Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Buôn Ma Thuột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.44 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

LÊ THỊ THU HẰNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT

ÁC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Hà Nội - 2013


Về bố cục của luận văn: Ngoài phần lời mở đầu, tổng kết, mục lục, các bảng, biểu,
sơ đồ và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn được chia làm bốn chương: Chương 1: Tổng
quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu; Chương 2: Cơ sở lý
luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT; Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp tại chi cục Thuế TP. Buôn Ma Thuột; Chương 4: Một số
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế TP. Buôn Ma Thuột.
1. Lý do chọn đề tài:
Thuế là một trong những chính sách kinh tế xã hội hết sức quan trọng của Đảng và
Nhà nước ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa và dịch vụ, khuyến khích phát triển
nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách
Nhà nước, Luật thuế giá trị gia tăng ( GTGT) được Quốc hội khóa XI thông qua và có


hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Sau 15 năm áp dụng, với 3 lần sửa đổi,
bổ sung vào các năm 2003, 2005, 2008, đến nay có thể khẳng định, luật đã đi vào cuộc
sống, tác động tích cực đến nhiều mặt kinh tế xã hội của đất nước, đạt được mục tiêu đề
ra ban đầu khi ban hành. Tuy nhiên, luật hiện hành đang bộc lộ không ít hạn chế. . Đó đã
là nguyên nhân gây thất thoát một phần lớn Ngân sách Nhà nước ( NSNN). Những hạn
chế đó cần phải có những biện pháp khắc phục để thuế GTGT phát huy hết vai trò của nó
trong việc tạo lập nguồn thu cho NSNN và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển cũng
như trên các mặt của đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt với khu vực Tây Nguyên có
những điều kiện, đặc trưng về ngành nghề và tập quán sản xuất kinh doanh riêng đòi hỏi
những giải pháp quản lý thuế GTGT phù hợp hơn. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “
Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
TP. Buôn Ma Thuột ” để làm luận văn thạc sỹ ngành Quản trị doanh nghiệp. Đây là một
đề tài có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận, đặc biệt là về vấn đề thực tiễn trên cơ sở từ
một cơ quan quản lý hành chính cụ thể. Thông qua đề tài luận văn này, hy vọng sẽ đóng
góp một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục thuế TP.Buôn Ma Thuột.
Mục tiêu nghiên cứu


Về lý luận: Hệ thống hóa lý luận về thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT ở
Việt Nam..
Về thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột trong 5 năm từ đó đề xuất những giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn TP.
Buôn Ma Thuột trong thời gian tới.
Về đối tượng nghiên cứu của luận văn: Thuế GTGT và quản lý thuế GTGT.
Đối với phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Về mặt không gian: Chi cục thuế TP. Buôn Ma Thuột.
Về mặt thời gian: Từ năm 2008 đến 2012 và giải pháp đề xuất cho giai đoạn tiếp
theo đến năm 2015.

Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin số liệu: Thông tin số liệu thứ cấp: sử dụng các số
liệu, các báo cáo tổng kết hàng năm, tạp chí thuế, chính sách Thuế.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp,
mô tả: thực trạng, sử dụng lý thuyết để mô tả, giải thích, dự báo và đề xuất các giải pháp,
phương pháp phân tích và so sánh, phương pháp phân tích và dự báo.
Căn cứ vào những thông tin của thời quá khứ để dự báo cho tương lai.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Luận văn giới thiệu và phân tích một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài nghiên cứu:
Luận án tiến sĩ của Vũ Văn Cương (2012), “ Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Đại học Luật Hà Nội.
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) , “ Hoàn thiện quản lý thu thuế
của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp”, Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội.
Các sách tham khảo và bài báo có liên quan:
TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung ( 2012), “ Quản lý thuế ở Việt Nam hoàn thiện và đổi
mới”, Tạp chí Phát triển và Hội nhâp, số 7 ( 17), tr 45-46.
Mỗi nghiên cứu trên đây đều có những ưu, nhược điểm về mặt phương pháp luận.
Luận văn kế thừa được cách tiếp cận và những ưu điểm của các luận văn và các bài báo


