Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.24 KB, 107 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động của con người đều là hoạt động có ý thức và tự giác. Bất cứ ở
đầu và lúc nào con người cũng luôn ý thức được mục đích công việc mình làm,
cùng hiểu được kết quả và hao phí cho một hoạt động cụ thể và luôn tích lũy
kinh nghiệm nhằm rút ra những bài học bổ ích.
Đứng về phương diện kinh tế, các nhà quản lý cho một doanh nghiệp hay
một cơ quan Nhà nước cũng cần có những thông tin về tình trạng tài chính của
doanh nghiệp hay cơ quan họ. Nếu số thu lớn hơn số chi họ muốn biết số thặng
dư đã được dùng để làm gì. Còn nếu số chi lớn hơn, họ muốn biết tại sao lại có
số thiếu hụt. Vậy các dữ kiện tài chính này ở đâu mà có. Câu trả lời ở các sổ
sách kế toán do doanh nghiệp hay cơ quan Nhà nước giữ.
Các sổ sách kế toán này cần phải cung cấp đầy đủ các dữ kiện cần thiết về
tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
Vì thế chúng ta có thể nói mục đích căn bản nhất của kế toán là cung cấp
các thông tin về tài chính của một tổ chức cho những người phải ra quyết định
điều hành hoạt động của tổ chức đó.
Tổ chức công tác kế toán phù hợp với quy mô hoạt động và đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo
chất lượng thông tin kế toán đáp ứng được yêu cầu quản lý của nhiều đối tượng
khác nhau.
Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê thuộc tập đoàn than Việt
Nam cũng đã và đang áp dụng các chế độ kế toán phù hợp với điều kiện và hoàn
cảnh của đơn vị mình, đã phát huy được những tác dụng tích cực đối với công
tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ thực tế có được trong quá trình thực tập tại Công ty than Mạo Khê với
những kiến thức đã có, cộng với sự hướng dẫn của cô giáo: Trần Thị Miến cùng
các anh chị trong phòng kế toán em đã được tìm hiểu về thực trạng tổ chức kế
toán trong một kỳ của doanh nghiệp.
1 1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

Nội dung chính được trình bày như sau:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về đơn vị: Công ty TNHH một thành
viên than Mạo Khê.
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp
Phần III: Một số ý kiến và đề xuất về công tác kế toán tại doanh
nghiệp.
Do kiến thức thực tế còn non kém nên bài viết của em còn nhiều hạn chế
và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp của các
thày công giáo, các cô chú và anh chị trong phòng tài chính kế toán Công ty than
Mạo Khê để bài viết của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

PHẦN I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN THAN MẠO KHÊ
1. Tìm hiểu chung về Công ty than Mạo Khê
1.1. Vị trí địa lý
Công ty than Mạo Khê có toạ độ địa lý từ 106
0
33'45" kinh độ đông và từ
21
0
02'30" vĩ độ đông bắc.
1.2. Sự hình thành và phát triển
Công ty than Mạo Khê trực thuộc Tổng Công ty than Việt Nam có lịch sử
khai thác trên 150 năm. So với các mỏ thầm lò hiện nay Công ty than Mạo Khê
có trữ lượng và quy mô sản xuất lớn, toàn Công ty là một dây chuyền hoàn

chỉnh từ khâu kiến thiết cơ bản đến khâu khai thác, vận tải, sàng tuyển và tiêu
thụ sản phẩm.
Với một số mỏ khai thức ở khu vực Quảng Ninh thì Công ty than Mạo
Khê được tiến hành khai thác sớm từ năm 1846 bằng một số hình thức trưng
khai của các thương nhân người nước ngoài. Sau khi chiếm lại (1883), thực dân
Pháp đã ép triều đình Nguyễn bán khu mỏ Hồng Gai, Cẩm Phả, và khu mỏ Uông
Bí Đông Triều cho chúng. Nhưng việc khai thác ở đây vẫn còn chậm chạp dưới
hình thức "khoáng quyền" tức là khai thức và đóng thuế cho chính quyền bảo
hộ.
Trải qua 48 năm khôi phục và phát triển (1954 - 2002) đến nay Công ty
than Mạo Khê đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên là 5.239 người làm
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Từ cơ chế sản xuất bù lỗ thời bao cấp chuyển
sang cơ chế thị trường, Công ty đã gặp không ít những khó khăn do chưa có
kinh nghiệm quản lý trong cơ chế mới, năng lực tiếp cận thị trường chưa cao.
Do vậy mà sản xuất có lúc bị đình đốn, than làm ra không tiêu thụ được, công
nhân có thời kỳ phải nghỉ không lương luân phiên. Bằng cố gắng nỗ lực của
mình với tinh thần tự lực, tự cường với các biện pháp và hướng đi phù hợp, lãnh
đạo Công ty cùng với tập thể công nhân viên đã tìm hướng phát triển sản xuất
3 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

