng
của
con
người
trở
thành một
nhiệm
vụ ưu tiên
mang
tính
chiến
lược
trong kinh
doanh.
Các
doanh
nghiệp
nên
quan
tâm đến các
yếu tố:
- Lực lượng
lao
động có năng
suất
lao
động,
có khả năng phân tích và
sáng
tạo. Đối với

lĩnh
vực
kinh
doanh
dịch
vụ cần chú
ý
sứp xếp đúng
người,
đúng
việc
thì mới phát huy
hết
khả năng của
người
lao
động,
cần có sự
tuyển
chọn
phù hợp
với
các
vị trí,
công
việc
khác
nhau.
-
Chiến

lược con
người
và phái
triển
nguồn
nhân
lực
liên
quan
đến sức
mạnh
tiềm
tàng của
doanh
nghiệp.
Chiến
lược con
người
và phát
triển
nguồn
nhân
lự
cho
thấy
khả năng chủ động phát
triển
sức
mạnh
con

người
của
doanh
nghiệp
nhầm đáp ứng yêu cầu tăng
trưởng,
đổi
mới thường xuyên,
cạnh
tranh
và thích
nghi
trong
nền
kinh tế thị
trường.
b.
Tiêm
lực
vô hình (Giá
trị
phi vật
chất).
Tiềm
lực
vô hình
tạo
nên sức
mạnh
của

doanh
nghiệp
trong
hoạt
động
thương mại thông qua khả năng "bán hàng gián
tiếp
của
doanh
nghiệp".
Sức
mạnh
thể hiện
ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự
lựa
chọn,
chấp
nhận

quyết
định mua hàng của khách hàng. Tính vô hình
thể hiện

người
la
không
thể
lượng hóa được một cách
trực
tiếp


phải
"do"
qua
tham
số
trung
gian.
Tiềm
lực của
doanh
nghiệp
không
tự
nhiên mà
có.
Tuy có
thể
được hình
thành một cách
tự
nhiên nhưng nhìn
chung
tiềm lực
vô hình cần được
tạo
dựng
một
cách có
ý

thức
thông qua các mục
tiêu,
chiến
lược xây
dựng
tiềm lực

hình cho
doanh
nghiệp.

nhiều
nội
dung
để xây
dựng
tiềm lực
vô hình như:
- Hình ảnh và uy
tín
tốt
của
doanh
nghiệp
trên
thị
trường.
-
Mức độ

nổi tiếng
của nhãn
hiệu
hàng hóa: hình ảnh và uy tín của
doanh
nghiệp
liên
quan
đến khả năng bán các dòng sản phẩm
khấc
nhau
của
doanh
nghiệp.
Mức độ
nổi tiếng
của nhãn
hiệu
hàng hóa ảnh hưởng
trực
tiếp
đến
quá trình mua sứm và
ra
quyết
định mua
của
khách hàng.
14
- Uy tín và mối

quan
hệ của lãnh đạo và nhân viên
doanh
nghiệp:
những
doanh
nghiệp
có mối
quan
hệ xã hội tốt thì sẽ rất
thuận
lợi khi tiếp xúc và bán
hàng cho khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn nếu lãnh đạo
doanh
nghiệp
tạo được uy tín và các mối
quan
hệ xã hội tốt, tin cậy.
c. Yếu tố
VẾ
trang thiết bị công nghệ.
Trang
thiết bị công
nghệ
cũng
là một yếu tố vô cùng
quan
trọng ảnh
hưởng tới năng lực
cạnh

tranh
của
doanh
nghiệp.
Doanh
nghiệp

trang
thiết
bị, công
nghệ
tốt, phù hợp và hiện đại sẽ cho ra đứi
những
sản
phẩm

dịch
vụ có
chất
lượng cao, giá thành thấp, đáp ứng nhu cầu ngày một đa
dạng

phong
phú của khách hàng, và do vậy giúp cho
doanh
nghiệp
chiếm lĩnh được
thị trưứng, nâng cao năng lực
cạnh
tranh,

tạo chỗ đứng vững
chắc
trên thị
trưứng. Ngược lại, nếu một
doanh
nghiệp
lạc hậu về
trang
thiết bị, công
nghệ
sẽ sản xuất ra
những
sản
phẩm

chất
lượng kém hơn, giá thành cao hơn và
như vậy sẽ dẩn dần mất chỗ đứng trên thị trưứng. Tầm
quan
trọng của các yếu
tố
khoa
học, công
nghệ
đã được
khẳng
định và dễ
nhận
thấy. Tuy nhiên, do
giới

hạn về
nguồn
vốn và tính đến sự hiệu quả
thực
sự thì điều
quan
trọng hơn
là việc lựa chọn công
nghệ
sao cho phù hợp với các giai đoạn phát
triển
khác
nhau
của
doanh
nghiệp, sao cho đễ tương thích với các công
nghệ
đã có
hoặc
để nâng cấp,
cũng
như việc phù hợp với trình độ khai thác và vận hành của đội
ngũ lao động.
ả. Yêu tó về tổ chức sản xuất.
Tổ
chức
sản xuất là quá trình sắp xếp, bố trí và phân phối các
nguồn
lực
của

