Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

TIỂU LUẬN một số kỹ NĂNG SỐNG của SINH VIÊN bậc đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.29 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ ĐÔ THỊ

TIỂU LUẬN

MỘT SỐ KỸ NĂNG SỐNG CỦA SINH
VIÊN BẬC ĐẠI HỌC
Họ và tên sinh viên
Mã sinh viên
Lớp
Môn
Giảng viên

:
:
:
:
:

Phạm Anh Thư
221001876
LogisticD2021B
Sinh viên đại học
Hà Thị Minh Chính

Hà Nội, 2021


MỤC LỤC
Lời mở đầu...............................................................................
Khái quát về kĩ năng................................................................


Một số khái niệm cơ bản............................................................
Khái niệm kĩ năng...................................................................
Khái niệm kĩ năng mềm..........................................................
Khái niệm kĩ năng cứng...........................................................
Kỹ năng sống............................................................................
Khái niệm kĩ năng sống.............................................................
Những kĩ năng sống cần thiết cho sinh viên đại học...................
Kỹ năng phân tích vấn đề..........................................................
Kỹ năng giao tiếp.......................................................................
Kỹ năng thích ứng trong học tập và cuộc sống.........................
Kỹ năng thuyết trình..................................................................
Kỹ năng làm việc nhóm (Teamwork skills)…............................
Mối quan hệ kỹ năng sống, kỹ năng cứng và …........................
kỹ năng mềm trong phát triển nghề nghiệp
Tầm quan trọng của kỹ năng đối với …....................................
sinh viên đại học
Con đường hình thành và phát triển kỹ năng ….......................
mềm trong trường đại học
Ứng dựng thực tế và đánh giá.................................................

1
1
1
1
2
5
6
6
8
8

13
17
20
23
24
25
26
30


Lời mở đầu
Đại học là một ngưỡng cửa lớn của cuộc đời, nó mở ra nhiều trang vở mới,
nhiều điều mới lạ hơn mà chúng ta chưa từng trài qua trong cuộc sống. Những
kĩ năng sống cần có là rất quan trọng, biết càng nhiều kĩ năng sống thì cuộc
sống sinh viên của chúng ta sẽ trọn vẹn, dễ dàng hơn. Hơn hết, những kĩ năng
sống sống giúp con người ứng xử linh hoạt và hiệu quả nhất trước những tình
huống nảy sinh trong cuộc sống. Kĩ năng sống giúp mỗi người bình tĩnh, tự tin
vào bản thân, dám khẳng định năng lực, sở trường của mình. Những người có kĩ
năng sống tốt thường dễ thành đạt hơn trong cuộc sống.  Vì vậy kĩ năng sống rất
quan trọng, hãy tích lũy và học hỏi thật nhiều kĩ năng sống

I. Khái quát về kỹ năng
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1 Khái niệm kỹ năng
Theo từ điển Giáo dục học, kỹ năng là: “Khả năng thực hiện đúng hành động,
hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động
ấy cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ”.Trên bình diện của
Tâm lý học, có hai quan điểm khác nhau về kỹ năng: Thứ nhất, xem kỹ năng là
mặt kỹ thuật của thao tác, hành động, coi kỹ năng như một phương tiện thực
hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện hành động mà con người đã

nắm vững, không cần quan tâm đến kết quả: “Kỹ nănglà cách thức cơ bản để
chủ thể thực hiện hành động, thể hiện bởi tập hợp những kiến thức đã thu lượm
được, những thói quen và kinh nghiệm”. Thứ hai, xem kỹ năng là biểu hiện của
năng lực con người, coi kỹ năng là năng lực thực hiện một công việc kết quả với
chất lượng cần thiết, trong một khoảng thời gian cụ thể: Các tác giả Nguyễn
Quang Uẩn, Ngơ Cơng Hồn, Trần Quốc Thành, Trần Thị Quốc Minh cho rằng:
“Kỹ năngmột mặt của năng lực con người thực hiện một công việc có kết quả”.
Trên cơ sở phân tích trên, chúng ta có thể hiếu khái niệm kỹ năng như sau:“Kỹ
năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận
dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những
điều kiện cho phép. Kỹ năng không chỉ đơn thuần về mặt kỹ thuật của hành
động, mà còn là biểu hiện năng lực của con người”. Kỹ năng là giai đoạn trung
gian giữa việc nắm vững cách thức mới thực hiện hành động, dựa trên cơ sở của
tri thức và sự vận dụng đúng những tri thức tương xứng trong q trình hồn
thành các bài tập, nhưng chưa đạt tới mức độ kỹ xảo.
1


1.2. Khái niệm kỹ năng mềm
a. Khái niệm:
Bên cạnh thuật ngữ “kỹ năng sống” được phổ biến một cách rộng rãi trong lĩnh
vực giáo dục và xã hội thì thuật ngữ “kỹ năng mềm” (Soft Skills) cũng là một
trong những vấn đề được quan tâm nhất là các đối tượng đang chuẩn bị cho quá
trình lập thân - lập nghiệp. Ngày nay, trình độ học vấn và bằng cấp chưa đủ để
quyết định trong việc tuyển dụng lao động của nhiều doanh nghiệp và người sử
dụng lao động. Họ còn căn cứ vào yếu tố cá nhân như sự nhạy bén khi xử lý
công việc và giao tiếp của mỗi người lao động, các yếu tố này được người ta gọi
là “kỹ năng mềm”. Có khá nhiều quan niệm khác nhau hay định nghĩa khác
nhau về kỹ năng mềm tuỳ theo lĩnh vực nghề nghiệp, góc nhìn chun mơn, ngữ
cảnh phát biểu và thậm chí là việc đặt thuật ngữ này bên cạnh những thuật ngữ

nào.Hiểu một cách đơn giản kỹ năng mềm là những kỹ năng con người tích luỹ
được để làm cho mình dễ dàng được chấp nhận, làm việc thuận lợi và đạt được
hiệu quả. Theo tác giả D.M. Kaplan thì kỹ năng mềm là những kỹ năng mà con
người có được ngồi yếu tố chun mơn và sự chun nghiệp xét trên lĩnh vực
cơng việc. Đó cịn được xem là biểu hiện của trí tuệ cảm xúc của con người, thể
hiện khả năng tinh thần của cá nhân. Nói cách khác, kỹ năng mềm thể hiện sự
tồn tại và vận dụng một cách hiệu quả những đặc điểm của cá nhân như: thân
thiện, vị tha, biết chấp nhận người khác... Một vài tác giả khác như E.A.
Leutenberg, J.J. Liptak lại cho rằng kỹ năng mềm là những kỹ năng không liên
quan trực tiếp đến kiến thức chun mơn của nghề nghiệp đang sở hữu mà nó
thể hiện cái riêng về mặt cá tính của cá nhân trong công việc và trong mối quan
hệ với người khác. Tác giả Forland, Jeremy cho rằng kỹ năng mềm là một thuật
ngữ thiên về mặt xã hội để chỉ những kỹ năng có liên quan đến việc sử dụng
ngơn ngữ giao tiếp, khả năng hoà nhập xã hội, thái độ và hành vi ứng xử hiệu
quả trong giao tiếp giữa người với người. Nói khác đi, đó là kỹ năng liên quan
đến việc con người hồ mình, chung sống và tương tác với cá nhân khác, nhóm,
tập thể, tổ chức và cộng đồng. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằngkỹ năng
mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng thuộc về trí tuệ cảm xúc (EQ) của
con người như: một số nét tính cách (quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua
khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới), sự tế nhị, kỹ năng ứng xử, thói quen, sự lạc
quan, chân thành, kỹ năng làm việc theo nhóm… Đây là những yếu tố ảnh
hưởng đến sự xác lập mối quan hệ với người khác. Những kỹ năng này là những
thứ thường không được học trong đơn vị, không liên quan đến kiến thức chuyên
môn, không thể sờ nắm, nhưng không phải là kỹ năng đặc biệt mà phụ thuộc
chủ yếu vào cá tính của từng người. Kỹ năng mềm quyết định bạn là ai, làm
việc thế nào, là thước đo hiệu quả cao trong cơng việc. Như vậy, có thể nói có
khá nhiều định nghĩa khác nhau về kỹ năng mềm, trong đề tài này tác giả sử
2



dụng định nghĩa kỹ năng mềm như sau: Kỹ năng mềm là những kỹ năng không
liên quan trực tiếp đến kiến thức chuyên môn mà thiên về mặt tinh thần của mỗi
cá nhân nhằm đảm bảo cho quá trình thích ứng với người khác, cơng việc nhằm
duy trì tốt mối quan hệ tích cực và góp phần hỗ trợ thực hiện công việc một
cách hiệu quả.
b. Đặc điểm:
Việc xác lập định nghĩa về kỹ năng mềm là một việc làm hết sức khó khăn, vì
vậy phân tích các đặc điểm của kỹ năng mềm càng không phải là vấn đề đơn
giản. Tuy vậy, có thể nhấn mạnh đến những đặc điểm cơ bản sau:
-

