Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xây dựng Công trình giao thông Việt - Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.66 KB, 74 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Đề tài : Kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty Xây dựng Cơng trình giao thơng Việt - Lào

Xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu với sự cần cù sáng tạo của
con người ngày các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có bước phát triển
mạnh mẽ cả về hình thức quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh với chính
sách mở cửa các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong
việc thiết lập nền kinh tế thị trường và đẩy nền kinh tế thị trường trên đà ổn
định và phát triển. Chính vì thế việc thực hiện hạch tốn trong cơ chế mới địi
hỏi các doanh nghiệp phải tự lấy thu nhập của mình để bù đắp các chi phí bỏ
ra và có lãi để thực hiện được những yêu cầu đó các doanh nghiệp phải quan
tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra tro tới khu
thu vốn về để đảm bảo thu nhập cho đơn vị. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ
các nghiệp vụ với Nhà nước và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các
doanh nghiệp phải tổng hòa nhiều biện pháp quản lý trong đó biện pháp quan
trọng là cơng tác kế tốn - một cơng cụ quan trọng để tính tốn xây dựng và
kiểm tra nhằm điều hành và quản lý nền kinh tế.
Để tồn tại và phát triển các đội phải nắm bắt được sự biến động của thị
trường quốc tế, có đầy đủ thơng tin để đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, nguy cơ của mình.
Để hồn thành được chun đề này là nhờ sự giúp đỡ tận tình của cơ
giáo Hồng Bích Ngọc cùng các cô chú, anh chị trong cơ quan hết sức giúp
đỡ để em có thể hồn thành tốt báo cáo này.
Do thời gian thực tập có hạn và trình độ nghiệp vụ của bản thân, nên
trong quá trình tìm hiểu phân tích đánh giá khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong được sự giúp đỡ, tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô để
bài của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 4 năm 2007
Sinh viên


1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thuý

PHẦN CHUNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP

1. Tóm tắt q trình hình thành và phát triển của Cơng ty Xây
dựng Cơng trình giao thơng Việt - Lào
Cơng ty Xây dựng Cơng trình giao thơng Việt - Là là thành viên của
Tổng cơng ty xây dựng cơng trình giao thơng 8 là đơn vị hạch tốn độc lập.
Cơng ty Xây dựng Cơng trình giao thơng Việt - Lào tiền thân từ cơng
trường 13 Bắc Lào đây là cơng trình thắng thầu quốc tế đầu tiên trong ngành
giao thông vận tải Việt Nam tại cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Công ty được thành lập theo quyết định số 1828/QĐ/TCCB - LĐ ngày
23/7/1997 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải.
Năm 1992 cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị
trường dần đã thay thề nền kinh tế tập trung bao cấp của Nhà nước ta. Cùng
với sự phát triển khơng ngừng của nền kinh tế thì ngành giao thơng vận tải
cũng đã có những bước chuyển mình đáng kể đã từng bước tiếp cận với thị
trường cạnh tranh quốc tế thơng qua các cơng trình đầu tư đấu thầu trong và
ngồi nước.
Tổng cơng ty xây dựng cơng trình giao thơng 8 là đơn vị đầu tiên của
ngành giao thông vận tải tham gia đấu thầu và thắng thầu cơng trình quốc tế
tại dự án đường 13 Bắc Lào nước cộng hòa DCND Lào do ngân hàng đầu tư
và phát triển Châu Á (ADB) tài trợ. Cũng từ đây ngành giao thông đã bước
vào một thời kỳ mới trong việc hòa nhập với cộng đồng thế giới và nền kinh

tế chung của thế giới.
Để thi công và hồn thành cơng trình này Tổng cơng ty xây dựng cơng
trình giao thơng 8 đã thành lập cơng trường 13 Bắc Lào thuộc Tổng Công ty.
Với đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật và đội ngũ cơng nhân lành nghề từ
những công ty thành viên của Tổng công ty. Được đầu tư một dây chuyền
2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thiết bị đồng bộ hiện đại của Nhật Bản và các nước tư bản khác. Với quyết
tâm hồn thành xuất sắc cơng trình đầu tiên trên trường quốc tế này làm cơ sở
tiếp bước cho q trình phát triển sau này của cơng ty. Cũng tại cơng trình này
đội ngũ cán bộ cơng nhân viên của công ty đã học hỏi tiếp và thi công thành
thạo quy trình thi cơng hiện đại của Mỹ đạt tiêu chuẩn quốc tế thay thế quy
trình thi cơng lạc hậu trước đây và hoàn thành xuất sắc về cả tiến độ và chất
lượng cơng trình được tư vấn nước ngoài và nước bạn Lào đánh giá rất cao.
Với những thành tích đã đạt được chiến lược phát triển lâu dài của tổng
cơng ty xây dựng cơng trình giao thơng 8. Từ những thành tích trên tổng cơng
ty xây dựng cơng trình giao thơng 8 đã thành lập Cơng ty Xây dựng Cơng
trình giao thơng Việt - Là là một doanh nghiệp Nhà nước. Ngày 16/4/1996
của Tổng công ty xây dựng giao thông 8.
Ngày 23/7/1997 Bộ trưởng giao thông vận tải đã ký quyết định thành
lập Công ty Xây dựng Cơng trình giao thơng Việt - Là là một cơng ty Nhà
nước trực thuộc tổng công ty xây dựng giao thơng 8 được hạch tốn độc lập
có tư cách pháp nhân có con dấu riêng được mở tài khoản riêng tại Ngân
hàng.
Công ty phát triển từ các dự án đấu thầu quốc tế. Qua 10 năm hình
thành và phát triển cơng ty đã có trên 100 đầu xe máy thiết bị các loại như
máy xúc, máy ủi, san, gạt… máy khoan máy ép, trộn bê tông các trạm bê tông

