Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

LV Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.23 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
------------------

NGÔ THỊ THOA

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN NHƯ THANH, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

THANH HÓA, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
------------------

NGÔ THỊ THOA

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN NHƯ THANH, TỈNH THANH HÓA


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 834.01.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Phương

THANH HÓA, NĂM 2019


Danh sách Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ khoa học:
Theo Quyết định số: 977/QĐ-ĐHHĐ ngày 19 tháng 6 năm 2019 của
Hiệu trưởng Trường Đại học Hồng Đức:
Học hàm, học vị,

Cơ quan Công tác

Họ và tên

Chức danh
trong Hội đồng

TS. Lê Hoằng Bá Huyền

Trường Đại học Hồng Đức

Chủ tịch

PGS.TS. Trần Hùng

Trường Đại học Hồng Đức


Phản biện 1

PGS.TS. Phạm Thị Huyền

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Phản biện 2

TS. Đặng Thành Cương

Trường Đại học Vinh

Ủy viên

TS. Ngô Việt Hương

Trường Đại học Hồng Đức

Thư ký

Học viên đã chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng
Ngày

tháng

Xác nhận của Thư ký Hội đồng

TS. Ngô Việt Hương


năm 2019
Xác nhận của Người hướng dẫn

TS. Nguyễn Thị Thu Phương

* Có thể tham khảo luận văn tại Thư viện trường hoặc Bộ môn.


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin
cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thanh Hóa, tháng 6 năm 2019
Học viên

Ngô Thị Thoa


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp với kinh nghiệm trong q trình cơng tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng
của bản thân.
Đạt được kết quả này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến quý
thầy, cô giáo trường Đại học Hồng Đức đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tơi.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Cơ giáo, TS. Nguyễn Thị

Thu Phương là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi rất nhiều
trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ Chi cục thuế
huyện Như Thanh đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Với hoàn cảnh nghiên cứu có hạn, sự hiểu biết cịn hạn chế và kinh
nghiệm thực tế của bản thân cịn ít ỏi nên đề tài nghiên cứu khơng tránh khỏi
có những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của thầy cơ giáo và những
người quan tâm tới vấn đề này để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Ngô Thị Thoa


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vii
Phần 1. MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP 5
CHƯƠNG 2. 40
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN NHƯ THANH, TỈNH

THANH HÓA 40
Đơn vị tính: Triệu đồng 68
CHƯƠNG 3 75
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP 75
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN NHƯ THANH 75
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

CCT

Chi cục Thuế

CQT

Cơ quan thuế

CTN

Công thương nghiệp

DN


Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

NNT

Người nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TMS

Hệ thống quản lý thuế tập trung

TPR

Phần mềm quản lý rủi ro Người nộp thuế

TTHC

Thủ tục hành chính


v

DANH MỤC BẢNG
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa cơ quan quản lý thuế và đối tượng bị điều chỉnh6
Quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp là hoạt động mang tính kỹ
thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính
và các chứng từ kèm theo phục vụ cho quản lý thuế GTGT có quan hệ mật
thiết với nhau, phụ thuộc nhau do các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định số
thuế GTGT mà các doanh nghiệp phải nộp.....................................................9
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế huyện Như Thanh.........41
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp do Chi cục thuế huyện Như Thanh quản lý
.........................................................................................................................43
Bảng 2.2: Kết quả thu thuế GTGT của Chi cục thuế huyện Như Thanh.........45
Bảng 2.3: Số doanh nghiệp được cấp MST mới từ năm 2015-2018...............48
Bảng 2.4: Tình hình quản lý các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế....................49
huyện Như Thanh giai đoạn 2015 – 2018.......................................................49

Bảng 2.5: Báo cáo phân loại theo ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp
đến 31/12/2018................................................................................................49
Bảng 2.6: Số thu thuế GTGT của các doanh nghiệp tại..................................58
Chi cục Thuế huyện Như Thanh giai đoạn 2015 – 2018.................................58
Biểu đồ 2.1: Tình hình nợ thuế các doanh nghiệp trên địa bàn.......................60
huyện Như Thanh............................................................................................60
Bảng 2.7: Bảng phân loại nợ thuế GTGT của DN giai đoạn 2015 -2018.......61
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ thuế của các doanh nghiệp trên tổng thu NSNN qua các
năm tại Chi cục thuế huyện Như Thanh..........................................................62
Bảng 2.9: Tổng số thông báo nợ ban hành qua các năm của..........................63
Chi cục thuế huyện Như Thanh......................................................................63
Bảng 2.10: Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp tại.............................67
Chi cục thuế huyện Như Thanh qua các năm..................................................67
Bảng 2.11: Kết quả xử lý vi phạm về thuế sau thanh kiểm tra của Chi cục thuế


vi

huyện Như Thanh qua 4 năm 2015-2018........................................................68


