Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tài liệu Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Trung tâm Trắc địa Bản đồ - Công ty địa doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 47 trang )

Tổ chức hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở Trung tâm
Trắc địa Bản đồ - Công ty địa
MỤC LỤC
TT NỘI DUNG
LỜI MỞ ĐẦU 2
Chươn
g 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY ĐỊA CHẤT MỎ - TKV
4
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Địa chất mỏ-TKV 5
1.2
Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty Địa chất
mỏ-TKV
6
1.3 Công nghệ sản xuất của Công ty Địa chất mỏ-TKV 6
1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Địa chất mỏ-TKV 7
1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Địa chất mỏ-TKV 8
1.6 Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của Công ty Địa chất mỏ-TKV 11
Kết luận chương 1 12
Chươn
g 2
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY ĐỊA CHẤT MỎ - TKV NĂM 2006
13
2.1 Đánh giá chung về tình hình SXKD của Công ty Địa chất mỏ-TKV 14
2.2 Phân tích kết quả sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng 15
2.3 Phân tích chi phí và giá thành sản phẩm 34
2.4 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận 38
2.5 Phân tích tình hình tài chính của C.ty Địa chất mỏ-TKV 38


Kết luận chương 2 50
LỜI MỞ ĐẦU
Theo xu hướng và nhu cầu phát triển của thế giới hiện nay, các nước trên thế giới đang
trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trọng tâm hướng về phát triển
công nghiệp. Hoà cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, trong những năm qua ngành
Than đã có những thay đổi vượt bậc. Điều này thể hiện qua việc Tổng Công ty Than Việt
Nam chuyển đổi thành Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam tháng 12/2005.
Là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn và hoạt động trong lĩnh vực thăm dò nghiên cứu địa chất,
Công ty Địa chất mỏ - TKV cũng cuốn theo dòng chảy đó. Tuy mới được thành lập do tách
một số đơn vị là công tác thăm dò địa chất của Công ty Địa chất và Khai thác khoáng sản
trước đây nhưng những gì mà Công ty đã làm được và kế hoạch sẽ làm đã khẳng định tầm
quan trọng cũng như những bước tiến dài trong những năm tiếp theo của Công ty.
Để phục vụ cho sự phát triển không ngừng đó, bên cạnh yếu tố thiết bị cơ sở vật chất,
tài sản nói riêng và yếu tố con người nói chung của Công ty đóng vai trò quan trọng. Bởi
chính những con người này thể hiện tiềm lực và là một yếu tố không thể thiếu tạo đà cho sự
phát triển bền vững của Công ty.
Một trong những hoạt động phục vụ cho việc quản lý cũng như sử dụng quỹ lương
trong Công ty là công tác kế toán mà cụ thể là kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Công ty Địa chất mỏ - TKV là một thành viên của Tập đoàn Công nghiệp than -
Khoáng sản Việt Nam, nhiệm vụ đề ra không chỉ giải quyết vấn đề thực hiện các chỉ tiêu của
Tập đoàn giao mà tạo công ăn việc làm cho công nhân, vừa cải tiến công nghệ, vừa nâng cao
năng suất lao động, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý tài nguyên về chất lượng, số
lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng
thu nhập cho người lao động.
Để đạt được mục tiêu đó Công ty đã tổ chức phân công lao động hợp lý, thay đổi cơ
cấu quản lý sao cho phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty.
Với những kiến thức thu thập được trong thời gian học tập và nghiên cứu ở trường
Đại học Giao thông vận tải theo chuyên ngành Quản trị kinh doanh và quá trình tìm hiểu thực
tế trong thời gian thực tập nghiệp vụ cũng như thực tập tốt nghiệp, tác giả lựa chọn đề tài “Tổ

chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Trung tâm Trắc địa Bản đồ -
Công ty địa chất mỏ - TKV” cho báo cáo tốt nghiệp.
Với mục đích tìm hiểu kỹ hơn về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương, trên cơ sở đó để khắc phục những thiếu sót và hạn chế trong quá trình hạch toán.
Nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương ngoài mở đầu và kết luận:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty địa chất
mỏ - TKV.
Chương 2: Phân tích kinh tế hoạt động kinh doanh của Công ty địa chất mỏ - TKV
năm 2007.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn.
Qua bản báo cáo này cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô
và cô giáo - Thạc sĩ Ngô Thanh Hoa đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành báo cáo.
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Thị HIền
Chương 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN
SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY ĐỊA CHẤT MỎ - TKV
1.1- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐỊA
CHẤT MỎ – TKV.
Công ty Địa chất mỏ - TKV là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết
định 616 ngày 24 tháng 4 năm 2003 của Hội đồng Quản trị Tổng công ty Than Việt Nam.
Tiền thân là Đoàn thăm dò địa chất 9 được thành lập theo quyết định số 223/ĐC ngày
01 tháng 09 năm 1958 của sở Địa chất - Bộ công nghiệp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà,
nhiệm vụ của đoàn địa chất 9 là nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò vùng than Hòn Gai, Cẩm Phả.
Năm 1964 đoàn thăm dò 9 được nâng cấp và đổi tên thành Liên đoàn địa chất 9 thuộc
Tổng cục địa chất Việt Nam.
Tháng 04 năm 1991 Liên đoàn địa chất 9 được chuyển giao từ Tổng cục địa chất Việt
Nam sang Bộ năng lượng và đổi tên thành Công ty Địa chất và Khai thác khoáng sản.

Tháng 01 năm 1995 Công ty Địa chất và Khai thác khoáng sản được chuyển giao từ
Bộ năng lượng về trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam theo quyết định số 91 của thủ
Tướng Chính phủ.
Ngày 01 tháng 05 năm 2003 Công ty Địa chất mỏ chính thức đi vào hoạt động theo
quyết định số 616/QĐ-HĐQT TVN trên cơ sở tách một số xí nghiệp làm công tác khảo sát địa
chất từ Công ty Địa chất và Khai thác khoáng sản.
Căn cứ vào công văn số 1240/TB/VP ngày 16 tháng 11 năm 2006 “v/v đổi tên các đơn
vị trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp than – Khoáng sản Việt Nam”. Công ty Địa chất mỏ nay
đổi tên thành Công ty Địa chất mỏ - TKV.
Tên Công ty: Công ty Địa chất mỏ - TKV
Trụ sở: Số 304 đường Trần Phú - thị xã Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại: 0333.862 453 - 0333.715 062
Fax: 0333.715 067
Công ty có biểu tượng riêng và có tư cách pháp nhân không đầy đủ theo pháp luật
trong đó Giám đốc là người đại diện pháp luật của Công ty. Trải qua 49 năm thành lập từ
Đoàn địa chất 9, Công ty đã đóng góp cho công cuộc phát triển kinh tế nhà nước nhiều thành
tựu quan trọng. Tính đến nay Công ty đã thi công hơn 300 phương án tìm kiếm thăm dò
khoáng sản vùng Đông bắc và Đồng bắc bộ, đặc biệt là đánh giá trữ lượng hai bể than Quảng
Ninh và Đồng Bắc Bộ, chuẩn bị 97% trữ lượng cho ngành Than, thi công 208 triệu mét
khoan, đào 14 triệu m
3
hào thăm dò, 28374 m giếng thăm dò, 40640 lò thăm dò. Đã hoàn
thành 340 báo các địa chất các loại trong đó có 92 báo cáo chuyên đề và đề tài khoa học. Đo
vẽ lập mới, lập bổ sung 1000 km
2
bản đồ địa hình các loại, Khảo sát địa chất công trình, địa
chất thuỷ văn cho trên 200 phương án. Thực hiện hàng chục nhiệm vụ phục vụ công tác quản
lý, quản trị khai thác ngành Than. Trong công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước Công ty
có 1334 thanh niên nhập ngũ, lực lượng tự vệ tham gia chiến đấu 192 trận, bắn rơi 2 máy bay
Mỹ. Trong công cuộc xây dựng phòng thủ biên giới, cán bộ công nhân Công ty đã tham gia