Kỹ năng mềm không phải là yếu tố thuộc về bẩm sinh của con người. Kỹ
năng mềm khơng phải là sự “chín muồi” của những tố chất, hay cũng
không hẳn là sự “phát sáng” theo kiểu bẩm sinh đã có kỹ năng mềm ấy ở
chủ thể mà tất cả đều phải trải qua sự nỗ lực, tập luyện và phát triển một
cách đích thực, có biện pháp và phương pháp của chủ thể.
- Kỹ năng mềm không phải chỉ là biểu hiện của trí tuệ cảm xúc. Ở một vài
định nghĩa đã đề cập cũng như quan điểm của một số tác giả, kỹ năng
mềm
liên quan chặt đến khả năng tương tác với người khác, vì vậy họ mặc
nhiên xem rằng đây là biểu hiện của chỉ số trí tuệ cảm xúc (EQ –
Emotional Quotient). Theo tơi, nếu pg. 110 kỹ năng mềm là biểu hiện của
trí tuệ cảm xúc thì việc sử dụng khái niệm trí tuệ cảm xúc lại rất bao quát
và đầy đủ thì không nhất thiết phải sử dụng thêm thuật ngữ kỹ năng
mềm.Mỗi cá nhân đều có trí tuệ cảm xúc, nhưng trí tuệ cảm xúc đó phải
đạt đến một mức độ cụ thể nào đó mới có thể được gọi là kỹ năng. Vì vậy
khơng thể đồng nhất hai khái niệm kỹ năng mềm và trí tuệ cảm xúc.
- Kỹ năng mềm được hình thành bằng con đường trải nghiệm đích thực
chứ không phải là sự “nạp” kiến thức đơn thuần. Có thể nhận ra rằng việc
con người được rèn luyện ở một nghề nghiệp thì ngồi những u cầu về

đạo đức nghề nghiệp thì các kỹ năng nghề theo mơ hình thao tác nghề
nghiệp nhằm đạt được sản phẩm ln được ưu tiên. Cũng chính vì vậy,
những kỹ năng cơ bản và đặc trưng của nghề nghiệp thường được ưu tiên
đào tạo và phát triển. Thực tế cho thấy, những kỹ năng hỗ trợ cho nghề
hoặc tạo điều kiện để vận dụng những kỹ năng mang tính thao tác ấy lại
có thể bị bỏ rơi hoặc bỏ qn. Vì vậy, sự thiếu hụt kỹ năng mềm ở SV và
người lao động đã diễn ra. Thông thường, kỹ năng mềm thường khó khăn
hơn để có được vì tính chất đặc thù của nó trong mối quan hệ với con
người và hồn cảnh.
3


-

Kỹ năng mềm không thể “cố định” với những ngành nghề khác nhau.
Mỗi ngành nghề khác nhau sẽ có một mơ hình kỹ năng nghề khác nhau.
Chính trong việc xác định kỹ năng nghề thì những kỹ năng cơ bản và đặc
trưng mang tính chun mơn - nghiệp vụ và những kỹ năng mềm cũng
chưa được phân định rạch ròi. Nhưng một thực tế không thể phủ nhận là
ở mỗi một nghề nghiệp sẽ có những kỹ năng nghề nghiệp cơ bản và
những kỹ năng hỗ trợ nghề nghiệp theo hướng giúp chủ thể nghề nghiệp
thích ứng - thích nghi, dễ hồ nhập với mơi trường mang tính “xã hội”,
chủ động và linh hoạt để vận dụng - triển khai kỹ năng nghề nghiệp đó
chính là kỹ năng mềm. Vì thế,mỗi nghề nghiệp khác nhau khơng thể có
những kỹ năng mềm giống nhau.

c. Phân loại:
Khi có nhiều định nghĩa khác nhau về kỹ năng mềm thì sẽ có những cách phân
loại kỹ năng mềm khác nhau. Điểm qua sự phân loại từ nhiều tài liệu nghiên
cứu, có thể nhận thấy hướng phân loại cơ bản về kỹ năng mềm hướng liệt kê

các kỹ năng mềm gắn chặt với các kỹ năng lao động chuyên nghiệp, kỹ năng
làm việc để thành công. Theo Bộ lao động Mỹ (The US Department of Labour)
cùng với Hiệp hội Đào tạo và phát triển Mỹ (The American society of Training
and Development) đã nghiên cứu và đưa ra 13 kỹ năng để thành công trong
công việc và những kỹ năng mềm là trung tâm: kỹ năng học và tự học; kỹ năng
lắng nghe; kỹ năng thuyết trình; kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ năng tư duy sáng
tạo; kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn; kỹ năng xác lập mục tiêu/ tạo
động lực làm việc; kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp; kỹ năng giao tiếp
và tạo lập quan hệ; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng thương lượng; kỹ năng tổ
chức công việc hiệu quả; kỹ năng lãnh đạo. Tài liệu “kỹ năng hành nghề cho
tương lai” xuất bản năm 2002 tại Úc với sự tham gia của nhiều tổ chức chun
mơn thì cho rằng, có 8kỹ năng mềm sau: kỹ năng giao tiếp; kỹ năng làm việc
nhóm; kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm; kỹ năng lập kế
hoạch và tổ chức công việc; kỹ năng quản lý bản thân; kỹ năng học tập ; kỹ
năng về cơng nghệ. Nhìn chung, đây là hướng phân tích kỹ năng mềm theo một
số lượng nhất định có thể gia giảm theo từng nghề nghiệp và công việc khác
nhau. Rõ ràng, trong những kỹ năng đã nêu như phần đặc điểm tác giả đã đề
cập, có những kỹ năng trở thành kỹ năng nghề nghiệp của một số nghề nghiệp
nào đó. Ở Việt Nam, việc phân loại kỹ năng mềm cũng được quan tâm nhưng
cũng chỉ dừng ở mức liệt kê thành những kỹ năng đơn lẻ tuỳ theo hướng nghiên
cứu, lĩnh vực nghề nghiệp và cả kinh nghiệm của cá nhân. Tuy vậy, những kỹ
năng mềm được quan tâm nhất vẫn là những kỹ năng làm việc với con người và
4


kỹ năng làm hạn chế những thói quen làm việc cảm tính và thiếu sự chuyên
nghiệp. Những kỹ năng mềm thường được quan tâm như: kỹ năng quản lý cảm
xúc, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng
tư duy sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng thiết lập quan hệ xã hội...
1.3 Khái niệm kỹ năng cứng

Kỹ năng cứng (KNC) thường được hiểu là những kiến thức, đúc kết và thực
hành có tính chất kỹ thuật nghề nghiệp. KNC được cung cấp thơng qua các mơn
học đào tạo chính khóa, có liên kết logic chặt chẽ, và xây dựng tuần tự. Thời
gian để có được KNC thường rất dài, hàng chục năm, bắt đầu từ những kiến
thức kỹ năng cơ bản ở nhà trường phổ thông qua các cấp như: Tư duy hình học,
tư duy ngơn ngữ - văn phạm, các hệ thống khái niệm lý thuyết cơ bản vật lý hóa
học sinh học tốn học... và những kiến thức kỹ năng này được phát triển dần lên
các mức độ cao hơn, thông qua giảng dạy, thực hành và tự học một cách hệ
thống. Như vậy, thời gian để có được KNC thường rất dài và bắt buộc mỗi
người phải trải qua những giai đoạn có tính hệ thống của tư duy logic. Mặt
khác, mỗi người phải trải qua qua trình rèn luyện dài, vất vả và đi kèm với
những kì thi chun mơn, tay nghề để khẳng định sự thành thạo về chun mơn
của mình. KN cứng thường xuất hiện trên bản lý lịch về khả năng học vấn, kinh
nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn của mỗi con người. Tóm lại, KNC là
KN nghề nghiệp thể hiện qua trình độ học vấn hay bằng cấp và chứng chỉ, kinh
nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn của mỗi người.

II. Kỹ năng sống
1. Khái niệm Kỹ năng sống
Theo Từ điển Bách khoa Tâm lý học – giáo dục học Việt Nam, kỹ năng sống là:
Tổng hợp các kỹ năng bộ phận giúp cá nhân thích nghi và giải quyết hiệu quả
các yêu cầu, thách thức của cuộc sống. Theo tổ chức y tế thế giới WHO, kỹ
năng sống được hiểu là: “Những hành vi tích cực giúp cá nhân ứng phó hiệu
quả với yêu cầu, thách thức của cuộc sống hàng ngày. Đây là một nhóm năng
lực tâm lý – xã hội trực tiếp hướng vào hoạt động của cá nhân hoặc tác động
đến người khác, hoặc hướng vào những hoạt động làm thay đổi môi trường
xung quanh để nâng cao sức khỏe thể chất, tinh thần của xã hội”. Theo
5



