Lời Nói đầu
Ngày nay, trong cơ chế quản lý kinh tế mới. nền kinh tế
nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết
quản lý của Nhà nước, dưới nhiêù loai hình cùng tham gia hoạt
động. để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt
động có hiêụ quả. Do vậy, làm thế nào để đạt được hiệu quả cao
nhất luôn là vấn đề vô cùng quan trọng đối với các nhà quản lý
kinh tế . Trong nền kinh tế thị trường vấn đề hiệu qủa không chỉ
đơn thuần quyết định sự sống còn đến của doanh nghiệp mà còn
liên quan đến khía cạnh khác của nền kinh tế đất nước bởi những
tác động bởi những tác động dây chuyền của nó.
Sự hình thành và khởi đầu sản xuất kinh doanh cung cấp dịch
vụ, hoạt động bất cứ ngành nghề gì, các đơn vị phải cóvốn ban
đầu, vốn biểu hiện bằng nhiều hìn thức khác nhau như nhà cửa,
dụng cụ, phương tiện vận tải, hàng hoá tiền bạc... để làm tốt việc
kinh doanh nhằm xoay nhanh vốn với điều kiện lấy thu bù chi,
đảm bảo có lãi giữa đầu vào và đầu ra nhằm đáp ứng kịp thời phục
vụ kinh doanh thì trong đó nhiệm vụ kế toán "Vốn Bằng Tiền"
thì khâu quan trọng trong việc quay nhanh đồng vốn và đóng góp
một phần không nhỏ trong việc kinh doanh đẩy mạnh.
Từ đó nhận thức tầm quan trọng của nguồn vốn. Trong thời
gian thực tập tại công ty Lương thực Đà Nẵng em đã đi sâu tìm
hiểu công tác kế toán "Vốn Bằng Tiền" tại công ty. Đây là lĩnh
vực kinh tế sinh động phản ánh quá trình hoạt động tài chính của
đơn vị. Là một chuyên đề bao quát công việc thường xuyên của kế
toán viên đơn vị...
Dựa vào thực tế để kiểm chứng ccong tác kinh doanh tại công
ty, kết hợp với kiến thức được trang bị, trong nhà trường em đã
chọn đề tại "Hạch toán kế toán vốn bằng tiền" tại công ty lương
thực Đà Nẵng.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát về đặc điểm hoạt động kinh doanh, quá
trình hình thành và phát triển của công ty.
Phần II: Phương pháp hạch toán vốn bằng tiền tại công ty
lương thực Đà Nẵng .
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở
công ty lương thực Đà Nẵng.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành tốt chuyên đề, tuy nhiên
với kiến thức và sự hiểu biết cùng thời gian thực tập tốt nghiệp có
hạn, kinh nghiệm thực tiễn còn ít nên chắc chắn chuyên đề không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy, cô giáo, các cô chú
đang công tác tại công ty lương thực Đà Nẵng góp ý kiến, bổ sung
để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện tốt hơn.
Đà Nẵng, ngày tháng 02 năm 2003
Học viên thực hiện
Lê Nguyễn Quỳnh Hoa
I/ GIỚI THIỆU CHUNG
Công ty lương thực Đà Nẵng trước đây là một ban lương thực vơi nhiệm
vụ chủ yếu là thu mua lương thực của dân, bảo quản, dự trữ lương thực, phục
vụ kháng chiến.
Cuối năm 1975, 2 Ban lương thực Quảng Nam và Quảng Đà sát nhập
thành công ty lương thực Quảng Nam - Đà Nẵng
Đầu năm 1983 đỏi tên thành Sở lương thực Quảng Nam - Đà Nẵng
Cuói năm 1987 thi hành quyết định số 209a/HĐBT về việc chuyển hoạt
động ngành lương thực sang hạch toán kinh doanh XHCN Sở Lương thực
QNĐN được chuyển đổi thành công ty Lương thực QNĐN, trực thuộc UBND
tỉnh QNĐN.
Ngày 31/05/1996 UBND tỉnh QNĐN bàn giao công ty lương thực QNĐN
về cho Tổng công ty Lương thực Miền Nam. Đây là tổng công ty 91 do thủ
tướng chính phủ thành lập.
Ngày 01/08/2001. Hội đồng quản trị tổng công ty ra quyết định đỏi tên
công ty Lương thực QNĐN thành công ty lương thực Đà Nẵng. Như vậy sau
nhiều lần thay đổi, hiện nay công ty lương thực Đà Nẵng là thành viên hạch
toán độc lập trực thuộc tổng công ty Lương thực Miền Nam.