đào 7889m giao thông hào, xây dựng 347 điểm tựa chiến đấu, góp 125847 cây chông rào chắn
biên giới những cống hiến của tập thể công nhân viên trong Công ty đã được Đảng và Nhà
nước ghi nhận và tặng thưởng những danh hiệu thi đua cao quý cho tập thể, cá nhân có đóng
góp xứng đáng. Cụ thể là 01 huân chương độc lập hạng nhất, 24 huân chương lao động trong
đó có 3 huân chương lao động hạng nhất, 4 huân chương lao động hạng nhì, 17 huân chương
lao động hạng ba, 2 huân chương chiến công, 722 huân chương kháng chiến các loại, 1 lẵng
hoa của Chủ tịch nước, một danh hiệu tập thể anh hùng lao động cho xí nghiệp Địa chất 906,
1 danh hiệu cá nhân anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, 2 danh hiệu cá nhân chiến sĩ thi đua
toàn quốc và hàng trăm cờ thưởng thi đua của các Bộ, ngành các đoàn thể từ Trung ương tới
địa phương.
1.2- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY ĐỊA CHẤT MỎ – TKV.
1.2.1- Chức năng của Công ty Địa chất mỏ - TKV.
Chức năng chủ yếu của Công ty Địa chất mỏ - TKV là tư vấn , tham mưu cho Tập
đoàn TKV các vấn đề thuộc lĩnh vực Địa chất mỏ.
1.2.2: Nhiệm vụ của Công ty Địa chất mỏ - TKV.
Điều tra cơ bản, thăm dò địa chất Than và các tài nguyên khoáng sản khác. Thăm dò
trong quá trình khai thác mỏ, địa chất khai thác mỏ, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn.
1.2.3- Ngành nghề kinh doanh của Công ty Địa chất mỏ - TKV.
- Khảo sát đo đạc địa hình bề mặt, đo đạc chuyên ngành mỏ lộ thiên và hầm lò, thành
lập bản đồ các loại.
- Đo địa vật lý Karôta, sản xuất vật liệu xây dựng và các dịch vụ địa chất (lập phương
án, thăm dò, phương án thi công các công trình địa chất, lập báo cáo địa chất, nghiên cứu
khoa học công nghệ).
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình giao thông , thuỷ lợi và
các công trình xây dựng khác.
- Dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, vui chơi giải trí, phục vụ điều dưỡng bằng nguồn nước
khoáng nóng
1.3- CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY ĐỊA CHẤT MỎ – TKV.
Để tiến hành thi công sản xuất địa chất theo từng đề án hay nhiệm vụ của Tập đoàn

TKV giao Công ty đều phải tiến hành tuần tự theo các bước sau:
+ Khảo sát thực địa, lập phương án trình duyệt.
+ Thi công các phương án được duyệt theo các công việc
- Công tác địa chất (đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chất, thu thập tài liệu lỗ khoan khai
thác).
- Công tác địa chất công trình, địa chất thuỷ văn (quan trắc lâu dài, đo mưa).
- Công tác Trắc địa (lập lưới giải tích và giao hội tương đương, đưa các điểm công
trình từ tthiết kế ra thực địa, đưa các điểm công trình chủ yếu từ thực địa vào bản đồ).
- Công tác khoan máy (khoan địa chất, khoan trong lò).
- Đo địa vật lý bằng phương pháp Karota lỗ khoan.
- Công tác lấy mẫu (lấy mẫu than từ lõi khoan, lấy mẫu cơ lý đá từ lõi khoan, lấy mẫu
khí khi khoan). Gia công mẫu (gia công mẫu than, gia công mẫu cơ lý đá).
- Phân tích các loại mẫu (phân tích hoá than kỹ thuật, phân tích mẫu khí định tính,
phân tích mẫu khí định lượng, phân tích mẫu cơ lý đá vách trụ).
+ Lập báo cáo địa chất, báo cáo thi công, báo cáo tổng kết.
+ Nghiệm thu, in nộp lưu trữ Nhà nước.
Lập phương án
kỹ thuật
Lập phương án
thi công
Thi công
phương án
Xét duyệt khối
lương
Lập báo cáo
tổng kết
Thu thập tài
liệu
Hình 1-1: Sơ đồ công nghệ sản suất của Công ty Địa chất mỏ - TKV
1.4- CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY ĐỊA CHẤT MỎ – TKV.

1.4.1- Điều kiện tự nhiên.
a- Vị trí địa lý.
Công ty Địa chất mỏ - TKV là một đơn vị kinh tế nằm giữa trung tâm thị xã Cẩm phả
thuộc phường Cẩm Thành - thị xã Cẩm phả - tỉnh Quảng Ninh. Phía tây cách thành phố Hạ
Long 30 km, phía đông cách thị xã Móng Cái 100km. Văn phòng công ty nằm cạnh quốc lộ
18A
b- Khí hậu.
Khí hậu mang tính lục địa rõ rệt, một năm có hai mùa.
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, hướng gió chủ yếu là Nam - Đông Nam, độ ẩm
trung bình 60÷80%, nhiệt độ trung bình 25
0
C÷30
0
C. Trong mùa mưa thường chịu ảnh hưởng
trực tiếp của các cơn bão và áp thấp nhiệt đới kèm theo mưa lớn, lượng mưa lớn nhất đo được
là 488mm/ngày đêm.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 hướng gió chủ yếu là Bắc - Đông Bắc, độ ẩm trung
bình 30÷40%, nhiệt độ trung bình 15
0
C÷16
0
C. Trong thời gian này thường ảnh hưởng của gió
mùa Đông bắc kèm theo mưa phùn và giá rét nhiệt độ có thể xuống tới 5
0
C. Lượng mưa trung
bình hằng năm từ 1900÷2000mm.
c- Sự phát triển kinh tế của vùng.
Hoà cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước Thị xã Cẩm Phả là khu công nghiệp
đang phát triển với tiềm năng về khai thác khoáng sản là chủ yếu ngoài ra Cẩm Phả còn có
các cảng biển phục vụ vận chuyển hàng hoá và du lịch biển với những điều kiện về kinh tế,

xã hội thuận lợi của mình, Cẩm phả không ngừng phát triển thể hiện ở chỗ trên địa bàn thị xã
có rất nhiều doanh nghiệp lớn, hệ thống cơ sở vật chất phục vụ dân sinh kiên cố và hiện đại…
thu hút các nhà đầu tư vào thị xã tạo ra môi trường cho các hoạt động kinh tế, văn hoá phát
triển đây chính là những thế mạnh của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn là đòn bẩy để
doanh nghiệp phát triển.
1.4.2- Trang thiết bị máy móc chủ yếu của Công ty.
Công ty Địa chất mỏ - TKV là đơn vị chuyên ngành về công tác thăm dò địa chất cho
Tập đoàn TKV, do đó máy móc thiết bị phục vụ cho công tác này có các đặc thù riêng biệt.
Do điều kiện thực tế còn nhiều khó khăn nên năm qua, việc đầu tư mua sắm thiết bị của công
ty hết sức hạn chế. Các thiết bị hầu hết đã già, cũ được sản xuất từ những năm 1980, một số
thiết bị cũng có sự đổi mới về chất lượng nhưng mang tính chất nhỏ bé, không được đồng bộ.
Toàn Công ty hiện đang có 32 bộ máy khoan các loại trong đó gồm: Loại máy Zup
1200 có 2 bộ đều sản xuất từ 1975. Loại máy Zup 650 có 8 bộ trong đó có 4 bộ được đưa vào
sử dụng từ những năm 1984. Các loại máy CBA-500 và CK5-4 có 12 bộ thì có 6 bộ đưa vào
hoạt động từ những năm 1986. Các loại máy khác có khoảng 10 bộ nhưng hầu hết đã cũ.
Như vậy toàn bộ số thiết bị mà Công ty hiện có để đưa vào sử dụng, hầu hết đã già
cỗi, chiếm 2/3 thiết bị đã sử dụng trên 10 năm. Do đó hiệu quả sử dụng không cao, năng suất
thấp, thiết bị hỏng hóc và sự cố xảy ra thường xuyên. Bên cạnh đó các công tác chăm sóc bảo
dưỡng máy móc thiết bị theo định kỳ và thường xuyên không được chú trọng, thiếu sự kiểm
tra giám sát chặt chẽ của các cấp quản lý, vật tư phụ tùng thay thế, sửa chữa quá thiếu và chất
lượng không đảm bảo càng làm cho thiết bị nhanh chóng xuống cấp và không thể đem lại hiệu
quả cao trong sản xuất (Bảng 1.1).
1.5- CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ĐỊA CHẤT MỎ
– TKV.
Công ty Địa chất mỏ-TKV là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV), cơ cấu tổ chức của công ty Địa chất mỏ - TKV
gồm có Cơ quan văn phòng công ty và bốn đơn vị trực thuộc.
* Cơ quan văn phòng công ty gồm các phòng ban chức năng:
+ Phòng tài chính kế toán:
Giúp việc giám đốc Công ty quản lý, thực hiện công tác tài chính của Công ty bao