UNESSCO, kỹ năng sống là “Những năng lực tâm lý – xã hội liên quan đến
kiến thức, thái độ được thể hiện bằng hành vi giúp cá nhân thích nghi và giải
quyết hiệu quả các yêu cầu, thách thức của cuộc sống”. Như vậy chúng ta coa
thể hiểu, Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá
nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống. Những kỹ năng này còn được xem
như một biểu hiện quan trọng của khả năng tâm lý - xã hội giúp cho cá nhân thể
hiện được chính mình cũng như tạo ra những nội lực cần thiết để giải quyết
những vấn đề trong cuộc sống và phát triển.
b. Phân loại:
Tùy quan niệm khác nhau mà cách phân loại kỹ năng sống sẽ khác nhau. Có
thể đề cập đến những cách phân loại sau:
- Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) có thể nhận thấy có ba nhóm kỹ năng
sống: Nhóm 1: Nhóm kỹ năng nhận thức: Nhóm này bao gồm những kỹ năng
cơ bản: tự nhận thức bản thân, tự đặt mục tiêu và xác định giá trị, kỹ năng tư
duy, kỹ năng sáng tạo, kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề.
Nhóm 2: Nhóm kỹ năng liên quan đến cảm xúc: Ở nhóm này bao gồm một số
kỹ năng sau: nhận biết và chịu trách nhiệm về cảm xúc của mình, kềm chế và
kiểm soát được cảm xúc, tự giám sát - tự điều chỉnh cảm xúc của cá nhân.
Nhóm 3: Nhóm kỹ năng xã hội: Ở nhóm kỹ năng này bao gồm một số kỹ năng
cụ thể như: giao tiếp - truyền thơng, cảm thơng, chia sẻ, hợp tác, gây thiện cảm,
thích ứng với cảm xúc của người khác...
- Theo tổ chức UNESCO thì kỹ năng sống phải được phân chia dựa trên những
kỹ năng nền tảng cơ bản cũng như những kỹ năng chuyên biệt trong đời sống cá
nhân của con người ở những mối quan hệ khác nhau cũng như ở những lĩnh vực
khác nhau. Xuất phát từ đó, có thể có những nhóm kỹ năng như sau:
Nhóm 1: Nhóm kỹ năng chung: Ở nhóm kỹ năng chung này bao gồm những kỹ
năng cơ bản mà mỗi cá nhân đều có thể có để thích ứng với cuộc sống chung
bao gồm các kỹ năng nhận thức, kỹ năng liên quan đến cảm xúc và các kỹ năng
cơ bản về xã hội.
Nhóm 2: Nhóm kỹ năng chuyên biệt: Nhóm kỹ năng này bao gồm một số kỹ

năng sống được thể hiện trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như:
các kỹ năng về sức khỏe và dinh dưỡng, các kỹ năng liên quan đến giới và giới
tính, các kỹ năng về vấn đề xã hội như rượu, ma túy, thuốc lá, HIV - AIDS, các
kỹ năng liên quan đến môi trường thiên nhiên, các kỹ năng liên quan đế vấn đề
bạo lực - rủi ro, các kỹ năng liên quan đến cuộc sống gia đình, các kỹ năng liên
quan đến môi trường cộng đồng...
6


- Theo UNICEF (Tổ chức Quỹ nhi đồng của Liên hiệp quốc) Tổ chức này cũng
có những nghiên cứu về kỹ năng sống dưới góc độ tồn tại và phát triển của cá
nhân. Phân loại ở đây cũng đề cập đến ba nhóm kỹ năng cơ bản:
Nhóm 1: Nhóm những kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình. Nhóm này
bao gồm một số kỹ năng như: tự nhận thức và đánh giá bản thân, kỹ năng xây
dựng mục tiêu cuộc sống, kỹ năng bảo vệ bản thân...
Nhóm 2: Nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống với người khác. Nhóm này bao
gồm một số kỹ năng như: thiết lập quan hệ, hợp tác, làm việc nhóm,…
Nhóm 3: Nhóm kỹ năng ra quyết định và làm việc hiệu quả. Nhóm kỹ năng này
bao gồm một số kỹ năng như: phân tích vấn đề, nhận thức thực tế, ra quyết định,
ứng xử, giải quyết vấn đề... Sự phân chia ở trên cũng chỉ là tương đối. Ở mỗi
một góc độ khác nhau, cách phân loại kỹ năng sống có thể khác nhau. Tuy
nhiên, dù phân loại trên góc nhìn nào thì kỹ năng sống phải là những kỹ năng
thuộc về năng lực cá nhân giúp bản thân tồn tại và làm chủ cuộc sống mình
cũng như đạt được những mục tiêu sống hiệu quả. Như vậy, một cách đơn giản
thì kỹ năng sống bao gồm: kỹ năng mềm và kỹ năng “cứng”. Kỹ năng “cứng”
thực chất là cách gọi dễ nhớ của những kỹ năng cơ bản trong nghề nghiệp (thậm
chí là hiểu biết), những kỹ năng thuộc về chuyên môn - nghiệp vụ.
2. Những kĩ năng sống cần thiết cho sinh viên đại học
2.1. Kỹ năng phân tích vấn đề
a. Khái niệm

Theo như ông Richards J. Heuer Jr. là một cựu thành viên xuất sắc của CIA
Mỹ, ông cho hay: Đối với kỹ năng phân tích thì đây là một kỹ năng bắt buộc đòi
hỏi trong nghề mộc hoặc lái xe. Có được kỹ năng này là nhờ quá trình dạy và
học, nhưng nếu như muốn cải thiện tốt hơn về kỹ năng phân tích vấn đề thì bắt
buộc phải thơng qua q trình thực hành. Tuy vậy, kỹ năng phân tích vấn đề sẽ
khơng giống như các kỹ năng khác là được đào tạo tại trường lớp thông qua
những tiết học lý thuyết. Ở đây, cùng với toàn bộ các kĩ năng phân tích được
các vấn đề và lĩnh vực trong cuộc sống thì cần phải được lĩnh hội và thơng qua
rất là nhiều q trình thực hành thì mới có thể làm được. Cùng với khái niệm kĩ
năng phân tích vấn đề này thì, đây chắc hẳn sẽ được coi là một trong những KN
quan trọng nhất của con người mà chúng ít khi được được dạy ở trường lớp, bắt
buộc phải học qua trường đời. Kỹ năng phân tích vấn đề bao gồm: Tư duy về
trực quan, tư duy phản biện và khả năng thu thập cũng như xử lý thông tin. - Tư
duy trực quan: Tư duy trực quan sẽ là một tư duy mà gắn với trí tuệ và sáng tạo
của con người, với sáng tạo và tư duy là một khả năng có thể dự đốn được các
kết quả có thể xảy ra đối với từng chiến lược và hành động của mình. Đối với
7


một lĩnh vực chun nghiệp nào đó thì tư duy trực quan sẽ có liên quan đến
phân tích hầu hết các dữ liệu thông qua các kiểu minh họa như: Đồ thị, biểu đồ
và các danh sách chi tiết khác… - Tư duy phản biện: Đối với tư duy phản biện
của mỗi người thì có thể được đánh giá và thơng qua tính nhất qn của họ
trong việc đưa ra các quyết định hợp lý. Chắc chắn là thật sự có liên kết và mối
liên kết nào đó đến khả năng đánh giá phần thông tin của bản thân và đưa ra
một kết luận mà không bị bất cứ cảm xúc nào chi phối.
b. Tầm quan trọng của kỹ năng phân tích vấn đề
Kỹ năng phân tích là rất quan trọng vì nó giúp bạn tìm giải pháp cho các vấn đề
và đưa ra quyết định về hướng triển khai tiếp theo. Nhưng việc hiểu được các
vấn đề và phân tích tình huống để tìm ra cách giải quyết chung cho mọi người

mà ai cũng đồng ý thì cần phải có cả khả năng thuyết phục. Giống như kỹ năng
phân tích thì kỹ năng thuyết phục cũng là một kỹ năng quan trọng mà bất kỳ
công việc nào cũng cần đến. Phát triển kỹ năng phân tích sẽ giúp bạn cải thiện
được hiệu quả cơng việc để hồn thành mục tiêu của công ty cũng như các mục
tiêu trong sự nghiệp của bản thân. Học hỏi kỹ năng phân tích có thể xem xét
ngay các cơng việc của nhân viên phân tích đầu tư dự án, chuyên viên phân tích
rủi ro, nhân viên phân tích dữ liệu,... Tuy tư duy phân tích thì chỉ là một kỹ năng
mềm nhưng cơng việc phân tích lại u cầu bạn phải có các kỹ năng chuyên
môn liên quan, đặc biệt là khi bạn làm việc cho các công việc yêu cầu kiến thức
kỹ thuật cần thiết như điều dưỡng, kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học. Kỹ năng
phân tích vấn đề là một kỹ năng sống đem đến một thế mạnh lớn và có thể nó sẽ
hỗ trợ bạn rất nhiều trong tất cả các công việc làm cũng như trong cuộc sống đời
thường. Nếu như áp dụng vào trong cơng việc thì đây sẽ là một kỹ năng mềm
(soft skills) để giúp chúng ta quản lý cũng như thực hiện dự án đã đề ra từ trước,
lên ý tưởng cho chính mình, cho bài báo cáo hoặc là sẽ giải quyết một vấn đề
nào đó một cách thật hiệu quả nhất, cùng với các kỹ năng khác như kỹ năng
giám sát và quản lý sản xuất, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quan sát, kỹ năng
giao tiếp,... Kỹ năng phân tích vấn đề vô cùng quan trọng trong:
- Thu thấp tất cả các dữ liệu thông tin và báo cáo
- Giải quyết triệt để các vấn đề phức tạp
- Chốt và đưa ra những quyết định quan trọng
- Tóm tắt các dữ liệu để thống kê
- Xác định xu hướng mà mình muốn theo
- Hợp lý các quy trình có trong công việc
- Thực hiện dự án đề ra một cách có hiệu quả
8


c. Phương pháp nâng cao kỹ năng phân tích vấn đề
- Luôn bắt đầu phương pháp đọc chủ động, và đọc càng nhiều sách càng tốt:

Mặc dù việc này không đơn giản, nhưng chúng ta thự hiện được sẽ thấy rất hữu
ích trong phương pháp này. Bằng cách đặt câu hỏi về những gì chúng ta tìm
hiểu khi đọc, đó chính là đang tiến hành thúc đẩy não bộ của mình suy nghĩ tư
duy hơn. Một kỹ thuật hữu ích khác là đặt ra câu hỏi và so sánh quan điểm của
người viết với những suy nghĩ của riêng mình. Ghi chú lại những ý tưởng, suy
nghĩ mới, những kết quả, thành tích mà bạn đạt được sau khi đọc. Phương pháp
đọc chủ động này sẽ khuyến khích trí não được mở mang, cũng như cho phép
bạn tư duy theo những cách hoàn toàn mới.
- Hãy bước ra ngoài và đi dạo một vòng: Đây cũng là một hoạt động đơn giản
giúp cải thiện kỹ năng phân tích. Chúng ta cũng phải đặt trí óc của mình vào thế
chủ động bằng cách quan sát những gì bạn nhìn thấy xung quanh một cách thật
cẩn thận, đi vào chi tiết. Cố gắng sử dụng càng nhiều giác quan càng tốt và đặt
câu hỏi với những gì đang diễn ra. Chúng ta nghĩ mình có thể nhớ được bao
nhiêu thơng tin? Cố gắng ghi nhớ những gì quan sát và viết lại chúng vào ngay
sau đó, càng sớm càng tốt.
- Thực hành kỹ năng tốn học: Sudoku và những trị chơi mang tính phân tích
logic là những cách thức đơn giản, thú vị để thực hành kỹ năng mềm này.
- Thêm những trò chơi đòi hỏi tư duy cao vào danh sách sở thích: Cờ vua, Cờ
thỏ cáo, bài Bridge và những loại game mang tính chất cải thiện trí óc với
những bước di chuyển đầy chiến lược là cách thú vị để nâng cao kỹ năng phân
tích. Ngồi ra, truy tìm kho báu và đố vui cũng là những trò chơi rất hữu ích mà
bạn có thể đưa vào danh sách sở thích của mình. Điều thú vị là tất cả loại trị
chơi này đều mang tính tiêu khiển, giải trí, khơng địi hỏi bạn phải mất q
nhiều cơng sức để thực hiện, và giúp mang lại niềm vui cho cả gia đình bởi tính
gắn kết tuyệt vời của nó.
- Xây dựng những cuộc trò chuyện: Khi trò chuyện với ai đó, hãy đặt cho người
đối diện những câu hỏi và cố gắng học những điều mới mẻ từ họ như làm thế
nào để đối mặt với căng thẳng, hoặc làm thế nào để họ phát triển sự nghiệp
thành công hay triết lý làm cha mẹ của họ là gì. Việc đặt câu hỏi là rất cần thiết
để giữ cho bạn ln tham gia vào câu chuyện. Có thể phát triển song song các

kỹ năng mềm là kỹ năng phân tích và kỹ năng giao tiếp. Phát triển các kĩ năng
phân tích vấn đề bằng phương phương pháp SWOT (SWOT viết tắt từ các chữ
cái đầu tiên của các từ sau: Strengths: Các điểm mạnh, Weaknesses: Các điểm
yếu, Opportunities: Các cơ hội, Threats: Các đe dọa, mối nguy) Khi sử dụng kỹ
thuật SWOT này, chúng ta sẽ vẽ ra trên một tờ giấy hoặc trên một chiếc bảng 4
9


khu vực được phân chia thành các mục S, W, O, T. Sau đó dùng kỹ thuật động
não (brainstorming) để ghi các ý kiến hoặc nhận xét chủ quan của cá nhân hay
nhóm vào các khu vực tương ứng. Nói về kỹ thuật phân tích SWOT sẽ được
phép sử dụng một cách rộng rãi hơn trong lĩnh vực kinh doanh để phân tích
được tình hình trong cơng ty, nghiên cứu được pg. 141 về các đối thủ cạnh
tranh… Tuy là vậy, nhưng hiện nay thì kỹ thuật này vẫn sẽ được sử dụng nhiều
trong các lĩnh vực khác nhau ngoài kinh doanh như: Giáo dục, phát triển cá
nhân… SWOT cũng có thể sẽ được dùng cho cá nhân, một tổ chức hay bất kì
một nhóm hoạt động nào đó. Và chúng ta có thể dùng giấy viết hoặc bảng…
Một cách dùng nữa đó chính là chúng ta có thể dùng các tờ giấy nhớ để phân
phát cho từng thành viên trong nhóm. Mỗi một thành viên trong nhóm sẽ viết
các thơng tin của mình vào giấy sau đó dính lại lên bảng. Trong cơng việc biên
soạn và hình thành ra các dự thảo chiến lược để phát triển giáo dục vào khoảng
năm 2010 – 2022 của bộ GD và ĐT của chúng ta cũng đã từng sử dụng đến kỹ
thuật và phương pháp này. Tư duy linh hoạt với SWOT Sau khi đã nắm vững
được các kỹ năng phân tích vấn đề này, chúng ta vẫn cần phải quay lại để nhìn
ra thêm một tầm nhìn mới trong kỹ thuật SWOT. Với việc phân chia ra các yếu
tố thành điểm mạnh và điểm yếu, có cơ hội và cùng với đó là các mối nguy
khơng cần thiết là một sự phân chia được cho là rất cứng nhắc. Chúng ta khơng
nên để cho một cái nhìn cứng nhắc về Cơ Hội và mối nguy. Vì một phần đó là
“cơ hội có thể thành mối nguy” và nếu vậy thì cũng có thể ngược lại “mối nguy
sẽ trở thành cơ hội” đúng như với cụm từ là “nguy cơ” (trong cái rủi sẽ có cái

may) Ta có thể lấy một ví dụ như sau:
- Đứng trước một nguy cơ đó là học sinh trong trường có kết quả thi kém, như
vậy thì chúng ta sẽ có cơ hội nhìn lại những lý do nào tồn tại các phương hướng
giải quyết ở trong tương lai.
- Đứng trước nguy cơ nhà trường sẽ mở rộng thêm về mặt nhân sự, tổ chức và
cơ sở vật chất… như vậy thì chúng ta sẽ phải đối mặt với nguy cơ về tài chính,
bộ máy nhân sự sẽ lại thêm cồng kềnh, và công việc cũng thêm rắc rối, khơng rõ
ràng, chồng chéo… Nhìn lại như vậy thì có thể thấy giữa nguy cơ và cơ hội
ln là một q trình, một sự chuyển biến qua lại và có liên quan đến nhau, cá
nhân trong chúng ta hoặc một tổ chức của chúng ta phải được nhìn thấy điều
như vậy để có thể tìm thấy một sự cân bằng hoặc phải chấp nhận các thách thức
khi đưa ra quyết định. Và trong cuộc sống của chính cá nhân chúng ta, nó chứa
đựng một sự vận động khơng ngừng kéo theo đó con người phải vận động khéo
léo theo dòng chảy ấy với một tư duy linh hoạt và tầm nhìn sắc sảo để khơng rơi
vào bất cứ thái cực nào. Một ví dụ cụ thể Với một cơng ty tư vấn mới được
thành lập thì có thể hãy lập một kế hoạch ma trận theo SWOT như sau: Điểm
mạnh:
10


- Có thể là ta sẽ phản ứng được lại nhanh mà khơng cần phải đào tạo chun
sâu hơn
- Có thể ta sẽ chăm sóc chu đáo với khách hàng, với một mức công việc sơ
khơi do công ty mới bắt đầu như mới thành lập hiện nay thì ta sẽ có nhiều thời
gian để quan tâm hơn đến khách hàng.
- Chúng ta cũng sẽ có thể thay đổi một cách nhanh chóng và linh hoạt nếu thấy
các chương trình quảng cáo và PR của ta khơng có hiệu quả. Điểm yếu:
- Tất nhiên trong thời kì đầu mới hình thành thì cơng ty sẽ chưa có thị trường và
danh tiếng
- Ta có ít đội ngũ nhân viên với những kiến thức thật hạn hẹp trong nhiều lĩnh

