Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giáo trình kỹ năng sống (nghề công tác xã hội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.15 KB, 90 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: KỸ NĂNG SỐNG
NGHỀ: CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB, ngày…….tháng….năm 2018
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình

Ninh Bình, năm 2018


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được pháp dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo dục kĩ năng sống là môn học hiện nay đang được hơn 155 nước trên
thế giới quan tâm và đưa vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương
trình học chính khóa. Ở một số nước, kĩ năng sống được hướng vào giáo dục vệ
sinh, dinh dưỡng và phòng bệnh. Một số nơi khác, giáo dục kĩ năng sống nhằm vào
giáo dục hành vi, cách cư xử, giáo dục an toàn trên đường phố, giáo dục bảo vệ
mơi trường, giáo dục phịng chống HIV/AIDS hay giáo dục lịng u hịa bình…
Ở Việt Nam trong khoảng một vài năm trở lại đây giáo dục kỹ năng sống
cũng đã bắt đầu được triển khai rộng rãi tại các trường học nhưng đa phần chủ
yếu tại các thành phố lớn. Đối với học sinh, sinh viên học nghề đây là một môn


học khá mới mẻ nhưng lại rất bổ ích với các em. Nhất là với các em sinh viên
học ngành cơng tác xã hội thì việc các em có nhận thức về chính bản thân mình,
có được các kỹ năng ứng xử phù hợp với bản thân và cuộc sống thì lại càng trở
nên cấp thiết hơn; vì chỉ khi các em có các kỹ năng tự giúp chính mình các em
mới có thể giúp đỡ những người khác.
Với nhận thức đó, dựa trên cơ sở chương trình khung đã ban hành của
Tổng cục dạy nghề về chương trình mơn học kỹ năng sống, cũng như tham khảo
một số chương trình viết về mơn học này dành cho học sinh THPT và một số tài
liệu khác có liên quan, chúng tơi đã biên soạn tập bài giảng môn học này để làm
tài liệu nội bộ trong trường và khoa để sinh viên các ngành công tác xã hội trong
trường thuận lợi hơn trong việc học tập và nghiên cứu.
Tuy nhiên, do đây là mơn học cịn khá mới mẻ, chương trình giáo trình,
tài liệu tham khảo còn rất thiếu thốn. Mặt khác do năng lực cũng như thời gian
của giáo viên biên soạn còn nhiều hạn chế do vậy tập bài giảng này cịn nhiều
thiếu sót. Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn và mong muốn nhận được nhiều sự
đóng góp từ các thầy cơ giáo cũng như của các em sinh viên, để tập bài giảng sẽ
được chỉnh sửa, bổ sung ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn!
Ninh Bình, ngày…....tháng…...năm 2018
Tham gia biên soạn:
1. Nguyễn Thị Lành
2.
3.


MỤC LỤC
BÀI 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ KỸ NĂNG SỐNG................................7
1. Khái niệm kỹ năng sống.................................................................................7
2. Khái niệm giáo dục kỹ năng sống..................................................................9
3. Sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên................................9

3.1 dưới đây:........................................................................................................9
3.1 Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh sinh viên.....................................9
1.Tìm hiểu về kỹ năng tự nhận thức................................................................15
1.1 Khái niệm kỹ năng tự nhận thức................................................................15
1.2 Ý nghĩa kĩ năng tự nhận thức.....................................................................17
1.3 Hình ảnh bản thân.......................................................................................17
3.1. Đặc điểm hình ảnh bản thân.....................................................................22
1.2. Cách xác định giá trị đối với bản thân.......................................................29
1.2.Xác định giá trị sống của em.........................................................................31
1.3 Cách xác định giá trị sống............................................................................34
3. Xác định: Chân dung của tôi...........................................................................34
4. Xác định giá trị sống cốt lõi............................................................................35
4.1. Bốn giá trị sống cốt lõi.................................................................................36
4.2 Thực hiện xác định giá trị sống cốt lõi.........................................................39
14. Những gì làm cho anh/chị thấy buồn rầu?...............................................40
2. Phân biệt tính kiên định, thái độ hung hăng gây hấn và thái độ phục
tùng..........................................................................................................................43
2.1. Đặc điểm và biểu hiện.................................................................................43
a. Ý nghĩa xây dựng và thể hiện thái độ kiên định...........................................45
Bạn có thể nói....................................................................................................47
Ghi chú...............................................................................................................47
1. Tìm hiểu về kỹ năng giải quyết vấn đề........................................................57
1.1. Khái niệm liên quan....................................................................................57
1.2. Đặc điểm kỹ năng giải quyết vấn đề...........................................................58
2. Xác định và giải quyết vấn đề......................................................................59
2.1 Các bước giải quyết vấn đề..........................................................................59


1. Làm giảm sự căng thẳng..............................................................................66
1.1. Thế nào là căng thẳng( stress)...................................................................66

2. Quản lý cảm xúc.............................................................................................70
2.1 Khái niệm cảm xúc........................................................................................70
2.2. Đặc điểm của cảm xúc.................................................................................71
2.3. Ý nghĩa của cảm xúc và quản lý cảm xúc....................................................71
2.4 Các bước quản lí cảm xúc.............................................................................72
3. Thư giãn..........................................................................................................75
3.1 Phương pháp thư giãn động, căng – chùng cơ.............................................75
3.2. Thư giãn tĩnh dựa vào tưởng tượng.............................................................82
3.3. Luyện tập thư giãn tĩnh nâng cao..................................................................86


GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Kỹ năng sống
Mã mơ đun: MĐ 11
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
- Vị trí mơ đun: Kỹ năng sống là mô đun đào tạo cơ sở quan trọng trong
chương trình đào tạo cao đẳng nghề cơng tác xã hội. Một nhân viên cơng tác xã
hội cần phải có những kỹ năng sống thiết thực liên quan tới việc phát triển bản
thân mình và từ đó trợ giúp đối tượng một cách có hiệu quả.
- Tính chất của mơ đun: Là mô đun đào tạo cơ sở bắt buộc.
Mục tiêu của mơ đun:
- Kiến thức
+ Trình bày được khái niệm, tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống
trong trường học nói riêng và ngồi cuộc sống nói chung.
+ Nhận biết được những kỹ năng sống quan trọng trong việc phát triển
bản thân của nhân viên công tác xã hội và các bước thực hiện các kỹ năng đó
- Kỹ năng:
+ Vận dụng các kỹ năng vào thực tế cuộc sống bản thân và tập huấn cho
các đối tượng mình phục vụ
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:

+ Rèn luyện được sự tự tin trong cuộc sống, cởi mở trong giao tiếp, thiết
lập mục tiêu phù hợp cho bản thân, sống tích cực.
Nội dung của mơ đun:


BÀI 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ KỸ NĂNG SỐNG
Mã bài: MĐ 05 – B01
Mục tiêu
- Kiến thức:
+ Trình bày được khái niệm kỹ năng sống, tầm quan trọng của giáo dục
kỹ năng sống cho sinh viên.
+ Nhận biết được các kỹ năng cần rèn luyện và vận dụng trong cuộc
sống.
- Kỹ năng:
+ Áp dụng được kiến thức đã học trong việc phân biệt ký năng sống với
các loại kỹ năng khác
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Ý thức được tầm quan trọng của kỹ năng sống đối với bản thân và
người khác
Nội dung chính:
1. Khái niệm kỹ năng sống
Kỹ năng sống (Life skill) là tập hợp các khái niệm nói một cách rộng ra
có nghĩa là “giáo dục cách sống”. Kỹ năng sống là những khả năng cho phép
con người thích nghi và đối mặt với những địi hỏi cũng như những thử thách
hàng ngày, ngay cả trong những hồn cảnh khó khăn đối phó với sự thay đổi của
môi trường hay thiên nhiên.
Các kỹ năng sống trọng yếu là các kỹ năng cá nhân hay xã hội giúp mỗi
người truyền đạt những điều họ biết (Kiến thức), những gì họ suy nghĩ hay cảm
nhận (Thái độ) và những gì họ tin tưởng (Giá trị) trở thành khả năng thực tiễn
về những gì cần làm và làm như thế nào (Hành vi).

Hiện nay, có nhiều cách định nghĩa về kĩ năng sống như:
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Kĩ năng sống là những kĩ năng
mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng về giao tiếp được vận dụng trong những tình


huống hàng ngày, để tương tác một cách hiệu quả với người khác, để giải quyết
vấn đề và những căng thẳng phát sinh trong cuộc sống
Theo Quĩ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF): Kĩ năng sống là tập hợp
rất nhiều kĩ năng tâm lí xã hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra
những quyết định có cơ sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kĩ
năng tự xử lí và quản lí bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và
có hiệu quả. Từ kĩ năng sống thể hiện thành những hành động cá nhân và những
hành động đó sẽ tác động đến hành động của những người khác cũng như dẫn
đến những hành động nhằm thay đổi môi trường xung quanh, giúp nó trở nên
lành mạnh.
Tuy có nhiều cách hiểu về kỹ năng sống là khác nhau nhưng chúng ta có
thể nhận thấy những nội dung tương đồng, kĩ năng sống là những bài học về
thực hành giúp các cá nhân phát triển bản thân (hiểu bản thân, tự tin), có mối
quan hệ tốt với người khác, với cơng việc và tạo dựng một môi trường sống lành
mạnh.
Một số đặc điểm của kĩ năng sống:
- Kĩ năng sống là những kĩ năng được hình thành trong một mơi trường xã
hội nhất định. Nó khơng phải là một sản phẩm tất yếu của tự nhiên mà nó có q
trình hình thành và phát triển trong môi trường xã hội của lồi người.
- Vai trị, vị trí xã hội của mỗi người ở những hoàn cảnh xã hội khác nhau
sẽ qui định việc hình thành, phát triển và vận dụng những kĩ năng sống khác
nhau.
- Đặc trưng tâm lí, văn hố xã hội, địa lí của mỗi dân tộc, vùng miền sẽ
qui định việc hình thành, phát triển và vận dụng các kĩ năng sống khác nhau. Ví
dụ như người vùng biển sẽ cần những kĩ năng sống khác với người vùng núi,

người khu vực Châu Á có những kỹ năng sống khác với người Châu Âu, người
Việt Nam có những kỹ năng sống khá khác biệt với người Nhật…
Mặc dù có nhiều thành phần khác nhau tham gia vào việc hình thành kĩ
năng sống nhưng người ta thường tập trung vào những kĩ năng cơ bản nhất để
tăng cường sức khỏe tâm lí và sự lành mạnh về tinh thần như kỹ năng nhận thức,


kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng kiên định và từ chối, kỹ năng xác định mục
tiêu và lập kế hoạch...
2. Khái niệm giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kĩ năng sống được áp dụng theo nhiều cách khác nhau. Ở một số
nơi, kĩ năng sống được hướng vào giáo dục vệ sinh, dinh dưỡng và phòng bệnh.
Một số nơi khác, giáo dục kĩ năng sống nhằm vào giáo dục hành vi, cách cư xử,
giáo dục an toàn trên đường phố, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục phịng
chống HIV/AIDS hay giáo dục lịng u hịa bình…
Có thể hiểu: Giáo dục kỹ năng sống là hình thành cách sống tích cực
trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những
hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị,
thái độ và các kỹ năng thích hợp (Chun đề “Kỹ năng sớng” – PGS.TS Phan
Thanh Bình).
Như vậy giáo dục kỹ năng sống có thể hiểu là giáo dục cách sống tích cực
của mỗi người trong xã hội dựa trên cơ sở mỗi người thay đổi kiến thức, thái độ,
giá trị và mục tiêu đạt đến là thay đổi hành vi của họ.
3. Sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên
Lứa tuổi học sinh sinh viên học nghề đang nằm trong lứa tuổi vị thành
niên và giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, lứa tuổi này các em đang trong giai
đoạn trưởng thành về mặt thể chất và tinh thần. Do vốn kiến thức và kinh
nghiệm còn hạn chế nên các em khó thích ứng với hồn cảnh và u cầu của
môi trường cũng như của xã hội. Do vậy việc giảng dạy môn học kỹ năng sống
là hết sức cần thiết giúp các em có thêm kiến thức, lĩnh hội được những kinh