- Tên giao dịch quốc tế: DA NANG FOOD COMPANY
- Trụ sở chính : 16a Lý Thường Kiệt, Quận Hải Châu TP - Đà Nẵng
1/ Chức năng nhiệm vụ của công ty:
công ty có chức năng thu mua lương thực , dự trữ lưu thông hàng hoá
lương thực, nông sản thực phẩm, vật tư thiết bị phục vụ nông nghiệp, xay sát
chế biến lương thực, bánh mì , bánh ngọt và các hoạt động thương mại dịch vụ
khác.
Với chức năng được giao công ty có nhiệm vụ tổ chức thu mua lương thực
trên địa bàn để tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng mạng lưới
bán lẻ, chế biến lương thực để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Mặc khác
công ty còn phải dự trữ một lượng lương thực nhất định theo kế hoạch của tổng
công ty và của UBND TP Đà Nẵng nhằm cung cấp đầy đủ lương thực khi có
thiên tai lũ lụt, mát mùa đói kém, hoặc để bình ổn giá cả khi thị trường tăng giá
đột biến
2/ Đặc điểm kinh doanh, đối tượng và địa bàn kinh doanh công ty:
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực lương thực ,
công ty có nhiều thuận lợi cơ sở vật chất tiếp quản tương đối nhiều rộng khắp
dịa bàn thành phố, kinh doanh có hiệu quả , đội ngũ CBCNV, có kinh nghiệm
hơn nữa, công ty luôn luôn được UBND thành phố quan tâm tạo mọi điều kiện
nhất là về vốn dự trữ lương thực để công ty hoàn thành nhiệm vụ chính trị của
mình. Tuy nhiên, công ty cũng gặp không ít khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt
của kinh tế thị trường mặt hàng cồng kềnh vốn nhiều lời ít, bọ máy quản lý còn
nặng nề, chi phí lớn.
Những mặt hàng chủ yếu công ty kinh doanh : Thóc, gạo, ngô, sắn, bánh
mì. Quá trình sản xuất chế biến: từ thóc xay xát ra gạo, từ gạo nguyên liệu (gạo
lật) đánh bóng ra gạo thành phẩm, từ bột mì và các nguyên liệu khác sản xuất
ra bánh mì, bánh ngọt.
Công ty thu mua lương thực trực tiếp của nông dân mua qua các đại lý
thu gom, mua của các doanh nghiệp tư nhân và các công ty, cửa hàng có kinh
doanh l. Đặc biệt những năm gần đây công ty thường mua bán số lượng lớn,
thóc gạo với chi cục dự trữ quốc gia. Khu vực Miền trung và tây nguyên.
Do vậy địa bàn kinh doanh công ty. Mở rộng không những ở Đà Nẵng,
Quảng Định, Đắk Lắk Đồng Tháp, Kiên Giang...
3/ Tổ chức bộ máy quản lý ở doanh nghiệp và tổ chức bộ máy kế toán
Toàn công ty gồm có: Văn phòng công ty, 5 xí nghiệp trực thuộc và một
trạm chế biến kinh doanh, Lương thực SaĐắc (Tỉnh Đồng Tháp),
Tổng số CBCNV 208 người. Trong đó hợp đồng dài hạn 170 người, hợp
đồng ngắn hạn 38 người, nam chiếm 117 người, nữ chiếm 92 người, trình độ
chuyên môn:
+ Đại học 42 người
+ Trung cấp 35 người
+ Công nhân kỹ thuật 29 người
+ Lao động phổ thông 102 người
Văn phòng công ty :
- Ban Giám đốc: 3 người; 01 Giám đốc phụ trách chung, 01 phó giám đốc
phụ trách kế hoạch kinh doanh, 01 phó giám đốc tổ chức lao động tiền lương.
- Phòng tài chính - kế toán : 08 người, gồm 01 trưởng phòng, 01 phó
phòng, 05 kế toán và 01 thủ quỹ.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: 06 người gồm 01 trưởng phòng, 01 phó
phòng, 02 thủ kho, nhân viên thống kê, 01 nhân viên kiểm nghiệm.
- Phòng tổ chức hành chính: 8 người : gồm 01 trưởng phòng, 01 phó
phòng, 01 văn thư, 01 tạp vụ, 02 lái xe, 01 nhân viên lao động tiền lương, 01
bảo vệ.
- Trạm kinh doanh chế biến lương thực Sa đắc (Đồng Tháp): 03 người
gồm : 01 trạm trưởng, 01 kế toán, 01 cán bộ.
• Các xí nghiệp trực thuộc:
- 5 xí nghiệp bao gồm:
+ Xí nghiệp lương thực và dịch vụ thương mại Hoà Vang
+ Xí nghiệp lương thực DVTM miền Núi
+ Xí nghiệp xay xát và chế biên lương thực Đà Nẵng
+ Xí nghiệp lương thực và DVTM Sơn trà
+ Xí nghiệp chế biến lương thực Đà Nẵng
các xí nghiệp đều đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và cơ cấu tổ chức
mỗi xí nghiệp có 01 giám đốc, 01 trưởng phòng kế toán .