vực - Và tất nhiên là ta sẽ không thể tránh khỏi việc những người chủ chốt gặp
các điều phiền toái như bệnh tật hoặc rất có thể sẽ là bỏ việc. Cơ hội:
- Đất nước ta với ngành kinh doanh đang cực kì mở rộng với nhiều khả năng sẽ
được dẫn tới thành cơng
- Có thể hi vọng đối thủ cạnh tranh của chúng ta sẽ chậm chạp hơn trong công
việc và tiếp thu những cái mới. Tóm lại, việc kết hợp nhóm kỹ năng quan sát,
phân tích, đúc kết hết sức quan trọng, giúp cho chúng ta nhìn nhận vấn đề, con
người và thế giới xung quanh được đa chiều hơn thông qua việc chúng ta quan
sát, việc chúng ta phân tích, từ đó kết luận và đúc kết theo suy nghĩ và hiểu biết
của chúng ta. Con người sẽ trở nên hời hợt và không sâu sắc nếu chỉ một mọi
thứ một cách qua loa, đại khái và thiếu chính kiến, điều này sẽ dẫn đến những
kết quả công việc cũng như cuộc sống không được như ý. Việc tạo thói quen
cũng như xây dựng văn hóa làm việc địi hỏi sinh viên và thành viên của các tổ
chức, đoàn thể, doanh nghiệp càng phải được quan tâm và chú trọng. Chúng ta
không thể đưa ra một quan điểm, một quyết định nếu chúng ta chưa có cái nhìn
đa chiều một cách sâu sắc, và điều đó sẽ dẫn đến kết quả khôn lường, ảnh
hưởng nhiều đến công việc cũng như trong cuộc sống của mỗi người. Với nhóm
kỹ này, mỗi chúng ta sẽ biết rõ hơn về bản thân mình, về xã hội, về thế giới
quan từ đó hồn thiện mình mỗi ngày để trưởng thành hơn, sống có ỹ nghĩa hơn.
Từ đó chúng ta biết rõ các kỹ năng nào phù hợp với bản thân, phù hợp với cơng
việc để tự học hồn thiện hơn, đáp ứng mục tiêu cuộc sống mà mĩnh đã lựa
chọn. Trong 4 năm học đại học, là cơ hội tốt nhất cho sinh viên tạo lập thói
quen này. Cấp học đại học gồm rất nhiều mối quan hệ liên đới với nhau như
thầy, cô, bạn bè, học tập và nghiên cứu khoa học, hoạt động ngoại khóa và
chính khóa, lý thuyết và thực hàng, đồn thể, mơi trường học tập cũng như cuộc
sống mới mẻ, tâm lý lứa tuổi sang một giai đoạn mới như sự tự lập, sự khẳng
11


đình…, tất cả những điều đó sẽ tạo cơ hội rất sinh viên thực hành kỹ năng quan

sát, phân tíc và đúc kết ra những bài học cho riêng mình.
2.2. Kỹ năng giao tiếp
Giao tiếp là quá trình hình thành và phát triển sự tiếp xúc giữa người với người
được phát sinh từ nhu cầu hoạt động chung, bao gồm sự trao đổi thông tin, xây
dựng chiến lược tương tác thống nhất, tri giác và tìm hiểu người khác.
* Bản chất của giao tiếp Bản chất của giao tiếp là sự tương tác tâm lí, là q
trình trao đổi thơng tin giữa người nhận và người gửi.
* Chức năng của giao tiếp - Chức năng thông tin - Chức năng tiếp xúc - Chức
năng kích thích - Chức năng định vị - Chức năng hiểu biết - Tạo động cơ - Hình
thành các mối quan hệ - Chức năng gây ảnh hưởng
* Mục tiêu trong giao tiếp Giao tiếp có 4 mục tiêu sau :
- Chuyển tải được những thông điệp.
- Giúp người nhận hiểu những dự định của người phát tin.
- Nhận được sự phản hồi từ người nhận.
- Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với người nhận.
* Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả cuộc giao tiếp chính là phi ngơn ngữ.
- Giọng nói
- Dáng điệu và cử chỉ
- Trang phục
- Nét mặt
- Ánh Mắt
- Nụ cười
- Tay
- Động chạm
- Khoảng cách
- Cử động tay...
Khi nói chuyện với người khác, việc nhìn thẳng vào mắt họ thể hiện sự tơn
trọng, đó là phép lịch sự tối thiểu. Có đơi khi chúng ta khơng cần nói gì, chỉ cần
12



nhìn vào ánh mắt là có thể hiểu thơng điệp mà người khác truyền tải. Tình bạn,
tình yêu, hy vọng, vui , buồn,… chúng ta có thể thấy được tất cả qua “cửa sổ
tâm hồn” ấy. Một số điều nên tránh khi sử dụng tay trong giao tiếp:
- Khoanh tay: tạo sự xa cách, phòng thủ. Tâm lý học phân tích rằng con người
ln có xu hướng tự bảo vệ mình với các tác động xấu bên ngồi. Một người
khoanh tay nghĩa là họ chưa cởi mở, đang dò xét.
- Cho tay vào túi quần: Mang lại cảm giác kênh kiệu, thiếu hồ nhập (đàn ơng
hay mắc phải).
- Trỏ tay: Khơng ai thích bị trỏ tay vào mặt vì vậy khi thuyết trình chúng ta
cũng khơng nên chỉ tay vào thính giả.
- Cầm bút hay que chỉ: Tránh vì khi cầm bút trên tay, bàn tay của ta sẽ không
thể vung linh hoạt tự nhiên được. Hơn nữa, cầm đồ vật trên tay ta cũng sẽ rất dễ
vung nó theo đà tay vung.
- Tay là bộ phận linh hoạt nhất, thể hiện nhiều thơng điệp vơ hình nhất, do đó,
các động tác về tay phải được tập rất kỹ. Trong nền văn hố Á đơng chúng ta,
khi nói ít vung tay. Nếu vung tay nhiều thường bị coi là không khiếm tốn,
không lễ phép. Tuy nhiên, ngày nay khi hội nhập quốc tế, chúng ta cũng phải
thay đổi cho phù hợp
* Dưới đây là 20 lời khuyên rút ra từ cuộc khảo sát trên Wall Street Jounal của
hơn 2000 nhà tuyển dụng
- Đừng phàn nàn: 80% những người phải nghe bạn phàn nàn sẽ khơng quan tâm
bạn nói gì. Như vậy, phàn nàn chẳng đem lại lợi lộc gì. Đừng phản ứng tiêu cực
trước mỗi khó khăn, tốt nhất hãy tìm cách giải quyết vấn đề.
- Cười thật nhiều: Ln tươi cười trong giao tiếp sẽ tạo được niềm tin với đối
tác và bạn cũng sẽ nhận được thái độ tươi cười đáp lại của đối tác.
- Hãy lắng nghe thật sự và chân tình: Trong giao tiếp, nếu đối tác phát hiện bạn
đang giả vờ lắng nghe họ, mọi nỗ lực của bạn trong trao đổi với người đó sẽ thất
bại.
- Hãy khiến họ nghĩ họ quan trọng: Nếu bạn tỏ ra quý họ, cho họ thấy họ đáng

quý biết chừng nào thì họ sẽ rất thích hợp tác với bạn.
- Thể hiện lòng biết ơn của bạn: Hãy cho họ thấy rằng, nếu khơng có họ, bạn
khó có được thành cơng này.
- Hãy nói về sở thích của họ: Cái TƠI khiến mọi người thích nói về bản thân
mình. Vì vậy, để tạo sự thân thiện với đối tác trong giao tiếp, hãy hiểu và nói
13


đến sở thích của họ. Tuy nhiên, ngay cả khi nói về sở thích của họ, phải quan
sát thái độ của đối tác để có cách ứng xử cho phù hợp. Nếu thấy họ hưởng ứng
nghĩa là bạn đã tạo được sự thân thiện. Nếu họ khơng phản ứng thì có thể họ
đang dè chừng hoặc họ khó tính, chỉ muốn nói đến cơng việc, đó là lúc bạn nên
dừng việc nói về sở thích của họ.
- Hãy ghi nhớ từng cái tên: Cái tên của đối tác là từ ngữ ngọt ngào nhất mà
người ta muốn nghe khi bạn nói chuyện với họ. Nếu bạn trót quên nó, hãy thay
bằng những từ ngọt ngào khác: “Chào anh, may mà có anh đã giúp tơi hồn
thành cơng việc đó,…”.
- Hy sinh vì người khác: Hy sinh lợi ích của mình vì lợi ích của người khác là
cách để họ nhớ đến bạn và sẵn sàng giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn. Hãy tốt
bụng và nhiệt tình với người khác trước, đừng chờ đợi người khác làm điều tốt
với mình trước.
- Dùng những câu bơng đùa làm giảm giá trị bản thân: Đừng ngại tự chọc quê
mình. Trong một thế giới mọi người ln nghĩ mình quan trọng thì những câu
bông đùa tự làm giảm giá trị của bạn ngay tức khắc có thể khiến bạn trở nên thu
hút. Chế nhạo những khuyết điểm của mình là cách thừa nhận nó nhẹ nhàng
nhất, nhưng lại khơng làm người khác bị sốc. Sếp cũng chẳng mấy quan tâm tới
những lời tự trào đó của nhân viên.
- Tạo sự tương đồng: Nếu bạn và đối tác có những điểm tương đồng như cùng
q, cùng có con nhỏ, cùng sở thích, cùng quan tâm tới chính trị,… Trong giao
tiếp nếu bạn biết sử dụng sự tương đồng đó, tự khắc mối quan hệ giữa hai người

trở nên khăng khít hơn, cuộc giao tiếp cũng nhờ thế sẽ trở lên tốt đẹp hơn.
- Tạo “sự thư giãn thân mật”: Khi cuộc nói chuyện có vẻ căng thẳng, có thể mời
họ một ly trà nóng, hoặc khéo léo gợi những câu chuyện vui vẻ, đó là cách để
“hạ hỏa” đối tác, giúp họ nhìn nhận bạn gần gũi hơn.
- Hãy nói về lỗi của chính mình trước khi đề cập đến lỗi của người khác: Nhận
lỗi về mình trước là hành vi văn minh, dễ làm cho người khác tha thứ nhất.
- Đừng bảo thủ: Hầu hết mọi người hay mọi đối tác trong giao tiếp đều ghét làm
việc/ trao đổi với người luôn cho rằng ý kiến của mình là “tối cao”.
- Xin lỗi: “Tôi sai rồi; Tôi xin lỗi” hoặc “Hãy bỏ qua cho tơi nhé” là những câu
khơng q khó nói. Không nên nợ ai một lời xin lỗi, người ta sẽ đánh giá bạn là
không biết cách cư xử và khơng muốn hợp tác với bạn.
- Khơng nói chuyện phiếm khi bàn cơng việc: Đó là cách để bạn ngầm khẳng
định rằng: Tôi là một người chuyên nghiệp, làm ra làm, chơi ra chơi.
14