doanh
nghiệp
sao cho chúng đóng góp một cách tích cực, hiệu quả
nhất
vào
hoạt
động sản xuất kinh
doanh,
vì mục tiêu
chung
của
doanh
nghiệp.
Vấn
đề tổ
chức
sản xuất kinh
doanh
có liên
quan
trực
tiếp đến hiệu quả
hoạt
động kinh
doanh
của
doanh
nghiệp. Việc bố trí
khoa
học, hợp lý các yếu

tố sản xuất (nguyên vật
liệu,
nhân sự, tài chính ) sẽ giúp cho
doanh
nghiệp
khai thác tối đa nhu cầu khách hàng.
15
Trong

chế
thị
trường,
ngoài các yếu
tố
về công
nghệ,
máy móc
thiết
bị,
con
người muốn
chiếm
lĩnh
được
thị
trường thì
doanh
nghiệp
còn
phải

tổ
chức
sản
xuất
tốt.
Tổ
chức
sản
xuất
tốt
sẽ giúp cho
doanh
nghiệp tận
dụng

phát huy
tối
đa khả năng của các
nguồn
lực,
sản
xuất
ra những
sản phẩm
tốt,
giảm
thiếu
chi
phí, hể giá thành, từ đó nâng cao năng
lực cểnh

tranh
của
doanh
nghiệp.
e.
Các yêu

Marketing.
Markeling
là một quá trình liên
tục,
nối
tiếp
nhau,
qua đó các
doanh
nghiệp lập
kế
hoểch,
nghiên
cứu, thực
hiện,
kiểm
soát,
đánh giá các
hoểt
động
nhằm
thoa
mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng và

những
mục tiêu
của
doanh
nghiệp.
Để
đểt
được
hiệu
quả cao
nhất, Markcling
đòi
hỏi
sự cố
gắng
của mọi
người
trong
doanh
nghiệp

những
hoểt
động của các
doanh
nghiệp
hỗ
trợ
cũng


thể ít
nhiêu
hiệu
quả.
Hiện
nay trên
thị
trường
kinh
doanh dịch
vụ
di
động có sự
cểnh
tranh
khá
mểnh
mẽ, các
doanh
nghiệp
muốn đểt được
hiệu
quả cao
trong kinh
doanh cũng
như có chỗ đứng
tốt
trên
thị
trường thì một

trong
những
công
việc

doanh
nghiệp phải thực
hiện tốt

công tác
Marketing:
- Doanh
nghiệp
dựa trên cơ sở
tận dụng những
ưu
thế
cóng
nghệ
cùa
riêng mình mà đưa
ra những
chính sách sản phẩm vừa phù hợp
với
năng
lực
của
doanh
nghiệp
lểi

vừa có
thể thoa
mãn
tốt
nhu cầu
của
khách hàng.
- Không
ngừng
phát
triển
các
dịch
vụ
truyền
thông và
dịch
vụ mới.
- Quan tâm thích đáng đến
việc
nâng cao
chất
lượng
dịch
vụ.
- Giá cước luôn là một nhân
tố
quan
trọng
tác động đến

hoểt
động sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
trong
môi trường
canh
tranh.
Do
đó, doanh
nghiệp
cẩn
phải
có các
biện
pháp nhằm đa
dểng
hóa các hình
thức
giá
cước,
không
ngừng
thiết
lập
chính sách ưu đãi giá

cước.
- Để có
thể
mở
rộng thị
trường
dịch
vụ thông
tin
di
động,
doanh
nghiệp
phải
phát
triển
kênh phân
phối, trong
đó bao gồm các
biện
pháp như
tận
dụng
và phát huy
mểng
lưới
kênh phân
phối
hiện
có,

mở
rộng
kênh phân
phối,
tăng
16
cường
buôn bán lưu
lượng,
chuẩn
bị về mặt
tổ
chức,
kiến
thức,
kỹ năng cho hệ
thống
phân
phối.
-
Xúc
tiến
hoạt
động
quảng
cáo,
khuyến
mại,
hoạt
động chăm

sóc
khách hàng
vì đây là
những
hoạt
động mang tính
chiến
lược
lâu
dài,
ảnh
hưởng
tới
năng
lọc
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
trong hiện
tại
và cả tương
lai.
g.
Công
tác
nghiên cứu

phát
triển.