kinh doanh. Trước hết đổi mới công tác tổ chức, sắp xếp lại các phòng ban, đơn
vị sản xuất. Hướng sản xuất của Công ty là lấy khai thác hầm lò làm trọng tâm,
tích cực tận thu than lộ vỉa, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tăng thu
nhập cho người lao động. Với quan điểm đổi mới trong quản lý áp dụng nhiều
thành tựu của tiến bộ KHKT vào sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu
cầu thị trường, Công ty đã sản xuất dần đi vào ổn định.
1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý sản xuất của Công ty than Mạo
Khê
Bộ máy quản lý điều hành của Công ty than Mạo Khê được tổ chức kết

hợp giữa hai hình thức trực tuyến và chức năng, hình thức này phù hợp với
Công ty để điều hành tốt trong quá trình sản xuất.
Trong cơ cấu trực tuyến - chức năng, quyền lực của doanh nghiệp tập
trung vào giám đốc Công ty. Giám đốc Công ty là người trực tiếp điều hành các
đơn vị, công trường, phân xưởng và các khối phòng ban nghiệp vụ.
Các bộ phận này chỉ nhận mệnh lệnh sản xuất từ giám đốc Công ty và có
trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra về thực hiện mệnh lệnh đồng thời phát hiện các
vấn đề phát sinh để báo cáo giám đốc và đề xuất các biện pháp giải quyết.
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm:
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Tại Công ty than Mạo Khê việc tổ chức công tác kế toán Công ty vận
dụng theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Phòng kế toán Công ty hiện nay được trang bị máy vi tính giúp kế toán
viên cập nhật được nhanh chóng và giảm được khối lượng sổ ghi chép. Công ty
áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng VN.
- Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
4 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

Phòng kế toán - tài chính của Công ty than Mạo Khê được đặt tại trụ sở
văn phòng Công ty, có trách nhiệm thực hiện việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ
kế toán chi tiết tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để cung cấp đầy đủ, kịp
thời toàn bộ các thông tin kinh tế tài chính của toàn Công ty, quản lý và điều
hành công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc.
5 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang


SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
Kế toán trưởng
Phó phòng tài chính
Kế toán tổng hợp và tính giá thành
Thống kê sản lượng
Kế toán quỹ tiền mặt
Kế toán tiền gửi ngân hàng
KT thanh toán với người bán người mua
KT vật liệu và công cụ dụng cụ
Kế toán công nợ nội bộ
Kế toán TSCĐ
Kế toán lương và BHXH
KT theo dõi doanh thu và kê khai thuế
6 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

Thủ quỹ
7 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

Chủng loại sản phẩm chủ yếu:
Chủng loại sản phẩm chủ yếu của Công ty than Mạo Khê là: than sạch, tuy
chất lượng than ở đây không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu và kém so với than Hòn
Gai, Cẩm Phả. Nhưng than ở đây rất thích hợp với cơ khí luyện kim, nhiệt điện,
sản xuất NVL và chất đốt sinh hoạt.
Quy trình công nghệ:
Công ty than Mạo Khê công nghệ khai thác than chủ yếu là khai thác hầm
lò. Công nhân khai thác trực tiếp đào lò kết hợp với nổ mìn. Than được khai thác
vận chuyển ra ngoài bằng hệ thống máng cào, xe goòng, tời, hệ thống băng tải