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
• Tổ chức bộ máy kế toán ở doanh nghiệp
Công ty áp dụng hình thức công tác kế toán vừa tập trung, vừa phan tán
báo cáo tài chính , toàn công ty là tổng hợp 5 báo cáo tài chính của 5 xí nghiệp
và 1 báo cáo tài chính văn phòng công ty.
Tất cả các đơn vị trực thuộc và văn phòng công ty thống nhất áp dụng,
hình thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Phòng tài chính kế toán công ty có 8 người, với nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Trưởng phòng: phụ trách chung công tác tài chính kế toán, tham mưu
cho giám đốc về quản lý tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính kiểm tra việc
hạch toán kế toán, giám sát tình hình sử dụng tài chính theo đúng chế độ qui
định và giám đốc các đơn vị trực thuộc và văn phòng công ty lập báo cáo tài
chính kịp thời, đầy đủ.
- Phó phòng: Giúp việc cho trưởng phòng, thay mặt điều hành khi trưởng
phòng đi vắng, theo dõi tổng hợp báo cáo tài chính ở văn phòng cũng như tàon
công ty, chuyên quản lý 2 xí nghiệp trực thuộc.
Gi m á đốc
Ph Gi m ó á đốc Ph Gi m ó á đốc
Trạm kinh
doanh lượng
SaDéc
Trạm kinh
doanh lượng
SaDéc
5 x nghií ệp
trực thuộc
Ph ng ò
TCKT
XNLT & DVTM
Sơn Trà
XN chế biến
LTĐN
XN xay x t á
LTĐN
XN lượng và
DVTM miền
XN lượng và
DVTM Hoà
Ph ng ò
TCKT
Ph ng ò
TCKT
Ghi chú
Quan hệ điều
hành
Quan hệ nghiệp
- Kế toán thanh toán : theo dõi thu chi tiền mặt, thanh toán lương,
BHXH, KPCĐ, tính toán lãi vay, theo dõi công nợ.
- Kế toán ngân hàng: theo dõi tiền gữi, tiền vay ngân hàng, lập báo cáo
thông kê tài chính hàng tháng cho tổng công ty.
- Kế toán cho kho hàng: theo dõi xuất nhập tồn kho hàng hoá công ty,
công cụ dụng cụ.
- Kế toán máy vi tính: chuyên nhập số liệu vào máy vi tính, số liệu chi
hết ở văn phòng và số liệu các báo cáo tài chính toàn công ty.
- Kế toán TSCĐ: theo dõi biến động TSCĐ toàn công ty, kho nguyên
vật liệu, tổng hợp kê khai các khoản nộp ngân sách Nhà nước, chuyên
quản lý 3 đơn vị trực thuộc.
- Thu gữi: chịu trách nhiệm cất gữi thu chi tiền mặt cho đơn vị
+ Ở các xí nghiệp trực thuộc đều có phòng tài chính kế toán, gồm 01
trưởng phòng, 01 hoặc 02 nhân viên kế toán, 01 thu gữi.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
4/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp:
Hiện nay công ty có 5 xí nghiệp trực thuộc ở Đà Nẵng và trạm chế biến
kinh doanh lương thực ở Đồng Tháp, 5 xí nghiệp đều có báo cáo tài chính
riêng, trạm trực thuộc văn phòng.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Hình thức kế toán áp dụng cho từng công ty : Chứng từ, ghi sổ, quá
trình ghi sổ của công ty có thể tóm tắt theo sơ đồ:
Trưởng
ph ng ò
Ph ph ngó ò
TCKT
Bộ phận kế
to n vá ăn ph ngò
Ph ng kò ế to n á
c c x nghiá í ệp
Thủ
quỹ
C c á
KTV
Thủ
quỹ
C c á
KTV
Ghi chú
Quan hệ điều hành
Quan hệ nghiệp vụ
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng
Sổ thẻ kế
Sổ quỹ
Chứng từ ghi
sổ
Sổ c iá
Bảng cân đối
Số ph t sinh á
B o c o tài á á
Bảng tổng
hợp chi
Sổ đăng k ý
chứng từ ghi
Ghi chú
Ghi hằng ngày
Ghi cuối th ngá
Đối chiếu, kiểm
• KHÁI NIỆM VỒN BẰNG TIỀN :
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vồn lưu động được biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ
I/ Nhiệm vụ, nội dung và nguyên tắt hạch toán vốn bằng tiền:
1/ Nội dung vốn bằng tiền bao gồm:
a/ Tiền mặt - TK 111
TK này dùng để phản ảnh thu chi tồn quĩ tại quĩ tiền mặt. Doanh nghiệp
bao gồm: tiền mặt đồng Việt Nam kể cả ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí, đá quí. TK này có 3 TK cấp 3
+ TK 1111: Tiền Việt Nam phản ánh thu chi tồn quĩ, tiền Việt Nam kể cả
ngân phiếu.