trên.
3. Cơ sở lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
Luận văn nêu lên các khái niệm liên quan đến thuế GTGT
Về lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT: Thuế GTGT có nguồn gốc từ
doanh thu, tính đến năm 1995 trên thế giới có tới hơn 100 nước áp dụng thuế GTGT.
Ngày 10/05/1997 Nghị quyết Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 đã ban hành luật thuế
GTGT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009.
Đưa ra khái niệm và bản chất của thuế GTGT: Thuế GTGT là thuế đánh trên phần

giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình lưu thông đến tiêu
dùng và được thu ở khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
Các đặc trưng của thuế GTGT: thuế GTGT là một loại thuế gián thu, có tính trung
lập cao, thuế GTGT đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở giai đoạn từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng hàng hóa dịch vụ đó. Về phạm vi đánh thuế: thuế GTGT chỉ đánh
vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ.
Phương pháp tính thuế GTGT: Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế và phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT
Vai trò của thuế GTGT: Đối với Nhà nước thuế GTGT là một công cụ để Nhà
nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế, đối với doanh nghiệp và đối với
người tiêu dùng, là khoản thu quan trọng vào NSNN. Đối với doanh nghiệp nó khuyến
khích chuyên môn hóa, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy chế độ hạch toán kế toán. Đối
với người tiêu dùng nó điều tiết thu nhập và góp phần tạo nên công bằng xã hội.
Các nội dung chủ yếu của quản lý thuế GTGT:
Đối với công tác thu thập thông tin, số liệu, công tác tính thuế và tổ chức thu thuế,
công tác kiểm tra, công tác hoàn thuế GTGT: cơ sở lý luận bao gồm nội dung yêu cầu củ
công tác, các nguyên tắc phải tuân thủ khi thực hiện, việc tổ chức thực hiện tại các Chi
cục Thuế và chỉ ra tiêu chuẩn đánh giá các công tác trên.
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT: bao gồm các nhân tố bên
trong như: cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất ngành thuế, trình độ và phẩm chất đạo đức của
đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế và các nhân tố bên ngoài: Tính nghiêm minh của luật pháp,


ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế, các chính sách quản lý của Nhà
nước nói chung và chính sách thuế GTGT nói riêng.
Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại một số quốc gia: Giới thiệu khái quát về thuế
GTGT ở một số quốc gia, những biện pháp mà Nhà nước đã triển khai để quản lý thuế
GTGT và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam bao gồm:
Kinh nghiệm của Thụy Điển: Cần nhận thức đúng và đầy đủ tác động có thể xảy ra
trong giai đoạn đầu áp dụng những thay đổi của thuế GTGT để có phương án xử lý.

Kinh nghiệm của Trung Quốc: Thuế GTGT là một loại thuế có nhiều ưu điểm cần
nghiên cứu áp dụng nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển
theo cơ chế thị trường nhưng không nên áp dụng thuế GTGT ở phạm vi hẹp ở một số
ngành và một số đơn vị. Công tác bồi dưỡng cho cán bộ thuế phải được quan tâm và
chuẩn bị trước.
Kinh nghiệm của Philipines: Cần làm tốt công tác tuyên truyền hướng dẫn chế độ
thuế này để mọi đối tượng, mọi người đều hiểu và thực hiện đúng.
4. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế TP. BMT
Luận văn giới thiệu khái quát về Chi cục thuế TP. Buôn Ma Thuột
Lịch sử ra đời và phát triển của Chi cục: Chi cục Thuế TP. Buôn Ma Thuột được
thành lập theo Quyết định số 315TC/QĐ ngày 21 tháng 08 năm 1990 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và chịu sự lãnh đạo song trùng của Cục Thuế và UBND thành phố. Thành phố
Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh nên các nguồn thu chủ
yếu cũng tập trung tại đây. Quá trình cải cách thuế, cải cách hành chính, thực hiện đổi
mới, hội nhập, ... , tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế được hình
thành lại theo từng giai đoạn để phù hợp với nhiệm vụ chính trị được giao.
Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục
Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc
Cục Thuế.
Cơ cấu tổ chức tại Chi cục Chi cục Thuế TP. Buôn Ma Thuột


Nêu lên các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục
Các nhân tố bên trong: Cơ cấu tổ chức Chi cục, năng lực đội ngũ nhân viên, cơ sở
vật chất và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin.
Các nhân tố bên ngoài: Các chính sách quản lý thuế của Nhà nước nói chung và
chính sách thuế GTGT nói riêng, đặc điểm của các doanh nghiệp trên địa bàn.

