Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tài liệu môn Lý luận Nhà Nước và Pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.46 KB, 28 trang )

Bài 1:
NGUỒN GỐC, BẢN CHẤTCỦA NN VÀ PL
I Nguồn gốc N
2
PL
1.Nguồn gốc N
2
NN là một hiện tượng tồn tại khách quan nhưng trong lịch sử tư tưởng chính trị
pháp lý có nhiều cách lý giải khác nhau về nguồn gốc của NN:
- Những nhà tư tưởng theo thuyết thần học cho rằng: Thượng đế là người sắp
đặt mọi trật tự xã hội, NN do thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung. Do
vậy, nhà nước là lực lượng siêu nhiên, quyền lực NN là vĩnh cửu và sự phục tùng
quyền lực nhà nước là cần thiết và tất yếu.
- Theo thuyết gia trưởng: Nhà nước là kết quả phát triển của gia đình, là hình
thức tổ chức tự nhiên của đời sống con người. Vì vậy nhà nước có trong mọi XH
và quyền lực nhà nước về bản chất cũng giống như quyền gia trưởng của người
đứng đầu gia đình.
- Theo thuyết khế ước XH: cho rằng sự ra đời của nhà nước là kết quả của một
hợp đồng được ký kết giữa những người sống trong trạng thái tự nhiên không có
NN. NN phản ánh lợi ích của các thành viên trong XH và mỗi thành viên đều có
quyền yêu cầu NN phục vụ họ, bảo vệ lợi ích của họ. Trong trường hợp nhà nước
không giữ được vai trò của mình, các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ
mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ NN và kỳ kết khế ước mới.
- Một số học giả tư sản theo thuyết bạo lực cho rằng: NN xuất hiện trực tiếp từ
việc sử dụng bạo lực của thị tộc này đối với thị tộc khác, kết quả là thị tộc chiến
thắng nghĩ ra một hệ thống cơ quan đặc biệt – NN để nô dịch kẻ chiến bại.
- Các học giả theo thuyết tâm lý: Nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của
con người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào những thủ lĩnh, giáo sĩ…NN là
tổ chức của các siêu nhân có mệnh lãnh đạo xã hội.
- Theo quan điểm các nhà kinh điển của chủ nghĩa MLN (trên cơ sở chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử) đã khẳng định: Nhà nước không


phải là một hiện tượng vĩnh cửu và bất biến (nhà nước không phải có trong mọi
giai đoạn lịch sử xã hội loài người). Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người
đã phát triển đến một giai đoạn nhất định, chúng luôn vận động, phát triển và sẽ
tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng
không còn nữa.
NN là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp, xuất hiện khi XH loài người phân
chia thành những giai cấp đối kháng, là bộ máy do giai cấp thống trị lập nên để
điều hành toàn bộ hoạt động của XH trong một nước với mục đích là bảo vệ
quyền lợi của giai cấp thống trị.
*Quá trình hình thành NN theo quan điểm của CN Mác
Chế độ Cộng sản nguyên thuỷ, tổ chức thị tộc bộ lạc và quyền lực xã hội
Cơ sở k/tế: chế độ sở hữu chung về tư liệu SX và sản phẩm l/động. Mọi
người đều bình đẳng trong l/động và hưởng thụ, không ai có tài sản riêng,
không có người giàu kẻ nghèo, không có sự chiến đoạt tài sản của người
khác.
Cơ sở xã hội: trên cơ sở thị tộc, thị tộc là một tổ chức lao động và sản
xuất, một đơn vị kinh tế - XH. Thị tộc được tổ chức theo huyết thống. XH
chưa phân chia giai cấp và không có đấu tranh giai cấp.
Quyền lực XH: quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với
xã hội, hòa nhập với xã hội. Quyền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra và
phục vụ lợi ích của cả cộng đồng.
Tổ chức quản lý: Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị
tộc, bao gồm tất cả những người lớn tuổi không phân biệt nam hay nữ
trong thị tộc. Quyết định của Hội đồng thị tộc là sự thể hiện ý chí chung
của cả thị tộc và có tính bắt buộc đối với mọi thành viên. Hội đồng thị tộc
bầu ra người đứng đầu như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự,…để thực hiện
q/lực và quản lý các công việc chung của thị tộc.
Sự tan rã của tổ chức thị tộc bộ lạc và sự xuất hiện Nhà nước
Sự chuyển biến kinh tế và xã hội:
Thay đổi từ sự p/triển của LLSX. Các công cụ lao động bằng đồng,

