Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

tổng quan về công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.56 KB, 39 trang )

Lời nói Đầu
Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay công nghiệp khai thác và chế biến tài
nguyên khoáng sản chiếm một vị trí quan trọng trong đó công nghiệp khai thác
than chiếm tỷ trọng khá lớn vì than là một mặt hàng xuất khẩu, là nguồn nhiên
liệu chủ yếu cho các ngành công nghiệp nh điện, xi măng, phân bón...
Là thành viên trong tập đoàn công nghiệp than Khoáng sản việt nam, công
ty TNHH một thành viên than Mạo Khê( gọi tắt là công ty than mạo khê) đã
xác định đợc vai trò, nhiệm vụ của mình trong sản xuất kinh doanh. Đó là cần
phải cải tiến các công nghệ sản xuất và có những biện pháp tích cực để đa sản l-
ợng hàng năm tăng lên không ngừng đồng thời nâng cao chất lợng sản phẩm,
đáp ứng tốt cho nhu cầu thị trờng, mở rộng thị trờng tiêu thụ, hạ giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập ổn định và từng bớc nâng cao đời sống cho cán bộ công
nhân viên chức, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ mà cấp trên giao cho và
đóng góp nghĩa vụ cho nhà nớc đầy đủ, để công ty phát triển ổn định lâu dài,
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thì công ty cần nghiên cứu, phân tích
đánh giá toàn diện mọi mặt hoạt động cũng nh đề ra phơng hớng, nhiệm vụ
nhằm khắc phục những mặt tồn tại khai thác triệt để, tiết kiệm nguồn tài nguyên
cho tổ quốc.
Muốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thì công ty cũng nh các nhà đầu t đều
rất quan tâm đến vấn đề tài chính, dựa vào đó có thể đánh giá một cách toàn
diện các hoạt động tài chính, đa ra những dự đoán, quyết định phù hợp để đạt đ-
ợc mục đích kinh doanh có lãi.
Sau thời gian học tập tại trờng và thực tập tại công ty TNHH một thành viên
than Mạo Khê, nhờ sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô trong bộ môn quản trị
kinh doanh trơng Đại học KTQD. Bản chuyên đề gồm 3 chơng.
Ch ơng 1:
Tổng quan về công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê - TKV.
Ch ơng 2:
Thực Trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm than cám 5 tại công ty TNHH một
thành viên than mạo khê - TKV.
Ch ơng 3:


Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên
than Mạo Khê
1
Ch ơng1
Tổng quan về công ty TNHH Một Thành viên than mạo
Khê
I. Thông tin chung về công tyTNHH một thành viên than Mạo Khê.
1. Tên gọi: Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê.
Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông đậu quốc lan
Giám đốc công ty : Ông Nguyễn Viết Ngự
2. Hình thức pháp lý: Doanh nghiệp nhà nớc
3. Địa chỉ giao dịch : Khu dân chủ thị trấn Mạo Khê Đông Triều Quảng Ninh
Số tài khoản 44210000000029 ngân hàng đầu t và phát triển đông triều
Số điện thoại: 0333871240 Fax 0333871375
4. ngành nghề kinh doanh.
+ Khai thác, chế biến và tiêu thụ than.
+ Sửa chữa các thiết bị mở và phơng tiện vận tải mỏ.
+ Xây dựng các công trình mỏ.
+ Vận tải đờng bộ, đờng sắt
II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1. Quá trình hình thành:
* Thời kỳ pháp đô hộ, thực dân pháp đã khai thác than từ năm 1899. chúng
khai thác cả 2 cánh bắc và nam, từ khu văn lôi đến Tràng Bạch gồm các vỉa
5,6,7,9 từ mức 0 đến mức +30. với mục đích vơ vét tài nguyên, thực dân pháp
đã chọn vỉa than tốt, khai thác dễ dàng để khai thác trớc vì vậy, quá trình khai
thác không có trật tự nên đã để lại hậu quả cho việc thăm dò khảo sát và tổ
chức khai thác của ta hiện nay. Bọn chủ mỏ đã ra sức đàn áp, bốc lột công
nhân, nên đời sống của ngời thợ mỏ khô cùng khổ cực, chúng không quan tâm
đến bảo vệ tính mạng và sức khoẻ của ngời lao động. Phẫn lộ trớc sự bốc lột
tàn bạo của thực dân pháp, các cuộc đấu ranh của công nhân mỏ liên tiếp nổ ra.