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa cơ quan quản lý thuế và đối tượng bị điều chỉnh
.........................................................................................................................6
Quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp là hoạt động mang tính kỹ
thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính
và các chứng từ kèm theo phục vụ cho quản lý thuế GTGT có quan hệ mật
thiết với nhau, phụ thuộc nhau do các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định số

thuế GTGT mà các doanh nghiệp phải nộp.....................................................9
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế huyện Như Thanh.........41
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp do Chi cục thuế huyện Như Thanh quản lý
.........................................................................................................................43
Bảng 2.2: Kết quả thu thuế GTGT của Chi cục thuế huyện Như Thanh.........45
Bảng 2.3: Số doanh nghiệp được cấp MST mới từ năm 2015-2018...............48
Bảng 2.4: Tình hình quản lý các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế....................49
huyện Như Thanh giai đoạn 2015 – 2018.......................................................49
Bảng 2.5: Báo cáo phân loại theo ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp
đến 31/12/2018................................................................................................49
Bảng 2.6: Số thu thuế GTGT của các doanh nghiệp tại..................................58
Chi cục Thuế huyện Như Thanh giai đoạn 2015 – 2018.................................58
Biểu đồ 2.1: Tình hình nợ thuế các doanh nghiệp trên địa bàn.......................60
huyện Như Thanh............................................................................................60
Bảng 2.7: Bảng phân loại nợ thuế GTGT của DN giai đoạn 2015 -2018.......61
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ thuế của các doanh nghiệp trên tổng thu NSNN qua các
năm tại Chi cục thuế huyện Như Thanh..........................................................62
Bảng 2.9: Tổng số thông báo nợ ban hành qua các năm của..........................63
Chi cục thuế huyện Như Thanh......................................................................63
Bảng 2.10: Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp tại.............................67
Chi cục thuế huyện Như Thanh qua các năm..................................................67


viii

Bảng 2.11: Kết quả xử lý vi phạm về thuế sau thanh kiểm tra của Chi cục thuế
huyện Như Thanh qua 4 năm 2015-2018........................................................68


1


Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN), là công
cụ điều tiết kinh tế và là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh
phát triển. Trong hệ thống chính sách thuế thì Thuế Giá trị gia tăng (GTGT)
đóng vai trị quan trọng, có phạm vi áp dụng rộng, tạo số thu lớn, thường
xuyên và ổn định cho NSNN.
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu từ người tiêu dùng hàng hóa
hoặc được cung ứng dịch vụ, trên khoản giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
Doanh nghiệp đóng vai trị là người thu hộ thuế cho nhà nước, đã cộng số
thuế gián thu phải nộp vào giá bán sản phẩm hoặc dịch vụ để người tiêu dùng
trả. Doanh nghiệp phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn tổng số thuế đã thu vào
NSNN.
Về quản lý, thuế GTGT tránh được mối quan hệ trực tiếp giữa người
tiêu dùng - người chịu thuế với cơ quan Thuế nên có phần dễ thu hơn thuế
trực thu. Việc ban hành và áp dụng thu thuế GTGT từ các đối tượng thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế giúp Nhà nước tạo ra nguồn thu cơ bản; tập trung
được một phần của cải xã hội vào cho NSNN.
Như Thanh là một huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa, trong bối cảnh
cả nước thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng,
Như Thanh đã tích cực, chủ động đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững. Như Thanh đã phát triển các
ngành nghề có tiềm năng, thế mạnh dẫn dắt kinh tế huyện đi lên. Các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện từ đó cũng ra đời và phát triển để đáp ứng nhu cầu
xã hội.