qua hệ thống quang lật sau đó theo băng tải xuống nhà sàng. Than ở đây được
sàng lọc, tuyển chọn, loại bỏ đất đá, sau đó hệ thống băng tải chuyển đến kho
bãi.
1.4.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất
- Loại hình tổ chức sản xuất: tập trung
- Hình thức sở hữu vốn: Nhà nước
- Hình thức hoạt động: sản xuất kinh doanh
- Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất than
1.4.3. Hình thức sổ kế toán
Là một đơn vị Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác kế toán
hiện nay ở Công ty được áp dụng theo chế độ kế toán do Bộ Tài chính quy định.
Về tình hình sổ sách kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
chứng từ trong nhiều năm qua để ghi sổ kế toán. Hình thức này hoàn toàn phù
hợp với mô hình hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của nhân viên kế toán
Công ty. Hình thức này đã giúp kế toán Công ty nâng cao hiệu quả của kế toán
viên, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý.
Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân
loại để ghi vào các sổ nhật ký, chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các Nhật
ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản.
8 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

Với những đặc thù chung của ngành cũng như tính chất khác biệt so với
các loại doanh nghiệp khác, Công ty than Mạo Khê đã xây dựng được cho mình
một hình thức Nhật ký chứng từ riêng, để có thể vừa thực hiện công tác ghi chép
và phản ánh các thông tin kế toán theo đúng quy trình mà chế độ đã quy định
vừa có thể đáp ứng yêu cầu vốn bằng tiền với việc quản lý lưu chuyển tiền tệ mà
Công ty đã đề ra. Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại Công ty là hình thức
"Nhật ký chứng từ" và toàn bộ quy trình hạch toán tại Công ty được phản ánh
qua sơ đồ sau:

TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ và thẻ chi tiết
Bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
9 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
10 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

PHẦN II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG MỘT KỲ
CỦA DOANH NGHIỆP
I. TẬP HỢP CHỨNG TỪ THEO TỪNG PHẦN HÀNH KẾ TOÁN
1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
a. Các vấn đề chung
Vật liệu là đối tượng lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để
tạo nên thực thể bản thân sản phẩm. Vật liệu chỉ sử dụng được trong một chu kỳ
sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ
giá trị vào giá của sản phẩm được sản xuất
Vật liệu gồm nhiều loại và biến động thường xuyên trong quá trình sử
dụng, do vậy việc tổ chức theo dõi chi tiết vật liệu ở phòng kế toán cần được
thực hiện chặt chẽ thường xuyên để bảo vệ an toàn cũng như quản lý tốt tình

hình cung cấp, dự trữ và sử dụng vật liệu
- Kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
(1) Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng vật
liệu trên các mặt số lượng, chất lượng, giá trị, kiểm tra chặt chẽ định mức dự trữ
vật liệu.
(2) Tính toán và phân bổ chính xác chi phí vật liệu sử dụng cho từng đối
tượng sản xuất kinh doanh
- Đánh giá vật liệu, dụng cụ nhập và xuất cần theo hướng dẫn sau
+ Vật liệu nhập
(1) Mua vào
= + -
(2) Tự sản xuất
Giá nhập kho = Giá thành thực tế sản xuất (hoặc chế biến) hoàn thành
(3) Thuê ngoài chế biến
= + +
11 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

(4) Được cấp
= +
(5) Nhận vốn liên doanh: giá nhập kho là giá thỏa thuận giữa các bên góp vốn
+ Vật liệu xuất
VL xuất được tính theo các phương pháp
(1) Phương pháp thực tế đích danh: khi xuất ra thuộc lần nhập nào thì lấy
giá của lần nhập đó làm giá xuất
(2) Phương pháp nhập trước - xuất trước: lấy giá lần nhập trước tiên của
VL hiện có để làm giá xuất và theo thứ tự từ trước đến sau
(3) Phương pháp nhập sau - xuất trước: lấy giá của lần nhập sau cùng
trước khi xuất để làm giá xuất và theo thứ tự ngược lên
(4) Phương pháp đơn giá bình quân: tính giá bình quân của VL tồn và

nhập trong kỳ để làm giá xuất
Đơn giá bình quân = (Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ)/
Số lượng vật liệu tồn đàu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê áp dụng phương pháp đơn
giá bình quân.
b. Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản kiểm nghiệm
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
12 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

