Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tài liệu ĐỀ TÀI "PHÂN TÍCH CỐ PHIẾU SACOMBANK - STB" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.9 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN

ĐỀ TÀI

PHÂN TÍCH CỐ PHIẾU SACOMBANK - STB

Tác Giả : Huỳnh Minh Hòa

Tp HCM, Ngày 30 Tháng 10 Năm 2009


Hội Sở : 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP. HCM
Điện thoại: 84-(8) 3932 04 20 Fax 84-(8) 3932 04 24
Email:
Website:


I . Tổng Quan :
Lịch sử hình thành :
• Sacombank chính thức đi vào hoạt động từ ngày 21/12/1991, trên cơ sở
chuyển thể Ngân hàng Phát triển kinh tế Gò vấp và sát nhập 3 Hợp tác xã
tín dụng Tân Bình - Thành Cơng - Lữ Gia với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ
đồng.
• Sau nhiều năm hoạt động, Sacombank vươn lên một trong những ngân
hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam, với mạng lưới hoạt động hơn 274 Chi
nhánh và Phòng giao dịch tại 45/63 tỉnh thành trong cả nước, 01 văn phòng
đại diện tại Trung Quốc, 01 Chi nhánh tại Lào và 01 Chi nhánh tại
Campuchia. 10.978 đại lý thuộc 306 ngân hàng tại 81 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới. Gần 7.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng
tạo.


• Sacombank đang hướng tới mơ hình tập đồn với nhiều cơng ty con:
+ Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín
(Sacombank-SBA).
+ Cơng ty Kiều hối Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín (Sacombank-SBR).
+ Cơng ty cho th tài chính Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín
(Sacombank-SBL).
+ Cơng ty chứng khốn Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín (SacombankSBS).
+ Cơng ty Vàng bạc đá q Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín (SacombankSBJ).
• Thành viên hợp tác chiến lược :
+ Cơng ty cổ phần Đầu tư Sài Gịn Thương Tín (STI).
+ Cơng ty cổ phần Địa ốc Sài Gịn Thương Tín (Sacomreal).
+ Cơng ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tân Định (Tadimex).
+ Công ty cổ phần Đầu tư - Kiến trúc - Xây dựng Toàn Thịnh Phát (TTP).
+ Công ty cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM).
• Ngân hàng liên doanh và liên kết với Dragon Capital thành lập công ty liên
doanh quản lý Quỹ đầu tư chứng khốn Việt NamVietFund Management.
Ngồi ra ngân hàng có 03 đối tác chiến lược nước ngồi là International
Financial Company (IFC) trực thuộc World Bank, chiếm 7,66% vốn cổ
phần; Dragon Financial Holdings Capital thuộc Anh Quốc, chiếm 8,77%
vốn cổ phần; tập đoàn Ngân hàng Australia và Newzealand (ANZ), chiếm
9,87% vốn cổ phần.
• Tổ chức tư vấn: cơng ty cổ phần chứng khốn Bảo Việt. Kiểm tốn độc lập:
cơng ty TNHH PricewaterHouse Coopers (2005).


Ngành nghề kinh doanh :
• Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ
hạn, khơng kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi
• Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của
các tổ chức tín dụng khác

• Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
• Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
• Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật
• Làm dịch vụ thanh tốn giữa các khách hàng
• Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh tốn quốc tế
• Hoạt động thanh tốn
• Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác.

Cơ cấu vốn :






Nhóm ngành: Tài chính - Ngân hàng
Vốn điều lệ ban đầu : 3 tỷ đồng
Vốn điều lệ hiện nay: 5,115,830,840,000 đồng
KL CP đang niêm yết: 511,583,084 cp
KL CP đang lưu hành: 665,058,009 cp

Cơ cấu sơ hữu :
• Tổng số cổ đông: 70.031
International Finance Corporation: 5,25%
Dragon Financial Holdings: 8,73%
Ngân hàng ANZ: 10,00%
CƠ CẤU CỔ
ĐÔNG

VỐN SỞ HỮU (VND) TỶ LỆ %/VĐL


SỐ LƯỢNG CỔ
ĐƠNG

Pháp nhân
Trong nước:

727.288.320.000

14,22

337

Nước ngồi:

1.533.703.660.000

29,98

31

Trong nước:

2.850.762.150.000

55,72

69,514

Nước ngồi:


4.076.710.000

0,08

149

5.115.830.840.000

100,00

70.031

Thể nhân

Tổng


(cập nhật tháng 01/2009)

Thơng tin niêm yết :

• Ngày niêm yết : 27/08/2008
• Nơi niêm yết : HOSE
• Mã chứng khốn niêm yết : STB
• Mệnh giá : 10.000
• Giá chào sàn : 78.000
• KL đang niêm yết : 511.583.084
• Tổng giá trị niêm yết : 5.115.830.840.000


II. Tình hình hoạt động kinh doanh :

Kết quả kinh doanh trong các năm 2005-2008 : (Đvt : 1000 đ )
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

1,223,917,000

2,079,044,000

4,772,913,000

8,588,542,000

911,110,
000

1,467,715,000

3,190,941,000


7,478,615,000

Tổng lợi nhuận trước
thuế

312,807,000

611,328,000

1,581,971,000

1,109,927,000

Lợi nhuận sau thuế

238,424,000

470,128,000

1,397,897,000

954,753,000

Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh :
Tổng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng luôn tăng trưởng qua các năm. Tuy
nhiên trong năm 2008, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu, trong
bối cảnh chung đó Sacombank khơng tránh khỏi những khó khăn, thách thức. Do
đó, năm 2008, Sacombank đã chọn lựa an tồn hoạt động làm mục tiêu ưu tiên
hàng đầu và điều hành kinh doanh linh hoạt, tận dụng thời cơ của thị trường để
tạo ra hiệu quả cho Ngân hàng nhằm củng cố nội lực, chuẩn bị nền móng vững

chắc cho bước phát triển tiếp theo.


Tóm tắt tình hình tài chính cơng ty năm 2005-2008 :
(Đvt : 1000,000 đ )
Chỉ Tiêu
TÀI SẢN
I. Tiền mặt, chứng từ có giá
trị, ngoại tệ, kim loại quý, đá
quý
II. Tiền gửi tại NHNN

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

1.370.108

2.827.452

3.335.063

8.458.614

408.685


993.590

3.878.785

3.224.539

III. Tín phiếu kho bạc và các
giấy tờ có giá ngắn hạn đủ tiêu 162.307
chuẩn khác

145.718

IV. Tiền, vàng gửi tại các
TCTD khác và cho vay các
TCTD khác

1.284.904

1.873.811

4.656.456

7.047.583

V. Chứng khốn kinh doanh

96.602

263.631


4.142.069

370.105

4.911

6.928

VI. Các cơng cụ tài chính phái
sinh và các tài sản tài chính
khác
VII. Cho vay khách hàng
VIII. Chứng khốn đầu tư
IX. Góp vốn đầu tư dài hạn
X. Tài sản cố định

8.379.335
1.514.919
316.988
621.522

14.312.895
2.065.024
780.577
958.805

35.200.574
9.173.801
1.495.608
1.019.813


34.757.119
8.969.574
1.254.261
1.696.288

XI. Tài sản có khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN

298.968
14.454.338

554.680
24.776.183

1.665.795
64.572.875

2.653.558
68.438.569

170.370

107.000

750.177

52.161

502.400


815.473

4.508.977

4.488.354

10.467.158

17.511.580

44.231.944

46.128.820

NGUỒN VỐN
I. Các khoản nợ chính phủ và
NHNN
II. Tiền gửi và cho vay các
TCTD khác
III. Tiền gửi khách hàng


IV. Các cơng cụ tài chính phái
sinh và các khoản nợ tài chính
khác

163.630

V. Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư

mà ngân hàng chịu rủi ro

374.668

1.003.293

1.014.462

VI. Phát hành giấy tờ có giá

956.546

2.529.299

5.197.380

7.659.063

VII. Các khoản nợ khác
VIII. Vốn và các quỹ

306.554
1.887.680

567.817
2.870.346

1.531.445
7.349.659


1.337.085
7.758.624

TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN

14.454.338

24.776.183

64.572.875

68.438.569

Nhận xét :
Nhìn chung trong thời gian qua, tổng tài sản tăng lên không ngừng do việc thu
hút tiền gởi khách hàng, phát hành các giấy tờ có giá.

Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 :
1. Vốn điều lệ đạt hơn 6.700 tỷ đồng, tăng 31% so với cuối năm 2008.
2. Tổng tài sản đạt khoảng 95.500 tỷ đồng, tăng hơn 41% so với cuối năm 2008.
3. Tổng nguồn vốn huy động đạt trên 83.000 tỷ đồng, tăng khoảng 42% so với
cuối năm 2008.
4. Tổng dư nợ cho vay đạt không dưới 50.000 tỷ đồng, tăng hơn 50% so với cuối
năm 2008.
5. Lợi nhuận trước thuế đạt 1.600 tỷ đồng, tăng 47% so với năm 2008.
6. Các chỉ tiêu tài chính:
- Tỷ lệ an tồn vốn (CAR) : 10% -12%
- Tỷ lệ đầu tư tài sản cố định : < 50%
- Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần tối đa : < 40%

- Tỷ lệ cho vay/Tổng huy động : 60% - 70%
- Tỷ lệ sinh lời/Tổng tài sản bình quân : 1,5% - 2%
- Tỷ lệ sinh lời/Vốn điều lệ bình quân : 20% - 23%
- Tỷ lệ nợ quá hạn : <2,5%


Kết quả kinh doanh 3 quý đầu năm 2009 : (Đvt : 1000 đ )
Chỉ tiêu

Quý 1-2009

Quý 2-2009

Quý 3-2009

Kế hoạch năm
2009

Tổng doanh thu

1,860,919,000

2,007,401,000

2,274,685,000

Tổng Chi phí

1,468,909,000


1,525,322,000

1,751,545,000

Tổng lợi nhuận
trước thuế

392,010,000

620,394,000

523,140,000

1,600,000,000

Lợi nhuận sau thuế

297,397,000

482,079,000

409,061,000

1,200,000,000

Nhận xét :
Kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất quý III năm 2009 của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Sacombank tổng doanh thu là 2,274.685 tỷ đồng
tăng 6,3% so với quý II năm 2009.
Lợi nhuận trước thuế quý III đạt 523.140 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế là

409.061 tỷ đồng, so với quý II năm 2009 cả hai mức lợi nhuận này đều giảm lần
lượt là 15,6% và 15%.
Lũy kế 9 tháng đầu năm tổng doanh thu của ngân hàng này đạt 6,264.474 tỷ
đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 1,535.544 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt
1,188.537 tỷ đồng.
Như vậy, so với kế hoạch được đề ra tại ĐHCĐ hồi đầu năm thì lợi nhuận trước
thuế 9 tháng của STB đã hoàn thành 96% kế hoạch năm 2009 (1.600 tỷ đồng).
Tính đến hết tháng 9, tổng tài sản của Sacombank đạt 98,242.5596 tỷ đồng,
tăng 43,5% so với cuối năm 2008 (68,438.5 tỷ đồng).
Về cơ cấu nguồn vốn, tổng huy động vốn đạt hơn 64,529 tỷ đồng, vốn điều lệ
đạt gần 5,883 tỷ đồng, thặng dư vốn đạt 1,376.9 tỷ đồng, lợi nhuận chưa phân
phối là hơn 1,290 tỷ đồng.
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) của kỳ này được tính dựa trên số liệu của 4
quý gần nhất (tức từ ngày 1/10/2008 đến 30/9/2009) là 2.798 đồng/cổ phiếu, tăng
28,3% so với cùng kỳ năm trước.

Định hướng phát triển của công ty :
Trong những năm 2009-2010, Sacombank chủ trương tiếp tục giữ vững quan
điểm : An toàn là mục tiêu hàng đầu, đồng thời coi trọng mục tiêu hiệu quả, ổn
định và tăng trưởng bền vững.
Chú trọng tăng nhanh tổng tài sản và vốn chủ sở hữu nhằm nâng cao năng lực
tài chính, phát huy và cải thiện năng lực quản trị điều hành, đẩy nhanh quá trình
tái cấu trúc mọi lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng, trong đó nhanh chóng hồn


thiện tái cấu trúc bộ máy và định biên nhân sự, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, tiếp tục tái cấu trúc cơ chế chính sách; tái cấu trúc hoạt động kinh doanh và
tái cấu trúc danh mục tài sản và cơ cấu tài chính, hồn thiện cơng nghệ ngân hàng
và tiếp tục mở rộng mạng lưới có trọng điểm để chiếm lĩnh thị trường, tăng thị
phần, triển khai các sản phẩm dịch vụ mới và nâng cao năng lực quản lý rủi ro.