2


Tuy nhiên, hiện nay, vấn đề quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện luôn là vấn đề nan giải nhất, còn nhiều bất cập cần
phải khắc phục. Do tính hoạt động phức tạp của các doanh nghiệp, việc thu
thuế, quản lý thuế GTGT phát sinh nhiều phức tạp dẫn đến khó tính tốn
lượng thuế phải thu, nguồn thu không ổn định. Nếu không tiếp tục đổi mới,
hoàn thiện quản lý thuế GTGT tại các doanh nghiệp, có thể dẫn đến thất thu,
hoặc thu chồng chéo... sẽ trở thành một trong những nhân tố tác động tiêu cực
đến mục tiêu phát triển bền vững cả về kinh tế - xã hội ở huyện Như Thanh.
Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế nói chung và quản lý thuế
GTGT nói riêng, tránh thất thu thuế và đảm bảo nguồn thu cho NSNN, tác
giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Như Thanh, tỉnh Thanh
Hóa” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ, chuyên ngành quản trị kinh doanh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Như Thanh, tỉnh
Thanh Hóa.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
+ Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Như Thanh,tỉnh Thanh Hóa bao gồm những
kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Như Thanh, tỉnh Thanh
Hóa trong thời gian tới.



3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung:
Luận văn nghiên cứu về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa.
+ Về khơng gian: Luận văn nghiên cứu một số vấn đề thực tiễn quản lý
thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Như Thanh, tỉnh
Thanh Hóa.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý thuế GTGT
đối với doanh nghiệp của Chi cục Thuế huyện Như Thanh, trong khoảng
thời gian từ năm 2015 đến năm 2018, định hướng tầm nhìn đến năm 2020
và 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng các nguồn số liệu thứ cấp thu
thập từ các cơ quan chức năng của tỉnh như Sở Kế hoạch – Đầu tư, Cục Thuế
tỉnh Thanh Hóa, các cơ quan chức năng của huyện như Phòng TC-KH, Kho
bạc Nhà nước huyện Như Thanh, các giáo trình, sách báo, tạp chí chuyên
ngành, các website nhằm phục vụ việc phân tích và đánh giá thực trạng quản
lý thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Như Thanh, Thanh Hóa.
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Đối với các thông tin, số liệu
thứ cấp, đề tài sử dụng phương pháp phân loại và phân tổ để hệ thống hóa và
tổng hợp tài liệu, số liệu theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với mục đích
nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích:



4

+ Phương pháp Thống kê mô tả: Được sử dụng nhằm mơ tả các đối
tượng về các khía cạnh khác nhau phục vụ mục đích nghiên cứu.
+ Phương pháp Phân tích dữ liệu chuỗi thời gian: Được sử dụng nhằm
phân tích sự biến động dữ liệu qua các năm trong giai đoạn phân tích, đánh giá.
+ Phương pháp So sánh: So sánh dữ liệu giữa các năm và giữa các
nhóm đối tượng nghiên cứu, qua đó nhằm phát hiện sự khác biệt về quy mô,
chiều hướng và mức độ thay đổi giữa các khía cạnh và đối tượng nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế
giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Như Thanh,
tỉnh Thanh Hóa.


5

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm
- Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên
trên thế giới ban hành Luật thuế GTGT vào năm 1954. Hiện tại, trên 130 nước
ở Châu Phi, Châu Mỹ Latinh, Châu Âu, Châu Á, trong đó có Việt Nam đã và
đang thực hiện thuế GTGT như một công cụ hữu hiệu nhất để quản lý và điều
tiết nền kinh tế. Luật thuế GTGT ở nước ta được thông qua tại tại kỳ họp lần
thứ 11 Quốc hội khóa 9 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1999, đến nay đã qua
nhiều lần sửa đổi bổ sung.
Theo Lê Hoằng Bá Huyền và Nguyễn Thị Bất [7; tr.86] thuế GTGT
được định nghĩa như sau: “Thuế giá trị gia tăng là thuế đánh trên phần giá
trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu
thơng đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ”.
Như vậy, thuế GTGT đánh trên phần giá trị mới được tạo ra (GTGT)
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề là phải xác định được GTGT ở
mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh, có như vậy mới tính được một cách chính
xác số thuế GTGT của giai đoạn đó.
Thuế GTGT là một trong các sắc thuế lớn của hệ thống thuế Việt Nam.
Nó khơng chỉ đóng vai trị quan trọng đối với NSNN mà cịn có vai trị góp
phần lưu thơng hàng hóa trên thị trường và là cơng cụ được Nhà nước dùng
để quản lý kinh tế - xã hội.
- Quản lý thuế