Từ năm 1930 làn sóng đấu tranh của công nhân Mỏ ngày càng mạnh mẽ, đỉnh
cao là tháng 8 1945, lực lợng công nhân mỏ đã trở thành lòng cốt trong đấu
tranh giành chính quyền ở khu mỏ.
2. Quá trình phát triển:
*Từ ngày hoà bình lập lại: Năm 1955 mỏ than Mạo Khê đợc tiếp quản, mỏ
đã khôi phục các đờng lò cũ, khu vực 56, 58 non đông tuần tự đợc đa
2
vào khai thác. Lúc đầu mỏ có 176 công nhân, hầu hết là lực lợng thanh niên
xung phong và bộ đội chuyên ngành.
Qua quá trình mở rộng và phát triển, có thời điểm mỏ đã có tới 7000 công
nhân viên chức. Mỏ đã mở rộng khai thác khu vực 56, 58 Tràng Khê, Tràng
Bạch, cánh bắc đã khia thác các vỉa 3,5, 6, 7, 8,9, 9b, 10, cánh Nam mới khai
thác vỉa 7, 8, 8a từ mức +25 lên lộ vỉa.
Hiện nay các vỉa thuộc cánh bắc từ mức +30 lên lộ vỉa thuộc các khu vực
56,58, Tràng Khê, Tràng Bạch đã kết thục khai thác. Để duy trì sản xuất, hiện
nay mỏ đang tập trung khai thác các vỉa mức -25/ +30, đồng thời đẩy mạnh
công tác đào lò chuẩn bị mởi rộng diện khai thác về cánh đông mức -25.
Để chuẩn bị diện sản xuất cho những năm sau 2000, mỏ đang tập trung đào
lò xây dựng cơ bản xuyên vỉa tây bắc 1 và xuyên vỉa tây nam 1 ở mức -150 để
đáp ứng sản lợng trên 1.000.000 tấn/ năm.
III. Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh.
1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh

Bảng1
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008
ĐVT : 1000Đ
Bảng 1
Chỉ tiêu

TH 2007 TH 2008

So sánh TH
2008/TH 2007
số +/- %
1 2 3 4 5 6
1,Doanh thu bán hàng và
CCDV 01
593.898
.952
638.033
.369
44.134.
417
107,4
3
2.Các khoản giảm trừ
02
3
69

(369)

3.Doanh thu thuần(01-02)
10
593.898
.583
638.033
.369
44.134.
786
107,4

3
4.Giá vốn hàng bán
11
528.811
.451
536.149
.630
7.338.
179
101,3
9
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng
và dịch vụ(10-11)
20
65.087
.132
101.883
.738
36.796.
607
156,5
3
6.Doanh thu hoạt động tài
chính
21
1.19
9.124
63
8.854
(560

.270) 53,28
7.Chi phí hoạt động tài chính
22
22.150
.547
28.971
.039
6.820.
492
130,7
9
3
Trong đó: Chi phí lãi vay 23
22.006
.024
28.971
.039
6.965.
015
131,6
5
8.Chi phí bán hàng
24
16.288
.839
26.459
.664
10.170.
825
162,4

4
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
35.150
.862
44.552
.008
9.401.
145
126,7
5
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động SXKD(30=20+(21-22)-
(24+25))
30 (7.303
.992)
2.53
9.882
9.843.
874
-
34,77
1 2 3 4 5 6
11.Thu nhập khác
31
10.987
.736
2.28
7.128
(8.700