Trước mắt từ nay đến năm 2010, Sacombank sẽ thực hiện theo nghị quyết là
tăng vốn điều lệ thông qua việc trả cổ tức bằng cổ phiếu, bình quân tăng vốn điều
lệ của Sacombank là 30%.
Định hướng của Sacombank là mở ngân hàng tại các nước lận cận vì nhu cầu
giao thương rất lớn giữa biên giới Việt Nam – Campuchia, Việt Nam – Lào, Việt
Nam – Trung Quốc. Dự kiến năm 2011 Sacombank sẽ thành lập ngân hàng con
tại Campuchia, Lào.
Đồng thời hướng đến mục tiêu lâu dài là: “Xây dựng Sacombank trở thành
Ngân hàng bán lẻ - hiện đại - đa năng và chuyển dần hoạt động đầu tư sang các
Công ty trực thuộc nhằm chuyên nghiệp hóa kinh doanh và phát huy sức mạnh
của Tập đồn Tài chính Sacombank”.

III. Phân tích các chỉ số tài chính :
Nội Dung

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

TTM

LN rịng / Tổng
TSBQ

1,9%

2,2%


1,4%

1,7%

LN ròng / Vốn
chủ sở hữu BQ

16,4%

27,4%

12,6%

16,0%

42,2%

57,3%

38,9%

17,3%

3,6%

4,1%

3,8%

2,634.4


4,195.6

1,996.4

2,406.7

27,3

15,6

9,2

13,7

Chỉ Tiêu
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời
trên tổng tài
sản- ROA
Tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở
hữu- ROE
LNST / Tổng
Thu Nhập
Tỷ lệ thu nhập
từ lãi

Chỉ tiêu trên cổ phiếu
Thu nhập trên

mỗi cổ phần
thường- EPS
Tỷ số giá trị thị
trường so với
lợi tức trên 1CP
– P/E

(LN ròng –
CTUD) / CP
lưu hành BQ
Giá thị trường
1CP /EPS


Giá trị sổ
sách/1CP- BV
Tỷ số giá thị
trường so với
giá trị sổ sách
1CP- P/B

11,650.2

13,241.8

14,050.0

6,2

4,8


1,4

2,3

69,9%

129,6%

79,9%

79,0%

97,2%

197,3%

-31,7%

53,9%

70,8%

145,9%

-1,3%

73,3%

160,9%


6,7%

45,6%

71,4%

160,6%

6%

45,6%

20,963,352

54,688,478

58,328,398

13,7%

Giá thị trường
1CP/BV

13,745.5

13,4%

13,3%


8,6

8,8

8,8

80,9%

80,0%

70,2%

68,3%

64,4%

59,6%

57,8%

54,5%

50,8%

0,6%

0,5%

0,99%


5,9%

4,9%

10,9%

70,6%

66,9%

87,1%

Chỉ tiêu tăng trưởng
Tăng trưởng
doanh thu
Tăng trưởng lợi
nhuận
Tốc độ tăng
trưởng dư nợ
Tốc độ tăng
trưởng huy
động
Tốc độ tăng
trưởng tài sản

Khả năng an toàn vốn
Tổng huy động
(triệu đồng)
VCSH/ tổng
huy động

Tỷ số địn bẩy
tài chính

Tổng vốn/ vốn
cổ phần thường

Chất lượng tài sản
Tỷ lệ tài sản có
sinh lời
Tổng cho vay/
tổng huy động
Hệ số rủi ro tín
dụng
Tỷ lệ nợ xấu/
tổng dư nợ