gồm: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn trình Tập đoàn TVN xét duyệt, kiểm tra,
hướng dẫn các đơn vị thực hiện công tác kế toán tài chính theo đúng quy định, theo dõi thống
kê kinh tế và lập báo cáo nghiệp vụ kinh tế.
+ Phòng tổ chức lao động tiền lương:
Giúp việc giám đốc Công ty quản lý công tác lao động tiền lương của Công ty bao
gồm lập kế hoạch lao động, tiền lương ngắn hạn và dài hạn trình Tập đoàn TVN phê duyệt,
lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, kiểm tra hướng dẫn thực hiện các chế
độ chính sách đối với người lao động trong Công ty.
+Phòng kế hoạch vật tư:
Giúp việc Giám đốc Công ty xây dựng quản lý chỉ đạo hướng dẫn và thực hiện, lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn trình Tổng công ty xét duyệt, xây dựng, trình
duyệt chi phí sản xuất lưu thông giá thành các đơn vị trực thuộc. Xây dựng kế hoạch, lập
phương án mua sắm vật tư thiết bị phục vụ sản xuất, đề xuất các giải pháp cải tiến quản lý
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, lập các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các dự án duy
trì sản xuất.
+ Phòng kỹ thuật địa chất và tin học:
Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý chỉ đạo công tác kỹ thuật địa chất, ĐCCT -
ĐCTV, địa vật lý, trắc địa, công nghệ thông tin, đề xuất các nhiệm vụ địa chất tìm kiếm thăm
dò địa chất mỏ khảo sát ĐTCT-ĐCTV Lập phương án khảo sát địa chất Than chuẩn bị trữ
lượng tài nguyên cho sự phát triển của ngành Than. Nghiên cứu kỹ thuật, áp dụng công nghệ
mới. Lập các báo cáo địa chất về thăm dò địa chất mỏ, lưu trữ các tài liệu kỹ thuật địa chất,
ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thành lập các tài liệu kỹ thuật. Triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác quản lý của Công ty. Điều hành hệ thống mạng nội bộ của
Công ty, mạng internet của Tập đoàn TVN.
+ Phòng kỹ thuật sản xuất và an toàn:
Giúp giám đốc Công ty theo dõi, quản lý, chỉ đạo, điều hành kỹ thuật thi công các
công trình sản xuất địa chất, quản lý thiết bị cơ điện và bảo vệ môi trường. Kiểm tra giám sát
công tác an toàn và bảo hộ lao động của Công ty, hướng dẫn các đơn vị xây dựng quy trình
quy phạm an toàn kỹ thuật.
+ Văn phòng công ty:

Giúp giám đốc Công ty tổng hợp các mặt hoạt động của Công ty bao gồm: Sản xuất
kinh doanh, chính sách xã hội, thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, Quản
lý nghiệp vụ công tác hành chính, công tác thi đua, tuyên truyền, quản lý các phương tiện làm
việc cho lãnh đạo và các phòng ban Công ty, chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên
* Các đơn vị trực thuộc Công ty:
+ Xí nghiệp Địa chất Trắc địa Đông Triều:
Trụ sở xã Yên Thọ - Đông Triều - Quảng Ninh có nhiệm vụ thăm dò đánh giá tài
nguyên khu vực Đông Triều, Mạo Khê, Uông Bí, Hòn Gai - Quảng Ninh.
+ Xí nghiệp Địa chất Trắc địa Cẩm Phả:
Trụ sở 304 Đường Trần Phú thị xã Cẩm Phả - Quảng Ninh có nhiệm vụ thăm dò tài
nguyên khu vực thuộc Thị xã Cẩm Phả và Huyện đảo Khế Bào - Quảng Ninh.
+ Trung tâm Trắc địa Bản đồ:
Trụ sở Km 5 - Cẩm Thạch - Cẩm Phả - Quảng Ninh có nhiệm vụ thành lập các loại
bản đồ địa hình, đo vẽ tính khối lượng than tại các cảng và bến bãi, nghiệm thu khối lượng
bốc xúc của các mỏ than, quản trắc dịch động các bờ mỏ
+ Trung tâm Dịch vụ & Du lịch Địa chất.
Trụ sở Km 5 - Cẩm Thạch - Cẩm Phả - Quảng Ninh hoạt động dịch vụ phục vụ nhu
cầu an dưỡng của cán bộ công nhân ngành Than và dân cư.
Giám đốc công ty
P. Giám đốc SXKD P. Giám đốc KT
Phòng
TCKT
Phòng
TCLĐTL
Phòng
KHVT
Văn phòng
Công ty
Phòng
KTĐC-TH

Phòng
KTSX-AT
Xí nghiệp
Địa chất Trắc
địa Đông
Triều
Xí nghiệp Địa
chất Trắc địa
Cẩm Phả
Trung tâm
Trắc địa
Bản đồ
Trung tâm
du lịch dịch
vụ Địa chất
Hình 1-2: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Địa chất mỏ - TKV
Dựa trên sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty và chức năng của các phòng ban có thể
thấy tổ chức quản lý của Công ty là phù hợp với điều kiện xản suất kinh doanh, thống nhất
được sự điều hành của lãnh đạo Công ty.
1.6- TÌNH HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY ĐỊA
CHẤT MỎ – TKV.
1.6.1- Tổ chức sản xuất.
Để đảm bảo cho sản xuất được hợp lý và an toàn các xí nghiệp trong Công ty đã bố trí
cơ cấu tổ chức của đội sản xuất như hình 1.3. Với phương pháp tổ chức như vậy sẽ phân định
được rõ chức năng, trách nhiệm của từng tổ sản xuất được cụ thể và phát huy sự năng động
và sáng tạo trong công việc của mỗi các nhân một cách tối đa.
Đội trưởng đội SX
Tổ SX 01 Tổ SX 02 Tổ SX 03 Tổ SX 04 Tổ SX …
Hình 1-3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất cấp phân xưởng
Công ty Địa chất mỏ - TKV đang áp dụng chế độ làm việc 3 ca liên tục đối với công

nhân khoan.
Đối với các phòng ban làm việc gián tiếp thời gian làm việc từ 7h30 đến 16h30, thời
gian nghỉ trưa từ 11h30 đến 13h.
Đối với công nhân Trắc địa và công nhân gián tiếp làm ngoài công trường thì thời gia
lao động là 8h/ngày.
Thứ
ca
2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN
Ca 1
Ca 2
Ca 3
Hình 1-4: Sơ đồ lịch đi ca của công nhân khoan - Công ty Địa chất mỏ - TKV
1.6.2- Tổ chức lao động.
Hiện nay Công ty Địa chất mỏ - TKV tuyển chọn bố trí và sử dụng lao động theo quy
định của Bộ luật lao động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam . Số lượng
lao động được tính trên cơ sở sản xuất thực tế, riêng lao động gián tiếp được bố trí theo biên
chế, theo quy định, định mức tính đến 31/12/2007.
Tổng số lượng lao động Công ty Địa chất mỏ - TKVnăm 2007 là 694 người giảm so
với năm 2006 là 35 người.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.
Quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2007 của Công ty Địa chất mỏ
- TKV có những thuận lợi và khó khăn sau.
+ Những thuận lợi:
Trong chiến lược phát triển ngành Than từ nay đến năm 2010 có xét đến triển vọng
năm 2020. Lãnh đạo Tập đoàn TKV rất coi trọng đến vấn đề quy hoạch, đầu tư mở rộng sản
xuất các mỏ và mở các mỏ mới. Chính vì lý do đó mà các công tác thăm dò, đánh giá tài
nguyên của Công ty Địa chất mỏ - TKV giữ được vị trí rất quan trọng. Được sự quan tâm đặc
biệt của Tập đoàn TKV, các khối lượng công việc được giao năm sau cao hơn năm trước,
không còn phải nghỉ chờ đợi việc, tạo điều kện thuận lợi cho việc bố trí kế hoạch sản xuất
trong toàn Tập đoàn. Do sắp xếp lại tổ chức, nghiệp vụ Công ty đã tạo điều kiện cho việc