nghiệm và tăng cường khả năng tự tin, độc lập của các em trong cuộc sống. Cụ
thể những đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi này như thế nào chúng ta cùng tìm
hiểu mục 3.1 dưới đây:
3.1 Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh sinh viên
Lứa tuổi học sinh học nghề từ 15-20 tuổi hoặc 25 tuổi trở lên. Đây là lứa
tuổi mới lớn, đang trong thời kỳ trưởng thành về cả mặt thể chất và tinh thần, là


thời kỳ xác định về mặt xã hội, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, chuẩn bị
cho cuộc sống tự lập.
a. Sự thích nghi của học sinh, sinh viên với cuộc sống và hoạt động mới
- Hoạt động học tập, hoạt động xã hội và môi trường sống của học sinh
học nghề có những nét đặc trưng và địi hỏi khác về chất so với lứa tuổi trước
đó. Để hoạt động học tập có kết quả, trong thời gian ở trường dạy nghề học sinh
phải thích nghi với hoạt động học tập, hoạt động xã hội cũng như các sinh hoạt
trong đời sống tập thể học sinh.
Quá trình thích nghi này tập trung chủ yếu ở các mặt:
+ Nội dung học tập mang tính chuyên ngành
+ Phương pháp học tập mới mang tính nghiên cứu khoa học.
+ Mơi trường sinh hoạt mở rộng phạm vi quốc gia, thậm chí quốc tế
+ Nội dung và cách thức giao tiếp với thầy cô giáo bạn bè và các tổ chức
xã hội phong phú đa dạng...
Vì vậy, cần có một thời gian nhất định để học sinh làm quen, thích ứng
với những vấn đề trên. Sự thích ứng này đối với mỗi học sinh khơng hồn tồn
như nhau, tuỳ thuộc vào những đặc điểm tâm lý cá nhân và môi trường sống cụ
thể của họ quy định. Có những học sinh dễ dàng nhanh chóng hồ nhập với mơi
trường xã hội mới, nhưng lại gặp khó khăn trong phương pháp, cách thức học ở
trường dạy nghề. Có người cảm thấy ít khó khăn trong việc tiếp thu tri thức, dễ
vượt qua cách học chuyên sâu ở các trường chuyên nghiệp, nhưng lại lúng túng,
thiếu tự nhiên trong việc hoà nhập với bạn bè, với các nhóm hoạt động trong

lớp, trong trường dạy nghề. Một số sống hoà đồng, cởi mở với mọi người, trong
khi một số khác lại thường ở dạng thận trọng khép kín.
Nhìn chung, sau một thời gian học tập ở trường dạy nghề đa số học sinh
thích ứng khá nhanh chóng với mơi trường xã hội mới trên cơ sở tình bạn của
những người trẻ tuổi. Khó khăn có tính chất bao trùm hơn vẫn là phải thích nghi
được với nội dung, phương pháp học tập mới có tính chất nghiên cứu khoa học
và học nghề. Mức độ thích nghi này có ảnh hưởng trực tiếp đến thành công


trong học tập của họ. Ở đây bản thân người học gặp một loạt mâu thuẫn cần
phải giải quyết, chẳng hạn:
- Mâu thuẫn giữa ước mơ, kỳ vọng của học sinh với khả năng điều kiện để
thực hiện ước mơ đó.
- Mâu thuẫn giữa mong muốn học tập, nghiên cứu sâu mơn học mà mình
u thích với u cầu thực hiện tồn bộ chương trình học theo thời gian biểu
nhất định.
- Mâu thuẫn giữa lượng thông tin rất nhiều trong xã hội hiện tại với khả
năng và thời gian có hạn...
Để phát triển, học sinh phải giải quyết các mâu thuẫn này một cách hợp
lý.
b. Sự phát triển về nhận thức và trí tuệ
Bản chất hoạt động nhận thức của những người học sinh học nghề là đi
sâu, tìm hiểu những môn học, những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách
chuyên sâu để nắm được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, quy luật của các
khoa học đó với mục đích trở thành những chuyên gia về các lĩnh vực nhất định.
Hoạt động nhận thức của họ một mặt phải kế thừa một cách có hệ thống những
thành tựu của khoa học kỹ thuật và có tính cập nhật thời sự. Chính vì vậy, nét
đặc trưng cho hoạt động học tập của học sinh là sự căng thẳng về trí tuệ, sự phối
hợp của nhiều thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hố,
khái qt hố. Có thể nêu các đặc điểm sau đây trong hoạt động nhận thức của

học sinh học nghề:
+ Học sinh học tập nhằm lĩnh hội các tri thức, hệ thống khái niệm khoa
học, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển nhân cách.
+ Hoạt động học tập của học sinh học nghề diễn ra một cách có kế hoạch,
mục đích, nội dung chương trình, phương thức phương pháp đào tạo theo thời
gian một cách chặt chẽ, khơng chỉ bó hẹp trong chương trình mơn học mà mở
rộng ra ở những lĩnh vực khác.
+ Phương tiện hoạt động nhận thức của học sinh học nghề được mở rộng
và phong phú với các thư viện phịng đọc, phịng thực nghiệm...Do đó, phạm vi


hoạt động nhận thức của họ đa dạng vừa rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp
vừa phát huy việc học nghề một cách rõ rệt.
+ Hoạt động học tập của học sinh học nghề mang tính độc lập tự chủ,
sáng tạo cao. Hoạt động tư duy của học sinh trong quá trình học tập chủ yếu là
theo hướng phân tích diễn giải...
Học sinh phải tìm ra phương pháp học tập mới ở bậc chuyên nghiệp.
* Tóm lại hoạt động nhận thức của học sinh thực sự là hoạt động trí tuệ
đích thực, căng thẳng, cường độ cao có tính lựa chọn rõ rệt.
c. Sự phát triển động cơ học tập và khuynh hướng nghề nghiệp
- Động cơ học tập chính là nội dung tâm lý của hoạt động học tập. Động
cơ này bị chi phối bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể là những yếu tố tâm
lý của chính chủ thể như hứng thú, tâm thế, niềm tin, thế giới quan, lý tưởng
sống...Cũng có thể đó là những yếu tố nằm ngoài bản thân chủ thể như những
yêu cầu của gia đình, xã hội.
- Động cơ học tập cũng có thể nảy sinh do chính hoạt động và những hoàn
cảnh, điều kiện cụ thể của hoạt động mang lại.
Động cơ hoạt động của học sinh học nghề rất phong phú và thường bộc lộ
rõ tính hệ thống. Trong đó việc học tập của họ khơng chỉ bị chi phối bởi một
động cơ mà thường là một số động cơ nào đó.