.608) 20,82
12.Chi phí khác
32
2.88
1.438
3.63
1.946
750
.509
126,0
5
13.Lợi nhuận khác (40= 31-32)
40
8.10
6.298
(1.344
.819)
(9.451
.117)
-
16,59
14.Tổng lợi nhuận kế toán trớc
thuế (30+40) 50
80
2.306
1.19
5.063
392
.757
148,9

5
15.Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
51
77
4.578
57
7.228
(197
.349) 74,52
16.Các khoản giảm trừ vào lợi
nhuận sau thuế
52


-

17.Tổng lợi nhuận sau thuế (60
=50-51) 60
2
7.728
61
7.834
590
.107
2228,
20
Nguồn:Phòng TCKT
;
2.đánh giá kết quả kinh doanh

Từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (bảng 1) cho thấy, tổng
doanh thu của Công ty năm 2008 đạt 638.033.369 nghìn đồng, so với năm 2007
tăng 7,43%. Giá vốn hàng bán của Công ty năm 2008 là 536.149.630 nghìn
đồng, so với năm 2007 tăng 1,39%. Có thể thấy rằng tỷ lệ doanh thu tăng đồng
thời giá vốn hàng bán tăng. Tuy nhiên, mức độ không tơng đơng, giá vốn hàng
bán có tỷ lệ tăng thấp hơn do Công ty hạ đợc giá thành đơn vị sản phẩm. Đây là
một thành tích mà Công ty cần quan tâm phát huy.
4
Chi phí bán hàng năm 2008 là 26.459.664 nghìn đồng, tăng 10.170.825
nghìn đồng so với năm 2007 tơng ứng 62,44%. Có thể xem đây là các khoản chi
nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp so với năm 2007 tăng 9.401.145 triệu đồng
tơng ứng 26,75%. Đây là khoản Công ty cần xem xét để giảm thiểu chi phí
trong những năm sau.
Năm 2008 đợc coi là năm sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, đợc thể hiện
qua chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận trớc thuế tăng 392.757 nghìn đồng so với năm
2007 ứng với tăng 48,95%. Để có đợc kết quả trên, Công ty đã có nhiều biện
pháp để tăng doanh thu bán hàng, giảm lợng hàng tồn kho, hạ giá thành sản
phẩm.
Lợi nhuận sau thuế so với năm 2007 tăng 590.107 nghìn đồng, ứng với
tăng 228,2%. Qua bảng 1 ta thấy: Năm 2007, tuy tổng nguồn vốn có giảm
0,4% so với năm 2007 nhng Công ty đã sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu
quả. Cụ thể là Doanh thu năm 2008 tăng 7,43% so với năm 200. Tổng lợi
nhuận sau thuế năm 2008 tăng 590.107 nghìn đồng, trong khi năm 2007
chỉ đạt 27.728 nghìn đồng (đạt 2.128,20%)
Đây là một kết quả khả quan, tạo tiền đề cho những năm tiếp theo và đặc
biệt có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp.
Ch ơng2:
Thực Trạng Hoạt Động Tiêu Thụ Sản Phẩm Than Cám 5
Tại Công Ty TNHH 1 thàNH VIÊN THAN MạO KHÊ