xi măng… với dây chuyền thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ cơng nhân viên
lành nghề. Cơng ty có đầy đủ năng lực thi cơng các cơng trình hiện đại trong
nước và quốc tế. Bên cạnh đó cơng ty đã hồn thành tốt các chỉ tiêu của cơng
ty với phương châm gắn chặt tiến độ chất lượng mỹ thuật vệ sinh môi trường
với lợi nhuận.
Từ khi thành lập tới nay hàng năm công ty vẫn đạt doanh thu từ 75 tỷ
đồng trở lên đặc biệt đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty không
ngừng được nâng cao thu nhập ổn định có nhiều chính sách cho người lao
động.
3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Với thời gian hoạt động chưa lâu cơng ty cịn gặp nhiều khó khăn như
ổn định công việc cho công nhân viên trong công ty vốn đầu tư cho các cơng
trình. Nhưng khó khăn lớn nhất của công ty là địa bàn hoạt động rộng (cả
mảng bên Lào, cả bên Việt Nam). Nhưng với sự nỗ lực của toàn thể CNV đã
giúp cho việc hoạt động thi cơng cơng trình của cơng tuy có xu hướng phát
triển mạnh về mọi mặt. Các cơng trình khơng chỉ đạt tiêu chuẩn về chất
lượng, mỹ quan mà còn khơng ngừng gia tăng về số lượng cơng trình. Với
phương châm "đưa chữ tín nên hàng đầu" cơng ty đã ngày càng khẳng định
được vị trí của cơng ty trên thị trường và đã mở rộng được địa bàn hoạt động
trong cả nước cũng như nước bạn "Lào" sự phát triển của công ty được phản
ánh qua các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận

Năm 2003

30.240.238.230
208.500.642

Năm 2004
40.432.860.150
700.027.557

Năm 2005
48.732.993.226
1.178.058.467

Dựa trên các chỉ tiêu trên cho thấy doanh thu của công ty luôn tăng nên
theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường bên cạnh đó cũng là nguồn góp
vào ngân sách Nhà nước cũng tăng lên qua các năm. Lợi nhuận sau thuế cũng
như thu nhập của người dân tăng lên đáng kể.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ln có chiều hướng tăng
lên tạo cơng ăn việc làm cho đa số CNV trong công ty phát huy được mọi
năng lực cũng như các phương tiện máy móc. Quy trình cơng nghệ của cơng
ty tạo được uy tín về chất lượng số lượng mỹ quan của cơng trình thi công
cũng như các sản phẩm của công ty.
Mặc dù với thời gian hoạt động chưa lâu nhưng với những thành tựu
mà công ty đạt được đã chứng tỏ một bản lĩnh vững vàng trong sự cạnh tranh
đầy khắc nghiệt của cơ chế mới của thị trường để trở thành một công ty mạnh
của Tổng công ty.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Công ty Xây dựng Công trình giao thơng Việt - Lào có trụ sở 222
Nguyễn Trãi - Thanh Xn - Hà Nội. Ngồi ra cơng ty có văn phịng đại diện
tại Vientiane: 14 Phonkhenh Xaxettha. Công ty được sở kế hoạch đầu tư TP.
Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 111889 ngày 15/8/1997 với các nội dung
sau:
- Xây dựng các cơng trình giao thơng dân dụng và cơng nghiệp
- Xây dựng các cơng trình khai thác: Thủy lợi, sân bay, quốc phòng
- Sản xuất cấu kiện xi măng bê tông sản xuất vật liệu xây dựng thực
hiện các cơng trình xây dựng.
- Xây dựng các cơng trình nhóm B (đường bộ sân bay, cầu cống các
loại vừa và nhỏ…).
- Xây dựng các cơng trình dân dụng phần bao che các cơng trình cơng
nghiệp nhóm C.
- Xây dựng các cơng trình kênh mương trạm bơm thủy lợi công ty đảm
nhận sản xuất ở 2 địa bàn: + CH DCND Lào: 60% sản lượng
+ Tại Việt Nam: 40% sản lượng
3. Tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
Cơng ty Xây dựng Cơng trình giao thơng Việt - Lào xây dựng bộ máy
quản lý trên cơ sở mơ hình quản lý tập trung đây là hình thức áp dụng rộng rãi
trong các công ty trực thuộc tổng công ty kết hợp với điều kiện tổ chức sản
xuất của bản thân đơn vị.
Do địa bàn hoạt động của công ty gồm cả Việt Nam và Lào nên phòng
ban cũng được chia làm 2 phần: phần bên Lào và phần bên Việt Nam (trụ sở
chính).
Bộ máy quản lý gồm ban giám đốc, các phòng ban tổ chức và các đội
cơng trình được bố trí theo sơ đồ sau:

GIÁM ĐỐC
Phó GĐ phụ trách bên Lào

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2 phó GĐ phụ trách Việt Nam
Phịng kế hoạch kỹ thuật
Phịng kế tốn Tài vụ
Phịng Tổ chức lao động
Phịng Vật tư thiết bị
Phịng hành chính quản trị
Các đội cơng trình

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
* Ban giám đốc: gồm 4 người
Một giám đốc: lồi người điều hành trực tiếp cơng ty, đại diện pháp
nhân của công ty trước pháp luật chịu trách nhiệm trước tổng công ty và Nhà
nước về mọi hoạt động của cơng ty.
Một phó giám đốc: phụ trách bên Lào
Hai phó giám đốc: phụ trách tại Việt Nam
* Phịng kế hoạch kỹ thuật: Tham mưu cho lãnh đạo về công tác thi
công sản xuất chịu trách nhiệm tổ chức đấu thầu thi cơng các cơng trình lập
báo cáo tổ chức thi công đưa ra kế hoạch thi công sản xuất cụ thể giám sát thi
cơng các cơng trình. Tiến hành nghiệm thu thanh toán với các chủ đầu tư.
* Phịng kế tốn tài vụ: Tham mưu cho lãnh đạo về cơng tác tài chính

kế tốn tổ chức mọi hoạt động liên quan tới cơng tác tài chính kế tốn của
cơng ty phịng kế tốn tài vụ chịu trách nhiệm giám sát tài chính về chi phí
7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

cho các cơng trình tập hợp chi phí sản xuất thực tế quyết tốn cơng trình cân
đối lỗ lãi tìm các nguồn đầu tư cho cơng ty.
* Phịng tổ chức lao động: Tham mưu cho lãnh đạo về cơng tác nhân
lực bố trí cán bộ cơng nhân thi cơng cơng trình giám sát chế độ tiền lương tiền
thưởng thanh quyết tốn chi phí bảo hiểm xã hội BHYT, KPCĐ.
* Phòng vật tư thiết bị: Tham mưu cho lãnh đạo về công tác vật tư thiết
bị cùng với phịng kế hoạch tìm phương án đầu tư thiết bị phụ hợp để thi cơng
cơng trình đạt hiệu quả cao nhất.
* Phịng hành chính quản trị: tổ chức sắp xếp cán bộ và lao động trong
công ty tổ chức thực hiện định mức lao động tiền lương bảo vệ trật tự trị an
phục vụ đời sống sinh hoạt lập báo gửi các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
* Các đội sản xuất: Thực hiện dưới sự chỉ đạo của giám đốc và các
phòng ban để thi cơng các cơng trình trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã được
ký kết.
Trong công tác tổ chức triển khai các cơng việc phịng ban có trách
nhiệm phối hợp hỗ trợ nhau cùng giải quyết công việc chung của cơng tuy có
liên quan đến nhiệm vụ chức năng phịng mình phụ trách góp phần vào việc
phát triển cơng ty với mục tiêu xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh tạo
công ăn việc làm cho cán bộ CNV.
4. Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán bao gồm các phịng ban kế tốn tài vụ, kế tốn viên và
các đội trực thuộc mọi hoạt động của công ty được tập hợp và hạch tốn tập
trung tại phịng kế toán. Hàng kỳ các thống kê kế toán tập hợp chứng từ phát

sinh tại cơng tình chuyển lên phịng để thanh tốn.
Do địa bàn hoạt động rộn lên phịng kế toán cũng được chia thành hai
phần bên Lào: gồm một phó phịng kế tốn tài vụ một nhân viên chịu trách
nhiệm tồn bộ cơng tác kế tốn tại Lào. Thu thập chứng từ do kế toán đội gửi
lên hạch toán nghiệp vụ phát sinh. Định kỳ chuyển chứng từ về phịng kế tốn

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Việt Nam để tập hợp chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của cơng
ty. Tại Việt Nam gồm 1 kế tốn trưởng và các kế toán viên theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư TMặt, tiền gửi
Kế toán TSCĐ
Kế toán
tiền lương
Kế toán
thuế
Thủ
quỹ
Kế toán thống kê đội