+ TK 1112: Ngoại tệ phản ánh hình thức tình hình thu chi tồn quĩ ngoại
tệ, tồn quĩ tiền mặt theo giá trị qui đổi râ đồng tiền Việt Nam.
+ TK 1113: vàng bạc, kim khí, đá quí phản ánh giá trị vàng bạc kim khí,
đá quí nhập xuất tồn quĩ tiền mặt.
Để phản ánh hình thức thu chi và tồn quĩ tiền mặt của doanh nghiệp. Kế
toán sử dụng TK 111 (1111) tiền mặt.
Kết cấu TK 111 (1111)
Số dư đầu kỳ
Phát sinh: các khoản tiền mặt
ngân phiếu ngoại tệ nhập quĩ
Phát sinh các khoản tiền mặt,
ngân phiếu, ngoại tệ xuất khẩu
Thừa phát hiện qua kiểm kê Thừa phát hiện qua kiểm kê
Công phát sinh nợ Công phát sinh có
Số dư nợ: Số tiền tồn quĩ
b/ Tiền gữi ngân hàng TK 112:
TK này phản ánh tiền mặt, ngoại tệ, giá trị vàng bạc, kim khí đá quí,
nhập xuất tồn quĩ tiền quĩ ngân hàng, TK này có 3 Tk cấp 3.
+ TK 1121: Tiền Việt Nam phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang gữi
tại ngân hàng
+ TK 1122: Ngoại tên phản ánh các khoản ngoại tệ đang gữi tại ngân
hàng đã qui đỏi ra đồng tiền Việt Nam.
+ TK 1123: Vàng bạc, kim khí đá quí, phản ánh giá trị vàng bạc kim khí
đá quí đang gữi tại ngân hàng.
Kết cấu TK 112 (TGNH)
Số dư đầu kỳ
Phát sinh các khoản tiền gữi vào từ ngân
hàng
Phát sinh: Các khoản tiền rút ra tại
ngân hàng
Công số phát sinh nợ Cộng số phát sinh có
Số dư: số tiền còn gởi tại ngân hàng
c/ Tiền đang chuyển -TK 113
TK này dùng để phản ánh các tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân
hàng kho bạc Nhà nước đã gữi vào bưu điện đã chuyển vào ngân hàng, hay để
làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng
chưa nhận được giấy báo có hay bảng sao kê của ngân hàng - TK này có 2 TK
cấp 3:
+ TK 1131: Tiền phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển
+ TK 1132: Ngoại tệ phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
Kết cấu TK 113 (tiền đang chuyển)
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh: các khoản thu nội tệ ngoại
tệ đã nộp vào ngân hàng và đã chuyển
vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng
Số phát sinh: Số kết chuyển vào
tài khoản hiện gữi ngân hàng và
các khoản nợ phải trả
Cộng số phát sinh nợ Cộng số phát sinh có
Số dư: Các khoản tiền đang chuyển
2/ Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
- Để góp phần quản lý và sử dụng vốn tốt loại vốn này kế toán cần tuân
theo các qui định sau: Phản ánh đầy đủ chính xác số liệu và tình hình biến động
của toàn vốn bằng tiền ở đơn vị, đôn đốc kịp thời về việc nộp tiền, giám sát
việc sử dụng vốn mục đích sử dụng các loại vốn bằng tiền, thường xuyên kiểm
tra bảo đảm sự trùng khớp giữa sổ sách và thực tếd hạch toán vốn bằng tiền sử
dụng một đơn vị tiền tệh thống nhất là tiền Việt Nam.
+ Ở doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh phải qui đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế do ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
Nếu chênh lệch giữa tỷ giá thực tế với tỷ giá ngoại tệ, ghi sổ kế toán thì phản
ánh sổ chênh lệch này trên TK431 (chênh lệch tỷ giá).
+ Số dư của TK bằng tiền và ngoại tệ 007 " ngoại tệ các loại" theo từng
khoản: tiền mặt, tiền gữi ngân hàng, tiềng đang chuyển và trên sổ chi tiết công
nợ phải thu, phải trả. Đối với những đơn vị có nhiều phát sinh liên quan đến
ngoại tệ, để giảm nhẹ công việc tính toán ghi chép thì nên sử dụng tỷ giá hạch
toán có thể là tỷ giá mua thực tế của ngân hàng công bố cuối kỳ trước. Để làm
tỷ giá hạch toán công trình sau số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá
thực tế được hạch toán vào TK 413 chênh lệch tỷ giá đồng thời cuối kỳ đánh
giá lại số dư của các tài khoản nói trên. Theo tỷ giá mua thực tế của ngân hàng
tại thgời điểm cuối kỳ số chênh lệch của kỳ giá mua của ngân hàng vơí kỳ giá
phản ánh trên sổ sách kế toán cũng được chuyển vào TK 413 (chênh lệch tỷ
giá) trường hợp các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại
tệ thì có thể không dùng tỷ giá hạch toán mà sử dụng tỷ giá thực tế mua vào
của ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ đó, để hạch toán khi tỷ giá
thay đổi, điều chỉnh kịp thời và phản ánh vào TK 413 như trên.