chuyên sâu về ngành của các cán bộ công nhân viên đã được đào tạo, đồng thời tạo điều kiện
cho việc đầu tư đổi mới thiết bị cũng như công nghệ tiên tiến hiện đại hơn. Sự kế thừa và phát
huy truyền thống 49 năm của người địa chất là nguồn động viên cho cán bộ công nhân viên
toàn Công ty vững bước hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Những khó khăn:
Đối với công tác thăm dò địa chất của Công ty Địa chất mỏ - TKV hầu hết là các công
trình rải rác, không tập trung, xa trung tâm chỉ đạo của xí nghiệp, Công ty. Điều đó ảnh hưởng
rất lớn đến công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất. Nhiều công trình ở vị trí rất cao và
xa, việc chuẩn bị mặt bằng, nền đường, vận chuyển máy móc thiết bị, vật tư gặp rất nhiều khó
khăn. Đa số các công trình đều nằm trong phạm vi của các mỏ đang khai thác hoặc đi qua các
bãi thải có chiều dày tương đối lớn, điều kiện địa chất phức tạp như đứt gãy, phay phá, sạt lở,
mất nước, nước phun đã gây ra không ít khó khăn và làm tăng chi phí trong quá trình thực
hiện thi công các công trình khoan thăm dò địa chất. Máy móc thiết bị ngày càng già cỗi, ít
được bổ xung thay thế. Vật tư phục vụ sản xuất là loại đặc chủng, ngày càng khan hiếm và
chất lượng không đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật. Công ty được thành lập vào tháng 05 năm
2003, do tách một số đơn vị làm công tác thăm dò từ Công ty Địa chất và Khai thác khoáng
sản, do có nhiều biến động về công tác tổ chức sản xuất từ Công ty đến các Xí nghiệp vì vậy
phần nào cũng ảnh hưởng đến tâm lý, tư tưởng của cán bộ công nhân viên. Lực lượng cán bộ
công nhân viên có trình độ tay nghề cao không được bổ xung thường xuyên vì trước đây,
quan niệm lấy khai thác Than làm nhiệm vụ trọng tâm chủ yếu và địa chất tồn tại trên nền của
khai thác Than. Do đó công tác đào tạo bổ xung nguồn nhân lực chuyên ngành địa chất có
chất lượng chưa được coi trọng.
Để đánh giá một cách đầy đủ và tìm ra biện pháp, phương án giải quyết những khó
khăn còn tồn tại phần tiếp theo sẽ tiến hành phân tích kinh tế hoạt động kinh doanh của Công
ty Địa chất mỏ - TKV năm 20067
Chương 2
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY ĐỊA CHẤT MỎ - TKV NĂM 2007
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nghiên cứu một cách
toàn diện và có căn cứ khoa học tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trên cơ sở số liệu thống kê hạch toán và tìm hiểu các điều kiện sản suất cụ thể nhằm đánh giá
thực trạng quá trình sản xuất kinh doanh, rút ra những khuyết điểm để từ đó có biện pháp phát
huy thế mạnh, những giải pháp nhằm hạn chế, khắc phục những khuyết điểm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường để tồn
tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất,
Công ty Địa chất mỏ - TKV cũng không nằm ngoài quy luật đó, đòi hỏi Công ty phải có
hướng sản xuất đúng đắn. Do vậy phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là một nhiệm vụ
không thể thiếu được đối với Công ty Địa chất mỏ - TKV nói riêng và trong mỗi doanh
nghiệp nói chung.
2.1- ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY ĐỊA CHẤT MỎ – TKV.
Trong năm 2007 Công ty Địa chất mỏ - TKV đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành và vượt
mức kế hoạch, phần lớn các chỉ tiêu mà Tập đoàn Than giao. Tình hình thực hiện kế hoạch và
kết quả đạt được thể hiện tổng quát qua bảng 2-1.
Theo số liệu phân tích trong bảng 2-1 tác giả có nhận xét khái quát sau:
* Tính theo hiện vật:
+ Khối lượng về khoan thăm dò năm 2007 là 25.101m vượt với kế hoạch là 19.24%
tương đương với 4.051m và tăng so với năm 2006 là 8.47% tương đương với 1.960m.
+ Khối lượng về hào thăm dò năm 2007 là 2.710m
3
giảm so với kế hoạch là 0.37%
tương đương với -10m
3
và tăng so với năm 2006 là 122.86% tương đương với 1.494m
3
.
+ Khối lượng về khảo sát địa hình năm 2007 là 4.521m tăng so với kế hoạch là 49.06%
tương đương với 1488ha và tăng so với năm 2006 là 7.41% tương đương với 312ha.
* So với năm 2006, năm 2007 toàn bộ vốn kinh doanh của Công ty tăng 4.297 Trđ tức
là tăng 11.06%. Trong đó chủ yếu tăng về tài sản lưu động.

* Tính theo doanh thu thực hiện:
Doanh thu có được từ hoạt động sản xuất địa chất năm 2007 là 45.190Tr.đ cao hơn
năm 2006 là 41.001Trđ. Nguyên nhân là do, khối lượng công việc từ hoạt động sản xuất địa
chất tăng.
Lao động và tiền lương; số lao động năm 2007 là 694 người thấp hơn năm 2006 (729
người) và thấp hơn so với kế hoạch 2007 (703 người) là do sự sắp xếp lao động sau khi tách
khỏi Công ty Địa chất và khai thác khoáng sản. Tuy nhiên, tiền lương bình quân tăng lên năm
2007: 1.84Tr.đ, năm 2006: 1.79Tr.đ. Lý do chính là năng xuất lao động tăng lên làm giá trị
lao động trong sản phẩm tăng và do sự thay đổi mức lương tối thiểu theo Nghị định mới của
chính phủ từ 350.000đồng/người-tháng lên 450.000đ/ng-tháng.
Năng xuất lao động; năng xuất lao động của công nhân năm 2006 (56.24 Tr.đ/người-
năm), năm 2007 (65.12 Trđ/người/năm) chứng tỏ năng lực sản xuất của lao động ngày càng
cao. Đồng thời, phản ánh kết quả tình hình sử dụng lao động, thời gian lao động của Công ty
cũng như trình độ tay nghề của công nhân sản xuất, ý thức và tinh thần làm việc tăng lên. Mặt
khác, năng xuất lao động tăng còn phản ánh tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định, mức độ
hiện đại của thiết bị sản xuất, đặc biệt thể hiện trình độ tổ chức và quản lý sản xuất nói chung,
quản lý lao động nói riêng.
Tổng giá thành sản xuất; Tổng giá thành sản xuất lên (năm 2006: 28.219Trđ, năm
2007: 34.507Trđ) một mặt phản ánh sự tăng lên về quy mô của các yếu tố đầu vào như: lao
động, vật liệu, thiết bị, khoản chi phí khác, mặt khác, nó còn chỉ ra khối lượng công việc thực
hiện trong năm tăng lên so với 2006.
Lợi nhuận trước thuế tăng so với năm 2006 nên khoản nộp Ngân sách Nhà nước cũng
tăng theo vì mức tăng lên của tổng giá thành lớn hơn mức tăng lên của tổng doanh thu.
Trên đây là những đánh giá chung nhất mang tính khái quát về tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty Địa chất mỏ - TKV. Để đánh giá, phân tích chi tiết các chỉ tiêu trên, tác
giả sẽ đánh giá theo từng yếu tố cụ thể.
2.2- PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUÂT VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
2.2.1- Phân tích kết quả sản xuất.
a- Khối lượng công việc thực hiện.
Để phân tích khối lượng sản phẩm theo chỉ tiêu giá trị ta có bảng sau:

BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỰC HIỆN KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC NĂM 2007
Bảng 2-2
TT Chỉ tiêu ĐVT TH 06
Năm 2007 So sánh TH 07 với
KH TH
TH 06 KH 07
± % ± %
1 Khối lượng
Khoan thăm dò m 22 862 21 050 24 101 1 239 105. 4 3 051 114. 5
Hào thăm dò m
3
1 012 1 185 1 310 298 129. 4 125 110. 5
Khảo sát địa hình ha 4 098 3 033 4 515 417 110. 2 1 482 148. 9
2 Tổng doanh thu Trđ 41 001 44 000 45 190 4 189 110. 2 1 190 102. 7
DT từ SX Địa chất “ 39 232 42 000 42 064 2 832 107. 2 64 100. 2
DT từ khoan thăm dò “ 29 721 31 291 31 331 1 611 105. 4 40 100. 1
DT từ hào thăm dò “ 1 316 1 695 1 703 387 129. 4 8 100. 5
DT từ khảo sát địa hình “ 8 196 9 014 9 030 834 110. 2 16 100. 2
Doanh thu khác “ 1 769 2 000 3 126 1 357 176. 7 1 126 156. 3
Qua bảng 2-2 ta thấy trong năm 2007, khối lượng công tác địa chất cao hơn năm 2006
và kế hoạch 2007 chủ yếu là khoan thăm dò và khảo sát địa hình. Khối lượng khoan thăm dò
năm 2007 là 24101m tăng 1239m so với năm 2006 và tăng 3051m so với kế hoach được
giao. Từ khối lượng địa chất tăng dẫn đến doanh thu của toàn doanh nghiệp tăng năm 2007 là
45.190Trđ tăng so với năm 2006 là 4189Trđ tương đương với 10.2% và tăng so với kế hoạch
2.7%. Điều này chứng tỏ Công ty ngày càng phát triển.
b- Chất lượng sản phẩm:
Chất lượng công tác tổng hợp tài liệu và thành lập các phương án báo cáo địa chất:
Năm 2007 tất cả các phương án, báo cáo địa chất khi thành lập tài liệu tổng hợp để ứng
dụng công nghệ thông tin và lưu trữ trên máy tính nên thuận lợi cho việc sử dụng lâu dài. Các
phương án, báo cáo đã tổng hợp khá tốt các tài liệu đã có, xác định lại cấu trúc địa chất chuẩn

xác hơn và tính lại trữ lượng với độ tin cậy cao hơn. Qua việc lập “ bản đồ địa chất công
nghiệp bể Than” đã bước đầu hệ thống lại cho việc định hướng công tác quy hoạch tìm kiếm,
thăm dò tiếp theo như; triển vọng Than dưới sâu –300m bể than Quảng Ninh và vùng phụ cận.
- Chất lượng các công trình đã thi công:
+ Chất lượng các công trình đã thi công thuộc nguồn vốn tập trung được quản lý chặt
chẽ theo quy trình, quy phạm về khoan thăm dò, tất cả đều đạt mục tiêu nhiệm vụ, ngoại trừ
một số công trình như các công trình lỗ khoan K329 Đèo Nai khoan đến chiều sâu 62.4m lỗ
khoan K330 Đèo Nai phải bỏ dở hoặc dịch vị trí do trượt tầng.
+ Các công trình khoan thăm dò, khoan trong lò, khoan giảm áp, khoan nước ngầm
thuộc nguồn vốn sản xuất thực hiện đảm bảo theo hợp đồng về yêu cầu kỹ thuật.
+ Chất lượng lấy mẫu than tốt hơn năm 2006, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật. Một số điểm
mất vỉa đã được đặt máng khoan xiên, có một số điểm lấy mấu thấp đã sử dụng tài liệu vật lý.
Tuy nhiên, còn có một số trường hợp do mất mấu than đã mất định hướng, làm kéo dài chiều
sâu lỗ khoan như lỗ khoan GK30 ( chiều sâu 162.3m, vỉa có chiều dày 125.8- 128) hoặc lỗ
khoan GK33 (chiều sâu 190, vỉa có chiều dày 91.2÷92.5).
- Chất lượng công việc khi thi công các phương án:
Các phương án có khối lượng khoan nhiều đều góp phần làm sáng tỏ cấu trúc địa chất
và đặc điểm vỉa Than như; phương án thăm dò bổ xung Đồng Rì cho thấy các vỉa biến động
mạnh về chiều dày hoặc phương án Giáp Khẩu cho thấy các vỉa có xu hướng giảm chiều dày
khi xuống sâu, chất lượng Than cũng giảm, hoặc phương án phần sâu Khe Chàm nhìn chung
các vỉa than ổn định, biến động ít.
2.2.2- Phân tích các yếu tố sản xuất.
2.2.2.1- Phân tích tình hình sử dụng lao động.
a- Phân tích số lượng lao động.
Để phân tích về số lượng lao động của Công ty Địa chất mỏ - TKV dựa vào số liệu
bảng (2-3).
BẢNG PHÂN TÍCH SỐ LƯỢNG VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG
Bảng 2-3
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 TH07/TH06 TH07/KH07

TH % KH % TH % ± % ± %
Tổng số CNV 709 100 703 100 694 100 -15 97.88 -9 98.72
Công nhân các loại 375 52.89 371 52.77 368 53.03 -7 98.13 -3 99.19
Nhân viên KTNV 226 31.88 224 31.86 218 31.41 -8 96.46 -6 97.32
Quản lý gián tiếp 108 15.23 108 15.36 108 15.56 0 100.0 0 100.0
Qua bảng phân tích trên cho thấy năm 2007, số lượng lao động thực hiện của Công ty
là 694 người ứng với 98.72%. Số lao động này giảm so với số lao động kế hoạch năm 2006
(703 người) và số lao động thực hiện năm 2006 (709 người). Kết quả này dường như ảnh
hưởng nhiều tới hoạt động sản xuất của Công ty vì số lao động giảm là công nhân các loại (3
người) và nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ (6 người). Mặc dù, số công nhân các loại và số công
nhân kỹ thuật nghiệp vụ biến động theo chiều hướng tích cực (tăng tỷ trọng của công nhân
trực tiếp sản xuất) thì số cán bộ quản lý doanh nghiệp vẫn ở mức khá cao (108 người). Theo
quy định của Nhà nước cho cơ cấu lao động hợp lý đối với ngành sản xuất thì; số lao động
làm công tác quản lý ≤ 13% tổng số công nhân trực tiếp sản xuất. Như vậy, với số công nhân
trực tiếp sản xuất là 709 người, số nhân viên quản lý chỉ cần 79 người là đủ (13% x 609 =
79.17). Đây là kết quả của việc bổ nhiệm cán bộ mới và cán bộ cũ điều chuyển. Hơn nữa, số
cán bộ vượt khung này nhằm phục vụ cho kế hoạch tăng cường cán bộ công tác quản lý do
điều kiện sản xuất phân tán và xa trung tâm điều hành. Một điểm dễ nhận thấy là khối cán bộ
trong Công ty kiêm nhiệm khá nhiều (số liệu trên bảng phân tích số lượng lao động theo chức
danh), họ vừa làm công tác nghiệp vụ kỹ thuật, vừa làm công tác quản lý. Đặc thù của hoạt
động sản xuất địa chất là không chỉ những lao động trực tiếp tại hiện trường thực hiện công
việc mới tính là lao động trực tiếp, mà các kỹ sư với việc thiết kế các phương án, việc xử lý số
liệu của mỗi công trình cũng được coi là lao động trực tiếp (sản phẩm của Công ty địa chất
mỏ - TKV là các báo cáo đánh giá trữ lượng khoáng sản). Trong khi trình độ chuyên môn
được đánh giá là khá cao, cộng với kinh nghiệm lâu năm trong ngành, họ lại có năng lực quản
lý nên việc kiêm nhiệm là đương nhiên. Vấn đề này mang tính nhạy cảm rất lớn về bản chất
song đây không phải là vấn đề đáng lo ngại của Công ty ở thời điểm này. Vấn đề quan tâm
hiện nay của Công ty Địa chất mỏ- TKV là việc thu hút lực lượng lao động trẻ, khoẻ, được
đào tạo.
b- Phân tích chất lượng lao động và cơ cấu lao động.