- Đừng ngắt lời người khác và cũng không bao giờ cắt đứt suy nghĩ của họ:
Ngắt lời hoặc cắt đứt suy nghĩ của người khác trong giao tiếp sẽ làm họ tức
giận. Nếu bạn đã từng có hành vi đó, hãy đọc lại lời khuyên thứ 3 ở trên nhé.
- Khơng bao giờ nói “Bạn sai rồi”: Có nhiều cách để nói về lỗi của một người,
nhưng một câu phủ nhận thẳng thừng như vậy có thể sẽ làm hỏng cả cuộc giao
tiếp.
- Đừng trò chuyện/ trao đổi khi đang giận: Lúc giận, hầu hết chúng ta khó làm
chủ được lời nói và khó trình bày được quan điểm của mình. Tương tự như vậy,
đừng đến gặp gỡ và làm phiền người khác khi họ đang không vui.
- Hãy tự kiểm tra thói quen: Cũng như bất cứ quá trình tự trau dồi nào khác, bạn
cần thường xuyên tự kiểm tra về cách bạn đối xử với người khác và tìm cách cải
thiện những điểm yếu của bạn. Đó là một cách để bạn ngày càng nâng cao hiệu
quả giao tiếp của mình.
- Tập luyện làm tốt những lời khun trên đây: Sẽ khơng có con đường tắt,

khơng có cách nào để những mẹo trên có thể tự nhiên đến với bạn. Chỉ có tập
luyện để làm tốt những lời khun trên thì bạn mới trở nên hồn hảo trong giao
tiếp.
2.3. Kỹ năng thích ứng trong học tập và cuộc sống
Đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của lứa tuổi sinh viên là sự tự ý thức phát triển
mạnh mẽ. Thành phần quan trọng nhất để tạo nên sự phát triển tự ý thức của
sinh viên là năng lực tự đánh giá, thể hiện thái độ đối với bản thân. Sự tự đánh
giá ấy ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả của hoạt động, đặc biệt là trong hoạt động
học tập tại môi trường và cuộc sống đại học. Nhưng một điều cần lưu ý trong
nhân cách của sinh viên trong giai đoạn này chính là sự tự đánh giá cịn mâu
thuẫn và thậm chí thiếu thực tế. Chính từ sự so sánh thiếu thực tế và cứng nhắc
này đã làm sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất thiếu lòng tin ở bản
thân, làm ảnh hưởng đến các hoạt động của bản thân, trong đó có hoạt động học
tập. Trong giai đoạn này, người sinh viên phải đối mặt với những khó khăn nhất
định cả về vật chất lẫn tinh thần. Sự thay đổi của môi trường, sự thay đổi của
phương thức hoạt động… đòi hỏi người sinh viên phải giải quyết hiệu quả để có
thể học tập tốt. Kỹ năng thích ứng trong học tập Trong cuộc sống hàng ngày,
mỗi cá nhân đều phải điều chỉnh chính mình cho phù hợp với điều kiện, hồn
cảnh sống. Do vậy, kỹ năng thích ứng là vơ cùng cần thiết và là một kỹ năng
sống không thể thiếu với cuộc đời mỗi người nói chung và nhất là trong môi
trường, điều kiện học tập mới ở bậc ĐH/CĐ của sinh viên năm 1 nói riêng. Kỹ
năng thích ứng trong hoạt động học tập chính là khả năng ứng biến của sinh
viên vào các hoạt động học tập bằng cách vận dụng những tri thức, kinh
15


nghiệm, các thao tác phù hợp để đáp ứng những u cầu, địi hỏi của mục đích,
nhiệm vụ học tập. Kỹ năng thích ứng trong hoạt động học tập của sinh viên
được thể hiện trên 3 bình diện:
* Về mặt nhận thức

Kỹ năng thích ứng trong hoạt động học tập của sinh viên biểu hiện trong nhận
thức là:
- Hiểu, biết, nắm vững được mục đích của từng mơn học - Hiểu, biết, nắm vững
nội dung học tập
- Hiểu, biết, nắm vững phương pháp học tập ở Đại học
- Nhận thức đầy đủ về các điều kiện học tập (mối quan hệ với thầy cô, bạn bè,
điều kiện, phương tiện học tập…)
- Nhận thức đầy đủ về những khó khăn có và sẽ có trong hoạt động học tập
* Về mặt thái độ Kỹ năng thích ứng thể hiện trên bình diện thái độ là:
- Tích cực chủ động trong hoạt động học tập
- Hứng thú với môn học
- Quan tâm đến việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng
– kỹ xảo - Nghiêm túc trong hoạt động học tập - Chủ động hòa nhập với các
điều kiện học tập (mối quan hệ bạn bè/thầy cô, điều kiện/phương tiện học tập)
* Về mặt hành vi Kỹ năng thích ứng trong hoạt động học tập biểu hiện ở hành
vi là:
- Biết vận dụng kiến thức mơn học vào giải quyết những tình huống cụ thể
- Giải quyết tốt những vấn đề khó khăn nảy sinh trong hoạt động học tập
(Chẳng hạn như: thiết lập các mối quan hệ với thầy cơ/bạn bè/phịng đào tạo để
hịa nhập và hợp tác; ln chủ động, tích cực để thích ứng với điều kiện “chưa
sẵn sàng”. Đó là: thay đổi tư duy của bản thân và có khả năng cải tạo những
hoạt động học tập phù hợp hơn…)
- Hình thành được những kỹ năng cần thiết trong học tập như: Lên kế hoạch và
sắp xếp thời gian để hồn thành mục tiêu, nhiệm vụ học tập; hình thành được
những tri thức nghề nghiệp; vận dụng linh hoạt được các phương pháp học tập ở
Đại học chính là tự học, tự nghiên cứu…
* Kỹ năng hòa nhập và thích ứng của sinh viên năm nhất Chia tay bạn bè, thầy
cơ cũ cấp 3, và thậm chí chia tay ba mẹ, rời khỏi nơi mình đang sống để đi học
16



Cao đẳng, Đại học ở một thành phố khác, tân sinh viên phải đương đầu với
nhiều thay đổi về tâm lý. Giai đoạn chuyển tiếp luôn luôn là những thời điểm
khó khăn nhất và gây nhiều sự lo sợ.
- Hịa nhập và thích ứng với mơi trường mới là một trong những vũ khí cần
thiết nhất đối sinh viên năm đầu. Hịa nhập và thích ứng là kỹ năng chủ động
tìm hiểu về mơi trường mới, thiết lập quan hệ rộng rãi và tích cực tham gia họat
động để trở thành một nhân tố đắc lực. Nhiều sinh viên xa nhà trong năm đầu
đại học vừa nhớ nhà vừa cảm thấy lạc lõng, bỡ ngỡ giữa một môi trường xa lạ,
dễ dàng rơi vào tình trạng chán nản, suy nghĩ tiêu cực và thậm chí là muốn bỏ
cuộc ngay khi cuộc hành trình vừa bắt đầu. Tầm quan trọng của sự hịa nhập và
thích ứng là khi có nó sinh viên tạo ra cho mình một mơi trường thoải mái và
tinh thần lạc quan kích thích sự hiệu quả trong học tập.
- Hịa nhập và thích ứng trong suốt những năm đại học sẽ làm cho kinh nghiệm
đại học của bạn thêm phần ý nghĩa và đầy màu sắc khó quên. Một cô bé năm ba
đại học khi được hỏi về những kỹ năng cần thiết mà em đã học trong những
năm qua, trịn xoe mắt nhìn và suy nghĩ một hồi rồi trả lời: “Kỹ năng gì nhỉ, em
có học gì đâu, ý chị là sự thơng minh hay nhanh nhẹn ư?” Những hiện tượng
như trên không phải là hiếm thấy. Nhiều sinh viên đi học một cách thụ động chỉ
đến lớp học rồi về nhà, muốn lấy tấm bằng đại học để đi kiếm tiền nhưng kỹ
năng sống và nhận thức còn rất non nớt. Hòa nhập và thích ứng giúp sinh viên
có cơ hội tham gia nhiều họat động thú vị, rèn luyện những kỹ năng thiết thực
khác, hồn thiện bản thân và có được cuộc sống đại học phong phú. - Hịa nhập
và thích ứng là vơ cùng cần thiết vì sự học hỏi trong cuộc sống khơng phải chỉ
từ sách vở thầy cơ mà cịn cả từ bạn bè và những người xung quanh. Bạn bè
không chỉ là nguồn chỗ dựa tinh thần quý báu mà cịn là nơi bạn có thể chia sẻ
kinh nghiệm và học hỏi nhiều điều mới trong một khơng khí thoải mái, gần gũi.
* Rèn luyện để thích ứng với thay đổi. "Kẻ chiến thắng không phải là kẻ mạnh
nhất hay thơng minh nhất - mà là kẻ thích nghi nhanh nhất" - Charles Darwin
- Nhận biết được những yếu tố bị ảnh hưởng do sự thay đổi môi trường gây ra Kỹ năng xây dựng và thiết lập mối quan hệ