1 Số NĂM GầN ĐÂY

Là một doanh nghiệp khai thác than, nhiệm vụ chính của công ty than Mạo
Khê là sản xuất, chế biến và kinh doanh than. Sản phẩm chính của công ty than
5
Mạo Khê chủ yếu là các loại than cám than cục chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Do đặc
điểm của địa chất nên công ty than Mạo Khê hầu nh không sản xuất đợc than
có chất lợng cao. Than cục có độ bền cơ học thấp so với than Hòn Gai, Cẩm
phả, than của Mạo Khê có độ tro cao, nhiệt lợng thấp nên có giá bán thấp. Tuy
nhiên về giá trị sử dụng lại thích hợp với cơ khí luyện kim, nhiệt điện, sản xuất
nguyên vật liệu và chất đốt sinh hoạt. Do Vậy, phần lớn lợng than công ty sản
xuất ra đều cho thị trờng nội địa với những khách hàng tiêu thụ chính nh: Công
ty nhiệt điện Phả Lại, Công ty phân đạm và hoá chất Hà Bắc và các đầu mối
tiêu thụ nh Công ty cảng và kinh doanh than, Công ty kho vận Đá Bạc...
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm
Thực tế cho thấy trong nền kinh tế thị trờng đầy cạnh tranh khốc liệt thì tiêu
thụ sản phẩm luôn là mọt vấn đề khó khăn với mọi doanh nghiệp. để nhận thức
một cách đầy đủ chúng ta cần tìm hiểu một số nhân tố ảnh hởng đến quá trình
tiêu thụ, có thể khái quát một số nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới tiêu thụ sản
phẩm và doanh thu bán hàng sau đây:
1.Đặc điểm về sản phẩm.
- Than màu ánh kim loại,ánh mỡ, than cám bị nép ép than cục cứng và than
lớp mỏng. Tỷ trọng từ 1,5 đến 1,7 T/m
3
.Than chủ yếu là than cứng chất
xilôvitren đợc tạo thành từ nguồn thực vật cao đẳng phát triển ở vùng đầm lầy
ngập nớc ,khí hậu nóng ẩm.Nhãn than thuộc loại Antraxít (A) và bán Antraxít
(RA)


- Thành phần của than:
6
Các bon(C) Từ 87,19% đến 95,79%
Hyđrô (H) từ 0,70% đến 5,66%
Ô xi (Ô) từ 0,38% đến 8,32%
Nitơ (N) từ 0,03% đến 2,57%
Phôt pho(P) từ 0,0003% đến 0,7%
Thành phần các bon,hiđrô của than tơng đối ổn định phản ánh đúng chất lợng
và nhãn than.Hàm lợng phôtpho tơng đối thấp.
*Khối lợng sản phẩm đa ra tiêu thụ.
Đây là nhân tố ảnh hởng trực tiếp và quyết định tới việc tăng doanh thu của
doanh nghiệp. Khối lợng tiêu thụ sản phẩm càng nhiều thì doanh nghiệp có khả
năg về doanh thu là lớn, tuy vậy để khả năng đó là chắc chắn thì sản phẩm tiêu
thụ phải đảm bảo phù hợp sức mua của thị trờng. Nếu doanh nghiệp đa ra khối
lợng sản phẩm tiêu thụ vợt quá khối lợng của thị trờng thì sản phẩm đảm bảo về
chất lợng, giá hợp lý vẫn khó hấp dẫn ngời tiêu dùng nên khó tiêu thụ hết sản
phẩm. Ngợc lại nếu khối lợng sản phẩm nhỏ hơn nhu cầu thị trờng thì doanh
nghiệp đã mất đi cơ hội lớn để mở rộng thị trờng. Trong khi đó vẫn có những
doanh nhgiệp khác đáp ứng bộ phận khách hàng có nhu cầu về sản phẩm đó,
nh vậy doanh nghiệp mất đi bộ phận khách hàng này vì đến khi doanh nghiệp
có khả năng cung ứng cao hơn cha chắc những ngời khách hàng đó sẽ quay lại
với sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần thiết đánh giá nhu
cầu thị trờng và năng lực của mình để đa ra khối lợng tiêu thụ sản phẩm hợp lý.
* Chất lợng sản phẩm hàng hoá đa ra tiêu thụ.

Chất lợng sản phẩm hàng hoá ảnh hởng lớn đến giá cả sản phẩm do đó ảnh h-
ởng trực tiếp đến doanh thu. Chất lợng sản phẩm không chỉ ảnh hởng đến giá cả
sản phẩm mà còn ảnh hởng lớn đến uy tín doanh nghiệp và khối lơng sản phẩm
đợc tiêu thụ. Nh vậy chất lợng hàng hoá tốt tao điều kiện cho công tác tiêu thụ
đợc thực hiện dễ dàng, tăng khối lợng tiêu thụ, nhanh chóng có đợc doanh thu.