+ Kế tốn trưởng: Phụ trách chung phịng kế tốn chịu trách nhiệm
trước pháp luật và giám đốc công ty về các hoạt động tài chính của cơng ty
lựa chọn hình thức kế tốn cho cơng ty. Phù hợp với đặc điểm ngành nghề

9



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

kinh doanh, chỉ đạo và kiểm tra lập báo cáo quyết tốn tài chính hàng năm
theo chế độ quy định phân công nhiệm vụ cho các kế toán viên theo khả năng
nhiệm vụ của từng người theo dõi tình hình của cơng ty.
* Kế tốn trưởng: phụ trách chung phịng kế tốn chịu trách nhiệm
trước pháp luật và giám đốc công ty về các hoạt động tài chính của cơng ty,
lựa chọn hình thức kế tốn cho cơng ty phù hợp với đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, chỉ đạo và kiểm tra lập báo cáo quyết tốn tài chính hàng năm
theo chế độ quy định phân cơng nhiệm vụ cho các kế tốn viên theo khả năng
nhiệm vụ của từng người theo dõi tình hình của cơng ty.
* Kế tốn tổng hợp: Dựa vào số liệu trên sổ chi tiết của kế toán phần
hành.Tập hợp và phân bổ các khoản chi phí, ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế
toán theo quy định của Nhà nước. Từ báo cáo kế toán là cơ sở để cơng ty
cơng khai tình hình tài chính và báo cáo với tổng công ty và các cơ quan cấp
trên.
* Kế tốn tiền lương: theo dõi tiền lương của cơng nhân viên trong
cơng ty theo dõi và
* Kế tốn vật tư, tiền mặt, tiền gửi: lập phiếu thu, phiếu cho hạch toán
các nghiệp vụ kế toán tiền gửi kế toán tiền vay, ngân hàng, nhập kho, xuất
kho vật tư theo dõi các sổ chi tiết TK 111, 112, 152, 153.
* Thủ quỹ và kế tốn ngân hàng: theo dõi tình hình nhập xuất quỹ căn
cứ phiếu thu phiếu chi sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi… số tiền tồn quỹ.
* Kế toán thuế các khoản nộp NSNN: nên sổ chi tiết thanh quyết toán
thuế GTGT thuế thu nhập doanh nghiệp… các khoản phải nộp ngân sách Nhà
nước như: BHXH, BHYT, KPCĐ… ghi vào sổ chi tiết một số tài khoản và
thực hiện các cơng việc do kế tốn trưởng giao.
Ngồi ra, tại mỗi cơng trình có một thống kê kế tốn tập hợp và luân

chuyển các chứng từ ban đầu phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại đội sản
xuất. Sau mỗi quý chuyển các chứng từ tập hợp được lên phịng kế tốn để
kiểm tra và ghi sổ.
10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Việc tổ chức bộ máy kế tốn phù hợp đã giúp cơng ty quản lý tốt tình
hình tài chính cũng như sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh nâng cao
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
5. Hình thức kế tốn áp dụng tại đơn vị
Từ các đặc điểm của đơn vị và sử lý số liệu ban đầu số lượng nghiệp vụ
phát sinh nhiều, không thể cập nhật thường xuyên được. Vì vậy để cập nhật
kịp thời đầy đủ thơng tin và báo cáo định kỳ công ty cần phải lựa chọn hình
thức kế tốn thích hợp giúp cơng ty ln hệ thống hóa được hoạt động của
mình. Xuất phát từ những đặc điểm này phịng kế tốn đã chọn hình thức
"chứng từ ghi sổ" gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, chứng từ ghi sổ, sổ
chi tiết các tài khoản theo quy định của hình thức chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế tốn của cơng ty xây dựng cơng trình giao thơng Việt
- Lào
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ
chi tiết
Sổ cái các TK
Tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày các chứng từ tại công ty được kế toán tổng hợp phân loại
và định kỳ lập chứng từ ghi sổ.
Tại các đội thì các kế toán đội tập hợp chứng từ lên bảng tổng hợp
chứng từ gốc cuối kỳ chuyển về phịng kế tốn để lập chứng từ ghi sổ chứng
từ ghi sổ được đóng thành tập ghi số thứ tự.
Kế toán căn cứ chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ
chi tiết.
Từ chứng từ ghi sổ làm cơ sở vào sổ cái các tài khoản cuối kì tổng hợp
số liệu để đối chiếu chứng từ gốc đã lập với sổ cái.
Cuối kỳ căn cứ vào sổ liệu trên sổ cái lập bảng cân đối các tài khoản và
ghi các bút tốn điều chỉnh từ đó lên báo cáo kế tốn.
6. Tổ chức sản xuất
+ Quy trình sản xuất, thi cơng chính của cơng ty
Sau khi chúng thầu cơng ty lập dự toán nội bộ và tiến hành giao khốn
cho các đội thi cơng cơng trình - cơng ty sẽ giao khốn cho các đội thi cơng
trích phần trăm trong tổng số chi phí của hợp đồng cơng ty đã ký kết với chủ
cơng trình phần này được giao cho đội trưởng của đội thi cơng cơng trình theo
12