Trong năm 2007, toàn công ty có 17 tổ khoan, trong đó; Xí nghiệp địa chất trắc địa
Cảm Phả có 10 tổ khoan, Xí nghiệp Địa chất trắc địa Đông Triều có 7 tổ khoan. Tổng số công
nhân đang làm công tác khoan thăm dò tại Công ty bao gồm 241 người trong đó Xí nghiệp địa
chất Cẩm Phả 143 người, Xí nghiệp Địa chất trắc địa Đông triều có 98 người.
Theo bảng cơ cấu lao động nghề khoan của Công ty Địa chất mỏ - TKV, toàn công ty
có kết quả sau:
Thợ bậc 7/7: 48 người chiếm 19.9%
Thợ bậc 6/7: 74 người chiếm 30.7%
Thợ bậc 5/7: 59 người chiếm 24.4%
Thợ bậc 4/7: 60 người chiếm 25%
Bậc thợ bình quân là 5.5/7
Tính từ thợ bậc 5 trở lên là bậc thợ đảm đương tốt một kíp trưởng khoan thì số lượng
trong cả Công ty là 181 người chiếm tỷ lệ 75% số lượng công nhân khoan đang làm việc hiện
nay. Đây là một cơ cấu thợ bậc cao tương đối lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện
tốt nhiệm vụ kế hoạch sản xuất được giao của Công ty. Tuy nhiên khi tìm hiểu kỹ về trình độ
các bậc thợ thấy rằng, do có một thời kỳ kéo dài trong cơ chế bao cấp, lại thiếu công việc, vì
vậy vấn đề nâng cao trình độ kỹ thuật của người lao động ít được quan tâm, do đó mà nhiều
công nhân kỹ thuật hiện nay về trình độ lý thuyết và tay nghề không đáp ứng được yêu cầu
của bậc thợ đang giữ. Đây là một vấn đề cần được xem xét và giải quyết để đảm bảo đáp ứng
được nhu cầu và nhiệm vụ của các năm tiếp theo. Xét về tuổi đời của công nhân nghề khoan
thấy; số công nhân có tuổi đời từ 36-45 tuổi chiếm tới 74.7%. Đây là một tỷ lệ cần được xem
xét, vì nghề khoan thăm dò được xếp vào nghề nặng nhọc và độc hại, do đó độ tuổi từ 40-45
tuổi người công nhân tuy có kinh nghiệm nhưng đã có độ ỳ về nhận thức, về tiếp thu công
nghệ mới và tác phong công nghiệp, vì vậy cần phải có chính sách thiết thực hơn nữa để thu
hút, đào tạo và bồi dưỡng để bổ xung lực lượng công nhân kỹ thuật (Bảng 2-4).
c- Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động.
Trong Công ty Địa chất mỏ, giá trị sức lao động kết tinh trong sản phẩm địa chất lớn,
song khối lượng công việc thực hiện phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu của Tập đoàn TKV và
được thực hiện bởi nguồn vốn trích từ 0.47% đên 1% nguồn doanh thu sản xuất than dành cho
công tác nghiên cứu địa chất, nên thời gian lao động không quy định số lượng sản phẩm mà

chất lượng lao động mới là yếu tố quyết định. Vì vậy Công ty phải bố trí lao động đúng
chuyên môn để đảm bảo cho công việc được tiến hành theo dúng tiến độ và chất lượng quy
định. Do đó, phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động do biến động về số lượng lao
động chỉ mang tính tương đối xét về mặt hiệu quả.
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THỜI GIAN LĐ NĂM 2006
Bảng 2- 5
TT Chỉ tiêu ĐVT KH TH
So sánh
± %
1 Tổng số cán bộ công nhân viên Người 703 694 -9 98.72
2 Ngày công theo lịch Công 256595 253310 -3285 98.72
3 Tổng số ngày công có hiệu quả “ 175750 176970 1220 100.69
4 Tổng số giờ công có hiệu quả “ 1300550 1327275 26725 102.05
5
Số ngày LVBQ của 1 CBCNV/
năm
Ngày/năm 250 255 5 102.00
6 Số giờ làn việc BQ trong 1 ngày Giờ/ngày 7.4 7.5 0.1 101.35
7 Số giờ LVBQ cả năm của 1 Giờ 1850 1912.5 62.5 103.38
CBCNV
Theo bảng số liệu bảng 2-5 nhận thấy: số lao động thực tế giảm so với kế hoạch 9
người nên số ngày theo chế độ giảm là đương nhiên (số ngày công theo lịch = 360 ngày x số
lao động). Tuy nhiên số ngày công làm việc của một công nhân sản xuất tăng lên ( 5 ngày/1
công nhân sản xuất) đã làm tổng số ngày công có hiệu quả tăng lên 100.69% (1220h). Đồng
thời, số giờ làm việc bình quân của một công nhân sản xuất tăng lên 0.1h/1 ngày (101.35%)
làm tổng số giờ công có hiệu quả tăng. Từ đó, tổng số giờ làm việc bình quân cả năm tăng
lên. Như vậy, Công ty đã cố gắng sử dụng tối đa thời gian làm việc hiệu quả của những lao
động có tay nghề cao (số giờ làm việc hiệu quả tăng) đồng thời, sử dụng thêm số lao động dôi
dư vào các công việc sản xuất của Công ty (tổng số ngày làm việc bình quân 1 công nhân tăng
lên). Đây là một cố gắng của Công ty trong vấn đề tìm kiếm khách hàng cũng như trong công

tác quản lý lao động.
d- Phân tích năng xuất lao động.
Tại Công ty địa chất mỏ, phân tích lao động thông qua chỉ tiêu hiện vật là khó khăn do
sản phẩm của nghành địa chất có tính chất và cách tính riêng nên ở đây, tác giả chỉ đánh giá
năng xuất lao động qua chỉ tiêu giá trị.
Năng suất lao động bình quân của một công nhân trực tiếp sản xuất năm 2006 tăng so
với kế hoạch và tăng so với thực hiện năm 2005 (năm 2005: thực hiện là
62.87Trđ/người/năm, năm 2006 thực hiện là 69.07 Trđ/người/năm). Mục tiêu phấn đấu của
Công ty Địa chất mỏ đến năm 2007 là năng suất lao động bình quân tính theo doanh thu là
100Trđ/người/năm, khi đó, thu nhập tiền lương bình quân 3.5 Trđ/người/tháng (Bảng 2-6)
PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NHÂN CÔNG CT ĐỊA CHẤT MỎ
Bảng 2- 7
TT Chỉ tiêu ĐVT KH 06 TH 06
So sánh
± %
1 Giá trị SX từ hoạt động SXĐC Trđ 44500.0 45190.0 690 101.55
2 Tổng CF nhân công của
HĐSXĐC
“ 15510.0 16240.0 730 104.71
3 Số lao động SXĐC bình quân Người 618 609 (9) 98.54
4
CP nhân công SXĐC bình quân
Trđ/ng/nă
m
25.097 26.667 1.569 106.25
5 Năng suất lao động bình quân “ 72.006 74.204 2.197 103.05
6 Tỷ trọng CFNC/GTSX % 34.85 35.94 1.08 103.11
Công thức
C = N x f → C = f x
W

G
(Đồng) (2-1)
Trong đó: C- Tổng chi phí nhân công (Trđ).
G
1
(G
0
) - Giá trị sản xuất tính bằng doanh thu (Trđ).
f
1
(f
0
) - Tiền lương bình quân của 1 công nhân SX (đ/người/năm)
W
1
(W
0
)-Năng suất lao động bình quân của 1 công nhân SX (đ/người/năm)
Đối tượng phân tích: ∆C = C
1
- C
0
→ ∆C = f
1
x
1
1
W
G
- f

0
x

0
0
W
G
Xác định độ ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá trị sản xuất ∆C
G
∆C
G
= f
0
x
0
1
W
x (G
1
- G
0
)
∆C
G
= 25.1 x
0.72
1
x (45190.2 - 44500.0) = 240.6Trđ
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố NSLĐ bình quân của 1 công nhân ∆C

W
∆C
W
= f
0
x G
1
x (
1
1
W
-
0
1
W
)
∆C
W
= 45190.2 x 25.1 x (
2.74
1
-
0.72
1
) = - 466.4Trđ
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố chi phí nhân công bình quân cho một đơn vị lao động.
∆C
f
= (f
1

- f
0
) x
1
1
W
x G
1

∆C
f
= (26.7 - 25.1 ) x
2.74
1
x 45190.2 = 955.9 Trđ
Tổng mức ảnh hưởng các nhân tố
∆C = 240.5 + (-466.4) + 955.9 = 730.0Trđ
2.2.2.2- Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định.
a- Phân tích về kết cấu tài sản cố định.
Từ số liệu của bảng 2- 8 nhận thấy:
Lượng tài sản cố định được dùng đầu năm nhỏ hơn cuối năm chứng tỏ sự phát triển về
quy mô của tài sản. Công ty Địa chất mỏ là một đơn vị sản xuất nên loại tài sản là nhà cửa,
vật kiến trúcvà thiết bị chiếm tỷ trọng lớn là hợp lý. Tỷ lệ tài sản cố định chờ thanh lý cuối
năm giảm so với đầu năm, trong khi quy mô tài sản đang dùng tăng lên, thể hiện trong năm
Công ty đã có những đầu tư lớn về tài sản mà chủ yếu nhà cửa, vật kiến trúc và phương tiện
vận tải. Khi xem xét loại tài sản là máy móc thiết bị nhận thấy: tỷ trọng thiết bị giảm trong khi
tài sản chờ thanh lý cũng giảm với quy mô nhỏ hơn, chứng tỏ sự sụt giảm của thiết bị chủ yếu
là chuyển thành công cụ dụng cụ do sử dụng quá lâu nên không còn đủ tiêu chuẩn để ghi nhận
là tài sản cố định, chứ không phải do hỏng hóc nghiêm trọng trong quá trình sản xuất tạo ra.
Phần tài sản cố định giảm này đã nằm trong kế hoạch khấu hao của năm 2006, việc thay thế