+ Những động cơ có tính chất nhận thức đối với chính q trình nghiên
cứu, học tập như khao khát có tri thức, có trình độ hứng thú, với những vấn đề
lý luận, những vấn đề khoa học, những nội dung có tính nghề nghiệp rõ rệt,
thích có nghề nghiệp nghiêm chỉnh, muốn trở thành chuyên gia của một nghề...
+ Những động cơ liên quan đến sự tự khẳng định, tự ý thức về năng lực,
phẩm chất của người thanh niên trưởng thành, những động cơ có tính xã hội,
muốn cống hiến tài năng, sức lực cho xã hội, có hồi bão trong việc xây dựng
đất nước.
+ Những động cơ liên quan đến chính tương lai, đường đời của cá nhân:
có nghề nghiệp ổn định, có thu nhập ni sống mình, gia đình. . .


d. Đời sống tình cảm
Tình cảm ở họ nở rộ trên nhiều mặt, đây là lứa tuổi đẹp nhất trong cuộc
đời, gọi là tuổi xuân. Đời sống tình cảm của họ vơ cùng phong phú, họ có các
loại tình u: Yêu đời, yêu cuộc sống, yêu bạn, tình yêu nam nữ. . .
+ Tình yêu cuộc sống: Thường làm cho học sinh nhìn về thuận lợi, mặt
tích cực của cuộc sống. Họ thường ít lường trước những khó khăn vấp váp trong
cuộc sống. Họ sống rất lạc quan và bất chấp mọi khó khăn thách thức, sẵn sàng
vượt qua mọi trở ngại để thực hiện mục đích đã được đặt ra.
+ Tình bạn: Tình bạn được xây dựng từ nhiều cơ sở khác nhau, có khi từ
cùng sở thích và hứng thú, có khi từ sự tương hợp các nét tính cách, có khi từ sự
giống nhau về năng lực, cùng quê hương.
Họ có xu hướng xã hội rõ ràng, tế nhị trong giao tiếp, rộng lượng và có tâm
hồn phong phú.
Do đặc điểm trên mà ở thanh niên học nghề thường thấy tình bạn ở họ có
nhiều biểu hiện cụ thể dễ thấy. Tình bạn đã làm cho họ ăn với nhau, đi chơi với
nhau, thư từ cho nhau...
Lứa tuổi học sinh sinh viên học nghề đang nằm trong lứa tuổi vị thành
niên và giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, lứa tuổi này các em đang trong giai

đoạn trưởng thành về mặt thể chất và tinh thần. Do vốn kiến thức và kinh
nghiệm còn hạn chế nên các em khó thích ứng với hồn cảnh và u cầu của
môi trường cũng như của xã hội. Do vậy việc giảng dạy môn học kỹ năng sống
là hết sức cần thiết giúp các em có thêm kiến thức, lĩnh hội được những kinh
nghiệm và tăng cường khả năng tự tin, độc lập của các em trong cuộc sống.
3.2. Những lý do khác cho thấy sự cần thiết phải giảng dạy kỹ năng sống cho
học sinh sinh viên
a. Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội
+ Kỹ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức
thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.


+ Giáo dục Kỹ năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích
cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết nhu cầu và quyền con
người, quyền công dân được ghi trong pháp luật Việt Nam và quốc tế.
b. Giáo dục Kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
+ Vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước.
+ Lứa tuổi sinh viên đang hình thành giá trị nhân cách, nếu khơng có Kỹ
năng sống các em sẽ không thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình,
cộng đồng và đất nước.
c . Giáo dục Kỹ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
+ Đảng ta xác định con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát
triển xã hội.
+ Giáo dục Kỹ năng sống cho sinh viên với bản chất là hình thành và phát
triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với
những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực phù hợp trước các
tình huống của cuộc sống, rõ ràng và phù hợp với mục tiêu giáo dục và rất cần
thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
d. Giáo dục Kỹ năng sống trong nhà trường là xu thế chung của nhiều nước
trên thế giới:

+ Hiện nay đã có hơn 155 nước trên thế giới đã quan tâm đến việc đưa Kỹ
năng sống vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chính khóa.
+ Việc giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh và sinh viên ở các nước được
thực hiện theo 3 hình thức
+ Kỹ năng sống là một mơn học riêng biệt.
+ Kỹ năng sống được tích hợp vào một vài mơn học chính.
+ Kỹ năng sống được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các mơn học trong
chương trình
4. Những kỹ năng sống cần được giáo dục cho học sinh sinh viên
+ Kỹ năng tự nhận thức
+ Kỹ năng xác định giá trị
+ Kỹ năng kiên định


+ Kỹ năng ra quyết định
+ Kỹ năng xác định mục tiêu
+ Kỹ năng làm giảm sự căng thẳng
+ Kỹ năng quản lý giận dữ
+ Kỹ năng tự chăm sóc bản thân
Ngoài ra những kỹ năng sinh tồn cần phải có cũng cần phải giới thiệu cho
học sinh, sinh viên như: kỹ năng phòng chống đuối nước, kỹ năng xử lý khi bị
thương, kỹ năng thoát hiểm trong một số tình huống....và một số kỹ năng khác
như: kỹ năng thuyết phục, kỹ năng phòng tránh lừa đảo, kỹ năng tư duy, kỹ năng
lắng nghe...Với đặc thù của nhân viên công tác xã hội là trợ giúp thân chủ gặp
khó khăn, đặc biệt sự hỗ trợ về mặt tinh thần, vì thế bản thân nhân viên cơng tác
xã hội cần có những kỹ năng về mặt tâm lý vững vàng. Do đó trong chương
trình này chúng tơi lựa chọn một số kỹ năng sống liên quan đến phát triển bản
thân để giới thiệu cho các em.
BÀI 2: KỸ NĂNG TỰ NHẬN THỨC
Mã bài: MĐ 11 -B2