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

đúng tiến độ chất lượng của hợp đồng đã quí dưới sự giám sát của công ty.
Đội trưởng phải tổ chức nhân lực hợp lý nếu gặp khó khăn có thể nhờ cơng ty
giúp đỡ phần cịn lại cơng ty giữ làm chi phí QLDN và thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.
Quy trình sản phẩm của công ty Việt - Lào được khái quát sơ đồ sau:
Giải phóng mặt bằng phá vỡ cơng trình cũ san lấp nền
Phi cơng phần thơ làm cống, móng làm mặt
Hồn thiện cơng trình bó ủa trang trí hồn thiện

Đây là cơ sở khái qt nhất cho các cơng trình hạng mục cơng trình thi
cơng của cơng ty. Tuy vậy với mỗi cơng trình lại địi hỏi các u cầu kỹ thuật
thi cơng riêng.
Giai đoạn 1: giải phóng mặt bằng phá cỡ cơng trình cũ ở giai đoạn này
địi hỏi sử dụng nhiều phương tiện thi công như: máy san, gạt, máy xúc… để
giải phóng mặt bằng cơng trường thi công.
Giai đoạn 2: công ty tiến hành thi công phần thơ nếu cơng trình là cầu
cống thì ngồi máy xúc, san phải sử dụng thêm máy uốn thép, các trạm đúc
ống, trạm đổ bê tông… nếu là thi công đường thì sử dụng các máy trộn bê
tơng, trạm trộn cấp phối đá dăm nhựa đường máy lu, xe tưới nước.
Giai đoạn cuối: đây là giai đoạn hồn thiện cơng trình là giai đoạn cần
nhiều lao động phổ thông để trang trí như tạo vạch sơn, cột mốc, sơn thành
cầu…
7. Những thuận lợi khó khăn chủ yếu tới tình hình sản xuất thi
công của công ty
* Thuận lợi:
13



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Được thành lập từ năm 1996 và quyết định hạch tốn độc lập năm
1997. Cơng ty đã tìm được cách đi thích hợp bằng nỗ lực của mình. Thu hút
huy động được nguồn vốn đầu tư cũng như thiết bị công nghệ đồng bộ tạo
thêm sức cạnh tranh để vươn lên thành một công ty mạnh trong ngành xây
dựng cơ bản.
Với trên 300 lao động chính thức trong đó: 60 người có trình độ đại học
và trên đại học, 45 người có trình độ cao đẳng và trung cấp kỹ thuật và trên
100 công nhân kỹ thuật lành nghề với trình độ thợ bậc 5 trở lên. Mặt khác đội
ngũ công nhân, cán bộ trẻ năng động được đào tạo chính quy, gỏi chun mơn
nghiệp vụ được đưa vào những vị trí quan trọng của công ty.
Công ty đã đưa phần mềm tin học vào quản lý của phòng ban các dự án
cũng như các đội sản xuất. Đội ngũ cán bộ của công ty rất đoàn kết và đầy
triển vọng áp dụng các kỹ thuật tiên tiến vào quản lý như máy tính, máy in…
cơng ty đã trang bị được nhiều các máy móc thiết bị phục vụ thi cơng cơng
trình cũng như phương tiện đi lại.
Bằng nỗ lực khơng ngừng của tồn thể cán bộ công nhân trong công ty
trong những năm qua cơng ty xây dựng cơng trình giao thơng Việt Lào đã
tiếp nhận rất nhiều bằng khen và các phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà
nước (của Bộ GTVT, UBND tỉnh TP…) từ đó tạo uy tín khẳng định được sức
mạnh của công ty. Thu hút vốn đầu tư cho cơng ty và khẳng định được vị trí
của cơng ty trên thị trường và mở rộng địa bàn hoạt động của cơng ty trong
nước cũng như nước bạn Lào.
* Khó khăn
Là một công ty thành lập chưa lâu kinh nghiệm cịn chưa cao nên cũng
gặp rất nhiều khó khăn về ổn định công ăn việc làm, vốn phục vụ sản xuất
kinh doanh.

Nhưng khó khăn lớn nhất là địa bàn hoạt động rộng khó kiểm sốt và
gây khó khăn trong việc tập hợp chứng từ sổ sách để hạch toán, đi lại của
cơng nhân viên cịn gặp nhiều trở ngại.
14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Các cơng trình thi cơng trong thời gian dài nên việc tạo kinh phí đầu tư
thi công và trả lương cho công nhân cũng gặp rất nhiều khó khăn.
II. CÁC PHẦN HÀNH KẾ TỐN TẠI CƠNG TY XÂY DỰNG CTGT VIỆT LÀO