sắt thay thế cho công cụ bằng đá và được cải tiến. Con người phát
triển hơn cả về thể lực và trí lực, kinh nghiệm lao động đã được tích
lũy.
Ba lần p/công l/động là những bước tiến lớn của XH, gia tăng sự
tích tụ tài sản và góp phần hình thành và p/triển chế độ tư hữu.
Sự xuất hiện giađình và trở thành l/lượng đe dọa sự tồn tại của thị
tộc.Chế độ tư hữu được củng cố và p/triển.
Sự phân biệt kẻ giàu người nghèo và mâu thuẫn giai cấp ngày càng
gia tăng.
Sự tan rã của tổ chức thị tộc– bộ lạc: những yếu tố mới xuất hiện đã làm
đảo lộn đời sống thị tộc, chế độ thị tộc đã tỏ ra bất lực.
Nền kinh tế mới làm phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự phân
công lao động và nguyên tắc phân phối bình quân sản phẩm của xã
hội công xã nguyên thủy không còn phù hợp.
Chế độ tư hữu, sự chênh lệch giữa giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai
cấp đã phá vỡ chế độ sở hữu chung và bình đẳng của xã hội
côngxãnguyên thủy.
Xã hội cần có một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung của
cộng đồng, xã hội cần phát triển trong một trật tự nhất định.
XH cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội mới.
Sự xuất hiện NN, NN “không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp
đặt vào XH” mà là “một l/lượng nảy sinh từ XH”, một lực lượng “tựa
hồ đứng trên XH”, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự
xung đột đó nằm trong một“trật tự”.
2. Nguồn gốc PL:
PL là 1 hiện tượng XH luôn gắn liền với NN, nguyên nhân ra đời của NN và pl
hoàn toàn giống nhau (do sự xuất hiện tư hữu, XHphân chia thành giai cấp và đấu
tranh giai cấp không thể điều hòa được). Khi NN ra đời, để điều chỉnh các quan
hệ phát sinh trong XH, để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình, giai cấp thống trị
thông qua NN ban hành ra PL để bắt buộc các thành viên trongXHphải tuân theo.

PL được hình thành từ hai con đường:
Thứ 1, 1 mặt giai cấp thống trị thông qua bộ máy NN cải tạo, sửa chửa các
phong tục, tập quán sẵn có trong XH cho phù hợp với lợi ích của giai cấp thống
trị và nâng chúng lên thành PL.
Thứ 2, bằng bộ máy NN của mình, giai cấp thống trị đặt ra thêm các quy phạm
mới, dùng quyền lực buộc mọi thành viên XH phải tuân theo nhằm duy trì XH
trong vòng trật tự nhất định, đồng thời bảo vệ lợi ích, củng cố sự thống trị của
mình đối với XH.
II. Bản chất của NN và PL
1. Bản chất NN:
-NN mang tính giai cấp:
Vì NN do giai cấp thống trị lập ra, nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, ý
chí của giai cấp thống trị được hợp nhất thành ý chí của nhà nước.
-NN mang bản tính XH:
NN là sản phẩm của XH có giai cấp, để đảm bảo sự tồn tại của giai cấp mình,
NN không chỉ tính đến lợi ích của giai cấp cầm quyền mà còn phải tính đến lợi
ích chung của cộng đồng, của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội. Mặt khác,
NN với tư cách là tổ chức quyền lực công, nên còn phải giải quyết những công
việc mang tính XH, phục vụ lợi ích chung của XH (như xâydựng các công trình
phúc lợI XH: trường học, bệnh viện, đường sá, bảo vệ môi trường, phòng
chốngdịch bệnh, giải quyết các vấn đề phát sinh nhằm bảo vệ trật tự xã hội.
NN là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị do giai cấp thống trị lập
ra, một bộ máychuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng
quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự XH, thực hiện mục đích bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị.
2.Bản chất của PL:
Bản chất của PL cũng như bản chất của NN biểu hiện:
-Tính giai cấp
(được thể hiện qua hai khía cạnh):
+Thứ nhất: PL phản ánh tập trung thông qua các cơquan công quyền ý chí của

giai cấp thống trị bằng những quy định được ban bố công khai theo hình thức,
trình tự, thủ tục nhất định.
+ Thứ 2: Sự điều chỉnh các quan hệ XH của PL nhằm hướng đến mục đích
chính là thiết lập một trật tư xã hội nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
- Tính xã hội:
NN đại diện cho toàn XH, NN ban hành PL nên nó mang tính XH. Nghĩa là ở
mức độ ít hay nhiều PL còn thể hiện ý chí và lợi ích của các giai cấp, tầng lớp
khác trong XH, nhằm để giữ vững địa vị thống trị của mình./.
Bài 2:
ĐẶC ĐIỂM, CHỨC NĂNG NN VÀ PL
I. Đặcđiểm, chức năng của nhà nước
1.Đặc điểm của NN:
- NN thiết lập một quyền lực công đặc biệt không còn hòa nhập với dân cư
nữa; chủ thể của quyền lực công này là giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị.
Để thực hiện quyền lực công này và để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp
người chuyên làm nhiệm vụ quản lý; họ tham gia vào các cơ quan quản lý nhà
nước và hình thành nên một bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị của giai cấp
thống trị, bắt các giai cấp khác phải phục tùng theo ý chí chí của giai cấp thống
trị.
-NN phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, không phụ
thuộc và chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính…
Việc phân chia này quyết định phạm vi tác động của NN trên quy mô rộng lớn
nhất và dẫn đến việc hình thành các cơ quan TW và địa phương của bộmáy NN
- NN có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị
pháp lý, nó thể hiện quyền độc lập tự quyết của nhà nước về những chính sách
đối nội và đối ngoại không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. Chủ quyền quốc
gia là thuộc tính không thể chia cắt của NN.
- NN ban hành PL và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân.
Với tư cách là người đại diện chính thức của toàn bộ XH, NN là tổ chức duy nhất
có quyền ban hành PL. PL do NN ban hành nên có tính bắt buộc chung, mọi công