Mục tiêu
- Kiến thức: Trình bày được khái niệm, vai trò của tự nhận thức, đặc điểm hình
ảnh bản thân và các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh bản thân
- Kỹ năng: Thực hành kỹ năng tự nhận thức trong các bài tập cụ thể
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện được kỹ năng tự nhận thức để ứng xử phù hợp với các tình huống
cụ thể.
+ Chân thành, cởi mở với người khác để hiểu mình hơn
Nội dung chính:
1.Tìm hiểu về kỹ năng tự nhận thức
1.1 Khái niệm kỹ năng tự nhận thức
Kỹ năng tự nhận thức giúp sinh viên hiểu rõ về bản thân mình: Đặc điểm,
tính cách, thói quen, thái độ, ý kiến, cách suy nghĩ, cảm xúc, nhu cầu của chính
mình, các mối quan hệ xã hội cũng như những điểm tích cực và hạn chế của bản


thân. Tự nhận thức là cơ sở rất quan trọng giúp cho việc giao tiếp hiệu quả và có
tinh thần trách nhiệm, dễ thông cảm đối với bạn bè và những người khác. Tự
nhận thức cũng liên quan đến kỹ năng xác định giá trị, tức là thái độ, niềm tin
của bản thân và điều mình cho là quan trọng hay cần thiết. Nhận thức rõ về bản
thân giúp cá nhân thể hiện sự tự tin và tính kiên định để có thể giải quyết vấn đề
và ra quyết định hiệu quả. Tự nhận thức cũng giúp bản thân đặt ra những mục
tiêu phấn đấu phù hợp và thực tế. Như vậy có thể thấy muốn có được các kỹ
năng khác thì sinh viên cần phải có kỹ năng tự nhận thức đầu tiên.
Đa số sinh viên có khát vọng học tập và rèn luyện để phát triển bản thân.
Các em không chỉ học những kiến thức trong trường mà cịn tích cực học từ thực
tế cuộc sống để thiết lập các mối quan hệ xã hội, tình cảm trong tình bạn – tình
u và giao tiếp nhóm.
Do có kinh nghiệm khá phong phú về giao tiếp nên nhận thức của sinh
viên không chỉ hạn hẹp ở hoạt động học tập cá nhân đọc và nghiên cứu sách vở,

mà còn diễn ra rất mạnh mẽ trong các hình thức hợp tác, chia sẻ và trao đổi với
bạn bè. Đây là ưu thế của lứa tuổi sinh viên. Các em rất thích chia sẻ ý tưởng, tài
liệu học tập và thể hiện lý trí phê phán cao với bạn bè. Tư duy phê phán cũng là
nét đặc trưng của lứa tuổi sinh viên, nhất là khi tiếp nhận các vấn đề xã hội như
đạo đức, văn hóa, kinh tế, chính trị và quan hệ bạn bè, đặc biệt là tình yêu sinh
viên.
Về nghề nghiệp, tuy các em chưa quan tâm sâu sắc, song việc làm và vị trí
kinh tế của nó ln là vấn đề nóng bỏng trong ý thức và tình cảm của sinh viên.
Như vậy, tự ý thức là một kỹ năng sống quan trọng giúp mỗi sinh viên
nhận thức rõ hơn về bản thân: Biết mình là ai, mình có những ưu điểm và nhược
điểm gì, mình có điểm chung và những điểm riêng nào so với những người
khác. Từ đó, sinh viên sẽ chủ động hơn trong việc rèn luyện kỹ năng tự nhận
thức và có thái độ tự tin đối với những gì đã có, thấy được những gì cần cố
gắng, biết mình muốn gì và khơng thích gì để kiên định và ra quyết định phù
hợp


Tự nhận thức là một trong những kĩ năng sống cơ bản của con người. Đó
là khả năng giúp cá nhân hiểu rõ về bản thân mình: đặc điểm, tính cách, thói
quen, thái độ, ý kiến, cách suy nghĩ, cảm xúc, nhu cầu của chính mình, các mối
quan hệ xã hội cũng như những đặc điểm tích cực và hạn chế của bản thân...
Tất cả những yếu tố trên tạo dựng lên một cái nhìn chung của cá nhân về bản
thân – hay cịn gọi đó là Hình ảnh bản thân của mỗi người.
1.2 Ý nghĩa kĩ năng tự nhận thức
Kĩ năng tự nhận thức giúp cá nhân:
- Biết mình có những khả năng gì, có những điểm mạnh, điểm yếu nào, từ
đó biết cách phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu để hồn
thiện mình.
- Biết mình cần gì, muốn gì, từ đó biết chính xác con đường mình sẽ đi,
khơng lạc lối và bớt bối rối trước các lựa chọn quan trọng trong cuộc đời.

- Biết điều gì là quan trọng đối với mình, điều gì đem lại hạnh phúc cho
mình, từ đó giúp cá nhân xác định được mục đích, mục tiêu và ý nghĩa cuộc
sống của mình.
- Giúp các em cảm thấy tự tin, biết khẳng định bản sắc riêng của mình,
đồng thời biết tôn trọng bản thân, tôn trọng những người khác, thừa nhận và học
hỏi những điểm tốt của người khác để hồn thiện hơn.
Tóm lại, việc tự nhận thức giúp chúng ta hiểu về bản thân mình hơn, xây
dựng hình ảnh và quản lí bản thân tốt hơn, hồ nhập với mọi người hơn, sống
độc lập và hạnh phúc hơn.
1.3 Hình ảnh bản thân
Kết quả của kĩ năng tự nhận thức đem đến cho cá nhân một sản phẩm
quan trọng, đó là hình ảnh về bản thân (Hình ảnh bản thân). Hình ảnh bản thân
có một số đặc điểm cơ bản như sau:
1.3.1 Hình ảnh bản thân khơng bất biến
- Hình ảnh bản thân khơng phải là một sản phẩm sinh ra đã có. Nó được
hình thành dần dần theo quá trình trưởng thành và phát triển của mỗi cá nhân,
thơng qua q trình cá nhân nhận thức về bản thân mình.