Ngợc lại, sản phẩm có chấ lợng kém làm giảm uy tín doanh nghiệp, đồng thời
giảm khối lợng tiêu thụ dẫn đến giảm giá làm giảm doanh thu. Nh vậy không
ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm chất lợng phục vụ bán hàng không những
góp phần đẩy mạnh sản xuất mà còn nâng cao đợc uy tín trên thị trờng.
* Giá cả sản phẩm hàng hoá đa ra tiêu thụ.
Công ty than Mạo Khê là đơn vị thành viên trực thuộc tập đoàn VN than và
khoáng sản Việt Nam vì thế giá bán của các loại than do tập đoàn quyết định là
chủ yếu. Để đảm bảo đợc doanh thu, doanh nghiệp đã có ý kiến trình tập đoàn
quyết định đúng đắn về giá cả sao cho giá cả phải phù hợp để bù đắp tiêu hao
chi phí lao động đồng thời nên lợi nhuận thoả đáng phục vụ quá trình sản xuất
của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xây dựng một chính sách giá
cả hợp lý trong đó phải tính đến các yếu tố liên quan là yếu tố tâm lý của ngời
7
tiêu dùng và ảnh hởng của giá đến công tác tiêu thụ. Việc đề ra một chính sách
hợp lý còn là những ứng xử rất linh hoạt mang tính nghệ thuật cao. Một chính
sách đúng đắn sẽ ảnh hởng đến doanh thu tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp đa ra mức
giá phù hợp với chất lợng sản phẩm. Có thể nói giá là một yếu tố vừa ảnh hởng
trực tiếp vừa ảnh hởng gián tiếp đến doanh thu thông qua việc tác động đến sản
lợng tiêu thụ, vì vậy doanh nghiệp cần khai thác khéo léo yếu tố này làm động
lực công tác tiêu thụ và thực hiện doanh thu của mình.
* Chính sách xúc tiến sản phẩm và phơng thức bán hàng của doanh nghiêp.
Chính sách xúc tiến tiêu thụ sản phẩm bao gồm các hoạt động và giải pháp
nhằm đề ra và thực hiện các chiến lựơc, chiến thuật xúc tiến, yểm trợ nhằm thúc
đẩy bán hàng và nâng cao uy tín trên thị trờng.
Những kỹ thuật xúc tiến yểm trợ bán hàng bao gồm:
Quảng cáo
Hoạt động quan hệ công chúng.
Xúc tiến bán hàng
Dịch vụ bán hàng.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và tình hình cạnh tranh trên thị trờng diễn

ra ngày càng quyết liệt thì các hoạt động xúc tiến, yểm trợ ngày càng có vị trí
quan trọng.