Năng lực quản trị
Chi phí/ tài sản
Chi phí/ thu
nhập

1,2%


TTM : 4 quý gần nhất ( gần nhất quý 3- 2009)
IV. Những khó khăn và thuận lợi trong hiện tại :
Khó khăn :
Trong bối cảnh kinh tế vĩ mơ vẫn cịn nhiều khó khăn, mặc dù các biện pháp
kích thích kinh tế đang được thực hiện đã mang lại những kết quả ban đầu nhưng
rủi ro về vĩ mô cũng như rủi ro từ chính sách tiền tệ là những trở ngại lớn cho đà

tăng trưởng của ngành ngân hàng trong thời gian cuối năm. Một số nguồn thu
chính của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng, cụ thể:
 Về nguồn thu từ lãi, nguồn thu chủ đạo, chiếm khoảng 60% thu nhập của ngân
hàng sẽ bị ảnh hưởng do tăng trưởng tín dụng chậm lại và lợi nhuận lãi biên bị co
hẹp.
• Tăng trưởng tín dụng trong 9 tháng đầu năm đã đạt 28%, rất gần với mục
tiêu 30% mà NHNN đã đặt ra để kiểm soát lạm phát vì vậy tăng trưởng tín
dụng trong q 4 sẽ ở mức thấp, chỉ ở khoảng 2%-4%.
• Tăng trưởng huy động và M2 của 9 tháng đầu năm là 22,4% và 21,7%
thấp hơn hẳn so với tăng trưởng tín dụng và vì vậy áp lực lên lãi suất huy
động sẽ vẫn cao. Trong thời gian qua lãi suất các kỳ hạn ngắn từ 1 đến 6
tháng đã tăng rất nhiều lần, lãi suất kỳ hạn 1 tháng hiện tại là là
8,69%/năm, 3 tháng là 9%/năm, 6 tháng là 9,3%/năm và 12 tháng 9,59,7%/năm. Riêng với các kỳ hạn 2-3 năm là trên 10%/năm.
• Lãi suất huy động đã tăng liên tục kể từ cuối tháng 5. Đến đầu tháng 9,
mặc dù Hiệp hội ngân hàng đã đạt được sự đồng thuận để dừng cuộc đua
huy động lãi suất nhưng sau đó các NHTM vẫn phải tăng lãi suất để chuẩn
bị nguồn vốn cho nhu cầu tín dụng cuối năm cũng như tạo sức hút tiền gửi
trong bối cảnh TTCK và BĐS đang sơi động.
• Trong 9 tháng đầu năm 2009 lãi suất cho vay bị khống chế ở mức 10,5%
(150% của lãi suất cơ bản) và khả năng tăng lãi suất trong năm 2009 là rất
nhỏ. Hoạt động cho vay tiêu dùng, vốn được áp dụng lãi suất thỏa thuận
(vượt 10,5%) lại đang bị NHNN kiểm sốt chặt do có dấu hiệu nhiều
khoản cho vay tiêu dùng thời gian đầu năm đã sử dụng sai mục đích để đầu
từ vào các lĩnh vực nhiều rủi ro như chứng khoán và bất động sản. Mặc dù
các NHTM bằng nhiều cách vẫn có thể thu thêm các khoản phí để tận thu
nhưng các khoản phí này khơng thể cao do quyết định cấm các khoản phí
liên quan đến cho vay của NHNN vẫn còn hiệu lực.
Lãi suất cho vay bị khống chế trong khi lãi suất huy động tăng cao là nguyên
nhân làm cho lợi nhuận lãi biên của ngân hàng giảm sút. Cộng hưởng với đà tăng



trưởng tín dụng chậm lại trong quý 4, nguồn thu từ lãi của các ngân hàng sẽ bị
ảnh hưởng.
 Nguồn thu từ hồn nhập dự phịng và kinh doanh vàng sẽ khơng cịn cao như
hồi đầu năm do đà tăng của TTCK đã chậm lại và giá vàng khơng cịn biến động
mạnh như trước:
• TTCK trong quý 3 đã tăng 35%, thấp hơn quý 2 (48%), chưa kể mức tăng
từ đáy lên đỉnh của quý 2 là 117% trong khi quý 3 này chỉ là 41%, nên các
khoản hoàn nhập dự phòng trong quý 3 sẽ giảm đáng kể và sẽ cịn thấp hơn
trong q 4.
• Nguồn thu từ vàng dự báo sẽ giảm trong quý 3 do thị trường vàng trầm
lắng trong hầu hết quý 3. Giá vàng chỉ có một đợt tăng trong đầu tháng 9
rồi sau đó giữ ổn định cho đến cuối tháng. Những ngày đầu tháng 10, giá
vàng mới tăng mạnh lên hơn 1.050 USD/ounce. Với diễn biến giá vàng như
vậy thì nguồn thu từ kinh doanh vàng trong q 3 có thể sẽ khơng cao hơn
quý 2.
 Chi phí vào cuối năm sẽ tăng cao do vào cuối năm các NH sẽ phải trích lập dự
phịng rủi ro tín dụng đầy đủ hơn thời gian đầu năm. Trong bối cảnh kinh tế vẫn
cịn khó khăn, tỷ lệ nợ xấu chắc chắn sẽ tăng và làm tăng chi phí dự phịng rủi ro
tín dụng của các ngân hàng. Ngồi ra chi phí tiền lương, khoản chi phí hoạt động
lớn nhất của các ngân hàng cũng sẽ tăng mạnh trong quý cuối năm.