dân đều phải tôn trọng PL.
- NN quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới các hình thức bắt buộc,
với số lượng và thời gian ấn định trước.
Những đặc điểm trên nói lên sự khác nhau giữa NN và các tổ chứcCT-XHkhác,
đồng thời cũng phản ánh vị trí và vai trò của NN trong XH có giai cấp.
2.Chức năng của NN
Chức năng của NN là những phương diện (mặt) hoạt động chủ yếu của nhà
nước.
Căn cứ vào phạm vi h/động của NN, các ch/năng của NN được chia thành
ch/năng đối nội và chức năng đối ngoại.
-Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của NN trong nội bộ đất
nước. Ví du: Đảm bảo trật tự XH, trấn áp những phần tử chống đối, quản lý các
mặt của đời sống XH của đất nước: KT, VH-XH,…
-Chức năng đối ngoại: Thể hiện vai trò của NN trong quan hệ với các nước
khác. Ví dụ: phòng thủ đất nước, chống sự xâm lược từ bên ngoài, thiết lập các
mối quan hệ ngoại giao với các nước trên các lĩnh vực.
Để thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại, NN sử dụng nhiều hình thức và
phương pháp hoạt động khác nhau, trong đó có 3 hoạt động chính là: Xây dựng
PL, tổ chức thực hiện PL và bảo vệ PL. Các phương pháp thực hiện chức năng
của NN cũng rất đa dạng, nhưng nhìn chung có hai phương pháp chính là thuyết
phục và cưỡng chế.
NN bóc lột cưỡng chế được sử dụng rộng rãi và là phương pháp chủ yếu để
thực hiện các chức năng của NN, NN XHCN thuyết phục là phương pháp cơ bản,
còn cưỡng chế được sử dụng kết hợp và dựa trên cơ sở của thuyết phục và giáo
dục.
Các chức năng của nhà nước được thực hiện thông qua bộ máy nhà nước
II. Đặc điểm và chức năng của PL
1. Đ/điểm của PL
Đđiểm của PL là những tính chất, dấu hiệu riêng của PL để qua đó phân biệt PL
với các quy tắc XH khác.

PL có những đặc điểm cơ bản sau:
a) Tính quy phạm phổ biến:
PL cũng như các quy tắc XH khác (đạo đức, phong tục tập quán, tín điều tôn
giáo, các quy tắc của các tổ chức khác trong XH) cũng đều mang tính quy phạm.
Có nghĩa là chúng đều chứa đựng các quy tắc xử sự chung, những chuẩn mực,
thước đo cho hành vi của con người. Tuy nhiên khác với các quy tắc XH khác,
quy phạm PL mang tính phổ biến hơn, có phạm vi điều chỉnh rộng rãi và bao
quát hơn.
b) Tình xác định chặt chẽ về hình thức:
Đặc điểm này của PL thể hiện ở chỗ: Nội dung của PL được diễn đạtbằng ngôn
ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác, dễ hiểu và phải được thể hiện dưới một hình thức
nhất định. Chẳng hạn như được thể hiện trong các điều khoản của các văn bản
quy phạm PL; đồng thời phải được ban hành theo trình tự, thủ tục và thẩm quyền
nhất định.
c) Tính được đảm bảo thực hiện bởi NN:
PL do NN đặc ra, sao đó NN dùng nhiều biện pháp khác nhau để đưa PL và
cuộc sống, để các thành viên trong XH hiểu biết và thực hiện.Nếu những chủ thể
nào không thực hiện, làm trái PL thì NN có biện pháp cưỡng chế.
* PL là hệ thống các quy tắc xử sự chung, do NN đặt ra hoặc thừa nhận dưới
một hình thức nhất định, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được NN đảm
bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong XH để duy trì một
trật tự xã hội nhất định
2.Chức năng của PL
a) Khái niệm:
Chức năng của pL là những phương diện, những mặt hoạt động chủ yếu của
PL, thể hiện bản chất và giá trị xã hội của pháp luật.
b) Các chức năng của pháp luật:
-Chức năng điều chỉnh: Nói PL có chức năng điều chỉnh, có nghĩa là PL do
NN ban hành ra để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong XH (điều chỉnh hành
vi của con người) theo ý chí của NN.

PL đưa ra các quy tắc xử sự chung tạo thành khung pháp lý bắt buộc mọi chủ
thể phải thực hiện,từ những quy tắc này (quy phạm pháp luật) sẽ tác động đến
hành vi xử sự của các chủ thể pháp luật.
PL thực hiện chức năng điều chỉnh bằng việc thông qua các phương thức quy
định như: cho phép (kết hôn, khởi kiện, khiếu nại…), cấm đoán (cấm người đang
có vợ, có chồng, cấm hút thuốc nơi công cộng, cấm giết người) bắt buộc (đội mũ
bảo hiểm, đóng thuế ) ,xác định quyền và nghĩa vụ các bên tham gia quan hệ
PL(mua bán, l/động, vợ chồng, cha con).
- Chức năng bảo vệ: Nói PL có chức năng bảo vệ, có nghĩa là PL đảm bảo cho
các quan hệ XH được NN bảo vệ không bị xâm hại. Trường hợp có sự xâm hại
xảy ra, NN thông qua các cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý phù
hợp. Ví du: Mua bán, lao động, quan hệ sở hũu, nhân thân…
-Chức năng giáo dục: Chức năng giáo dục của PL là sự tác động có định
hướng của PL lên chủ thể PL để hình thành ở họ ý thức PL đúng đắn và thói quen
hành động phù hợp với yêu cầu của PL, phù hợp với lợi ích của bản thân và XH./.
BÀI 3
CÁC KIỂU, HÌNH THỨC NN VÀ PL
I. Các kiểu, hình thức NN
1. Các kiểu nhà nước
Lý luận Mác -Lênin về NN và PL đã đưa ra khái niệm kiểu nhà nước trong lịch
sử:
Kiểu NN là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của NN, thể
hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của NN trong một
hình thái KT-XH nhất định.
Trong lịch sử XH có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế xã hội: Chiếm hữu
nô lệ phong kiến, TBCN và XHCN. Phù hợp với 4 hình thái KTXH đó đã có 4
kiều nhà nước:
- Kiểu NN chủ nô;
-Kiểu NNphong kiến;
- Kiểu NN tư sản;