+ vàng bạc, kim khí đá quí, theo dõi số lượng, trọng lượng qui cách phẩm
chất và giá trị từng thứ, từng loại, giá vàng bạc kim khí dá quí được tính theo
giá thực tế (giá hoá đơn thanh toán ) khi tính giá xuất của vàng bạc kim khí đá
quí và ngoại tệ có thể áp dụng một trong 4 phương pháp sau:
• Phương pháp nhập sau xuất trước
• Phương pháp nhập trước xuất trước
• Phương pháp bình quân gia quyền
• Phương pháp thực tế đích danh
3/ Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền :
Phản ánh kịp thời chính xác sự vận động của vốn bằng tiền, tổ chức kế
toán chứng từ ban đầu và sổ sách kế toán thực hiện việc kiểm tra đối chiếu số
liệu hiện có và tình hình thu chi của các loại vốn bằng tiền ở quĩ và các khoản
tiền gữi ngân hàng tránh mọi hiện tượng nhầm lẫn, thất thoát do thiếu sót của
kế toán.
- Phản ánh rõ ràng chính sát các nghiệp vụ thanh toán theo từng đối
tượng từng khoản thanh toán, đảm bảo thanh toán kịp thời đúng thời
hạn các khoản công nợ đôn đốc nhằm ngăn chặn kịp thời tình trạng vi
phạm kỷ luật thanh toán chiếm dùng vốn hoặc bị chiếm dùng không
hợp lý.
- Phản ánh kịp thời tình hình vay vốn ngân hàng và trả nợ ngân hàng,
kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đúng thời hạn nhằm sử dụng một tiết
kiệm nhất
- Đối với Nhà nước phải thực hiện nghiêm chỉnh các pháp lệnh về chế
độ thuế, chế độ kế toán tài chính, các nhiệm vụ đối với chính quyền địa
phương, đối với cơ quan BHXH.
- Đối với cán bộ CNV giải quyết các quyền lợi vật chất và tinh thần của
người lao động, tính lương đầy đủ kịp thời thanh toán bảo hiểm đúng
tiêu chuẩn, đúng chế độ.
II/ Tình hình hạch toán vốn bằng tiền tại công ty lương Thực Đà Nẵng:
1/ Hạch toán vốn bằng tiền tại quỹ của công ty Lương thực Đà
Nẵng
a/ Nội dung:
Tập hợp các chứng từ gốc vào sổ quĩ tiền mặt lên bảng kê quỹ tiền mặt
đối chiếu với kế toán thanh toán và vào sổ nhật ký chung,
+ Để hạch toán tiền mặt kế toán sử dụng TK 111 "tiền mặt", TK 1111
"tiền Việt Nam "
Nội dung và kết cấu của TK 111 "tiền mặt"
TK 111 "tiền mặt"
Số dư:
Phát sinh: các khoản tiền mặt, ngân
phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí đá
quí nhập quĩ.
- Số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí, đá quí thừa ở qũi
khi kiểm kê
- chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng
Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại
tệ, vàng, bạc, kim khí quí, đá quí xúat
quỹ
- Số tiền mặt, ngân phiếu ngoại tệ,
vàng bạc kim khí quý, đá quý, thiếu hụt
ở ưũy phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm.
Số dư: Giá trị cac khoản tiền mặt,
ngân phiếu ngoại tệ vàng bạc, kim
khí quí, đá quí còn quỹ tiền mặt
TK 111 có 3 TK cấp 2:
+ TK 1111: Tiền Việt Nam
+ TK 1112 : Ngoại tệ
+ TK 1113 : Vàng bạc, đá quí, kim khí quí
Tại công ty hoạt động tiền mặt bao gồm các nội dung sau:
• Các khoản thu tiền mặt:
- Thu tiền bằng sản phẩm
- Thu hồi tạm ứng
- Thu trừ, đi vay tổng hợp công ty
- Thu nợ khách hàng
- Các khoản thu bằng tiền...
• Các chi tiền mặt
- Chi tạm ứng
- Chi trả nợ khách hàng
- Chi khen thưởng
- Chi trả lương CBCNV
- Chi mua đồ dùng văn phòng
- Chi tiếp khách hàng
- Chi trả tiền dịch vụ mua ngoài : điện, nước, điện thoại...