Ngoài ra việc thúc đẩy tiêu thụ và tăng doanh thu cũng rất phụ thuộc rất nhiều
vào chính sách phơng thức bán hàng của doanh nghiệp. Với những doanh
nghiệp biết vận dụng những phơng thức bán hàng tiên tiến nh bán hành trả góp,
các hình thức bán hàng có khuyến mại nh chiết kháu hàng bán, tặng quà... sẽ
giuý cho quá trình tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện một cách nhanh chóng hơn
so với những doanh nghiệp bán hàng theo phơng thức truyền thống.
2. Đặc điểm về thị trờng và khách hàng.
Thị trờng là phạm trù kinh tế trong nền kinh tế thị trờng, là nơi tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá của doanh nghiệp cũng nh cung cấp các thông tin quan trọng
phục vụ cho điều hành và quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Trên thị trơơng
có 4 quy luật mà mọi doanh nghiệp phải tuân theo là quy luạt cạnh tranh, quy
luật cung cầu, quy luật giá trị và quy luật lu thông thị trờng tiền tệ. Doanh
nghiệp có sản phẩm phù hợp với thị trờng cả về chất lợng, giá cả hấp dẫn hơn
đối thủ cạnh tranh, chắc chắn sẽ có khẳ năng tiêu thụ cao hơn. Mỗi doanh
nghiệp cần nghiên cứu thị trờng, nắm bắt nhu cầu thị hiếu ngời tiêu dùng để có
kế hoạch sản xuất hợp lý mới có thể cạnh tranh trong cơ chế thị trờng.
Khách hàng tiêu thụ lớn nhất của Công Ty Than Mạo Khê là công ty Cảng và
kinh doanh than qua đó bán cho nhà máy nhiệt điện Phả Lại. Do điều kiện giao
thông thuận lợi qua đờng sông , khoảng cách giữa công ty than Mạo Khê và nhà
máy nhiệt điện Phả Lại chỉ cách khoảng 35Km và do than của công ty chủ yếu
8
là than cám phù hợp với công nghệ của nhà máy nhiệt điện, năm 2008 tiêu thụ
410.780 tấn, tháng 9/2008 Công ty Kho vận Đá Bạc thuộc TKV đợc hình
thành, vì vậy việc tiêu thụ sản phẩm than đợc thông qua Công ty này với sản l-
ợng đạt 484.332 tấn và chủ yếu cũng phục vụ cho hộ điện. Tính tổng cộng tiêu
thụ cho điện là 895.112 tấn chiếm 54% trên tổng sản lợng tiêu thụ. Có tỷ trọng
nh vậy là do Công ty có hệ thống đờng sắt hoà chung với tuyến đờng sắt quốc

gia và đợc nối với Nhà máy nhiệt điện Phả Lại rất thuận lợi cho việc tiêu thụ sản
phẩm. Mặt khác, chất lợng sản phẩm của Công ty phù hợp việc tiêu thụ cho
điện, nên Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam trực tiếp điều tiết
việc phân bổ chỉ tiêu vào thị trờng này, có thể cao hơn chỉ tiêu phân bổ cho một
số Công ty sản xuất than khác trong Tập đoàn.
Còn có một số hộ tiêu thụ lẻ nhng sản lợng tiêu thụ không cao .Nội bộ doanh
nghiệp sử dụng than chủ yếu phục vụ cho các phân xởng sản xuất
Vật liệu và phụ trợ nh:ngằnh ăn,đun nớc,sản xuất gạch ....
Nhu cầu ngày càng cao của khách hàng ,khăt khe hơn trong việc chọn lựa để
mua nên công ty cần phải có phơng hớng mới cho việc tiêp cận khách hàng,có
dây chuyền sàng tuyển phù hợp để có thể đáp ứng nhu cầu của các hộ tiêu thụ .
3. Đăc điểm nhân sự
Kết cấu lao động của Công ty đợc thể hiện trong bảng:
Bảng 3:Cơ cấu lao động của Công ty than Mạo Khê

Thực hiện 2007 Thực hiện 2008
Chênh
lệch
TT Chức danh Số
lợng
Tỉ
lệ
Số
lợng
Tỉ
lệ
Tỉ
lệ
(Ngời) (%) (Ngời) (%) (%)
I CNVSX công nghiệp 5370 94,51 3867 85,35 -9,16

1 CNVSX chính 3408 59,98 3612
79,72 19,74
2 CNVSX phụ trợ 1330 23,41 38
0,84 -22,57
3 Nhân viên quản lý 632 11,12 217
4,79 -6,33
II CNV ngoài công nghiệp 312 5,49 664 14,65 9,16
Tổng cộng 5682 100 4531 100
Số lợng công nhân viên sản xuất công nghiệp năm 2008 giảm đi so với năm
2007. nhng tổng số cán bộ công nhân viên năm 2007 lại thấp hơn năm 2006.
9
Kết cấu công nhân sản xuất chính tăng hơn năm 2006. Đây là chủ trơng hợp lý
của Công ty để tăng cờng đội ngũ công nhân sản xuất chính.