Thuận lợi :
Tuy nhiên, nếu nhìn vào một số yếu tố tích cực thì có thể thấy các ngân hàng vẫn
có những nguồn thu ổn đỉnh, chưa kể vẫn có khả năng có nguồn thu đột biến
trong thời gian cuối năm.
 Lợi nhuận từ tự doanh chứng khoán của các ngân hàng trong quý 3 và q 4
có thể được duy trì do xu hướng thị trường rõ ràng hơn trong nửa cuối quý 2 đã
thúc đẩy việc giải ngân vào đầu tư cổ phiếu. Nguồn thu phí từ dịch vụ thanh tốn,
phí liên quan đến xuất nhập khẩu sẽ cải thiện trong thời gian cuối năm do các

hoạt động kinh tế và xuất nhập khẩu sôi động hơn nhờ đà hồi phục kinh tế trong
nước và thế giới. Ngồi ra phí mơi giới chứng khốn và giao dịch vàng cũng sẽ
được duy trì ở mức tốt.
 Những khoản đầu tư góp vốn hay bán dự án tài sản cố định có thể đem lại lợi
nhuận đột biến cho ngân hàng. Hiện tại ngân hàng đều đang sở hữu một lượng
lớn đầu tư tài chính vào cổ phiếu và bất động sản.

V. Tính hấp cổ phiếu STB :
Bước sang những tháng cuối năm, thị trường và tâm lý nhà đầu tư đã được tác
động tích cực bởi những thơng tin tốt về kinh tế vĩ mô, về sức khỏe thị trường


chứng khoán Mỹ và thế giới trong những ngày gần đây. Những thơng tin gần đây
về gói kích thích tăng trưởng kinh tế thứ 2 và tỷ lệ tăng trưởng tín dụng được giữ
nguyên ở mức 30% chắc chắn cũng sẽ được thị trường đón nhận tích cực. Đối với
các doanh nghiệp trong ngành tài chính việc giữ nguyên tỷ lệ tăng trưởng tín dụng
ở mức 30% mang lại tác động tích cực đối với hoạt động tín dụng, giúp các doanh
nghiệp này có thể đáp ứng được nhu cầu về vốn vay khi nền kinh tế bước vào giai
đoạn hồi phục.
Bên cạnh đó, kinh tế thế giới thối khỏi suy thoái sẽ khiến hoạt động thương
mại, xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các nước khác tăng lên từ đó các mảng
kinh doanh khác của cơng ty trong nhóm ngành tài chính là kinh doanh ngoại tệ
và thanh tốn quốc tế được hưởng lợi.
Tiếp đó, việc thị trường chứng khoán tăng trở lại giúp các doanh nghiệp trong
ngành tài chính sẽ tiếp tục hồn nhập các khoản dự phịng đầu tư tài chính trong
những năm trước và đồng thời đây cũng là điều kiện để các doanh nghiệp này
tăng vốn từ các khoản thặng dư có từ 2-3 năm trước đó.
Mặt khác với sự sơi động trở lại của nền kinh tế, các ngân hàng có thể gia tăng
lợi nhuận từ các nghiệp vụ ngồi tín dụng (kinh doanh ngoại hối, sàn vàng, bảo
lãnh...) và hoạt động đầu tư chứng khốn thơng qua các cơng ty con hoặc chính