- Chi khác bằng tiền
Chứng từ sử dụng : để theo dõi các khoản thu, chi ở công ty sử dụng các
loại chứng từ sau:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy để ghi tạm ứng
- Giấy nộp tiền
- Và một số chứng từ liên quan khác
b/ Phương pháp hạch toán tại công ty:
b1/ Hạch toán thu tìên mặt
- Phiếu thu: theo dõi tiền mặt và quỹ do kế toán lập thành 03 liên ghi đầy
đủ các nội dung và kỳ vào sau, do chuyển cho kế toán trưởng duyệt,
chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền
thu quỹ ghi số tiền nhập quỹ vào phiếu thu trước khi ký tên.
Thủ quỹ giữa lại 01 liên để ghi lên sổ qũy, 01 liên giao cho người nộp
tiền, 01 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ
gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
- Thu liên bán sản phẩm của công ty
Ví dụ: Phiếu thu số 01 ngày 02/06/2002 thì liên nợ của hàng tháng
trước là 350.000.
Với nghiệp nụ này kế toán sẽ lập 03 liên.
1 liên nơi lập phiếu
1 liên giao cho người nộp
1 liên giao cho thủ quỹ ghi số
Sau khi lập phiếu thu được chuyển đến kế toán trưởng đến giám đốc rồi
đến thủ quỹ nhận tiền cùng với phiếu thu.
Kế toán hạch toán
Nợ TK 111 350.000
Có TK 131 350.000
Ví dụ 2: Phiếu thu số 2, ngày 3/6/2002, thu tiền vay hộ Đỗ Văn hát ở
XNLT và DNTM miền núi số liên 90.000.000
Khi đã nhận liên thu quĩ báo cáo số liên đã vay cho kế toán tiền gữi
kiểm kê toán công nợ
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 1111 90.000.000
Có TK 1368 90.000.000
Ví dụ 3: Phiếu thu 3 ngày 4/6/2002, rút tiền ngân hàng về nhập quỹ Sở
giao dịch III Đà Nẵng : 10.000.000
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 1111 10.000.000
Có TK 311 10.000.000
• Thu từ các hoạt động khác:
Ngoài việc thu tiền các hoạt động mua bán chính của công ty, công ty còn
thu từ các khoản khác như: thu liên bán phế liệu, thu tiền tạm ứng...
Đơn vị Công ty Lương thực ĐN Mẫu số : 01 - TT
Địa chỉ : 16a L Thý ường Kiệt B n hàng theo qui á định số 1141-
TC/QĐ
Ngày 1 th ng 11 ná ăm 1995
Của bộ tài ch nh í
Quyển số :1
Số :
PHIẾU THU Nợ : 111
Ngày 2 /6/2002 C : 131ó
Họ tên người nộp : V Võ ăn Dũng
Địa chỉ : Công ty lương thực Đà Nẵng
L do ný ộp : thu tiền nợ hàng th ng trá ước
Số tiền (*) : 350.000 viết bằng chữ (
Ba tr
ă
m n
ă
m m
ươ
i ngàn
đồ
ng
)
Kèm theo ............................... chứng từ
gốc .........................................
Kế to n trá ưởng Người nhận
(Ký, h
ọ
tên) (Ký, h
ọ
tên)
Đ nhã ận đủ số tiền (viết bằng chữ):
Ba tr
ă
m n
ă
m m
ươ
i ngàn
đồ
ng.
Ngày, 02 tháng 06 n
ă
m 2002
Th
ủ
qu
ỹ
(Ký, h
ọ
tên)
Ví dụ 4: Phiếu thu số 4 ngày 5/6/2002 thu tiền tạm ứng của Hồ thị kim
Liên, số tiền 1.347.500
Kế toán hạch toán như sau:"
Nợ TK 1111 1.374.500
Có TK 141 1.374.500
b2/ Hạch toán chi tiền mặt:
Phiếu chi : theo dõi tiền mặt ra thủ quỹ, làm cơ sở cho việc ghi chép sổ
sách. Được lập thành 2 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký của người lập phiếu, kế
toán trưởng, thủ trưởng đơn vị, thủ quỹ mới được xuất quỹ.
Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ,
ký tên và ghi rõ họ tên. Sau khi xuất quỹ, thủ quỹ cũng phải ký tên và ghi rõ họ
tên vào phiếu chi.
Chi tạm ứng:
Khoản tạm ứng là số tièn hoạt động tự do của công ty cho người tạm ứng
để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hoặc được giải quyết một công việc
nào đó được phê duyệt. Ngoài những khoản chi lương, chi thưởng, công ty còn
có tạm ứng cho CBCNV. Khi tạm ứng cần phải có giấy đề nghị của người cần
tạm ứng. Trong đó phải nên nêu rõ lý do xin tạm ứng và phải được giám đốc ký
và kế toán trưởng ký duyệt lúc đó, kế toán công nợ ghi phiếu chi và phiếu chi
được thành lập 2 liên.