Cơng ty xây dựng Cơng trình giao thơng Việt Lào là doanh nghiệp Nhà
nước hạch tốn độc lập thuộc Tổng cơng ty xây dựng cơng trình giao thơng 8.
Mơ hình phân cấp của cơng ty theo hình thức tập trung niên độ kế tốn từ
01/01 đến ngày 31/12.
Hình thức kế tốn áp dụng: Chứng từ ghi sổ
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xun
Tính giá theo phương pháp bình quân da quyền
Tài sản cố định và hao mòn: khấu hao theo phương pháp đường thẳng
dựa trên
Thời gian hữu dụng ước tính
Chế độ kế tốn áp dụng theo quyết định số 1864/1998/QĐ/ BTC, ngày
16/12/1998 áp dụng đối với doanh nghiệp xây lắp.
Với các nghiệp vụ phát sinh tại các đội sản xuất kế tốn thống kê - kế
tốn có trách nhiệm thiết lập các chứng từ ghi chép ban đầu, tập hợp các
chứng từ hàng kì chuyển chứng từ lên phịng kế tốn để lập chứng từ ghi sổ
cho các nghiệp vụ do địa bàn hoạt động của công ty rộng nên không thể cập
nhật chứng từ một cách thường xuyên được.
Các chứng từ ghi sổ được lập căn cứ theo chứng từ gốc như chứng từ

tiền mặt (thu riêng, chi riêng) chứng từ hàng tồn kho (nhập riêng, xuất riêng).
Chứng từ TSCĐ (tăng, giảm, chứng từ phân bổ khấu hao riêng). Chứng từ ghi
sổ còn phải lập riêng cho các bút tốn kết chuyển chi phí, xác định kết quả lỗ,
lãi…
Cụ thể các phần hành kế tốn của cơng ty Việt Lào như sau:
1. Kế toán TSCĐ
* Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng:
15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Hợp đồng mua TSCĐ, các chứng từ về chi phí sửa chữa, lắp đặt chạy
thử, chi phí vận chuyển.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Các chứng từ khác có liên quan tới TSCĐ
* Sổ sách kế tốn: thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, sổ theo dõi tình hình tăng,
giảm TSCĐ.
- Ngun giá TSCĐ hữu hình là tồn bộ các chi phí ban đầu của cơng
ty bỏ ra để có được tài sản hữu hình đó và đưa vào hình thái sẵn tăng sử dụng.
- Tài sản mua sắm
NG TSCĐ = + + +

Nếu tài sản mua phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ giá mua là giá chưa thuế GTGT đầu vào.
+ Nếu tài sản mua phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không
chịu Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua bao gồm cả thuế.

Đối với những TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị cịn lại của tài sản
đem trao đổi hay được nhận.
NGTSCĐ do
XD,chế tạo

=

Z thực tế
XD

+

CP lắp đặt
chạy thử (nếu có)

+

CP khác liên quan, lệ
phí trước bạ (nếu có)

* Với tài sản xây dựng do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức
giao thầu
= ++
+ Với tài sản được nhận từ đơn vị khác (góp vốn)
= +
+ Với tài sản được cấp:
= +

16



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Tài sản cố định vơ hình: là chi phí doanh nghiệp bỏ ra, để được TSVH
tính tới thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự kiến.
NG TSCĐ

= Giá mua +

Thuế

+

CP liên quan để đưa TS

mua riêng biệt
(nếu có)
vào sử dụng
- Nếu tài sản: Quyền sử dụng đất có thời hạn là giá trị quyền sử dụng
đất được giao đất hay nhượng quyền sử dụng.
- Nếu tài sản do Nhà nước cấp là giá hợp lý ban đầu và các chi phí liên
quan đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tốn.
- Đánh giá theo giá trị cịn lại: là phần NG TSCĐ chưa bị khấu hao hết
= NG TSCĐ - Nếu tài sản được đánh giá lại thì:
= x

- Với TSCĐ đánh giá lại thì giá trị cịn lại có thể được xác định theo
biên bản kiểm kê đánh giá lại tài sản.
Biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ, chứng từ khác liên quan tới TSCD
Sổ chi tiết TSCĐ

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Thẻ TSCĐ
Sổ TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán vào thẻ và sổ tài sản
sau khi vào sổ tài sản kế toán theo dõi TSCĐ chuyển cho kế tốn tổng hợp từ
đó làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ.
- Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước và các
chứng từ tăng, giảm tài sản tháng này lập bảng tính và phân bổ cho kế tốn
tổng hợp lập chứng từ ghi sổ , sổ cái.
- Khi mua TSCĐ về dùng kế toán TSCĐ lập phiếu nhập TSCĐ lập 3
liên:
+ 1 liên lưu tại cuống
+ 1 liên chuyển cho thủ kho ghi thẻ TSCĐ, thẻ TSCĐ sẽ theo dõi chi
tiết cho từng TSCĐ, sự thay đổi về nguyên giá và giá trị hao mịn đã trích
hàng năm của tài sản.
2. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
Chứng từ sử dụng: - Hợp đồng lao động, bảng chấm công, phiếu báo
làm thêm giờ, phiếu xác nhận khối lượng cơng việc hồn thành, bảng kê khối
lượng hồn thành, danh sách cơng nhân…
Việc tính lương hàng tháng của cơng nhân được dựa trên cơ sở bảng
chấm công hàng ngày của các tổ đội sản xuất thi cơng, các phịng ban. Để kịp