chúng đã được chuẩn bị trước, nên phần giá trị thiết bị tăng lên trong năm là bổ xung cho
những thiết bị già cỗi này. Loại tài sản là dụng cụ quản lý giảm về tỷ trọng là do loại tài sản
này có giá trị nhỏ rất nhiều lần so với các loại tài sản khác nên chỉ cần một thay đổi nhỏ của
tổng tài sản cũng làm cho tỷ trọng của loại tài sản này giảm đáng kể.
BẢNG KẾT CẤU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY ĐỊA CHẤT MỎ NĂM 2006
Bảng 2-8
TT Loại tài sản
Giá trị TSCĐ
đầu năm
Kết cấu
(%)
Giá trị TSCĐ
cuối năm
Kết cấu
(%)
A TSCĐ đang dùng 35.246.192.210 98,99 41.955.664.730 100
I TSCĐ hữu hình 35.246.192.210 100 41.955.664.730 100
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 11.156.614.717 31,65 14.853.802.441 35,40
2 Máy móc thiết bị 17.503.269.555 49,66 19.510.899.400 46,50
3 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 5.708.777.439 16,20 6.352.450.725 15,14
4 Thiết bị dụng cụ quản lý 877.530.499 2,49 1.238.512.164 2,95
II TSCĐ vô hình
III TSCĐ thuê tài chính
B TSCĐ chờ thanh lý 358.001.235 1,01 0,00
Tổng số 35.604.193.445 100,00 41.955.664.730 100,00
Kết cấu và tỷ lệ phân bổ của từng loại tài sản như bảng 2-8 trên được đánh giá là đảm
bảo được yêu cầu phục vụ sản xuất có hiệu quả. Điều này được thể hiện qua kết quả khối
lượng công việc hoàn thành và doanh thu đạt được sẽ phân tích ở phần sau. Khi phân tích kết
cấu tài sản theo nguồn hình thành tài sản nhận thấy: tài sản trong doanh nghiệp chủ yếu được
hình thành từ 3 nguồn cơ bản là: nguồn vốn ngân sách cấp, nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ

xung, và nguồn vốn vay dài hạn. Loại tài sản được trang bị trước năm 2000 chủ yếu do nguồn
vốn ngân sách cấp, hiện nay đã ở mức hao mòn lớn (nếu còn thời gian khấu hao) hoặc đã hết
khấu hao. Các loại tài sản được trang bị sau năm 2000 chủ yếu từ nguồn vốn tự bổ xung hoặc
nguồn vốn vay dài hạn nên về mặt lý thuyết, đảm bảo được tính an toàn trong sản xuất. Tuy
nhiên, sau khi có sự đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế, nguồn vốn ngân sách ngần như
không còn, các loại tài sản mới mua hay sửa chữa lớn, nâng cấp đều do nguồn vốn tự bổ xung
hoặc vốn vay đảm nhiệm. Tồn tại một thực trạng, có khá nhiều tài sản được hình thành do
thiếu nguồn nên doanh nghiệp hạch toán vào vốn vay. Về mặt tài chính loại tài sản thiếu
nguồn này tạo ra nguy cơ tiêu cực cho doanh nghiệp do đầu tư này đều có giá trị lớn. Đứng
trên góc độ quản lý, việc mua sắm tài sản này xuất phát từ nhu cầu thực tế của sản xuất nên
đều nằm trong kế hoạch, Công ty đã trình duyệt lên TVN, còn việc thiếu nguồn là do việc
chậm chuyển nguồn vốn của TVN xuóng các đơn vị. Do đó, nảy sinh hiện tượng chiếm dụng
vốn tự bản thân Công ty. Mặc dù không mất lãi vay nhưng ảnh hưởng tới việc thanh toán ở
các khâu sản xuất khác, hoặc ít nhất cũng làm mất đi một khoản lợi nếu như số tiền này được
gửi vào ngân hàng hay được đầu tư vào quá trình sản xuất để quay vòng vốn nhanh hơn.
b- Phân tích tình trạng tài sản cố định.
Tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định phản ánh thông qua mức độ cũ, mới của tài sản
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Để phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố
định, tác giả sử dụng chỉ tiêu phân tích là hệ số hao mòn tài sản cố định.
Thm =
Mkh
x 100 (%) (2-2)
Gbd
Trong đó: Thm – tỷ lệ hao mòn tài sản cố định (%)
Mkh – số khấu hao luỹ kế (đ)
Gbd – nguyên giá tài sản cố định
BẢNG THỐNG KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NĂM 2006
Bảng 2-9
TT Loại tài sản Nguyên giá (đ)
Hao mòn luỹ

kế (đ)
Giá trị còn lại
(đ)
Tỷ lệ hao
mòn (%)
A Đầu năm
I TSCĐ hữu hình đang dùng 35.246.192.210
23.574.411.36
5
11.671.780.84
5
66,88
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 11.156.614.717 5.078.976.449 6.077.638.268 45,52
2 Máy móc thiết bị 17.503.269.555
13.566.535.62
5
3.936.733.930 77,51
3
Phương tiện vận tải truyền
dẫn
5.708.777.439 4.446.520.550 1.262.256.889 77,89
4 Thiết bị dụng cụ quản lý 877.530.499 482.378.741 395.151.758 54,97
II TSCĐ chờ sử lý 358.001.235 358.001.235 100,00
Tổng 35.604.193.445
23.932.412.60
0
11.671.780.84
5
67,22
B Cuối năm

I TSCĐ hữu hình đang dùng 41.955.664.730
27.812.066.56
7
14.143.598.16
3
66,29
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 14.853.802.441 6.625.128.789 8.228.673.852 44,60
2 Máy móc thiết bị 19.510.899.400
15.518.464.73
7
3.992.434.663 79,54
3
Phương tiện vận tải truyền
dẫn
6.352.450.725 4.880.429.155 1.472.021.570 76,83
4 Thiết bị dụng cụ quản lý 1.238.512.164 788.043.886 450.468.278 63,63
II TSCĐ chờ sử lý
Tổng 41.955.664.730
27.812.066.56
7
14.143.598.16
3
66,29
Từ bảng số liệu 2- 9 nhận thấy:
Tỷ lệ hao mòn tài sản trong doanh nghiệp khá cao (66.29%) đã chứng tỏ tài sản trong
Công ty chủ yếu đã cũ và lạc hậu nên việc vận hành bộ máy sản xuất sẽ tương đối khó khăn.
Tỷ lệ hao mòn của loại tài sản là: nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải ở mức thấp so
với tỷ lệ hao mòn của loại tài sản là thiết bị. Nguyên nhân là do, trong năm Công ty đã có
những chiến dịch đầu tư vào hai loại tài sản này, nhưng việc đầu tư mới chỉ là phần nhỏ trong
tổng số giá trị của loại tài sản này nên tỷ lệ hao mòn của chúng vẫn còn khá cao. Tỷ lệ hao

mòn của máy móc và thiết bị quản lý ở mức cao. Tỷ lệ hao mòn của máy móc là: 79.54% và
tỷ lệ hao mòn của thiết bị quản lý là 63.63%. Phần lớn hai loại tài sản này là kết quả của việc
chuyển giao vốn khi chia tách Công ty Địa chất và Khai thác khoáng sản, đa số chúng ở tình
trạng gần hết khấu hao cần phải được thay thế. Hơn nữa việc chăm sóc về mặt kỹ thuật như
bảo dưỡng thường xuyên hoặc sửa chữa đã không được thực hiện tốt do những điều kiện
khách quan và chủ quan. Với tình trạng tài sản như hiện nay, những kết quả đạt được trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao là một lỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân viên Công ty
Địa chất mỏ. Trong khi nguồn tài chính còn hạn chế (nguồn cho hoạt động sản xuất địa chất
chủ yếu từ 0.47% đến 1% doanh thu sản xuất kinh doanh than của TVN) và giá cả thị trường
ngày càng leo thang, thì việc đầu tư vào loại tài sản này trong Công ty gặp nhiều khó khăn,
nên những đầu tư trong năm 2006 chỉ mang tính nhỏ giọt so với nhu cầu thực tế, nhằm cố
gắng duy trì sản xuất chứ chưa phải là sự đầu tư lớn mang tính nhảy vọt.
Trong những năm tiếp theo, khi nhu cầu sử dụng các sản phẩm của nghành Địa chất
gia tăng do kế hoạch mở rộng và mở mới các mỏ than của TVN, nghành địa chất nói chung và
công ty Địa chất mỏ nói riêng cần một lượng tiền lớn cho đổi mới thiết bị, đảm bảo đủ điều
kiện đáp ứng nhu cầu sản xuất của TVN giao. Giải quyết khó khăn này là một bài toán lớn đòi
hỏi không chỉ sự nỗ lực của bản thân Công ty Địa chất mỏ mà còn cần sự giúp đỡ về tài chính
cũng như chính sác của TVN và các đơn vị liên quan.
c- Phân tích hiệu quả sử dụng của tài sản cố định (TSCĐ).
Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản cố định được đánh giá qua hai chỉ tiêu tổng hợp là:
hệ số hiệu suất tài sản cố định và hệ số huy động tài sản cố định (hệ số đảm nhiệm tài sản cố
định).
* Hệ số hiệu suất TSCD:
Cho biết một đơn vị giá trị tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất trong một
đơn vị thời gian tạo ra bao nhiêu sản phẩm (tính bằng hiện vật hoặc bằng giá trị) và được tính
theo công thức:
Hs =
G
(2-3)
NGbq