Các nhân tố trên mang những đặc điểm gì và đặc điểm đó ảnh hưởng như thế nào
đến công tác quản lý thuế GTGT ở Chi cục.
Kết quả thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi cục giai đoạn 2008 2012
Giới thiệu khái quát các doanh nghiệp tại TP. Buôn Ma Thuột:
TP. Buôn Ma Thuột - Phía Nam là các tỉnh Đăk Nông, Bình Phước, Bình Dương
và Thành phố Hồ Chí Minh qua quốc lộ 14. Đây là trung tâm kinh tế trọng điểm của phía
Nam. Phía tây là vương quốc Campuchia thông qua cửa khẩu kinh tế Đăk Ruê, hình
thành mạch giao thông quan trọng để phát triển thương mại và dịch vụ, hình thành nên
trung tâm giao lưu hàng hoá giữa các vùng và tạo điều kiện cho phát triển du lịch, dịch vụ
trong những năm tới đây.
Thành phố Buôn Ma Thuột có 13 phường và 8 xã, cơ cấu nông, lâm - công nghiệp
- xây dựng, dịch vụ là: 36% - 27% - 37%
Đối với vùng Tây Nguyên nói chung và TP. Buôn Ma Thuột nói riêng, đất đai và
khí hậu thích hợp trồng cây công nghiệp, vì vậy nghề trồng và chế biến các sản phẩm từ
cây công nghiệp ở đây rất phát triển, chính những sản phẩm này đem lại nguồn thu chủ
yếu cho tỉnh.
Phân tích kết quả thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp: Bằng các số liệu thu
thập thực tế trong công tác quản lý thuế GTGT qua 5 năm tại Chi cục Thuế TP. Buôn Ma
Thuột, luận văn phân tích số thu thuế GTGT theo loại hình doanh nghiệp, phân tích tốc
độ tăng thu và cơ cấu thu tại Chi cục để hiểu rõ hiệu quả thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế
TP. BMT.


Nêu lên thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế TP. Buôn Ma Thuột
Thực trạng công tác thu thập thông tin số liệu: Bộ phận thu thập thông tin, những
thông tin được thu thập, phương pháp thu thập thông tin, thực trạng công tác thu thập
thông tin, số liệu tại Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột.
Thực trạng công tác tính thuế và tổ chức thu thuế: Bộ phận có chức năng làm công
tác tính thuế, thu thuế đối với các doanh nghiệp, công tác tổ chức thu thuế tại Chi cục

được thực hiện như thế nào, thực trạng công tác tổ chức tính thuế, thu thuế tại Chi cục.
Thực trạng công tác kiểm tra thuế: Bộ phận thực hiện công tác kiểm tra tại Chi
cục, phương pháp để kiểm tra, kết quả công tác kiểm tra.
Thực trạng công tác hoàn thuế: Bộ phận thực hiện công tác hoàn thuế tại Chi cục,
phương pháp hoàn thuế, kết quả công tác hoàn thuế.
Đánh giá chung công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi cục
Các ưu điểm trong: Công tác thu thập thông tin số liệu, công tác tính thuế, thu
thuế, công tác kiểm tra và hoàn thuế.
Các hạn chế và nguyên nhân:
Nêu lên những hạn chế trong: Công tác thu thập thông tin số liệu, công tác tính thuế,
thu thuế, công tác kiểm tra, công tác hoàn thuế và công tác tổ chức, cán bộ.
Đưa ra những nguyên nhân: Nguyên nhân về kinh tế, về chính sách thuế, nguyên
nhân do tổ chức thực hiện công tác quản lý và nguyên nhân khác.


6. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế TP, BMT
Phương hướng, nhiệm vụ của Chi Chi cục Thuế TP. Buôn Ma Thuột trong thời
gian tới
Về phương hướng: Về chức năng, nhiệm vụ, về cơ cấu tổ chức, về đội ngũ nhân
viên và cơ sở vật chất.
Tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: Đảm bảo tăng thu nhằm giải quyết vấn đề
thâm hụt ngân sách, trong đó thuế GTGT là nguồn thu quan trọng nhất. Tăng cường công
tác quản lý thuế, thuế phải góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng khuyến khích
xuất khẩu, thúc đẩy kinh tế phát triển, đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế khác nhau. Triển khai và thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
của Chính Phủ.
Các nhiệm vụ trong giai đoạn từ nay đến 2015: Tập trung phấn đấu quyết liệt hoàn
thành nhiệm vụ thu ngân sách từ nay đến 2015. Triển khai nhiệm vụ trọng tâm của Tổng
cục Thuế trong công tác chống thất thu bằng ưu tiên nhân lực, vật lực cho thanh tra, kiểm

tra
Các giải pháp chủ yếu được đưa ra để hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp tại Chi Chi cục Thuế TP.Buôn Ma Thuột dựa trên những hạn chế
đã nêu ở chương 3.
Nhóm giải pháp về công tác thu thập thông tin, số liệu:
Để hoàn thiện số lượng tờ khai và triển khai hướng dẫn kê khai: do việc thu
nhận xử lý tờ khai chưa chủ động phân loại được nhóm đối tượng thường xuyên kê
khai sai, chậm nộp, cũng như các vướng mắc của từng đối tượng nộp thuế nên cần lập
kế hoạch và tiêu chí phân loại, phân công đối tượng nộp thuế cho từng cán bộ kê khai.
Đẩy mạnh việc kê khai thuế qua mạng Internet và nâng cao trình độ tin học cho
đội ngũ cán bộ, công chức: nâng cao trình độ bằng chính các cán bộ đồng nghiệp giỏi
về chuyên môn và tin học. Bằng cách lựa chọn một số cán bộ có trình độ tin học,
chuyên môn nghiệp vụ thực hiện luân chuyển 2 năm/lần. Những cán bộ này ngoài
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn sẽ hỗ trợ tin học cho các cán bộ khác tại các bộ phận.


Đẩy nhanh tiến độ triển khai hỗ trợ ứng dụng sử dụng mã vạch hai chiều.
Nhóm giải pháp về công tác tính thuế và tổ chức thu thuế:
Nâng cao chất lượng công tác tính thuế, thu thuế, cụ thể: việc thực hiện nghĩa vụ
thuế cũng dựa trên ý thức tự giác của người nộp thuế, tuy nhiên một số doanh nghiệp cố
tình chây ỳ làm cho số thuế nợ đọng tăng cao. Để nâng cao chất lượng thu thuế cần gắn
việc bình xét thi đua với phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngay từ đầu tháng, quý, năm.
Phối hợp tốt với các cơ quan Kho bạc, Hải quan, Tài chính trong công tác thu
thuế: Ngân hàng, kho bạc, là đơn vị trực tiếp thu thuế, việc nâng cao chất lượng dịch vụ,
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc nộp thuế của NNT đòi hỏi Chi cục Thuế phải phối
hợp tốt với các cơ quan này bằng cách mở rộng thêm liên kết với các Ngân hàng để đáp
ứng nhu cầu giao dịch đa dạng của NNT.
Thực hiện một số giải pháp đôn đốc thu nợ ngoài quy trình: Triển khai ứng dụng
kết nối thu ngân sách 4 ngành: Thuế, Kho Bạc, Hải quan, Tài chính một cách hiệu quả
nhất.

Nhóm giải pháp về công tác kiểm tra:
Tăng cường xử lý đối với các DN trốn thuế, gian lận thuế, cụ thể: Phát triển đội
ngũ cán bộ kiểm tra bằng cách tiếp tục chọn lọc cán bộ có chuyên môn kế toán, phân tích,
lĩnh vực kiểm tra nên tập trung vào ngành nông sản, khách sạn.
Phối hợp với các cơ quan liên ngành trong công tác kiểm tra, cụ thể: Thường
xuyên tổ chức các đoàn liên ngành để kiểm tra các doanh nghiệp như công an, thuế, quản
lý thị trường,... vừa phát hiện kịp thời hành vi gian lận, trốn thuế, vừa tăng tính nghiêm
minh trong triển khai pháp luật thuế.
Tăng cường xử lý đối với các doanh nghiệp có hành vi trốn thuế, gian lận thuế khi
mà tình hình đang diễn biến phức tạp như hiện nay bằng cách phối hợp với các ngành
liên quan đẩy mạnh việc xử lý nghiêm các hoạt động buôn bán và sử dụng hoá đơn bất
hợp pháp: công an, hải quan, chính quyền địa phương.
Nhóm giải pháp về công tác hoàn thuế:
Đổi mới thủ tục hoàn thuế, cụ thể: công tác hoàn thuế đã được cải cách về thủ tục
nhưng vẫn còn một số trường hợp còn giải quyết chậm do đối tượng hoàn thuế nhiều, cơ