6

Đặng Văn Dân [6; tr 58] nêu rõ: “Quản lý thuế là quá trình hoạch
định kế hoạch thuế cũng như chương trình mục tiêu, tổ chức thực hiện, chỉ
đạo và kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện so với mục tiêu đề ra, phát hiện
những sai sót và gian lận để uốn nắn, chỉnh sửa trong công tác quản lý ở

những kỳ tiếp theo”.
Quy trình quản lý thuế ln gắn với quá trình mà nhà quản lý thuế (chủ
thể quản lý) sử dụng các chức năng quản lý tác động tới khách thể quản lý
(đối tượng nộp thuế) nhằm đạt được các mục tiêu quản lý. Các chức năng
quản lý thuế bao gồm bốn nhóm cơ bản gắn với quy trình quản lý thuế bao
gồm: Nhóm chức năng hoạch định như lập kế hoạch thuế, chuẩn bị điều kiện
thực hiện; Nhóm chức năng tổ chức như tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự, ra
quyết định, tổ chức hoạt động; Nhóm chức năng chỉ đạo như hướng dẫn, phối
hợp, điều chỉnh q trình thực hiện kế hoạch thuế; Nhóm chức năng kiểm tra
bao gồm đo lường, so sánh, đánh giá, cưỡng chế thi hành, đúc rút kinh
nghiệm, khen thưởng, chuẩn bị cho chu kỳ quản lý tiếp theo.
Chức năng
quản
Đăng ký
thuếlý

quan
quản

thuế

Kê khai, tính thuế
Ấn định thuế
Thu nộp

Đối tượng bị
điều chỉnh bởi
pháp luật thuế

Thanh, kiểm tra

Cưỡng chế thi hành
Xử lý vi phạm

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa cơ quan quản lý thuế và đối
tượng bị điều chỉnh
Quản lý thuế có vai trị bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi


7

nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội. Chính sách thuế
thường được thiết kế nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế như
điều tiết kinh tế vĩ mô, phục vụ mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân
phối thu nhập, nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã
hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ trở thành hiện thực nếu quản lý thuế thực
hiện điều hành, giám sát tốt để NNT thực hiện tốt nghĩa vụ của mình vào
NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định hoạt động quản lý thuế có vai trị quyết
định cho sự thành cơng của từng chính sách thuế.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
- Đặc điểm của thuế GTGT:
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tiền thuế được cấu thành trong
giá cả hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng là người cuối cùng chịu thuế,
người nộp thuế chỉ là người thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế cho nhà nước. Thuế giá trị gia tăng có phạm vi tác động rộng, đánh vào
hầu như tất cả hàng hóa dịch vụ trên thị trường.
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế GTGT đánh
vào GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất
cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng
cuối cùng. Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối

cùng. Tuy nhiên trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối
cùng, đâu là khâu bán hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là
phải tính thuế. Số thuế GTGT ở khâu trước sẽ được tự động chuyển vào giá
bán hàng ở khâu sau và người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả toàn bộ số
thuế GTGT đánh trên hàng hóa đó. Tổng số thuế người tiêu dùng cuối cùng
phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập kinh tế cao. Tính trung


8

lập biểu hiện ở hai khía cạnh: Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng
bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người
”thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào ngân sách nhà nước.
Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn
thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng
hóa, dịch vụ. Thứ hai, thuế GTGT khơng bị ảnh hưởng bởi q trình tổ chức
và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh, về lý thuyết tổng số thuế ở tất cả
các giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể
số giai đoạn nhiều hay ít.
Thuế GTGT có tính lãnh thổ: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu
dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài
lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế
thông qua việc không thu thuế đối với HHDV xuất khẩu và đánh thuế đối với
HHDV nhập khẩu, đồng thời khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, nâng cao
khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu, bảo hộ hợp lý sản xuất hàng
hóa, dịch vụ trong.
- Đặc điểm của quản lý thuế GTGT:
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng là quản lý

bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế. Hoạt động quản lý thuế GTGT của
cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT của các doanh
nghiệp đều phải dựa trên cơ sở các quy định của luật thuế GTGT với đặc
trưng có tính bắt buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà
nước. Việc quản lý thuế GTGT bằng pháp luật đảm bảo sự thống nhất, minh
bạch, công khai trong hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước. Qua đó, đảm
bảo nguồn thu từ thuế GTGT vào NSNN được tập trung đầy đủ, kịp thời.
Quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu
bằng phương pháp hành chính. Nội dung của phương pháp hành chính trong
quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp là sự tác động có tổ chức và