- Kiểu NN XHCN.
Các kiểu NN chủ nô, phong kiến, tư sản mặc dù mỗi kiểu có những đặc điểm
riêng nhưng chúng đều là những kiều NN bóc lột được xây dựng trên cơ sở của
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Các NN đó đều là “NN theo đúng nghĩa”. Là
công cụ để bảo vệ chế độ tư hữu về TLSX, duy trì sự thống trị của giai cấp bóc
lột đối với đông đảo quần chúng nhân dân lao động. Nhiệm vụ của NN XHCN là
thực hiện dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện công
bằng xã hội.
Sự thay thế kiều NN này bằng một kiểu NN mới tiến bộ hơn là một quy luật tất
yếu
NN XHCN là một kiều NN mới tiến bộ nhất nhưng cũng là kiểu NN cuối cùng
trong lịch sử. Sau khi hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, NN XHCN sẽ tiêu
vong và sau đó sẽ không còn một kiểu NN nào khác.
b) Hình thức NN
Hình thức NN là cách tổ chức quyền lực NN và những phương pháp để thực
hiện quyền lực NN.
Hình thức NN là một khái niệm chung được hình thành từ ba yếu tố cụ thể:
Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
a) Hình thức chính thể
Đây là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của NN và xác
lập những mối quan hệ cơ bản của các cơ quan đó. Hình thức chính thể có hai
dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quyền lực tối cao của NN tập trung
toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu NN theo ng/tắc kế thừa.
Biến dạng:
Chính thể quân chủ tuyệt đối: Người đứng đầu NN (vua, hoàng đế) có quyền
lực vô hạn; còn trong các NN quân chủ hạn chế người đứng đầu NN chỉ nắm một
phần quyền lực tối cao và bên cạnh đó còn có một cơ quan quyền lực khác nữa,
như nghị viện trong NN tư sản có chính thể quân chủ
Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực tối cao của NN thuộc về

một cơ quan được bầu ra trong một thờigian nhất định.
Cộng hòa dân chủ (quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan đại diện (quyền
lực) của NN được quy định về mặt hình thức pháp lý đối với các tầng lớp nhân
dân l/động) và cộng hòa quý tộc (quyền đó chỉ quy định đối với tầng lớp quý tộc
Tất cả các nước XHCN đều là NN cộng hòa dân chủ được đặc trưng bằng sự
tham gia rộng rãi của nhân dân lao động vào việc thành lập các cơ quan đại diện
của mình.
b) Hình thức cấu trúc NN
Đây là sự cấu tạo NN thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và xác lập những
mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan NN giữa TW với địa phương.
Có hai hình thức cấu trúc NN chủ yếu là hình thức NN đơn nhất và hình thức
NN liên bang:
NN đơn nhất là NN có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan quyền lực và
quản lý thống nhất từ TW đến địa phương và có các đơn vị hành chính bao gồm
(tỉnh, huyện, xã…) Ví dụ: Việt nam, Lào, Ba lan, Pháp… là các nhà nước đơn
nhất.
NN liên bang là NN có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại. NN liên bang
có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý; một hệ thống chung cho toàn liên
bang và một hệ thống cho mỗi nước thành viên; có chủ quyền quốc gia chung của
NN liên bang và đồng thời mỗi nước thành viên cũng có chủ quyền riêng. Ví dụ:
Mỹ, Đức, Ấn Độ, Malayxia…
c) Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan NN sử
dụng để thực hiện quyềnlực NN.
Trong lịch sử, từ khi NN xuất hiện cho đến nay, các giai cấp thống trị đã sử
dụng nhiều phương pháp và thủ đoạn để thực hiện quyền lực NN. Những phương
pháp và thủ đoạn đó trước hết xuất phát từ bản chất của NN đồng thời phụ thuộc
vào nhiều yếu tố củ mỗi giai đoạn trong mỗi nước cụ thể. Vì vậy, có rất nhiều
phương pháp và thủ đoạn khác nhau nhưng tựu chung chúng được phân thành hai
loại chính là:

Các phương pháp dân chủ, phương pháp này cũng có nhiều loại: dân chủ thật
sự và dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi và dân chủ hạn chế, dân chủ trực tiếp và
dân chủ gián tiếp.
Chế độ XHCN được đặc trưng bằng việc sử dụng phương pháp dân chủ thật sự,
rộng rãi; chế độ dân chủ tư sản đặc trưng bằng các phương pháp dân chủ hạn chế
và hình thức
Các phương pháp phản dân chủ thể hiện tính chất độc tài cũng có nhiều loại,
đáng chú ý nhất là khi những phương pháp này khi phát triển đến mức độ cao sẽ
trở thành những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
II. Các kiểu, hình thức pháp luật
1.Các kiểu pháp luật
Kiểu PL là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của PL, thể hiện
bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của PL trong một hình
thái KTXH.
Tương ứng với mỗi kiểu NN là 1 kiểu PL:
-Kiểu pháp luật chủ nô;
-Kiểu pháp luật PK;
- Kiểu pháp luật tư sản
-Kiểu pháp luật XHCN.
Ba kiểu PL chủ nô, phong kiến và tư sản là những kiểu PL bóc lột được xây
dựng trên cơ sở của chế độ tư hữu về TLSX. Cho nên, mặc dù mỗi kiểu có bản
chất và có cách thể hiện riêng của mình nhưng chúng đều có một đặc điểm chung
là thể hiện ý chí của giai cấp bóc lột trong XH, củng cố và bảo vệ chế độ tư hữu
về TLSX, bảo đảm về mặt pháp lý sự áp bức bóc lột giai cấp thống trị đối với
nhân dân lao động, duy trì tình trạng bất bìnhđẳng trong XH.
PL XHCN được xây dựng trên cơ sở của chế độ công hữu về TLSX, thể hiện ý
chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, chiếm tuyết đại đa số dân cư
trong XH. Mục đích của PL XHCN là thủ tiêu mọi hình thức áp bức bóc lột, xây
dựng một XH mới trong đó mọi người đều bình đẳng và tự do.
2. Các hình thức của pháp luật

Hình thức PLlà cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để nâng ý chí của giai
cấp mình lên thành pháp luật.
Trong lịch sử đã có ba hình thức PL là: tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản
pháp luật.
a) Tập quán pháp
Là hình thức NN thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong XH, phù hợp
với lợi ích của giai cấp thống trị, nâng chúng thành những quy tắc xử sự chung
được NN bảo đảm thực hiện.
Đây là hình thức PL xuất hiện sớm nhất và được sử dụng nhiều trong các NN
chủ nô và NN phong kiến. Trong NN tư sản, hình thức này vẫn được sử dụng
nhiều, nhất là các nước có chế độ quân chủ.
Vì tập quán hình thành một cách tự phát, ít biến đổi và có tính cục bộ, cho nên
hình thức này về nguyên tắc không phù hợp với bản chất của PL XHCN. Tuy
nhiên những tập quán tốt đẹp NN vẫn thừa nhận nhưng ở mức độ hạn chế.(trong
lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia đình…)
b) Tiền lệ pháp
Là hình thức NN thừa nhận các quyết định của cơ quan hình chính hoặc xét xử
giải quyết những vụ việc cụ thể để áp dụng đối với các vụ việc tương tự.
Hình thức này đã được sử dụng trong các NN chủ nô, được sử dụng rộng rãi
trong NN phong kiến và hiện nay vẫn chiếm vị trí quan trọng trong PL tư sản,
nhất là các nước Anh, Mỹ (đặc biệt trong dân luật).
Hình thức này dễ tạo ra sự tùy tiện, không phù hợp với nguyên tắc pháp chế đòi
hỏi phải tôn trọng PL và phải phân định rõ chức năng, quyền hạn của các cơ quan
trong bộ máy NN trong việc xây dựng và thực hiện PL.
c)Văn bản quy phạm pháp luật
Là hình thức pháp luật tiến bộ nhất.
Văn bản quy phạm PL là văn bản do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành theo
trình tự thủ tục nhất định, trong đó quy định những quy tắc xử sự chung được áp
dụng nhiều lần trong đời sống XH và được NN đảm bảo thực hiện.
Trong PL chủ nô và phong kiến, các văn bản PL còn chưa hoàn chỉnh và kỹ

thuật xây dựng chưa cao. Nhiều đạo luật chỉ là sự ghi chép lại một cách có hệ
thống các án lệ và các tập quán đã được thừa nhận /.
BÀI 4
NN VÀ PL CHỦ NÔ
I. Nhà nước chủ nô
1. Cơ sở KT-XH và bản chất của NN chủ nô
a) Cơ sở KT-XH
NN chủ nô là tổ chức quyền lực chính trị của giai cấp chủ nô. Nó ra đời trên cơ
sở tan rã của chế độ thị tộc, bộ lạc, gắn liền với sự xuất hiện chế độ tư hữu và sự
phân chia XH thành các giai cấp đối kháng.
NN chủ nô ra đời, tồn tại và phát triển dựa trên các QHSX chiếm hữu nô lệ.
Những QHSX này được xây dựng trên cơ sở chế độ chiếm hữu của chủ nô đối với
toàn bộ TLSX và cả người sản xuất là nô lệ.
Chủ nô là là chủ sở hữu đối với đất đai, các TLSX và đối với cả người sản xuất
là nô lệ Do vậy sự bóc lột của chủ nô đối với nô lệ là không có giới hạn. Nô lệ
không có TLSX, họ phụ thuộc hoàn toàn vào chủ nô, họ bị coi là tài sản của chủ
nô, là “công cụ biết nói”, là động vật có hai chân. Vì thế họ bị bóc lột rất tàn
nhẫn và phải phục tùng một cách vô điều kiên những ý muốn của chủ nô.
Trong XH CHNL tồn tại hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ.
b) Bản chất của NN chủ nô
- Xét về mặt giai cấp: NN chủ nô là công cụ chủ yếu thực hiện quyền chính trị
của giai cấp chủ nô, một bộ máy trấn áp của giai cấp chủ nô để duy trì sự thống
trị về mọi mặt của chủ nô đối với nô lệ và những người lao động khác.
- Xét về mặt xã hội: NN chủ nô là một tổ chức sinh ra để tổ chức, quản lý XH
chiếm hữu nô lệ; NN chủ nô có trách nhiệm tổ chức và quản lý một số lĩnh vực
quan trọng của đời sống XH vì sự tồn tại và phát triển của XH. Ví dụ: Tổ chức
quản lý phát triển KT, tổ chức khai hoang, xây dựng và quản lý các công trình
thủy lợi…làm cho đất nước ngày càng phát triển, từng bước nâng cao đời sống
nhân dân. (dù nuôi con vật những phải cho ăn tốt thì mới tốt cho chủ).
2. Chức năng của nhà nước chủ nô:

a) Các chức năng đối nội:
- Chức năng bảo vệ và củng cố chế độ sở hữu của chủ nô đối với TLSX và đối
với người SX (nô lệ), duy trì các hình thức bóc lột của chủ nô đối với nô lệ và
những người lao động khác.
- Chức năng trấn áp nô lệ và các tầng lớp người lao động khác về mọi mặt (trấn
áp bằng bạo lực và trấn áp về tinh thần).
- Chức năng quản lý và phát triển nền KT-XH đất nước
b) Các chức năng đối ngoại:
- Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược
- Chức năng phòng thủ đất nước và thực hiện quan hệ ngoại giao, buôn bán với
các quốc gia khác.
3. Hình thức nhà nước chủ nô
a)Về hình thức chỉnh thể: NN chủ nô có cả chinh thể quân chủ và chính thể
cộng hòa
b) Về hình thức cấu trúc NN, phổ biến là cấu trúc đơn nhất, giai đoạn đầu xuất
hiện ở nhiều NN chủ nô còn chưa có sự phân chia dân cư thành các đơn vị hành
chính lãnh thổ để quản lý.
c) Về chế độ chính trị: Phương pháp để thực hiện quyền lực NN phổ biến là
bằng bạo lực, phản dân chủ
4. Bộ máy NN chủ nô:
Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, các nhà nước chủ nô đều thiết
lập, củng cố cho mình một bộ máy nhà nước mang nặng tính quan sự và tập trung
quan liêu. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy nhà nước là trấn áp nô lệ trong nước,
xâm lược các nước khác, giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích cho giai cấp chủ nô.
II. PL chủ nô:
1. Bản chất của PL chủ nô
Cũng như NN chủ nô, PL chủ nô ra đời, phát triển trên cơ sở QHSX chiếm hữu
nô lệ và thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. PL chủ nô là ý chí của giai cấp chủ nô
được nâng lên thành luật. Nó quy định và bảo vệ chế độ chiếm hữu nô lệ, thừa
nhận chủ nô là công dân có đầy đủ mọi quyền hành và lợi ích còn nô lệ thì không

được xem là con người.
Dưới gốc độ XH thì PL chủ nô là phương tiện để duy trì trật tự XH, quản lý các
mặt khác nhau của đời sống XH, tạo điều kiện cho XH chiếm hữu nô lệ tồn tại và
phát triển vì lợi ích của các lực lượng khác nhau trong XH. Tuy nhiên, tính XH
của PL chủ nô chưa nhiều và có nhiều hạn chế.
2.Đặc điểm của PL chủ nô (trang 98)
- PL chủ nô củng cố QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu của chủ nô đối với
TLSX và đối với nô lệ. Hợp pháp hóa chế độ bóc lột tàn nhẫn của chủ nô đối với
nô lệ.
- PL chủ nô ghi nhận và củng cố tình trạng không bình đẳng trong XH.
- PL chủ nô quy định những hình phạt rất dã man, tàn bạo.
- PL chủ nô ghi nhân sự thống trị tuyệt đối của gia trưởng đối với vợ và các
con trong gia đình.
- PL chủ nô có nhiều quy định liên quan tới nghi lễ tôn giáo, tới đạo đức, luân
lý và những quy tắc ứng xử trong gia đình cũng như trong XH. Ở nhiều nước, đối
tượng, phạm vi và những lĩnh vực điều chỉnh của PL chưa được xác định rõ ràng.
3. Hình thức của PL chủ nô
Hình thức phổ biến của PL chủ nô là tập quán pháp
Ngoài tập quán pháp ra, các quyết định của các cơ quan NN chủ nô hoặc của cá
nhân chủ nô khi giải quyết một trường hợp cụ thể nào đó cũng được thừa nhận là
khuôn mẫu để giải quyết những trường hợp tương tự.
Cùng với sự phát triên của chữ viết trong XH chiếm hữu nô lệ là sự hình thành
và phát triển PL thành văn. Nhiều NN chủ nô đã ban hành các văn bản PL ở
nhiều dạng khác nhau và được chép lên các loại vật liệu khác nhau như gỗ, tre, da
súc /.
BÀI 5
NHÀ NƯỚC VÀ PL PHONG KIẾN
I. Nhà nước PK
1. Cơ sở KT-XH và bản chất của NNPK
a) Cơ sở KT-XH