tiến độ bàn giao cơng trình thì người lao động sẽ phải tăng ca làm thêm giờ để
kịp tiến độ thì phịng kế tốn sẽ chuyển phiếu báo làm theo giờ xuống tổ đội
và được kế toán đội lập và chuyển lên phịng kế tốn làm căn cứ để tính lương
và các khoản phụ cấp thêm giờ cho cán bộ lao động.
Hiện nay công ty áp dụng hai hình thức trả lương.
+ Theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm
LCB = x số ngày công
TLmin: Mức lương tối thiểu công ty áp dụng
18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

HCB: Hệ số lương, hệ số cấp bậc
HPC: Hệ số phụ cấp, hệ số trách nhiệm (theo quy định Nhà nước)
Số ngày công: Căn cứ vào bảng chấm công chủ yếu công ty áp dụng trả
lương giao khoán cho các đội trả lương theo khối lượng cơng việc hồn thành.
Quy trình ln chuyển chứng từ tiền lương
Chứng từ gốc
Bản chấm công, danh sách CN, phiếu chi, phiếu làm thêm giờ
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Sổ cái
Tài khoản 334, 338
Sổ chi phí sản xuất
Bảng tổng hợp chi trích
Báo cáo kế tốn

19



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Bảng chấm công: theo dõi ngày làm thực tế của người lao động, ngày
nghỉ, ngừng việc, nghỉ BHXH đây là căn cứ tính trả lương, BHXH, trả thay
lương của người lao động hay quản lý lao động của cơng ty.
Mỗi phịng ban, tổ, đội, lập một bảng chấm cơng riêng.
Mỗi bảng chấm cơng có ghi đầy đủ họ tên và hệ số lương của từng
người.
Hàng ngày được theo dõi và ghi theo kí hiệu quy định của công ty.
Việc chấm công được giao cho một người phụ trách và được ủy quyền
chấm theo nguyên tắc quy định.
Cuối tháng được chuyển đến phịng kế tốn cùng các chứng từ như
phiếu nghỉ phép nghỉ BHXH, nghỉ thai sản, ốm… kế toán tổng hợp ghi tổng
số vào bảng lương.
- Bảng thanh toán lương: đây là chứng từ hạch toán tiền lương là căn cứ
để thanh toán lương và phụ cấp cho người lao động kiểm tra việc thanh toán
lương cho người lao động.
Được lập cho từng phòng ban, tổ, đội riêng theo bảng chấm cơng, bảng
do kế tốn tiền lương lập.
Bảng thanh toán lương sau khi lập xong chuyển đến kế tốn trưởng
kiểm duyệt từ đó làm cơ sở để lập phiếu chi và phát lương cho người lao động
sau đó bảng được lưu giữ tại phịng kế tốn.
* Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Cơ sở lập: căn cứ vào bảng thanh toán lương của tồn cơng ty
Bảng được lập theo từng tháng, theo từng bộ phận, phịng ban, tổ đơi

như cơng nhân trực tiếp sản xuất thi công, bộ phận quản lý doanh nghiệp…
20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép.
Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về các khoản
trích BHXH 15%, BHYT 2%; KPCĐ 2%.
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép để trích và ghi vào cột có TK 335
đối ứng với tài khoản 622.
* Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Đây là căn cứ để tính trợ cấp BHXH trả thay lương của người lao động
nó được xác nhận số ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn…
Phiếu được lập tại bệnh viện, trạm xá, y tế khi xảy ra ốm đau, thai sản,
tai nạn. Giấy phải có xác nhận của Bác sỹ phụ trách bộ phận tổ đội, phịng
ban giấy này được nộp cho kế tốn tiền lương cuối tháng kèm với bảng chấm
công gửi về phịng để thanh tốn BHXH trả thay lương và ghi vào phiếu.
* Bảng thanh toán BHXH:
- Là bảng tổng hợp trợ cấp BHXH, trả thay lương cho người lao động
là căn cứ lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan BHXH cấp trên.
Cơ sở lập: Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Khi lập chi tiết theo từng trường hợp cụ thể như nghỉ ốm, thai sản, tai
nạn.. cuối tháng tổng cộng số ngày nghỉ, số tiền trợ cấp cho từng người, tồn
cơng ty chuyên cho bên phụ trách BHXH và kế toán trưởng duyệt chi.
Bảng này được lập thành hai liên.
* Quy trình ghi sổ tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Bảng T.tốn lương phịng ban
Bảng T.T lương tổ, đội sản xuất
Bảng tổng hợp TT lương phòng ban

Bảng TH TT lương tổ đội sx
Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn Cty
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334
21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sổ cái TK 338
Chứng từ gốc