- Những thói quen tích cực để rèn luyện kỹ năng thích ứng
- Kỹ thuật điều chỉnh mình và xoay sở ứng phó để có thể thích nghi với mơi
trường mới nhanh chóng
- Thay đổi tư duy của bản thân và có khả năng cải tạo những hoạt động học tập
phù hợp hơn
- Phương pháp quản lý, phân bổ thời gian và mục tiêu
17


- Thích ứng với văn hóa học đường và văn hóa doanh nghiệp
2.4. Kỹ năng thuyết trình
Kỹ năng thuyết trình là khả năng trình bày, truyền đạt thơng tin một cách rõ
ràng, thu hút và thuyết phục nhằm đạt mục tiêu đề ra.
* Các mục tiêu cơ bản của một bài thuyết trình tốt
- Khơng làm mất thời gian của người nghe
- Hiểu người nghe là ai và tại sao họ tới đây
- Cấu trúc tốt bài thuyết trình
- Thực hiện bài thuyết trình lơi cuốn và hấp dẫn
- Nhấn mạnh những điểm quan trọng trong thông điệp của bạn
- Tạo lập được mối quan hệ thân thiện với người nghe
* Cấu trúc một bài thuyết trình
a. Phần mở đầu
- Thu hút sự chú ý của ngưới nghe
- Tóm lược các nội dung liên quan
b. Phần chính với các nội dung
- Vấn đề cần giải quyết, yêu cầu công việc ...
- Ý tưởng và giải pháp
- Cung cấp bằng chứng
- Lợi ích khi áp dụng giải pháp
- Chương trình hành động/các việc làm cụ thể

c. Phần kết - Tóm tắt - Kết luận cuối cùng
* Phương pháp thuyết trình hiệu quả
- Thư giãn
Bạn khơng thể bắt đầu thuyết trình nếu lo lắng đến nỗi ướt đẫm mồ hơi hoặc nói
lắp bắp hay khơng thể nhìn thẳng được. Thay vào đó, hãy nghỉ ngơi ít nhất vài
tiếng trước khi thuyết trình, bạn cũng có thể uống trà hoặc đi dạo hay đơn giản
là ngồi yên tĩnh tại chỗ. Nếu bạn muốn cảm thấy thoải mái, trước đó bạn cần
phải chuẩn bị tốt. Bạn sẽ khó lịng nào thư giãn nếu chỉ vừa hoàn thiện bài
18


thuyết trình vài phút trước khi trình bày. Hãy ghi nhớ rằng bạn càng thư giãn,
bạn càng dễ kết nối với khán giả và thuyết trình trơi chảy hơn.
- Tốt ra sự tự tin
Một trong những phương pháp để cải thiện kỹ năng thuyết trình đó là chú ý rèn
luyện phong thái tự tin. Phong thái tự tin sẽ gây ấn tượng rất tốt, thậm chí ngay
cả trước khi bạn bắt đầu nói. Nếu bạn trơng tự tin và tin tưởng vào những gì
mình nói, khán giả cũng sẽ có thể đặt sự tin tưởng vào bạn. Vì vậy, hãy có
phong thái chững chạc, nở nụ cười và giao tiếp bằng mắt với khán giả để cho
thấy bạn không hề sợ hãi và hiểu rõ những gì mình nói. Thậm chí dù bạn khơng
cảm thấy thực sự tự tin thì tỏ ra cảm giác tự tin cũng sẽ giúp bạn nhẹ nhõm và
dễ khiến người khác tin bạn hơn.
- Mở đầu ấn tượng
Nếu bạn thu hút được khán giả ngay từ đầu, họ sẽ có khả năng dõi theo bạn cho
đến hết bài thuyết trình. Bạn có thể bắt đầu bằng một câu chuyện gây sốc hoặc
hài hước hay giai thoại hấp dẫn và những trích dẫn truyền cảm hứng. Dù bạn bắt
đầu như pg. 153 thế nào, hãy chắc chắn là nó thuận lợi cho bài thuyết trình của
bạn và khơng chỉ có giá trị giải trí.
- Trình bày lưu lốt
Đó là chía khóa giúp cải thiện bài thuyết trình của bạn. Hãy tập trung nói một

cách rõ ràng và chậm rãi, đủ lớn để mọi người có thể nghe thấy bạn. Biểu hiện
của bạn cũng cần phù hợp với ngôn từ bạn sử dụng và mọi người sẽ có khả năng
kết nối với bạn và hiểu rõ nội dung hơn.
- Đi vào cụ thể
Nếu bạn muốn trình bày rõ quan điểm, bạn cần sử dụng những câu chuyện, giai
thoại, thống kê và sự kiện để hỗ trợ những ý tưởng của mình. Sử dụng những
câu chuyện là một cách tuyệt vời để tạo lập những kết nối giữa người với người
và minh họa những quan điểm một cách hiệu quả.
- Kết nối tự nhiên
Kết nối với khán giả thơng qua cảm xúc của bạn. Khơng ai thích một diễn giả
nhàm chán. Vì thế hãy truyền tải thơng điệp của bạn thơng qua cử chỉ, biến đổi
giọng nói phù hợp như khi bạn nói chuyện một đối một, thể hiện khiếu hài hước
và khơng ngại thất bại. Q trình kết nối tự nhiên, thoải mái cũng là một kỹ
năng thuyết trình được chú ý vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình truyền đạt
trong buổi thuyết trình.
- Nhắc lại những điểm quan trọng
19


Mặc dù tất cả nội dung trong bài thuyết trình của bạn đều quan trọng nhưng
chắc chắn bạn phải có một vài ý chính muốn truyền tải đến khán giả. Bạn có thể
nhắc lại với khán giả những điểm quan trọng bằng cách nhấn mạnh và lặp lại
những điểm đó. Điều đó giúp khán giả nhận thấy những điểm này quan trọng
hơn nội dung khác.
- Giải đáp thắc mắc
Để lại khoảng thời gian gần cuối để thực hiện mục giải đáp thắc mắc. Có phần
đặt câu hỏi và trả lời có thể giúp khán giả của bạn hiểu rõ thêm về nội dung bài
thuyết trình của bạn.
- Kết thúc ấn tượng Kết thúc bài thuyết trình của mình một cách ấn tượng và
chắc chắn. Đừng để buổi thuyết trình của bạn giảm nhiệt dần hoặc kết thúc khi

khán giả đang tỏ ra buồn chán. Hãy đưa ra kết luận chắc chắn và tiếp tục gắn kết
với khán giả trong khi nhấn mạnh những điểm quan trọng nhất trong bài thuyết
trình
2.5. Kỹ năng làm việc nhóm (Teamwork skills)
Trong xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay vai trò của kỹ năng làm việc nhóm
ngày càng trở nên quan trọng hơn, có tác dụng nâng cao hiệu quả công việc.
Thể hiện kỹ năng này cũng là một yêu cầu thiết yếu với những bạn trẻ đang tìm
việc làm. Bên cạnh đó, các trường học cũng đang áp dụng phương pháp học tập
và làm việc nhóm cho các em học sinh, sinh viên.
* Vai trị của kỹ năng làm việc nhóm Điều đầu tiên khi nói tới khi nhắc tới vai
trị của kỹ năng làm việc nhóm đó là giúp giảm áp lực cho mỗi thành viên trong
nhóm, giúp họ có cảm giác thoải mái, không bị căng thẳng như khi phải làm
việc một mình. Làm việc theo nhóm sẽ tập trung được khả năng của nhiều
người, giúp họ bổ sung các khiếm khuyết cho nhau để hồn thành cơng việc tốt
hơn. Làm việc nhóm cịn có nghĩa là cùng nhau chia sẻ trách nhiệm, hỗ trợ lẫn
nhau để phát huy tốt nhất tiềm năng của từng người. Sự phối hợp ăn ý giữa các
thành viên sẽ tạo ra được nhiều giá trị hơn so với việc tận dụng sức mạnh của
từng người riêng lẻ mà thiếu đi sự liên kết. Một trong những lợi ích của làm
việc nhóm lớn nhất mà ta khơng thể khơng nhắc tới đó là nguồn cảm hứng và
các ý tưởng sáng tạo được tạo ra từ kết quả của các cuộc thảo luận nhóm. Từ đó
cho thấy, tầm quan trọng của kỹ năng làm việc nhóm thể hiện rất rõ ràng. Khi
một ý tưởng hay được đưa ra từ một người thì đó vẫn là một viên ngọc thơ
mang đậm tính cá nhân. Nhưng nếu có sự hợp tác của các thành viên còn lại
cùng nhau mài giũa, góp ý, chỉnh sửa thì kết quả cuối cùng mới là một viên
ngọc sáng thật sự.
20