NN là kiểu NN thứ 2 ra đời trên cơ sở thay thế nhà nước chủ nô bị diệt vong.
Cơ sở KT của NN phong kiến là QHSX phong kiến. Quan hệ này được xây
dựng trên cơ sở chế độ chiếm hữu của địa chủ phong kiến đối với đất đai, đối với
các TLSX khác và đối với việc chiếm đoạt một phần sức lao động của nông dân.
Trong XHPK, về nguyên tắc địa chủ phong kiến không có quyền sở hữu với
người SX là nông dân mà chỉ có quyền sở hữu đối với TLSX…(trang 106)
b) Bản chất của nhà nước phong kiến
Trong XHPK có kết cấu giai cấp phức tạp… Tuy nhiên, hai giai cấp cơ bản đối
kháng là giai cấp địa chủ PK và giai cấp nông dân.
- Xét về mặt giai cấp: NNPK là công cụ chuyên chính chủ yếu của giai cấp địa
chủ PK để chống lại nông dân và những người lao động khác nhằm củng cố, bảo
vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ phong kiến.
- Xét về mặt XH: Ngoài tính giai cấp, NNPK còn có tính XH. Các NNPK tùy
thuộc điều kiện cụ thể của đất nước mình luôn tiến hành các hoạt động KT-XH vì
sự phát triển đất nước, vì lợi ích của nhân dân trong nước vì sự phồn thịnh quốc
gia.
Trong XHPK, khi mọi quyền lực thuộc về các vua chúa phong kiến, thì nền
chính trị tốt hay xấu trong nhiều trường hợp phụ thuộc vào nhân cách, phẩm hanh
của vua, chúa và tầng lớp quan lại trong nước…Tuy nhiên sự quan tâm đến các
hoạt động XH của NNPK chưa nhiều, chưa đúng với vị trí, vai trò của nó trong
xã hội.
2. Chức năng của nhà nước phong kiến:
a) Các chức năng đối nội:
- Chức năng bảo vệ và củng cố chế độ sở hữu của địa chủ phong kiến, duy trì
các hình thức bóc lột của địa chủ phong kiến đối với nông dân và những người
lao động khác.
- Chức năng đàn áp nông dân và những người lao động khác
- Chức năng quản lý và phát triển nên kinh tế - xã hội đất nước
b) Các chức năng đối ngoại:
- Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược, xâm chiếm lãnh thổ mới, mở rộng

quyền lực và làm giàu bằng tài nguyên, của cải của dân tộc khác.
Ví dụ: các NNPK phương Bắc, Quân Nguyên 3 lần xâm lược
- Chức năng phòng thủ đất nước và thực hiện quan hệ ngoại giao, buôn bán với
các quốc gia khác.
3.Hình thức NNPK
a) Về hình thức chỉnh thể: NNPK phổ biến là chính thể quân chủ
b) Về hình thức cấu trúc nhà nước, phổ biến là cấu trúc đơn nhất.
c) Về chế độ CT: Phương pháp để thực hiện quyền lực NN phổ biến là bằng
bạo lực, phản dân chủ
4. Bộ máy NN PK:
NNPK với chính thể quân chủ là phổ biến nên bộ máy NNPK luôn mang nặng
tính quân sự, tập trung quan liêu gắn liền với chế độ đẳng cấp XHPK.
Trong bộ máy NNPK, ở TW có triều đình. Đứng đầu triều đình là vua (quốc
vương) thâu tóm gần như toàn bộ quyền lực NN. Vua được coi là người thay trời
trị dân. Vua là người ban hành pháp luật, người tổ chức thi hành PL đồng thời là
người xét xử tối cao. Các quan lại đều do vua bổ nhiệm, bãi nhiệm.
II. PLPK:
1. Bản chất của PLPK
PLPK là công cụ bảo đảm sự thống trị về KT, CT và tinh thần của giai cấp địa
chủ PK trong XH. Về bản chất tất cả các quy định của PL là nhằm mục đích duy
nhất là duy trì và bảo vệ quyền thống trị của giai cấp địa chủ PK.
PLPK còn mang tính XH, nó là phương tiện để NNPK thực hiện việc quản lý
XH, triển khai những công việc quản lý XH, triển khai những công việc chung
của XH, xác lập, ghi nhận hệ thống các QHXH của mộtXH cao hơn, tiến bộ hơn
so với XH chiếm hữu nô lệ.
2. Đặc điểm của PLPK (trang 120)
- PLPK là PLđẳng cấp và đặc quyền
- PLPK dung túng việc sử dụng bạo lực và sự tùy tiện của những kẻ mạnh trong
xã hội
- PLPK rất hà khắc, dã man.

- PLPK có nhiều quy định mang tính chất tôn giáo và đạo đức PK.
3. Hình thức của pháp luật phong kiến
Hình thức phổ biến của PLPK là tập quán pháp. Tuy nhiên, nhiều NNPK đã có
những bộ luật chung cho cả nước được biên soạn khá công phu. Ví dụ: NNPK
Việt Nam đã ban hành Quốc triều hình luật (Luật Hồng đức) năm 1483 và Hoàng
Việt luật lệ (Luật Gia long) năm 1815. Thông thường Bộ luật do NNPK ban hành
trong đó quy định một cách tổng hợp các lĩnh vực: hình sự, dân sự, tài chính, hôn
nhân gia đình…chưa mang tính hệ thống hóa cao./.
BÀI 6
NHÀ NƯỚC VÀ PL TƯ SẢN
I. Nhà nước tư sản
NNTS là kiểu NN bóc lột cuối cùng, hoàn thiện và phát triển nhất trong lịch sử
các kiểu nhà nước bóc lột.
1. Cơ sở KT-XH và bản chất của NNTS
a) Cơ sở KT-XH
Cơ sở KT của NNTS là các QHSX TBCN chủ yếu dựa trên chế độ tư hữu về
TLSX bóc lột giá trị thặng dư.
Nếu trong QHSX PK, người nông dân bị lệ thuộc vào các vua, chúa phong kiến
và bị bóc lột trực tiếp bằng địa tô thì trong QHSX TBCN, người nông dân, công
nhân vẫn tự do, về hình thức được bình đẳng với những công dân khác. Tuy
nhiên, do không có TLSX, người công nhân phải làm thuê, phải bán sức lao động
của mình.
b) Bản chất của NNTS
Trong XH TBCN tồn tại hai giai cấp chủ yếu là tư sản và vô sản. Đấy là hai
mặt đối lập của XH TBCN. Ngoài hai giai cấp TS và VS như trí thức, tiểu
thương, thợ thủ công… Mặt dù kết cấu giai cấp của XHTB đa dạng như vậy
nhưng NN chỉ đại diện và bảo vệ chủ yếu cho lợi ích của giai cấp tư sản.
2. Chức năng của NNTS:
a) Các chức năng đối nội:
- CN củng cố và bảo vệ chế độ sỡ hữu tư sản