3. Kế tốn vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
Ngun vật liệu là những đối tượng lao động tham gia vào q trình
sản xuất nó cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Công cụ dụng cụ là tư liệu lao động mà nó khơng thỏa mãn các điều
kiện để hình thành tài sản cố định.
Nguồn nhập: Một phần được Nhà nước, tổng công ty xây dựng của Bộ
giao thông vận tải cung cấp.
Một phần do công ty thu mua, một phần do công ty tự chế tạo, sản xuất
phân loại đánh giá vật liệu của cơng ty
Ngun vật liệu chính: xi măng, cát, đá, sỏi, sắt, thép….
Nguyên vật liệu phụ: đinh, búa, kìm,
Nhiên liệu bao gồm: xăng, dầu, mỡ các loại
Ngồi ra cơng ty cịn có một số các ngun vật liệu mua ngoài như phế
liệu, thiết bị phục vụ xây dựng cơ bản.
Công cụ dụng cụ bao gồm: CCDC, bao bì ln chuyển
Đánh giá vật liệu, cơng cụ dụng cụ
Ngun tắc đánh giá lại theo giá trực thực tế (giá gốc) nhập kho do mua
ngoài.

Giá thực tế = giá mua + chi phí mua - các khoản giảm trừ
22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhập kho do Nhà nước cấp
Giá thực tế = giá trên biên bản giao nhận
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, tiền bến bãi, chi phí cho
người thu mua, chi phí quản lý vật liệu.
Các khoản giảm trừ: giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại, hàng
mua bị trả lại.
* Chứng từ sổ sách sử dụng
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm, hóa
đơn kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn cước phí vận chuyển.
* Sổ sách kế toán:
Sổ quỹ, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng tổng
hợp chứng từ gốc, bảng kê nhập vật liệu, sổ theo dõi công nợ.
* Trình tự ghi sổ được phản ánh qua sơ đồ sau:
Quy trình ln chuyển chứng từ
Chứng từ gốc
Kế tốn trưởng
Kế toán vật liệu lập phiếu nhập, xuất
Thủ trưởng đơn vị
Thủ kho xuất kho
lập thẻ kho
Ký duyệt
Xuất VL ghi thẻ ghi sổ kế tốn

Chứng từ gốc: Hóa đơn mua hàng, giấy đề nghị xuất vật tư, lệnh xuất

của GĐ
23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chứng từ ghi sổ: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Sổ sách kế toán: Thẻ kho do thủ kho lập, sổ chi tiết vật liệu, chứng từ
ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 152, 153.
Căn cứ và nhu cầu thi công của từng cơng trình cơng ty sẽ tiến hành thu
mua vật liệu tiến hành nhập, xuất hay cung cấp trực tiếp cho các đội thi
cơng… kế tốn ngun vật liệu lập các chứng từ như: phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho.
Phiếu nhập kho: lập 3 liên đặt giấy than ghi một lần.
Trên phiếu ghi đầy đủ các yếu tố chứng từ, khơng tẩy xóa, sau đó
chuyển cho kế tốn trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt.
Căn cứ vào số lượng nhập thủ kho ghi trên phiếu nhập, xuất kế toán
nguyên vật liệu sẽ tính tốn và ghi phần đơn giá, thành tiền của phiếu nhập,
xuất 3 liên phiếu sẽ được sử dụng.
Liên 1: Lưu lại cuống phiếu
Liên 2: Chuyển cho thủ kho làm căn cứ nhập kho và ghi thẻ kho sau đó
thủ kho lại chuyển cho kế tốn để ghi sổ kế toán liên quan.
Liên 3: Giao cho người giao hàng
Phiếu xuất kho: được lập 3 liên đặt giấy than viết một lần.
Sau khi các chứng từ gốc được kế toán trưởng kiểm duyệt sẽ chuyển
đến cho kế toán nguyên vật liệu ghi các yếu tố trên phiếu thì phiếu được
chuyển cho do thủ trưởng đơn vị ký duyệt và chuyển cho thủ kho ghi số
lượng yêu cầu, số lượng thực xuất thì kế tốn ngun vật liệu tiến hành tính
đơn giá, thành tiền số nguyên vật liệu đã xuất: 3 liên được sử dụng như sau:
Liên 1: lưu tại cuống phiếu

Liên 2: chuyển cho thủ kho làm căn cứ xuất kho ghi thẻ kho sau đó
chuyển khoản NVL ghi sổ kế toán liên quan.
Liên 3: chuyển cho người nhận vật liệu.
Trình tự ghi sổ kế tốn chi tiết tổng hợp
24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phiếu nhập xuất HĐGTGT chứng từ liên quan
Sổ kho
Sổ kế toán chi tiết
Sổ đối chiếu chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK152,153
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu do thủ kho tiến hành dưới sự giám
sát của phịng kế tốn vật tư, đảm bảo số lượng vật tư xuất cho các đội sản
xuất thi công. Phải đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, yêu cầu của
25


×