9

điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ quan thuế với
các doanh nghiệp; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau và với các cơ quan Nhà
nước khác. Đồng thời, phương pháp hành chính trong quản lý thuế GTGT cịn
thể hiện trong quy trình, thủ tục thu, nộp thuế GTGT, đó là trình tự các bước
công việc phải tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần thiết ghi nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp.
Quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp là hoạt động mang tính
kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành
chính và các chứng từ kèm theo phục vụ cho quản lý thuế GTGT có quan hệ
mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định
số thuế GTGT mà các doanh nghiệp phải nộp.
1.1.3. Vai trò của quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với các doanh nghiệp
Thuế giá trị gia tăng đóng vai trị rất quan trọng trong lưu thơng hàng
hóa và quản lý kinh tế nhà nước, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển
của nền kinh tế nước nhà trên thị trường quốc tế. Cụ thể như sau:

- Vai trị của thuế GTGT trong lưu thơng hàng hóa:
Nếu khơng có biến động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông
giảm sút, yếu kém, kinh tế suy thoái và các nguyên nhân khác tác động thì
việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu không ảnh hưởng đến giá
sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh
được thuế chồng lên thuế.
Thuế GTGT khơng phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn
trở ngại cho việc phát triển sản xuất, lưu thông hàng hố. Việc áp dụng thuế
GTGT góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thơng hàng hố, góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Vai trò của thuế GTGT trong quản lý kinh tế nhà nước


10
 Tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.
 Tính trên giá bán hàng hố hoặc giá dịch vụ nên khơng phải đi sâu

xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc
tổ chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
 Tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản

xuất kinh doanh hàng nội địa.
 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao.
 Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của

người nộp thuế.
 Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán

hàng hoá có hố đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế
đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán

cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.
 Khuyến khích hiện đại hố, chun mơn hố sản xuất, tăng cường

đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.Góp phần làm
cho hệ thống chính sách thuế của Việt Nam ngày càng hồn thiện, phù hợp
với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường, góp phần đẩy mạnh
việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Quản lý thuế GTGT các doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong
việc bảo đảm, tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT được áp dụng rộng rãi cho mọi tổ chức, cá nhân có tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ, do đó tạo nên một nguồn thu lớn và tương đối ổn
định cho ngân sách. Để làm được điều này cần quản lý thuế GTGT thật tốt
nhằm mang lại hiệu quả cao và bảo đảm số thu cho NSNN. Nếu quản lý thuế
GTGT tốt sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc quản lý đối tượng nộp thuế, từ
đó bao quát được số thu thuế, đồng thời nâng cao tính chấp hành pháp luật
thuế của NNT. Ngược lại nếu quản lý thuế khơng tốt sẽ gây ra lãng phí nguồn


11

lực, thất thoát số thu thuế cho ngân sách.

- Quản lý thuế GTGT góp phần thực hiện điều tiết nền kinh tế - xã hội.
Thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng là một trong những cơng cụ
quan trọng để Nhà Nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh
tế. Việc thay đổi chính sách thuế GTGT sẽ ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển
kinh tế - xã hội. Nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước, nếu quản lý thuế GTGT tốt sẽ tạo ra hiệu ứng
khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất.
- Quản lý thuế GTGT góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm tự chủ, tự

giác chấp hành pháp luật thuế nói chung, thuế GTGT nói riêng.
Thơng thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ
đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp không phải hiệp thương,
thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan Thuế. Việc kiểm tra thuế
GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải nộp và
lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát với hoạt
động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế GTGT vào ngân sách
nhà nước ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau cịn kiểm tra được
việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế.
- Quản lý thuế GTGT góp phần chống tiêu cực - thất thu thuế cho
NSNN trong các doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thì cơng tác kế tốn doanh nghiệp phải được
hướng dẫn thực hiện thật tốt, chế độ sổ sách kế toán hợp lệ, thực hiện nghiêm
chỉnh và được kiểm tra chặt chẽ. Điều này cũng đòi hỏi cán bộ quản lý thu
thuế phải được nâng cao về trình độ đối với chế độ hố đơn, chứng từ, sổ kế
tốn, thơng thạo về chế độ quản lý, tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị
gia tăng. Hơn nữa, khi áp dụng thuế GTGT thì vai trị cuả người thu thuế