* Các kỹ năng làm việc nhóm cần thiết – Lắng nghe người khác Khi đã cùng là
thành viên của một nhóm bạn cần biết tơn trọng và lắng nghe ý kiến của người

khác. Bởi khơng ai hồn hảo cả, những ý kiến có hay tới đâu cũng sẽ có những
thiếu sót, chúng ta nên lắng nghe ý kiến đóng góp để ý tưởng được hồn thiện
hơn. – Trợ giúp và tơn trọng lẫn nhau Trong cùng một nhóm các thành viên
phải biết trợ giúp lẫn nhau trong công việc, nếu đồng đội của mình gặp khó
khăn hãy sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ họ. Điều này thể hiện rõ vai trị của kỹ năng
làm việc nhóm trong việc gắn kết giữa các thành viên trong nhóm với nhau. Bên
cạnh đó các thành viên cần tơn trọng lẫn nhau, khơng nên nghĩ rằng mình giỏi
hơn người khác, tự đề cao mình và xem thường các thành viên khác.
– Có trách nhiệm với cơng việc được giao Làm việc một mình hay nhóm bạn
cũng cần luyện cho mình kỹ năng có trách nhiệm với cơng việc. Khi làm việc
một mình, kết quả khơng tốt thì chỉ bạn là người chịu trách nhiệm, nhưng làm
việc nhóm thì khác. Nếu bạn ỷ lại hoặc khơng hồn thành nhiệm vụ được giao
nghĩa là bạn đang làm ảnh hưởng đến cả tập thể.
– Gắn kết Hãy biết cách gắn kết lại với các thành viên khác trong nhóm nếu
khơng bạn sẽ thấy lẻ loi, đơi khi cảm thấy mình khơng được trọng dụng trong
nhóm, nhưng đó chỉ là do bạn tưởng tượng mà thơi. Hãy học cách sát lại với
mọi người, chỉ có sự gắn kết mới cho các bạn một nhóm hồn hảo nhất. Bởi khi
đó các thành viên sẽ cởi mở hơn trong việc chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong công
việc cũng như cuộc sống.
– Vô tư, ngay thẳng Khi làm việc nhóm bạn hãy bỏ qua hết sự ích kỷ cá nhân,
không chấp nhất những chuyện nhỏ, tỵ nạnh với đồng đội của mình, trách va
chạm, mâu thuẫn… với thành viên khác. Nếu gặp tình huống thấy khơng hợp lý
hãy thẳng thắn góp ý ngay. Nếu làm được việc này chắc chắn bạn sẽ được các
thành viên trong nhóm tin tưởng và nể trọng, đồng thời góp phần xây dựng sự
đồn kết trong nhóm, tạo động lực để cả nhóm cùng tiến lên.
3. Mối quan hệ kỹ năng sống, kỹ năng cứng và kỹ năng mềm trong phát
triển nghề nghiệp
i) Mối quan hệ giữa kỹ năng sống (KNS) và kỹ năng mềm (KNM): KNS bao
hàm cả KNM; KNM là một bộ phận quan trọng của KNS. KNS giúp con người
sống hạnh phúc trong cuộc sống thì KNM giúp con người hạnh phúc trong công

việc mà công việc là một bộ phận quan trọng cấu thành nên cuộc sống. + KNS
theo nghĩa rộng là giúp cho con người có khả năng tồn tại và thích ứng trước
cuộc sống thực tế, là một năng lực quan trọng để con người làm chủ được bản
thân và chung sống và thích ứng với mọi người xung quanh, với xã hội; với môi
trường, với thiên nhiên,… một cách hiệu quả. + KNM giúp cá nhân tồn tại và
21


thành công trong công việc và trong những mối quan hệ với người khác; nó
hướng đến giúp mỗi cá nhân thích nghi trong cơng việc, tương tác hiệu quả với
người khác và thúc đẩy công việc đạt hiệu quả cao. KNM phụ thuộc vào nghề
nghiệp mà đặc biệt là đối tượng của nghề nghiệp hướng đến.
ii) Mối quan hệ giữa KNC và KNM trong phát triển nghề nghiệp: Mỗi con
người để có một cơng việc, tất yếu họ phải được đào tạo đủ KN chuyên môn
(KNC) đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của vị trí cơng việc. KNC giúp cho con
người bước vào ngưỡng cửa của nghề nghiệp, vị trí làm việc,…Nhưng các
KNM mới là thứ giúp cho họ vững vàng trong nghề nghiệp, giữ được việc làm
và thành đạt trong cuộc sống. Thái độ đối với công việc, giao tiếp, trí tuệ tình
cảm và các đức tính, giá trị cá nhân khác là những KNM không thể thiếu để mỗi
người phát triển nghề nghiệp. KNM luôn đồng hành cùng KNC và KNM bổ trợ
cho các KNC được phát huy, phát triển. Nhờ có sự kết hợp giữa KNC và KNM
giúp cho mỗi cá nhân có được sự thành cơng trong q trình phát triển nghề
nghiệp của mình, họ khẳng định được vị trí của mình trong tổ chức, trong xã
hội.
4.Tầm quan trọng của kỹ năng mềm đối với sinh viên đại học
Xã hội tri thức đòi hỏi con người ngồi năng lực chun mơn cần phải có hệ
thống các KNM để thích ứng với mơi trường ln ln biến đổi của thị trường
lao động và thế giới việc làm. Trong xã hội tri thức, KNM giúp cho con người
có khả năng giải quyết linh hoạt, sáng tạo các vấn đề của cuộc sống và nghề
nghiệp đặt ra, sử dụng hiệu quả kiến thức, KNC trong lao động nghề nghiệp,

phát triển chuyên môn và dịch chuyển nghề nghiệp trong thế giới việc làm luôn
luôn thay đổi. Do sự phát triển của kinh tế tri thức, khoa học công nghệ địi hỏi
con người phải có KN hịa nhập để giải quyết thành công, hiệu quả các vấn đề
của cộng đồng, dân tộc, quốc gia, khu vực. Thực tế cho thấy trong hoạt động
XH, hoạt động nghề nghiệp, KNM giúp cho mỗi cá nhân có thể hợp tác, chia sẻ
kinh nghiệm, phối hợp trong hoạt động để giải quyết các vấn đề do thực tiễn
cuộc sống và thực tiễn lao động nghề nghiệp đặt ra, nhờ có KNM mà con người
có khả năng hội nhập quốc tế và khu vực, hòa nhập với cộng đồng và tập thể để
hoạt động thành công và hiệu quả giải quyết các vấn đề của quốc gia, dân tộc,
cộng đồng, tập thể cũng như công việc của cá nhân. Sự phát triển nhanh của
kinh tế tri thức và khoa học công nghệ dẫn tới sự lão hóa tri thức diễn ra với tốc
độ ngày càng gia tăng và sự đào thải các sản phẩm lỗi thời ngày càng nhiều, địi
hỏi người lao động phải có khả năng dịch chuyển nghề nghiệp, KN thích ứng,
nhạy cảm, tự kiềm chế, thay đổi bản thân, thích ứng nhanh,…để đáp ứng với
yêu cầu không ngừng thay đổi của nền kinh tế tri thức, khoa học công nghệ phát
22


triển. Trong nghiên cứu về "Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành các
KNM" các tác giả Greenberg A.D. và Nilssen A.H. đã đưa ra kết luận: Các nhà
trường phải trang bị tốt hơn cho người học những kiến thức và KNM cần thiết
để họ có thể sẵn sàng làm việc sau khi ra trường. Vì vậy, các chương trình phát
triển KMN trong giáo dục nghề nghiệp cần tích hợp vào các chương trình dạy
KN nghề nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu kép đó là tăng cường cho người học
cơ hội học tập, chuẩn bị bước vào thế giới công việc bằng việc tạo cho họ đầu
vào là những KN nghề nghiệp được đào tạo; đồng thời tăng tính hiệu quả và sự
phù hợp của người học với các KN nghề được đào tạo (đáp ứng thị trường lao
động, mong muốn của cá nhân về sự thăng tiến, thu nhập...). Như vậy, hình
thành và phát triển KNM cho sinh viên là đáp ứng yêu cầu khách quan của xã
hội và nghề nghiệp của người tốt nghiệp trình độ đại học.

5. Con đường hình thành và phát triển kỹ năng mềm trong trường đại học
Quá trình hình thành và phát triển KNM cho sinh viên đại học quá những hoạt
động sau:
a) Thông qua hoạt động dạy học:
Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản và quan trọng của nhà trường. Hoạt
động dạy học có tổ chức sư phạm đặc biệt. Với vai trò của GV trong dạy học
là tổ chức, điều khiển làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động, tự điều
khiển hoạt động nhận thức để tìm tịi, khám phá tri thức, hình thành và phát
triển KN. Tổ chức dạy học GV lồng ghép phát triển KNM cho SV vào các
bài học, môn học; quá trình tổ chức dạy học sử dụng các hình thức hoạt động
(thảo luận nhóm, seminar chun đề, bài tập tình huống...), các phương pháp
dạy học tương tác tạo môi trường thuận lợi để SV thực hành trải nghiệm và
rèn luyện KN (KN chuyên môn, KNM). Phát triển KNM cho SV thông qua
hoạt động dạy học là con đường cơ bản, quyết định việc hình thành và phát
triển KNM cho SV.
b) Thơng qua tổ chức các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
Tổ chức lớp ngoại khóa về rèn luyện các KNM gắn với môn học, chuyên
ngành ĐT. Nội dung được thiết kế theo chủ đề và được tổ chức hoạt động
tương tác, tích cực tạo điều kiện cho SV được hoạt động trong môi trường
thuận lợi để rèn luyện và phát triển KNM. Đoàn thanh niên, Hội SV tổ chức
các hoạt động: Văn nghệ, thể thao; CLB SV (SV thanh lịch; tình bạn; nghệ
23


×