Mẫu số: 01/GTKT - 3LL
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 5 tháng 4 năm 2006
Ký hiệu:
Số:
Đơn vị bán hàng: XN VLNCN và cảng BTB
Địa chỉ: X Phương Đông - Uông Bí - QN Số tài khoản:
Điện thoại:.........................MS:
Họ tên người mua hàng:..............................................................................
Đơn vị: Công ty TNHH 1 thành viên than Mạo Khê
Địa chỉ: Đông Triều - QN Số tài khoản:
5
7
0
0

0
1
8
0
1
13 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

Hình thức thanh toán: CK MS:
ST
T
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Thuốc nổ AH
1
Kg 3000 15.750 47.250.000
2 Kíp vi sai TQ
(Từ số 1÷ số 5 mỗi
chiếc = 10.000c)
cái 50.000 6.129 306.450.000
Thuế suất GTGT: 5% Cộng tiền hàng: 353.700.000
Tiền thuế GTGT: 17.685.000
Tổng cộng tiền: 371.385.000
Thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm bảy một nghìn ba trăm tám năm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị

(Ký, đóng dấu ghi rõ họ, tên)
14 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

PHIẾU NHẬP KHO
1. Mục đích: Nhằm xác định số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá nhập
kho làm căn cứ ghi sổ theo dõi vật tư, sản phẩm, hàng hoá
2. Mẫu - số liệu
Công ty than Mạo Khê
Phòng Vật tư
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 5 tháng 4 năm 2006
Mẫu số 3 THCN/VT
Định khoản: Nợ: 154
Có: 331
Số
Đơn vị bán: XN VL NCN và CBTB
Chứng từ: Hợp đồng 80 + 81/HĐ - KH2/6/1/2006
Biên bản kiểm nghiệm số: 1B
2
ngày 5/4/2006
Hóa đơn số: 0008706 +0008671 + 0099786 + 0099813 ngày 1 + 5 tháng 4
năm 2006 nhập kho vật liệu
Danh
điểm
vật tư
Tên và quy cách
VL
ĐVT
Số lượng Giá nhập kho

Giá ĐV
thực tế
NK
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
Giá ĐV
hóa đơn
Thành
tiền
Phí vận
chuyển
Cộng
Thuốc nổ AH
1
Kg 3000 3000 15.976.984
Kíp vi sai TQ cái 50.000 50.000 6.136.619
Cộng thành tiền: (viết bằng chữ)
Người lập Người giao Thủ kho Trưởng phòng
15 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

PHIẾU XUẤT KHO
1. Mục đích: theo dõi số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá xuất kho cho
các bộ phận sử dụng, để sản xuất hoặc để bán, làm căn cứ để hạch toán chi phí
sản xuất tính giá thành sản phẩm và giá vốn hàng bán.
2. Mẫu - số liệu
LỆNH XUẤT VẬT LIỆU NỔ CN Mẫu số 3

TCVN 4586: 1997
- Tên đơn vị: Kho mìn sơ tán I
- Xuất kho cho: kho 56
- Dùng để: sản xuất than
- Thông qua ông (bà):
Tên vật liệu nổ
ĐV
T
Số lượng
yêu cầu
Đã xuất
Số lượng
Nước
sản xuất
Ngày sản
xuất
STT đội
sản xuất
STT của
hòm
Thuốc nổ AH
1
Kg 1000,0 1000,0 VN 3/2006 01
Kíp vi sai cái 0 0 VN 2/2006 02
Ngày tháng xuất..... Ngày 05 tháng 04 năm 2006
- Người xuất ký Thủ trưởng đơn vị
- Người nhận ký
THẺ KHO
16 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang


1. Mục đích: Theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật tư, hàng
hoá ở từng kho làm căn cứ xác định tồn kho thực tế vật tư, sản phẩm, hàng hoá
và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
Đơn vị:
Tên kho: Kho mìn 56
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:
Tờ số: 01
Mẫu số: 06 - VT
Ban hành kèm theo quyết
định số 1141 -
TC/QĐCĐKT
Ngày 01 tháng 11 năm
1995 của Bộ Tài chính
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: thuốc nổ AH
1
- Đơn vị tính: Kg
- Mã số: 0201000
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lượng
Ký xác
nhận của
KT
Số Ngày Nhập Xuất Tồn

A B C D E 1 2 3 G
1 Tồn đầu kỳ 2.657.000
2 01 03/04 Mua của XN VLN
CN & cảng BTB
3400,000 6.057,000
... ... ...
45 PX01 01/04 Xuất cho sản xuất
than
420.000 5.637
...
Cộng 21.400,00 21.757,20 2.299,800
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
17 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