Bảng 4:chất lợng lao động và cơ cấu lao động

S
T
T
Ngành nghề
Năm 2006 Năm 2007
số ng-
ời
Tỉ lệ
(%)
bậc thợ
bq
số ngời
Tỉ lệ
(%)

bậc thợ
bq
1 Điện 1.072 18,60 3,8 956 19,24 3,99
2
K.thác và CB than
2.911 50,51 4,7 2.643 53,20 4,5
3 Cơ khí 314 5,45 4,5 221 4,45 4,6
4 Vận tải 168 2,92 3,0 179 3,60 3,0
5 Bốc xếp 90 1,56 4,5 63 1,27 4,7
6
Thông tin liên lạc
14 0,24 4,9 13 0,23 4,9
7 Sửa chữa và vận
hành máy tính
18 0,31 3,9 3 0,06 1,3
8
Lao động P.thông
1.176 20,41 4,6 903 18,18 4,6
Tổng 5.387 100,00 4,4 4.968 100,00 4,4
Về chất lợng lao động năm 2007 nhìn chung không có sự thay đổi đáng
kể, bậc thợ bình quân ở con số 4,4. Tuy nhiên nếu xét từng ngành nghề có bậc
thợ bình quân tăng là điện từ 3,8 lên 3,99 và cơ khí từ 4,5 lên 4,6. Những ngành
nghề có bậc thợ bình quân vẫn giữ nguyên là vận tải, thông tin liên lạc, lao động
phổ thông. Chỉ có ngành khai thác và chế biến than, sửa chữa vận hành máy
tính là bậc thợ bình quân giảm xuống.
Nhìn chung cơ cấu lao động của Công Ty là tơng đối hợp lý, tạo điều
kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao.
4. Đặc điểm tài chính :
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty, đề tài tiến hành xem
xét sự biến động của các chỉ tiêu tài chính thông qua bảng cân đối kế toán và

bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các năm, đồng thời
gắn với sự biến động về số lợng, doanh thu, các yếu tố thị trờng đầu vào và đầu
ra trên cơ sở đó biết đợc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
10
Từ các bảng cân đối kế toán lập vào ngày 31/12 các năm từ năm 2003 đến
năm 2007 của Công ty than Mạo Khê
a). Tài sản:
Theo số liệu trong bảng (4) cho thấy: Tổng tài sản của Công ty tại thời
điểm đầu năm 2003 là 211.625.866,95 nghìn đồng, cuối năm là
288.805.207,16 nghìn đồng và tăng liên tiếp đến cuối năm 2006. Nhng
đến cuối năm 2007 lại giảm so với cuối năm 2006. Tại thời điểm cuối năm
2007 thì tổng tài sản là 438.267.277,63 nghìn đông.
Để xem xét sự biến động về tài chính của Công ty trong 5 năm qua, đề tài
tiến hành xem xét số liệu qua bảng (3).
Qua bảng (4) cho thấy: qui mô tài sản của Công ty tăng liên tục trong bốn
năm đầu (từ năm 2003 đến năm 2006) với tốc độ tăng bình quân là 79,56%.

11
T
T
(1)
A
I
1
2
II
1
2
III
1

2
3
4
5
6
IV
1
2
V
1
2
3
4
1
(1)
B
I
1
2
3
4
5
II
1


2


3



4
III
1
2
IV
1
2
3
4
2
(1)
V
1
2
3


A
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
II
3
1
2
3
(1)
4
5
6
7
B
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
II
1
2
3

4

Bảng 4: Tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2003 đến 2008
TT Chỉ tiêu Đầu năm
2003
Cuối năm
2003
Cuối năm
2004
Cuối năm
2005
Cuối năm
2006
Cuối năm
2007
Tốc độ biến
động
BQ giai đoạn
I Tài sản 211.625.
866,95
288.805.2
07,16
381.053.0
21,54
384.837.1
43,68
457.179.
200,06
438.267.27
7,63
1 TSLĐ 65.814.
425,71