Trong đó: Hs – Hệ số hiệu số sử dụng TSCĐ.
G – Gía trị sản xuất trong kỳ (hiện vật hoặc giá trị)
NGbq – Nguyên giá bình quân của tài sản cố định.
NGbq =
NG đầu kỳ + NG cuối kỳ
(2-4)
2
Công ty Địa chất mỏ là đơn vị kinh doanh nhiều lĩnh vực, trong đó lĩnh vực chủ yếu
là: phục vụ công tác địa chất. Sản phẩm mà Công ty sản xuất ra mang tính đơn chiếc và có
tính chất khác nhau. Việc phân chia tài sản cố định theo lĩnh vực và đối tượng sử dụng sẽ rất
khó khăn, do một số tài sản cố định được dùng chung cho nhiều lĩnh vực như: nhà điều hành,
phương tiện, thiết bị quản lý. Vì vậy trong nội dung phân tích về hiệu quả sử dụng tài sản cố
định, tác giả chỉ tính theo chỉ tiêu giá trị.
Như vậy, nếu tính tổng giá trị tài sản theo nguyên giá bình quân, thì cứ 1đ giá trị tài
sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã tạo ra được 1.165đ
doanh thu. Nếu tính tổng giá trị của tài sản cố định theo giá trị còn lại, thì cứ 1đ giá trị tài sản
cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty tạo ra được 3.501đ doanh thu.
* Hệ số huy động tài sản cố định:
Là hệ số nghịch đảo của hệ số hiệu suất tài sản cố định, hệ số này cho biết để sản xuất
ra một đồng sản phẩm (tính theo hiện vật hoặc giá trị) doanh nghiệp cần huy động bao nhiêu
đồng giá trị tài sản cố định.
Hhđ =
NGbq
(2-5)
G
Như vậy, để thu được 1đ doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty phải bỏ
ra 0.858đ giá trị tài sản cố định, nếu tính theo nguyên giá bình quân của TSCĐ, hoặc phải bỏ
ra 0.286đ giá trị TSCĐ, nếu tính theo giá trị còn lại. Để thấy được sự thay đổi về hiệu quả sử
dụng TSCĐ giữa năm 2005 và năm 2006, tác giả so sánh các chỉ tiêu trên bảng 2-10.
BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Bảng 2-10
TT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
So sánh
Số tuyệt
đối
Số tương
đối
1 Tổng doanh thu (Trđ)
41 001.2 45 190.2 4 189.0 110,217
2 TSCĐ bình quân
Nếu tính theo NGBQ TSCĐ (Trđ)
34 188.1 38 780.0 4 591.8 113,431
Nếu tính theo GTCL TSCĐBQ
(Trđ)
11 524.0 12 907.7 1 383.7 112,007
3 Hệ số hiệu suất TSCĐ (đ/đ)
Nếu tính theo NGBQTSCĐ
1,199 1,165 -0,034 97,166
Nếu tính theo GTCLTSCĐBQ
3,558 3,501 -0,057 98,402
4 Hệ số huy động TSCĐ (đ/đ)
Nếu tính theo NGBQTSCĐ
0,834 0,858 0,024 102,916
Nếu tính theo GTCLTSCĐBQ
0,281 0,286 0,005 101,624
Theo bảng số liệu 2-10 nhận thấy: Nếu xét theo nguyên giá bình quân của tài sản cố

định thì việc sử dụng tài sản cố định trong Công ty năm 2006 không được tốt bằng năm 2005.
Bởi vì, cứ 1đ giá trị tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất, Công ty tạo ra được 1.165
đ doanh thu ở năm 2006, trong khi đó năm 2005 thu được 1,199 đ. Nếu xét theo giá trị còn
lại : việc sử dụng tài sản cố định trong Công ty năm 2006 là 1đ vốn tham gia vào quá trình sản
xuất tạo ra được 3,501 đ doanh thu năm 2006, trong khi tại thời điểm năm 2005 đã tạo ra
được 3,558 đ doanh thu. Hiện tại hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty không tốt bằng
năm 2005 nhưng chênh lệch này không đáng kể. Trong thời gian tới, khi hoạt động sản xuất
địa chất đi vào giai đoạn cuối của mỗi phương án và được nghiệm thu thì hiệu quả sử dụng tài
sản cố định sẽ thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn.
d- Phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định.
Mục đích: nhằm đánh giá tình hình tăng, giảm TSCĐ trong năm để đánh giá tính hợp
lý của việc đầu tư vào tài sản cố định, khi đặt chúng trong mối quan hệ với tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ bảng số liệu 2-11 trên nhận thấy: mặc dù, tổng giá trị tài sản cố định cuối năm lớn
hơn tổng giá trị tài sản đầu năm, nhưng đây không phải là sự mở rộng quy mô sản xuất mà là
biện pháp Công ty hướng vào việc tập trung, duy trì và đi sâu sản xuất với quy mô hiện tại vì
trong năm, tổng giá trị tài sản tăng lớn gấp nhiều lần tổng giá trị giảm, do sự mua mới này
mang tính thay thế tài sản cũ đã hết khấu hao chứ không phải là sự tăng cường thêm thiết bị
mới. Do đó, khối lượng công việc hoàn thành tăng lên một phần là do việc tăng giá trị sản
xuất của thiết bị trên cơ sở tiết kiệm nguồn lực đầu vào và sáng kiến cải tiến kỹ thuât tạo ra.
Dựa vào số chênh lệch tăng giảm tài sản về quy mô và tỷ lệ nhận thấy:
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM TSCĐ Ở CÔNG TY ĐỊA CHẤT MỎ
Bảng 2-11
TT Loại tài sản
Số đầu năm Số tăng trong kỳ Số giảm trong kỳ Số cuối năm
N.giá (đ) N.giá (đ) (%) N.giá (đ) (%) N.giá (đ)
I
TSCĐ hữu hình
35.604.193.4
45

7.464.575.1
49
100
1.113.103.8
64
100
41.955.664.7
30
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
11.405.756.5
06
3.990.637.4
95
53,46 542.591.560
48,7
5
14.853.802.4
41
2
Máy móc thiết bị
17.518.459.9
55
2.450.726.7
49
32,83 458.287.304
41,1
7
19.510.899.4
00

3
Phương tiện VT TD
5.760.452.43
9
704.223.286 9,43 112.225.000
10,0
8
6.352.450.72
5
4
Thiết bị dụng cụ QL
919.524.545 318.987.619 4,27
1.238.512.16
4
II TSCĐ vô hình
III TSCĐ thuê tài chính
Tổng
35.604.193.4
45
7.464.575.1
49
100
1.113.103.8
64
100
41.955.664.7
30
Với loại tài sản là thiết bị quản lý: Trong năm Công ty đã đầu tư mua mới một số máy
móc thiết bị dụng cụ quản lý, giá trị tài sản giảm không có vì hầu như Công ty trang bị mua
mới từ khi thành lập.

Với loại tài sản là phương tiện vận tải: xét về quy mô, nguyên giá tài sản tăng là
704.223.286 đ, trong khi đó tài sản giảm (112.225.000 đ). Nếu xét theo mức tăng giá phương
tiện vận tải tại thời điểm năm 2006 là 8.4% và xét về số lượng phương tiện vận tải đáp ứng
nhu cầu sử dụng của công ty nhận thấy: trong năm, Công ty đã có đầu tư lớn vào loại tài sản

×