- 1 liên lưu ở nơi lập phiếu
- 1 liên kèm giấy tạm ứng, một bên tạm ứng giao cho thủ quỹ
Ví dụ 1: phiếu chi số 01 ngày 2/2/2002 tạm ứng cho Mai Phước Hồng để
mua vé máy bay cho ban giám đốc đi TP - Hồ Chí Minh, số tiền là 3525.000.
Kế toán căn cứ vào số tiền đã được y trên giấy đề nghị tạm ứng viết
phiếu chi và thủ quỹ chi tiền.
Nghiệp vụ này kế toán hạch toán :
Nợ TK 141 : 3.525.000
Có TK1111 : 3.525.000
• Chi nộp lãi vay ngân hàng
Khi nộp lãi vay ngân hàng, kế toán ngân hàng viết giấy tạm ứng kế toán
thanh toán viết phiếu chi để nhận tiền. Sau đó kế toán ngân hàng đến nộp tiền
vào thông qua giấy nộp tiền, được lập thành 02 liên, liên 1 ngân hàng giữ hạch
toán trả lãi tiền vay, liên 02 kế toán ngân hàng đem về hoàn ứng chứng từ. Các
bước được thực hiện như sau: Phiếu chi được lập thành 02 liên
- 1 liên lưu ở nơi lập
- 1 liên giao cho thủ qũy để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán để ghi
vào sổ kế toán
Ví dụ 2: Phiếu chi số 02, ngày 3/6/2002 , Phạm thị Hương nộp lãi hàng
tháng vào ngân hàng Thanh Khê số: tiền là 20.000.000
Với nghiệp vụ này kế toán lập giấy nộp tiền như sau:
Đơn vị .................................. Mẫu số : 03 - TT
Địa chỉ : ............................... B n hàng theo Qá Đ số 1141-
TC/QĐ/CĐKT Ngày 1
th ng 11 ná ăm 1995
Của bộ tài ch nh í
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 3 /6/2002
Số :.........................
Kính g
ở
i:
Gi m á đốc công ty
Tôi tên là : Mai Phước Ngọc
Địa chỉ : Ph ph ng tó ò ổ chức
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 3.525.000 (Viết bằng chữ):
Ba
tri
ệ
u n
ă
m tr
ă
, hai m
ươ
i l
ă
m ngàn
đồ
ng.
L do tý ạm ứng: mua vé m y bay cho ban gi m á á đốc đi TP - Hồ Chí
Minh
Thời hạn thanh
to n :........................................................................á
Ngân Hàng Nông Nghiệp
Quận Thanh Khê
GIẤY NỘP TIỀN
Số : 17
Nộp để ghi vào tài khoản
Ngày 04/06/2002
Họ tên người nộp : Phạm Thị Hương
Địa chỉ : Ph ng kò ế to n á
Người nhận : X nghií ệp Xây x t chá ế biến
lương thực Đà Nẵng
Địa chỉ : 125 Huỳnh Ngọc Huệ
NỘI DUNG NỘP
(Khi nộp phải ghi r chi tiõ ết từng khoản)
...............................................................
Tổng số tiền bằng chữ hai mươi triệu đồng thý ức
Người nộp tiền Thủ quỹ Sổ phụ Kiểm so tá
Trưởng ngân hàng
(Ký, h
ọ
tên) (Ký, h
ọ
tên) (Ký, h
ọ
tên) (Ký, h
ọ
tên) (Ký, h
ọ
tên)
Loại NV-KHTK
Tài khoản có
Số: 43.1101.01.006
Số tiền
20.00.000
Kế toán hạch toán
Nợ TK1121 20.000.000
Có TK 1111 20.000.000
• Chi công tác phí cho CBCNV:
Để hạch toán công tác phí người đi công tác, phải lập giấy thanh toán nộp
cho phòng kế toán và các chứng từ gốc hợp lệ như: vé tàu xe, giấy công tác...
để làm căn cứ thanh toán. Căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ kế toán viết phiếu
chi chuyển cho thủ qũy thu tiền.
Ví dụ 3: Phiếu chi số 03 ngày 4/6/2002. Chi trả tiền lệ phí đi công tác TP
Hồ Chí Minh cho trần đạt với số tiền : 1.000.000.
Mẫu giấy thanh toán trang sau:
Căn cứ vào giấy thanh toán và các chứng từ gốc liên quan (vé tàu) kế toán
viết phiếu chi chuyển cho thủ quỹ trả tiền.
Kế toán hạch toán
Nợ TK 642 1.000.000
Có TK1111 1.000.000
Công ty Lương thực Cộng Hoà X Hã ội Chủ Nghĩa Việt
Nam
Đà Nẵng độc lập - Tự do - Hạnh ph cú
ĐỀ NGHỊ
GIẤY THANH TOÁN
Kính g
ở
i
: - Giám đốc công ty
- Kế toán trưởng công ty
Tôi tên là : Trần Đạt
Bộ phận công t c á : Ph ng tài ch nh ò í
Nay xin thanh to n khoá ản co sau
Đi công t c TP - HCM: 1.000.000á
........................................................................................................