1. Mục đích: Xác định số lượng quy cách, chất lượng vật tư, sản phẩm
hàng hoá trước khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và
bảo quản.
2. Mẫu - số liệu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mạo Khê, ngày 5 tháng 4 năm 2006
BIÊN BẢN THỬ NGHIỆM VẬT LIỆU NỔ
Chúng tôi gồm:
- Ông: Uông Hồng Hải Đ/D Giám đốc Công ty
- Ông: Trần Văn Thiện Đ/D Phòng KCM
- Ông: Phạm Văn Nhuệ Đ/D Phòng kỹ thuật an toàn
- Ông: Lê Minh Nghĩa Đ/D Phòng vật tư
- Ông: Lưu Văn Liêm Đ/D Phòng BV - QSTT

- Ông: Nguyễn Văn Chuyển Thủ kho vật liệu nổ
- Ông: Nguyễn Huy Phú Đ/D KH2
- Bà: Đặng Thị Phương Đ/D Phòng KTTC
Đã tiến hành thử nghiệm vật liệu nổ và lập biên bản vào hồi 9 giờ 30'
ngày 5 tháng 4 năm 2006 tại kho sơ tán 1.
1. Các tài liệu về vật liệu nổ:
Tên vật liệu nổ Nơi chế tạo
Ngày chế
tạo
Ngày đến
kho
Số lượng
Thời gian
bảo quản
Thuốc nổ AH
1
Việt Nam 3/4/2006 5/4/2006 6000 kg 3 tháng
Vi sai TQ Trung Quốc 10/2004 5/4/2006 50.000 cái 2 năm
2. Kết quả kiểm tra bao bì bên ngoài và bao gói bên trong vật liệu nổ:
- Các phòng thuốc nổ còn nguyên đai nguyên kiện và kẹp chì
- Các thỏi thuốc nổ mềm không bị gẫy
18 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

- Các kíp nổ còn mới, không bị han, ổ dây dẫn đảm bảo.
3. Thử sự truyền nổ của các thỏi chất nổ:
STT
K/c giữa các thỏi
chất nổ
Số lần thử

Số lần chất
nổ đã nổ
Số lần chất
nổ không nổ
Ghi chú
4. Thử khả năng truyền nổ của kíp:
Số lần thử
Số hiệu của
loại kíp nổ
Số lượng các
nhóm được nổ
Số lượng kíp
trong một
nhóm
Số kíp đã
nổ
Số kíp
không nổ
5. Kết luận về chất lượng vật liệu nổ sau khi đã kiểm tra:
- Căn cứ vào thời gian sản xuất, và kết quả kiểm tra bên ngoài và bên
trong của các hòm thuốc nổ đảm bảo chất lượng đồng ý cho nhập kho để sử
dụng
- Riêng kíp vi sai TQ trước khi xuất kho phải đo điện trở của từng cái theo
quy định những kíp đã đảm bảo điện trở mới cấp phát cho sản xuất.
Biên bản được lập thành hai bản gửi:
1 - Phòng KCM
2 - Phòng vật tư
Chữ ký của người tham gia kiểm nghiệm
Phòng KCM Phòng KTAT Phòng vật tư
Phòng BV - QSTT Thủ kho VLN Phó giám đốc Công ty

2. Kế toán Tài sản cố định
a. Các vấn đề chung
TSCĐ là những tư liệu lao động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh và những tư liệu lao động này phải thỏa mãn các điều kiện sau:
19 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
Đặc điểm của TSCĐ: là tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhiều
chu kỳ, giá trị của tài sản được chuyển dần vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí
kinh doanh.
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nên cần trang bị, quản
lý và sử dụng phù hợp với yêu cầu tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kế
toán TSCĐ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ.
Phản ánh đầu đủ, kịp thời, chính xác sự biến động của TSCĐ trong kỳ
trên các mặt: số lượng, chất lượng, kết cấu và giá trị.
Trong trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải tuân thủ các chứng từ, biên
bản giao nhận TSCĐ.
định kỳ tính đúng, tính đủ giá trị hao mòn của TSCĐ phân bổ cho các đối
tượng sử dụng.
Những TSCĐ hư hỏng hoặc lỗi thời, không sử dụng được. Doanh nghiệp
kịp thời báo với cấp có thẩm quyền cho thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn tái
tạo xây dựng TSCĐ mới.
Tất cả các loại TSCĐ đều phải được đánh giá theo nguyên giá. Nguyên
giá là giá trị ban đầu, đầy đủ khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Tùy theo từng nguồn
hình thành nên TSCĐ để xác định nguyên giá của TSCĐ.
+ Mua ngoài:
Nguyên giá = Giá mua + chi phí trước khi sử dụng
Chi phí trước khi sử dụng bao gồm: chi phí vận chuyển, lắp đặt, thử