- Hình ảnh bản thân định hình sớm, từ 5 - 7 tuổi trẻ đã có một hình ảnh
bản thân tương đối ổn định. Nhưng hình ảnh bản thân khơng phải là yếu tố “nhất
thành bất biến”. Chúng có thể thay đổi theo môi trường, mức độ thành công,
mức độ trải nghiệm và những biến cố quan trọng mà cá nhân gặp phải trong
cuộc sống.
1.3.2 Hình ảnh bản thân có khuynh hướng tự khẳng định
- Thông thường mỗi người đều muốn tạo dựng ở người khác một hình ảnh
tốt về bản thân mình vì hình ảnh đó tạo ra những yếu tố quan trọng trong mọi
tương tác xã hội. Những người có hình ảnh bản thân tích cực thường có khuynh
hướng hành động thành công trong cuộc sống và trong quan hệ với mọi người.
Sự phản hồi tích cực từ bên ngoài sẽ giúp cá nhân củng cố những hành vi tích

cực và hình ảnh bản thân theo hướng tích cực hơn.
- Khi may mắn được người khác tin tưởng và hỗ trợ với những kì vọng
thực tế, cá nhân sẽ có khả năng phát huy tối đa tiềm năng của bản thân và nỗ lực
làm những việc mà nếu khơng có sự ủng hộ đó, họ khơng bao giờ vươn tới.
Ngược lại, những người có nhận thức tiêu cực về bản thân, coi mình như kẻ thất
bại, khơng có khả năng thì chỉ làm được ở một mức độ nào đó và họ thường tự
giới hạn năng lực của mình.
1.3.3 Sự hình thành hình ảnh bản thân chịu ảnh hưởng bởi những người thân
thuộc
Trong quá trình sinh sống và phát triển cá nhân chịu tác động từ những
người xung quanh, đặc biệt là những người thân thuộc, gần gũi và có ý nghĩa
đặc biệt đối với chúng ta (người thân thuộc trong gia đình, bạn bè thân thiết,
thầy cơ giáo, đồng nghiệp hay cấp trên...). Chính cách họ đối xử với chúng ta
như thế nào, đánh giá chúng ta ra sao sẽ ảnh hưởng nhiều nhất đối với cách
chúng ta nhìn nhận về bản thân mình. Qua sự tương tác với họ, chúng ta biết
mình được yêu thương hay không được yêu thương, được công nhận hay không
được công nhận, được tôn trọng hay bị coi rẻ, được coi là thành công hay thất
bại.


1.3.4 Hình ảnh bản thân ảnh hưởng đến tính chất các mối quan hệ của chúng ta
với người khác
- Nếu chúng ta có một thái độ tiêu cực về bản thân, thơng qua lăng kính cá
nhân chúng ta thường lí giải một cách tiêu cực các tác động từ bên ngồi. Người
có mặc cảm, trước một lời nói hồn tồn “trung lập” cũng nghĩ rằng người kia
đang tấn cơng mình. Khi thiếu tự tin một cá nhân dễ bị ảnh hưởng bởi những
người xung quanh, khơng có lập trường riêng và khơng dám bảo vệ ý kiến của
mình ngay cả khi ý kiến đó là đúng vì họ sợ bị chê cười. Vì có những điểm
khơng tự tin nên họ thiếu cởi mở và thường có phản ứng tự vệ. Người như thế
rất khó tạo dựng mối quan hệ hài hồ với những người khác.

- Ngược lại, một người có cái nhìn tích cực về chính mình, thì họ sẽ cởi
mở, thành thực hơn với người khác. Khi cá nhân cảm thấy hài lịng, u thương
chính bản thân mình thì họ có khả năng thiết lập mối quan hệ với người khác
một cách sâu sắc và lâu bền. Họ dễ được mọi người chấp nhận, yêu thích và là
người thành cơng trong giao tiếp, ứng xử.
Tóm lại, hình ảnh bản thân và lịng tự tin gắn bó với nhau mật thiết. Cá
nhân tự thấy bản thân khơng tốt thì sẽ có xu hướng tự thiếu tự tin và sự đánh giá
về bản thân phụ thuộc nhiều vào nhận xét, đánh giá người khác, cũng như những
sự kiện thành công hay thất bại đơn lẻ trong cuộc sống của họ.
Chúng ta tự nghĩ về chúng ta có đúng hay khơng đúng tùy thuộc vào mối
tương tác giao tiếp với những người xung quanh mình, chúng ta bộc lộ con
người chúng ta như thế nào và chúng ta nhận được sự phản hồi của người khác
ra sao. Sự tương tác này được giải thích qua lí thuyết về Cửa sổ Johari của
Joseph Luft và Harry Ingham.
2. Khám phá bản thân qua cửa sổ Johary
2.1.Khái niệm cửa sổ Johary
Cửa sổ Johari là một mơ hình giao tiếp dùng để tăng cường hiểu biết giữa
từng cá nhân hoặc cá nhân với tập thể. Dựa trên quá trình tự bộc lộ, tự bạch và
phản hồi, cửa sổ Johari cịn có thể giúp tăng cường mối quan hệ giữa nhóm này
với nhóm khác.


Được xây dựng và phát triển bởi Joseph Luft và Harry Ingham (từ Johari
là từ viết tắt ghép lại từ hai tên người này), mơ hình này có hai ý chính như sau:
Các cá nhân có thể xây dựng niềm tin lẫn nhau bằng cách tiết lộ thông tin
về bản thân.
Họ có thể tự học và hiểu thêm về mình và hiểu về những vấn đề về bản
thân mình chính từ những phản hồi của người khác.
Bằng việc diễn giải về ý nghĩa của mơ hình cửa sổ Johari với nhóm của
mình, bạn có thể giúp thành viên nhóm hiểu được giá trị của việc bộc lộ bản

thân và bạn có thể khuyến khích thành viên nhóm của mình biết cách đưa ra
phản hồi với người khác và đón nhận phản hồi từ người khác. Nếu việc này
được làm một cách chân tình và nhạy cảm, mọi người trong nhóm sẽ xây dựng
được mối quan hệ dựa trên niềm tin với nhau  và sẽ làm việc và hợp tác nhóm
hiệu quả hơn.
Mơ hình Cửa sổ Johari gồm 4 khung với 4 ô (tưởng tượng như một tờ
giấy được kẻ một đường dọc chính giữa và một đường ngang chính giữa cắt
đường dọc đó và chia tờ giấy thành 4 ơ) như mơ hình trên.
Sử dụng mơ hình này, mỗi người được đại diện bởi 4 ơ hay nói cách khác
là cả cửa sổ. Mỗi cửa sổ thể hiện thông tin về cá nhân – cảm nhận, động cơ – về
con người và cho biết những thơng tin đó có được người đó hay người khác biết
hay không biết.
Cách thức thực hiện bài tập này như sau:
- Bước 1: Chia tờ giấy A4 thành 4 ô đánh dấu thứ tự: từ 1 đến 4 từ trái
sang phải: ô mở, ô mù, ô ẩn, ô đóng.