- Chức năng đàn áp giai cấp công nhân và những người lao động khác: đàn áp về
CT và đàn áp về tư tưởng.
- Chức năng tổ chức quản lý và phát triển nền kinh tế - xã hội
b) Các chức năng đối ngoại:
Trong giai đoạn đầu, để đạt được những mục đích này, phương pháp chủ yếu
của NNTS là gây chiến tranh xâm lược nước khác để chiếm thuộc địa, thực hiện
chính sách bóc lột không thương xót đối với các nước này.
Trong giai đoạn hiện nay, chức năng đối nội của nhà nước tư sản được thực
hiện nhằm vào các mục tiêu sau:
-Gây ảnh hưởng quốc tế, tìm mọi cách để khẳng định vị trí thống trị của mình
trên trường quốc tế; can thiệp vũ trang khi có điều kiện.
-Phòng thủ, bảo vệ NNTS khỏi những ảnh hưởng của CM XHCN.
- Phát triển các liên minh QS, KT nhằm bảo vệ chủ nghĩa tư bản ở phạm vi toàn
cầu.
- Quan hệ ngoại giao với các nước trên các lĩnh vực
3. Hình thức NNTS
a) Về hình thức chỉnh thể: Bao gồm chính thể quân chủ (quân chủ hạn chế) và
chính thể quân chủ cộng hòa.
b) Về hình thức cấu trúc NN: Có cả NN đơn nhất và NN liên bang
c) Về chế độ chính trị: Dùng phương pháp dân chủ giả hiệu.
II. Pháp luật tư sản:
1.Bản chất của PLTS
PLTS thể hiện ý chí của giai cấp tư sản là bằng mọi giá phải duy trì và củng cố
chế độ tư hữu và sự chi phối không hạn chế của nó đối với các yếu tố XH,KT và
CT.
Mác và Ăngghen đã vạch rõ bản chất của PLTStrong Tuyên ngôn ĐCS như
sau: “Pháp luật của các ông chỉ là ý chí của giai cấp các ông được đề lên thành
PL, cái ý chí mà nội dung là do những điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp
các ông quyết định”.
2. Đặc điểm của PLTS

- PLTS có những chế định quy định quyền tự do, bình đẳng, dân chủ giữa các
tầng lớp giai cấp trong XH, không có sự lệ thuộc về mặt pháp lý giữa con người
và con người (chế định quyền sở hữu,chế định hợp đồng, chế định quyền công
dân Tuy nhiên, vẫn còn mang tính hình thức, chưa đảm bảo thật sự các quyền đó
trên thực tế, chưa đảm bảo mọi người đều có điều kiện để tự do phát triển với tất
cả mọi năng lực của mình, chưa đảm bảo sự công bằng thật sự trong XH.
- Dù thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào, PLTS cũng chủ yếu thể hiện ý chí của
GCTS, chủ yếu là công cụ phục vụ lợi ích của nó. Không có bất cứ chế định nào
của PLTS, dù là chế định tiến bộ nhất có thể làm thay đổi bản chất trên.
3. Hình thức của PLTS
PLTS tồn tại dưới nhiều hình thức chủ yếu như văn bản PL, tiền lệ pháp và tập
quán pháp. Tuy nhiên, hình thức văn bản PL là phổ biến nhất, phát triển nhất; tiền
lệ pháp là hình thức PL được áp dụng chủ yếu ở các nước: Anh, Mỹ và một số
nước trong hệ thống thuộcđịa của Anh trước đây; tập quán pháp tồn tại chủ yếu
ở một số nước có chính thể quân chủ lập hiến trong một số ít lĩnh vực /.
BÀI 7
NHÀ NƯỚC VÀ PL XHCN
I. Nhà nước XHCN
NN XHCN là NN kiểu mới có bản chất khác với bản chất của các kiểu NN bóc
lột. Bản chất đó do cơ sở KT XHCN và đặc điểm của quyền lực chính trị trong
CNXH quy định.
1. Cơ sở KT-XH và bản chất của NN XHCN
a) Cơ sở KT-XH
Cơ sở KT của NN XHCN là các QHSX XHXN được thiết lập và củng cố dựa
trên chế độ công hữu về TLSX, đó là kiểu QHSX thể hiện sự hợp tác, tương trợ
không có áp bức bóc lột.
b) Bản chất của NN XHCN
NNXHCN được xây dựng trên cơ sở của chế độ KT XHCN, là công cụ để thực
hiện quyền lực CT của giai cấp vô sản. Bản chất và mục đích của NN XHCN thể
hiện ở những đặc điểm cơ bản sau:

×