máy,... và trước bạ.
Nhập khẩu:
Nguyên giá = Giá mua + chi phí trước khi sử dụng + thuế NK
+ Tự xây dựng
Nguyên giá = Giá thành thực tế công trình
20 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

+ Nhận vốn liên doanh = Giá thực tế do các bên tham gia do liên doanh
xác nhận
+ TSCĐ được cấp, nhận viện trợ, được biếu tặng
Nguyên giá = Giá ghi trên hóa đơn giao nhận
Hao mòn TSCĐ là giá trị của TSCĐ được chuyển vào giá thành sản phẩm
hoặc chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Giá trị hao mòn TSCĐ sau khi chuyển vào giá thành sản phẩm hoặc chi
phí kinh doanh. Nó được tạo nên nguồn vốn khấu hao nhằm bảo toàn vốn đồng
thời dùng nguồn vốn này mua sắm xây dựng TSCĐ mới
- Giá trị còn lại của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ
= Nguyên giá -
TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại: TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình:
TSCĐ hữu hình bao gồm những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể
TSCĐ vô hình chỉ tồn tại về mặt giá trị chứ không biểu hiện thành một
dạng vật chất cụ thể.
b. Kế toán tăng, giảm TSCĐ
TK 211 "TSCĐ" tài khoản này được dùng để phản ánh nguyên giá TSCĐ
tăng giảm và hiện có
Chứng từ sử dụng bao gồm: hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận thẻ
TSCĐ, biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
HÓA ĐƠN GTGT

1. Mục đích: hóa đơn GTGT dùng cho các hộ nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế để phản ánh số lượng và số tiền từng loại hàng hoá,
dịch vụ đã bán đã cung cấp.
21 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG AR/2006B
Liên 2: giao cho khách hàng 0010250
Đơn vị bán
hàng:......................................................................................................
Địa chỉ:....................................................................................................................
Số tài khoản:............................................................................................................
Điện thoại:...............................................................................................................
Họ tên người mua hàng:..........................................................................................
Tên đơn vị: Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê
Địa chỉ: Thị trấn Mạo Khê, Huyện Đông Triều - Quảng Ninh
Số tài khoản: 422 100 aD 29 Nhà đầu tư & phát triển Đông Triều
Hình thức thanh toán: MS:
ST
T
Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV
T
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Tời điện động cơ Cái 10 1650000
0
165000000
2 Khởi động từ Cái 10 5600000 56000000
3 Nút bấm Cái 10 600000 6000000

Cộng tiền hàng: 227.00000
Thuế suất GTGT: Tiền thuế GTGT: 1135000
Tổng cộng số tiền thanh toán: 238.350.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi tám triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
PHIẾU NHẬP VẬT LIỆU Mẫu số 3 TH CN/VT
22
6
1
0
0075 1 081
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

PHÒNG KẾ HOẠCH
Ngày 3 tháng 5 năm 2006
Đơn vị bán: Công ty cổ phần Hạ Long Định khoản:
Chứng từ: HĐ 1201/HĐ-ĐTXD (13/3/2006) Nợ:............................
Biên bản kiển nghiệm số 2b
2
ngày 31/3/06 + 3/4/06
Có: ............................
Hóa đơn số 0010250 ngày 4/4/2006 nhập kho TBPT Số:.............................
Doanh