Nghiên cứu và phát
triển

cách
thức tổ
chức
thọc
hiện việc
cải
tiến
sàn
phẩm.
Trong
điều
kiện
khoa
học công
nghệ
ngày càng phái
triển,
cạnh
tranh
ngày một gay
gắt
và nhu cầu đòi
hỏi
của khách hàng ngày càng
trở
nên
khắt

khe
thì nghiên cứu

phát
triển
tạo điều
kiện
cho
doanh
nghiệp

những
bước
thay đổi
nhanh
chóng,
phù hợp
với
sọ
thay đổi
cùa
thị
trường và nhu cầu
của
khách
hàng,
tạo
chỗ đứng cho
doanh
nghiệp

trên
thị
trường.
Tóm
lại,

rất
nhiều
yếu
tố
ảnh
hưởng
tới lới
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của đoàng
nghiệp,
do
vậy
ảnh
hưởng
tới
năng
lọc cạnh
tranh.
Tuy
nhiên,

trong
phần này,
đề
tài chỉ
đề cập đến
những
yếu
tố
chính,
những
yếu tố
chủ
yếu
nhất
ảnh
hưởng
tới
năng
lọc
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp.
Đổ
khẳng
định
mình

lạo

ra
chỗ đứng
vững chắc
trên
thị
trường,
ngoài
những
yếu tố
trên,
doanh
nghiệp

thể thọc
hiện
đồng bộ
với
các yếu
lố
khác như
giải
pháp
về
tài chính
(huy
động
vốn,
sử đụng
vốn ),
vấn

đề
liên
kết
giữa
các
doanh
nghiệp,
chống
độc
quyền
HI.
CÁC CHỈ
TIÊU
ĐÁNH GIÁ
NÀNG
Lực CANH TRANH CỦA
DOANH
NGHIỆP.
1.
Nhóm chỉ tiêu định lượng.
Là nhóm chỉ tiêu

thể
lượng
hóa
được.

bao
gồm
một số

chỉ
tiêu
sau:
a.
Doanh sô bán.
Doanh
số bán là một chỉ tiêu
quan
trọng
để
đánh giá khả nàng
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp.
Khi
doanh
số bán của
(ịoanh
nghiệp
càng
lớn
thì
thị
THU-
VỈẼ
17
phần
của

doanh
nghiệp
trên
thị
trường càng
cao.
Doanh số bán
lớn
đảm
bảo

doanh
thu
để
trang
trải
các chi phí
bỏ
ra,
mặt khác thu được một
phần
lợi
nhuận
và có
thể tích
lũy
để
tái
mở
rộng

sản
xuất.
Doanh số bán càng lớn thì
tốc
độ
chu
chuyển
hàng hóa

chu
chuyển
vốn càng
nhanh,
đay
nhanh
quá
trình tái sản
xuất
của
doanh
nghiệp.
Như
vậy, doanh
số bán hàng càng lớn thì
khả
năng
cựnh
tranh
của
doanh

nghiệp
càng cao.
b.
Thị phần của doanh
nghiệp.
Thị
phán của
doanh
nghiệp

phần
thị trường

doanh
nghiệp
đã
chiếm
được.
Khi đánh giá sức
cựnh
tranh
của một
doanh
nghiệp,
người
ta
thường
quan
tâm
tới

thị phần
của

tựi
những thị
trường tự do
cựnh
tranh
(thị
trường
phi
hựn
ngựch).
Thị phần

một chỉ tiêu
tổng
hợp
phản
ánh khả năng
cựnh
tranh
của
doanh
nghiệp.
Thị
phẩn
càng lớn thì sức
cựnh
tranh

của
doanh
nghiệp
càng
mựnh.
Đổ
tồn
tựi
và có sức
cựnh
tranh,
doanh
nghiệp phải
chiếm
giữ
được một
phần thị
trường bất kể
rộng
hay hẹp,
dù nó
là địa phương,
quốc gia
hay
quốc
tế.
Chính
điều
này
phản

ánh được quy

tiêu thụ của
doanh
nghiệp.
Qua
đó
ta
cũng
đánh giá được sức
cựnh
tranh
của mỗi
doanh
nghiệp,
điểm
mựnh
hay
điểm
yếu tương
đối
của
doanh
nghiệp
so
với
các
đối thủ cựnh
tranh.
Trong thực

tế,
ta
thường gặp
những
loựi
thị phần
sau:
+
Thị
phán
tương
đôi: là tỷ
lệ
so sánh về
doanh
số của
doanh
nghiệp
với
doanh
số của đối thủ
cựnh
tranh
mựnh
nhất.

cho
biết
vị
thế

của sản phẩm
trên
thị
trường như
thế
nào. Thông qua sự
biến
động của các chỉ tiêu

doanh
nghiệp
biết
mình đang

vị trí nào, từ
đó
vựch
ra được
chiến
lược
cựnh
tranh
hợp
lý.
+ Thị phần của doanh
nghiệp trong
phân đoạn mà doanh
nghiệp
phục
vụ: là tỷ lệ

phần
trâm
doanh
số của
doanh
nghiệp
so
với doanh
số của phán
đoựn
thị
trường đó.
+ Thị phẩn của doanh nghiệp so với toàn bộ
thị
trường:

tỷ lệ
phần
trăm
doanh
số của
doanh
nghiệp
so
với doanh
số của toàn ngành.
18

×