- Bước 2: Xác định ô mở: xác định các dữ kiện bản thân biết rõ và người
khác cũng biết ( tự viết và giao tiếp với người khác để họ viết)
Ô mở bao gồm các dữ kiện mà bản thân và người khác đều dễ dàng nhận
biết về nhau khi tiếp cận lần đầu tiên như màu tóc, vóc dáng, ăn mặc, giới tính

- Bước 3: Xác định ơ mù: xác định các dữ kiện bản thân không biết nhưng
người khác biết rõ ( giao tiếp với người khác và nhờ họ viết vào ơ này)
Những gì một người khơng biết về mình nhưng người khác bên ngồi lại
biết. Đây có thể là những thơng tin đơn giản hoặc những vấn đề rất sâu kín (ví
dụ như cảm giác khơng thích hợp với cái gì đó, khơng có năng lực, khơng có giá
trị, những thói quen: nói nhanh, nói nhiều…; cố tật: nhìn lên trên hoặc nhìn
xuống khi giao tiếp.., tính khí bất thường… Chúng ta thường chỉ có thể phát
hiện được những dữ kiện này về mình thơng qua sự phản hồi của người khác

trong giao tiếp và tương tác xã hội.
- Bước 4: Xác định ô ẩn: xác định các dữ kiện bản thân ta biết nhưng
người khác khơng biết ( bản thân tự ghi)
Đó là các dữ kiện mà bản thân biết rõ nhưng còn che giấu chưa muốn bộc
lộ cho ai biết và tất nhiên người khác không biết được về ta. Phần người khác


khơng biết về ta có thể là những kinh nghiệm cá nhân, quan điểm, niềm tin, giá
trị, tâm sự riêng tư…Chúng ta thường chỉ bộc lộ dần cho người khác biết khi
chúng ta và người đó đã thiết lập được mối quan hệ mật thiết, an toàn, tin tưởng.
- Bước 5: Ơ đóng: để trống
Ơ đóng là phần chưa biết bao gồm các dữ kiện mà chính bản thân và
người khác không biết đến và chỉ được khám phá khi bản thân có cơ hội giao
tiếp nhiều (nhất là ở nhóm nhỏ) và có cơ hội bộc lộ khả năng của mình như năng
lực, tiềm năng, năng khiếu, sự sáng tạo khi ta sống trong một môi trường tạo cho
ta nhiều cơ hội và điều kiện để phát huy.
5

Xác định ô đóng: để trống

- Chỉ ghi thông tin sau khi hồn thành mơ
đun này

6

Chia sẻ cửa sổ Johary trước - Nêu cảm nhận
nhóm hoặc lớp học

- Chân thành và trung thực


3. Khám phá hình ảnh bản thân
3.1. Đặc điểm hình ảnh bản thân
Kết quả của kĩ năng tự nhận thức đem đến cho cá nhân một sản phẩm
quan trọng, đó là hình ảnh về bản thân (Hình ảnh bản thân). Hình ảnh bản thân
có một số đặc điểm cơ bản như sau:
* Hình ảnh bản thân khơng bất biến
- Hình ảnh bản thân không phải là một sản phẩm sinh ra đã có. Nó được
hình thành dần dần theo q trình trưởng thành và phát triển của mỗi cá nhân,
thơng qua quá trình cá nhân nhận thức về bản thân mình.
- Hình ảnh bản thân định hình sớm, từ 5 - 7 tuổi trẻ đã có một hình ảnh
bản thân tương đối ổn định. Nhưng hình ảnh bản thân khơng phải là yếu tố “nhất
thành bất biến”. Chúng có thể thay đổi theo môi trường, mức độ thành công,


mức độ trải nghiệm và những biến cố quan trọng mà cá nhân gặp phải trong
cuộc sống.
* Hình ảnh bản thân có khuynh hướng tự khẳng định
- Thơng thường mỗi người đều muốn tạo dựng ở người khác một hình ảnh
tốt về bản thân mình vì hình ảnh đó tạo ra những yếu tố quan trọng trong mọi
tương tác xã hội. Những người có hình ảnh bản thân tích cực thường có khuynh
hướng hành động thành cơng trong cuộc sống và trong quan hệ với mọi người.
Sự phản hồi tích cực từ bên ngoài sẽ giúp cá nhân củng cố những hành vi tích
cực và hình ảnh bản thân theo hướng tích cực hơn.
- Khi may mắn được người khác tin tưởng và hỗ trợ với những kì vọng
thực tế, cá nhân sẽ có khả năng phát huy tối đa tiềm năng của bản thân và nỗ lực
làm những việc mà nếu khơng có sự ủng hộ đó, họ khơng bao giờ vươn tới.
Ngược lại, những người có nhận thức tiêu cực về bản thân, coi mình như kẻ thất
bại, khơng có khả năng thì chỉ làm được ở một mức độ nào đó và họ thường tự
giới hạn năng lực của mình.
* Sự hình thành hình ảnh bản thân chịu ảnh hưởng bởi những người

thân thuộc
Trong quá trình sinh sống và phát triển cá nhân chịu tác động từ những
người xung quanh, đặc biệt là những người thân thuộc, gần gũi và có ý nghĩa
đặc biệt đối với chúng ta (người thân thuộc trong gia đình, bạn bè thân thiết,
thầy cơ giáo, đồng nghiệp hay cấp trên...). Chính cách họ đối xử với chúng ta
như thế nào, đánh giá chúng ta ra sao sẽ ảnh hưởng nhiều nhất đối với cách
chúng ta nhìn nhận về bản thân mình. Qua sự tương tác với họ, chúng ta biết
mình được yêu thương hay không được yêu thương, được công nhận hay không
được công nhận, được tôn trọng hay bị coi rẻ, được coi là thành cơng hay thất
bại.
*Hình ảnh bản thân ảnh hưởng đến tính chất các mối quan hệ của
chúng ta với người khác
- Nếu chúng ta có một thái độ tiêu cực về bản thân, thơng qua lăng kính cá
nhân chúng ta thường lí giải một cách tiêu cực các tác động từ bên ngoài. Người