101.210.2
00,06
151.279.0
78,56
149.281.1
69,85
172.653.
056,18
105.806.41
9,89
2 TSCĐ 145.811.
441,24
187.595.0
07,09
229.773.9
42,98
235.555.9
73,82
284.526.
143,88
332.460.85
7,74
II Nguồn vốn 211.625.
866,95
288.805.2
07,16
381.053.0
21,54
384.518.7
81,79

457.179.
200,06
438.267.27
7,63
1 Nợ phải trả 132.433.
274,34
200.280.4
78,16
282.100.7
08,68
292.103.2
75,18
360.577.
180,69
361.666.34
5,32
2 Nguồn vốn chủ sở hữu 79.192.
592,62
88.524.7
28,99
98.952.
312,86
92.415.5
06,62
96.602.
019,37
76.600.93
2,32
III Các chỉ số biến
động(%)

1
61,55
1 Chỉ số tài sản
177,2226579
Chỉ số biến động định
gốc
100 136,47 180,06 181,85 216,03 207,10
Chỉ số biến động liên
100 136,47 131,94 100,99 118,80 95,86 115,67
5
hoµn
a ChØ sè TSC§
ChØ sè biÕn ®éng liªn
hoµn
100 128,66 122,48 102,52 120,79 116,85 117,92
b
ChØ sè TSL§
ChØ sè biÕn ®éng liªn
hoµn
100 153,78 149,47 98,68 115,66 61,28 109,96
2 ChØ sè nguån vèn
ChØ sè biÕn ®éng ®Þnh
gèc
100 136,47 180,06 181,70 216,03 207,10
ChØ sè biÕn ®éng liªn
hoµn
100 136,47 131,94 100,91 118,90 95,86 115,67
a ChØ sè nî ph¶i tr¶
ChØ sè biÕn ®éng liªn
hoµn

100 151,23 140,85 103,55 123,44 100,30 122,25
b ChØ sè nguån vèn
CSH
ChØ sè biÕn ®éng liªn
hoµn
100 111,78 111,78 93,39 104,53 79,30 99,34
Nguån: Phßng TCKT
6
Nếu so với thời điểm cuối năm 2003 thì tốc độ phát triển của năm 2007
tăng là 70,63%. Nguyên nhân là do Công ty mua sắm thêm máy móc, đổi mới
trang thiết bị đáp ứng nhu cầu mở rộng qui mô sản xuất. Cuối năm 2007 qui
mô tài sản là 438.267.277,63 nghìn đồng, giảm hơn so năm 2006.
Từ bảng tính toán cho thấy tốc độ biến động bình quân( theo chỉ số liên
hoàn) cả giai đoạn là 15,67%.
Để xem xét cụ thể hơn,đề tài tiến hành phân tích sự biến động của từng
loại tài sản là tài sản cố định và tài sản lu động qua bảng 4 nh sau:
Về tài sản cố định: tốc độ biến động bình quân giai đoạn 2003-2007 (theo
chỉ số liên hoàn) là 17,92%. Trong đó tài sản cố định tăng chủ yếu vào cuối
năm 2003 và năm 2004. So với thời điểm đầu năm 2003 thì đến cuối năm 2006,
tài sản cố định tăng 120,79% và tăng 116,85% vào cuối năm 2007
Về tài sản lu động: tốc độ biến động bình quân theo chỉ số liên hoàn trong
cả giai đoạn là 9,96%. Mức độ biến động của tài sản lu động và của tài sản cố
định của Công ty than Mạo Khê đợc mô tả nh trong biểu đồ hình (1):

0
50000000
100000000
150000000
200000000
250000000

300000000
02 03 04 05 06
Năm
Giá trị TS, 1000đ
TSLĐ
TSCĐ
Hình 1: Biểu đồ phản ánh sự biến động của TSCĐ và TSLĐ
Nh vậy, qua các số liệu tính toán cho thấy tốc độ tăng bình quân của tài
sản cố định là 17,92% cao hơn tốc độ tăng của tài sản lu động( tốc độ tăng của
tài sản lu động là 9,96%).
b). Nguồn vốn
1

×