điểm
vật tư
Tên và quy cách
vật liệu
ĐVT
Số lượng Giá nhập kho
Giá đơn vị
thực tế
nhập kho
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
Giá đơn vị
Hóa đơn
Thành
tiền
Phí vận
chuyển
Cộng
Tời dồn toa 5,5
KW bao gồm:(Tời
điện, động cơ
phòng nổ 5,5 KW
380v/660v/phút
TQ: 10 cái; Khởi
động từ đảo chiều
phòng nổ 60M
380v/660v TQ: 10

cái; Nút bấm phòng
nổ LA 81 - 3A TQ:
10 cái)
Bộ 10 10 22700000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ):.............................................................................
................................................................................................................................
Người lập Người giao Thủ kho Trưởng phòng vật tư
23 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mạo Khê, ngày 31 tháng 3 năm 2006
BIÊN BẢN SỐ 1
NGHIỆM THU THIẾT BỊ
Công trình:
Đầu tư mở rộng sản xuất Công ty than Mạo Khê, công suất 1,6 triệu
tấn/năm
1- Tên thiết bị, cụm thiết bị được nghiệm thu gồm:
Tời dồn toa 5,5 KW
2- Hội đồng nghiệm thu bao gồm:
Đại diện chủ đầu tư: Công ty than Mạo Khê
- Ông: Nguyễn Đắc Sửu Chức vụ: Phó giám đốc
- Ông: Trần Ngọc Trãi Chức vụ: Phó trưởng ban QL ĐT-XD
- Ông Phạm Bá Hạp Chức vụ: Phó trưởng phòng KTCĐ
- Bà Đặng Thị Hương Chức vụ: Phó trưởng phòng TCKT
- Ông: Ngô Sỹ Phượng Chức vụ: Trưởng phòng Vật tư
- Ông: Lê Đức Chuyên Chức vụ: Thủ kho - Phòng vật tư
Đại diện bên cung cấp thiết bị: Công ty cổ phần Hạ Long
- Ông: Lưu Văn Dũng Chức vụ: Giám đốc

- Ông: Trần Trung Kiên Chức vụ: CB phòng kinh doanh (người
giao hàng)
3- Thời gian nghiệm thu:
Bắt đầu: 09h30 ngày 31 tháng 3 năm 2006
Kết thúc: 16h00 ngày 31 tháng 3 năm 2006
Tại: Kho vật tư - Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê
4- Nội dung nghiệm thu:
a. Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng khi kiểm tra và nghiệm thu:
24 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Triều Giang

- Quyết định số 1944/QĐ-HĐQT ngày 13/9/2006 của Hội đồng quản trị
TVN "V/v Đầu tư mở rộng sản xuất Công ty than Mạo Khê, công suất 1,6 tấn/
năm"
- Hợp đồng kinh tế số 1201/HĐ-ĐTXD ngày13/3/2006 giữa Công ty
TNHH một thành viên than Mạo Khê với Công ty cổ phần Hạ Long "V/v mua
bán tời dồn toa 5,5 KW"
c. Số lượng và chất lượng thiết bị:
A/ Số lượng gồm:
+ Tời điện, động cơ phòng nổ có đặc tính kỹ thuật chủ yếu như sau:
- Mã hiệu: JD-0,5 Số lượng: 90 cái
- Lực kéo: 7,5 KN
- Tốc độ: 0,9m/s
- Đường kính tang quấn cáp: 200mm
- Khả năng quấn cáp: Cáp thép φ12,5 250m
- Động cơ điện: YB2-132S-4 5,5KW 1450 vòng/ph
U - 380/660V Iđm = 11,5/6,7A Cấp cách điện: F
Hệ số trượt: S1 Cấp phòng nổ: ExdI
Khối lượng: 83 Kg
+ Khởi động từ đảo chiều quay: QDB-60/660 (380)N Số lượng: 09 cái

U = 380/660V (30/40KW) Iđm = 60A Khối lượng: 78Kg
Cấp phòng nổ: ExdI
+ Nút bấm phòng nổ: BZA 18-5/127-3 (LA81-3) Số lượng 09 cái
U = 127V I = 5 A Cấp phòng nổ: ExdI
Số chế tạo Tời điện: 04 ; 05; 09; 11; 12; 13; 14; 15& 16
Số chế tạo Động cơ điện: 921; 280; 870; 883; 286; 881; 279; 880 & 283
Số chế tạo khởi động: 0601043; 0601044; 0601047; 0601049; 0601050;
0601051; 0601053; 0601058 & 0601060
B/ Chất lượng:
25 25

×