có mặc cảm, trước một lời nói hồn tồn “trung lập” cũng nghĩ rằng người kia
đang tấn cơng mình. Khi thiếu tự tin một cá nhân dễ bị ảnh hưởng bởi những
người xung quanh, khơng có lập trường riêng và khơng dám bảo vệ ý kiến của
mình ngay cả khi ý kiến đó là đúng vì họ sợ bị chê cười. Vì có những điểm
khơng tự tin nên họ thiếu cởi mở và thường có phản ứng tự vệ. Người như thế
rất khó tạo dựng mối quan hệ hài hồ với những người khác.
- Ngược lại, một người có cái nhìn tích cực về chính mình, thì họ sẽ cởi
mở, thành thực hơn với người khác. Khi cá nhân cảm thấy hài lịng, u thương
chính bản thân mình thì họ có khả năng thiết lập mối quan hệ với người khác
một cách sâu sắc và lâu bền. Họ dễ được mọi người chấp nhận, u thích và là
người thành cơng trong giao tiếp, ứng xử.
Tóm lại, hình ảnh bản thân và lịng tự tin gắn bó với nhau mật thiết. Cá
nhân tự thấy bản thân khơng tốt thì sẽ có xu hướng tự thiếu tự tin và sự đánh giá
về bản thân phụ thuộc nhiều vào nhận xét, đánh giá người khác, cũng như những

sự kiện thành công hay thất bại đơn lẻ trong cuộc sống của họ.
Khi thực hiện bài tập này thường sinh viên sẽ phải:
- Bước 1: Hồi tưởng lại những sự kiện quan trọng đã xảy ra trong cuộc đời em
- Bước 2: Vẽ cuộc đời mình bằng một hình ảnh cụ thể: một dịng sơng,
một dãy núi, một đường thẳng...
- Bước 3: Ghi chú vắn tắt những sự kiện đã xảy ra và thời điểm xảy ra các
sự kiện đó trên bức tranh đã vẽ ( biểu thị sự khác nhau của sự kiện vui và buồn,
có thể dùng màu sắc hoặc ký hiệu khác nhau)
- Bước 4: Chia sẻ bức tranh của em trước nhóm hoặc lớp
- Bước 5: Rút ra các kết luận cần thiết và suy ngẫm
Mục đích của bài tập này là để sinh viên có thể rút ra kết luận Trong cuộc sống
ai cũng đã và sẽ trải qua những nỗi buồn và niềm vui. Con người trưởng thành,
lớn lên từ những buồn vui đó. Việc nhìn nhận lại qng đời của mình cho mình
biết hơm qua mình là ai, ngày hơm nay mình đang ở đâu và mình sẽ sống tiếp
như thế nào.
4. Xác định ưu, nhược điểm bản thân


Ưu, nhược điểm bản thân
Mỗi người ai cũng có những ưu điểm (điểm tốt) như nhanh nhẹn, nấu ăn
ngon, tốt bụng, biết lắng nghe người khác … và có cả những khuyết điểm: nóng
tính, hay trêu bạn, dễ tự ái… Song có lúc chúng ta chỉ thấy mình có mỗi khuyết
điểm và quên đi rất nhiều điểm tích cực khác của bản thân hoặc ngược lại chỉ
tồn nhìn thấy những điểm tốt mà không nhận ra khuyết điểm nào của mình.
Sử dụng cơng cụ SWOT để xác định ưu và nhược điểm bản thân
Mơ hình phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng được sử dụng nhằm hiểu rõ
Điểm mạnh ( Strengths), Điểm yếu ( Weaknesses), Cơ hội ( Opportunities) và
Nguy cơ ( Threats) trong một dự án hoặc tổ chức kinh doanh. Mơ hình phân tích
SWOT được cho rằng do Albert Humphrey phát triển vào những năm 19601970. Đây là kết quả của một dự án nghiên cứu do đại học Standford, Mỹ thực
hiện. Dự án này sử dụng dữ liệu từ 500 cơng ty có doanh thu lớn nhất nước Mỹ (

Fortune 500 ) nhằm tìm ra nguyên nhân thất bại trong việc lập kế hoạch của các
doanh nghiệp  này. Albert cùng các cộng sự của mình ban đầu đã cho ra mơ hình
phân tích có tên gọi SOFT: Thỏa mãn ( Satisfactory) - Điều  tốt trong hiện tại,
Cơ hội ( Opportunity) – Điều tốt trong tương lai, Lỗi ( Fault) – Điều xấu trong
hiện tại; Nguy cơ ( Threat) – Điều xấu trong tương lai. Tuy nhiên, cho đến năm
1964, sau khi mơ hình này được giới thiệu cho Urick vàd Orr tại Zurich Thuỵ Sĩ,
họ đã đổi F ( Fault) thành W (Weakness) và SWOT ra đời từ đó. Phiên bản đầu
tiên được thử nghiệm và giới thiệu đến công chúng vào năm 1966 dựa trên cơng
trình nghiên cứu tại tập đồn Erie Technological. Năm 1973, SWOT được sử
dụng tại J W French Ltd và thực sự phát triển từ đây. Đầu năm 2004, SWOT đã
được hoàn thiện và cho thấy khả năng hữu hiệu trong việc đưa ra cũng như
thống nhất các mục tiêu của tổ chức mà không cần phụ thuộc vào tư vấn hay các
nguồn lực tốn kém khác.Thơng qua phân tích SWOT, doanh nghiệp sẽ nhìn rõ
mục tiêu của mình cũng như các yếu tố trong và ngồi tổ chức có thể ảnh hưởng
tích cực hoặc tiêu cực tới mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Tuy nhiên hiện nay
công cụ này khơng chỉ dùng trong các doanh nghiệp mà cịn được sử dụng khá
rộng rãi trong hoạt động đánh giá điểm mạnh yếu cá nhân.


×