.............
...............................................................................................
...................... .........................................................................
............................................
Tổng cộng :1.000.000
Bằng chữ :
M
ộ
t tri
ệ
u
đồ
ng ch
ẵ
n
• Chi trả lương CBCNV
Vào cuối mõi tháng, kế toán căn cứ vào bảng chấm công tính lương, phải
trả cho CBCNV của công ty trên " Bảng thanh toán lương" viết phiếu chi
chuyển cho thủ quỹ chi trả
Ví dụ 4: Phiếu chi số 04 ngày 5/6/2002, chi trả lương cho CBCNV số tiền
là: 7.380.000
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 334 7.380.000
Cóa TK1111 7.380.000
Các nghiệp vụ khác kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để ghi vào sổ
sách liên quan:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty thuộc phạm vi tièn mặt
được theo dõi chi hết trên số kế toán tiền mặt và theo dõi tổng hợp trên sổ cái.
Kế toán chi hết tiền mặt và sổ cái xem trang sau:
Bảng ngang
2/ Hạch toán tiền gữi ngân hàng
Để hạch toán theo qui định của Nhà nước, việc thanh toán các công ty với
các đơn vị có quan hệ làm ăn lâu dài, có sự tín nhiệm thì công ty thanh toán
qua ngân hàng . Công ty mở tài khoản số 431101010062 tại ngân hàng đầu tư
và phát triển thành phố Đà Nẵng để tiện cho việc thanh toán.
Do vậy, ngoài số tiền mặt ngân phiếu quỹ thì toàn bộ vốn bằng tiền còn lại
đều nằm ở ngân hàng .
Các hình thức thanh toán qua ngân hàng của công ty
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
- Thanh toán bằng chuyển khoản( dùng nộp thuế)
Thực tế tại công ty các hoạt động kinh tế thuộc phạm vi tiền gửi ngân
hàng bao gồm các nội dung sau:
• Các khoản thu tiền gửi qua ngân hàng :
- Thu tiền bán hàng.
- Thu nợ khách hàng.
- Thu từ đi vay tổng công ty , ngân hàng
- Thu từ hoạt động khác
• Các khoản chi tiền gửi ngân hàng :
- Chi trả tiền mua hàng
- Chi trả nợ người bán
- Chi trả nợ vay
- Chi nộp thuế
- Chi trả tiền dịch vụ mua ngoài
- Nộp tiền vào ngân hàng
a, Tài khoản ử dụng: 1121" Tiền gửi ngân hàng "
Tài khoản này phản ánh theo dõi tình hình biến đọng và còn lại các khoản
tiền gửi ngân hàng.
• Nội dung và kết cấu tài khoản 1121"Tiền gửi ngân hàng"
TK1121"Tiền gửi ngân hàng"
Số dư: xxx
Phát sinh: các klhoản tiền mặt, ngoại
tệ, kim khí quuý gửi vào ngân hàng
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng(đối
với tiền gửi ngoại tệ)
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ , vàng
bạc, kpim khí quý rút ra từ ngân
hàng , chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
gián(đối với tiền gửi ngoại tệ)
Số dư: Số mtiền mặt, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý còn gửi tại
ngân hàng
TK 112 có 3 tài khoản cấp 2
TK 1121 : Tiền Việt Nam kể cả ngân phiếu
TK 1122 : Ngoại tệ
TK 1123 : vàng bạc, đá quí, kim khí quí\
Chứng từ sử dụng: để theo dõi thu, chi, tiền gữi ở trên công ty sử dụng
các loại chứng từ sau:
- Uỷ nhiệm chi
- Uỷ nhiệm thu
- Giấy nộp tiền bằng chuyển khoản
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
Cùng với một số chứng từ gốc liên quan như: giấy báo nộp thuế, nộp tiền
điện nướcv.v...
*Uỷ nhiệm chi:
Thực chất là lệnh của chủ tài khoản bên mua yêu cầu ngân hàng ph5ục vụ
trích tiên từ tài khoản của đơn vị được hưởng( bên bán). Uỷ nhiệm chi dùng
thanh toán tiền hàng, lao vụ, dịch vụ v.v ... giữa cho hai đơn vị có sự tín nhiệm
lẫn nhau trên cơ sở hợp đồng kinh tế, được áp dụng cho hai đon vị ngoài hoặc
cùng một địa phương.
- Trình tự luân chuyển chứng từ trong cùng địa phương;( 2 đơn vị mở
tái khoản ở cùng một ngân hàng )
B (B n)á A ( Mua)
N.Hàng (A,B)
(1b)
(2) (3)
(1a)
Hợp đồng kinh
tế