sở mới thành lập trong những năm đầu mới đi vào hoạt động, thuế đầu vào của TSCĐ lớn
trong khi thuế đầu ra của hàng hóa, dịch vụ phát sinh nhỏ, chưa đủ để khấu trừ thuế đầu
vào, các cơ sở kinh doanh sát nhập, giải thể, phá sản có số thuế GTGT nộp thừa
Tăng cường kiểm tra các hồ sơ hoàn thuế, cụ thể: Tổ chức thực hiện kiểm tra
100% hồ sơ khai thuế chuyển đến cơ quan thuế nhằm phát hiện các trường hợp lợi dụng
chính sách để làm giảm số thuế phải nộp, tăng số thuế được hoàn.
Nhóm giải pháp hỗ trợ: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Chi cục, đẩy mạnh công tác
cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục, tăng cường quản lý doanh thu, tăng cường công
tác thi đua khen thưởng, tổ chức dịch vụ tư vấn hỗ trợ đối với người nộp thuế. Cụ thể các
công việc nổi bật đưa ra để thực hiện các giải pháp hỗ trợ là: Sắp xếp lại cán bộ theo
hướng tập trung vào các khâu công việc chính, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ theo
chuyên môn ở các phòng ban thay vì đại trà cho toàn Chi cục như trước đây. Thường
xuyên tổ chức các buổi hội nghị về trao đổi, chia sẻ hay các tuần lễ lắng nghe ý kiến của

người nộp thuế. Về tăng cường quản lý doanh thu nên tập trung hơn, phân chia ngành
nghề để quản lý nhằm chuyên môn hóa việc kiểm tra đầu ra, chống thất thu cho các mặt
hàng trọng điểm như: nông sản, ăn uống. Về tổ chức dịch vụ tư vấn NNT, luận văn đưa ra
giải pháp học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các nước khác như Nhật Bản: thực hiện “ tuần
lễ tìm hiểu thuế”, mỗi năm có thể thực hiện một tuần lễ như vậy với các chủ đề khác nhau
hoặc nhiều hoạt động thông qua chủ đề được tiến hành như: diễn thuyết, báo chí, tọa đàm
trên ti vi và trưng bày tại cơ quan thuế vì thực tiễn cho thấy, công tác kiểm tra dù có cố
gắng đến mấy cũng không thể thực hiện đối với tất cả các đối tượng nộp thuế đặc biệt là
ở Chi cục Thuế TP. BMT, trong khi đó nếu làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ NNT thì chắc
chắn sẽ đem lại hiệu quả hơn và chi phí tổ chức cũng không đáng kể.
Đưa ra những kiến nghị cụ thể đối với các cơ quan, các cấp:
Kiến nghị với Quốc hội: Hoàn thiện môi trường pháp lý cũng như hoàn thiện luật
thuế GTGT, luận văn tập trung kiến nghị về phương pháp tính thuế và hoàn thuế, khấu
trừ thuế
Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế: Thực hiện quản lý thu trên máy tính,
kết nối sâu hơn hệ thống thu giữa Kho bạc và cơ quan Thuế, và kể cả đối với doanh


nghiệp.
Đối với các cơ quan hữu quan trên địa bàn Tỉnh: Phối hợp với Ngân hàng, Kho
bạc và Sở Kế hoạch, Đầu tư trong công tác thu và kiểm soát đăng ký kinh doanh đối
với các doanh nghiệp. Đối với UBND tỉnh trong việc cải thiện môi trường kinh doanh
để phát triển nguồn thu vào tỉnh cũng như thành phố Buôn Ma Thuột.
Kết quả nghiên cứu trên là nguồn tham khảo đáng tin cậy cho các cấp quản lý Chi
cục Thuế có cái nhìn mới mẻ hơn trong việc đưa ra các quyết định, các giải pháp thực
hiện nhiệm vụ thu thuế nói chung và đặc biệt là thuế GTGT nói riêng và thiết lập các
chính sách quản lý phù hợp.




×