12

đồng thời cũng là người trả thuế (thoái thu) và vai trò của người nộp thuế
cũng là người thu thuế (được cơ quan thuế khấu trừ hoặc hoàn lại). Người thu
thuế phải có khả năng tính được mức thuế phải thu, mức thuế khấu trừ cho
đúng, đủ, kịp thời. Vấn đề quan trọng nhất là người thu thuế nếu kém phẩm
chất sẽ có điều kiện để tiêu cực, đó là việc tính mức khấu trừ, mức thối thu
cao hơn mức chính xác, làm thiệt hại cho ngân sách nhà nước hoặc khấu trừ
khơng đủ, hồn thuế chậm trễ làm thiệt hại cho các chủ thể đã chịu thuế trong
quá trình sản xuất, kinh doanh.

1.2. Nội dung của quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp
1.2.1. Nội dung của thuế GTGT
1.2.1.1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo Lê Hoằng Bá Huyền và Nguyễn Thị Bất [7; tr.91): “Đối tượng
chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định hiện hành”.
Như vậy, phạm vi đối tượng chịu thuế GTGT ở Việt Nam rất rộng, bao
gồm tất cả các hàng hóa, dịch vụ được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu
phục vụ cho tiêu dùng trong nước. Hoạt động tiêu dùng trong nước có thể là
tiêu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cho các hoạt động
không sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng cá nhân.
Theo nguyên tắc của thuế GTGT thì mọi hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng ở
Việt Nam đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, trong quy định
của Luật thuế GTGT ở nước ta cũng như các nước đều có quy định các đối
tượng không chịu thuế GTGT. Đối tượng cụ thể các nước quy định có khác
nhau, ở nước ta theo quy định hiện hành có 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế GTGT.
Việc xác định đối tượng nộp thuế GTGT là việc quản lý tất cả các


13

doanh nghiệp trên địa bàn huyện thuộc diện nộp thuế GTGT về số lượng, quy
mô sản xuất kinh doanh, các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các yếu
tố khác liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của họ. Yêu cầu của nội
dung này là phải quản lý được đầy đủ, bao quát hết các đối tượng thuộc diện
nộp thuế và các hoạt động thuộc diện nộp thuế của họ; quản lý chặt chẽ nguồn
thu, không bỏ sót nguồn thu, hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng thất thu

thuế do khơng kiểm sốt hết các đối tượng nộp thuế. Muốn vậy, để quản lý
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp đạt hiệu quả thì cần tập trung quản lý
tốt đối tượng nộp thuế. Quản lý từ khâu đăng ký đến kê khai, nộp thuế, quyết
toán thuế và ở các khâu khác như tuyên truyền hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra,
cưỡng chế nợ thuế.
1.2.1.2. Căn cứ tính thuế
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung
năm 2013) thì căn cứ tính thuế là là giá tính thuế và thuế suất.
+ Giá tính thuế GTGT:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia
tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ mơi trường là giá bán đã có thuế bảo
vệ mơi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc
biệt và thuế bảo vệ mơi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế
bảo vệ mơi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy
định về giá tính thuế hàng nhập khẩu
+ Thuế suất
Thuế GTGT có phạm vi tác động rất rộng, ảnh hưởng rất lớn đến giá
cả, dịch vụ. Vì vậy, thuế suất thuế GTGT thường thấp. Thuế suất thuế GTGT


14

có ba mức: 0%, 5%, 10% cụ thể được quy định:

- Mức thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận

tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế giá trị gia tăng trừ các trường
hợp sau đây:
+ Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra
nước ngồi;
+ Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngồi;
+ Dịch vụ cấp tín dụng;
+ Chuyển nhượng vốn;
+ Dịch vụ tài chính phái sinh;
+ Dịch vụ bưu chính, viễn thơng;
+ Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế
biến thành sản phẩm khác
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hố, dịch vụ được tiêu dùng ở ngồi Việt
Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng
nước ngồi theo quy định của Chính phủ.
- Mức thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
+ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
+ Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phịng trừ sâu bệnh và chất kích
thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
+ Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông
nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phịng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo
quản sản phẩm nông nghiệp;
+ Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản
phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;


×