danh mục đầu tư của mình.
Như vậy, cổ phiếu nhóm tài chính được nhận định sẽ hưởng lợi khi kinh tế đang
phục hồi mạnh và rõ nét, nhất là sau khi nhóm này đã có sự tích lũy trong thời
gian qua
Dự báo cuối năm và khuyến nghị: Ngành ngân hàng vẫn được dự báo là một
ngành có tiềm năng tăng trưởng trong tương lai. Theo dự báo lợi nhuận của STB
cuối năm khoảng 1.218 tỷ đồng tương đương với EPS khoảng 1.819 đồng/cổ
phiếu. Với mức giá hiện tại của STB là 32.100 đồng thì STB đang giao dịch ở
mức PE là 18 thấp hơn so với PE trung bình của thị trường hiện nay (20 lần). Với
kỳ vọng về sự tăng trưởng của thị trường và ngành ngân hàng trong tương lai, nhà
đầu tư có thể xem xét mua vào STB ở mức giá hiện tại. Xin lưu ý thêm là lợi
nhuận ước tính ở trên chưa bao gốm lợi nhuận STB có thể thu được từ việc IPO
cơng ty chứng khoán Sacombank. Chứng khoán SBS sẽ bán 24,6 triệu cổ trong
đợt IPO ngày 28/11/09 tới. Nếu giả định giá thành công và giá bán cho đối tác
chiến lược là 3 chấm (tức là gấp 2 lần giá khởi điểm phát hành cho cơng chúng)
thì STB sẽ có khoản lợi nhuận khoảng 492 tỷ. Đây có lẽ là khoản lợi nhuận sẽ tạo
ra đột biến cho STB trong quý 4 năm 2009 này.
Với chỉ số định giá ở mức hợp lý và là một trong những ngân hàng lớn của
ngành ngân hàng, khuyến nghị MUA ở mức giá hiện tại cho mục tiêu đầu tư trung
và dài hạn.


Kết Luận
Từ nay đến cuối STB hồn tồn có đủ khả năng hoàn thành kế hoạch lợi nhuận
và tăng trưởng so với năm 2008.
Giá cổ phiếu của ngân hàng đã tích lũy trong một thời gian khá dài, Cuối 2009
đầu 2010 dự báo chính sách tiền tệ sẽ theo hướng giảm bớt nới lỏng, gói kích
thích kinh tế và hỗ trợ lãi suất sẽ giảm bớt về quy mô. Lãi suất cơ bản sẽ được
cân nhắc tăng và chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng 2010 sẽ giữ ở khoảng 30% để kiểm



sốt lạm phát. Khi đó những rủi ro về chính sách vĩ mô đối với ngành ngân hàng
sẽ trở nên rõ ràng hơn.
Trong khi đó lợi nhuận của các ngân hàng có khả năng được cải thiện nếu lãi
suất cơ bản tăng tạo điều kiện cho ngân hàng nâng lãi suất cho vay. Khi những rủi
ro “lơ lửng” hiện tại đã được làm rõ thì đó sẽ là thời điểm nên quan tâm trở lại
vào cổ phiếu ngân hàng. Ở thời điểm hiện tại, nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu
ngân hàng nên có quan điểm đầu tư dài hạn, nhà đầu tư ngắn hạn lướt sóng sẽ khó
tìm được cơ hội ở cổ phiếu ngân hàng và rất có thể sẽ gặp rủi ro T+4.

Tài Liệu Tham Khảo
Trong q trình thực hiện đề tài này tơi có sử dụng các báo cáo tài chính và kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sacombank và một số nguồn tham
khảo như :
Giáo trình : Thị trường chứng khốn - PGS.TS Bùi Kim Yến


Phân tích và đầu tư chứng khốn - PGS.TS Bùi Kim Yến
Các Wesite tham khảo :
Ngân hàng sacombank :
Công Ty chứng khốn Sacombank :
Cơng Ty chứng khốn SSI :
Cơng ty cổ phần chứng khốn Hồ Chí Minh :
Sở giao dịch chứng khốn Hồ Chí Minh :



Tôi rất mong nhận được những ý kiến trao đổi
và góp ý của bạn đọc. mọi sự góp ý xin liên
hệ : . ĐT :

0937270389



×