Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho y tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 188 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------œ----------

PHẠM THỊ LAN ANH

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO Y TẾ Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------œ----------

PHẠM THỊ LAN ANH

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO Y TẾ Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số



: 9.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. PHẠM VĂN KHOAN
2. TS. PHẠM THỊ HOÀNG PHƯƠNG

HÀ NỘI - 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận án là cơng trình nghiên cứu
khoa học độc lập của riêng tơi. Các tài liệu trích dẫn, các số
liệu trong luận án là trung thực và nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án

Phạm Thị Lan Anh


ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ...............................................................................................................i
Mục lục .......................................................................................................................ii
Danh mục các chữ từ viết tắt ...................................................................................... v
Danh mục các bảng....................................................................................................vi
Danh mục các hình ...................................................................................................vii

Danh mục các sơ đồ ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................. 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án ................ 2
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................ 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 11
5. Phương pháp và khái quát trình tự nghiên cứu của luận án ......................... 11
6. Những đóng góp mới của luận án ................................................................ 14
7. Kết cấu của luận án ...................................................................................... 14
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO Y TẾ VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ .......... 15
1.1. Y TẾ VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
Y TẾ ................................................................................................................. 15
1.1.1. Khái quát chung về y tế ......................................................................... 15
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho y tế .................................... 24
1.2. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
Y TẾ ................................................................................................................. 31
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và phương thức quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước cho y tế .......................................... 31
1.2.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho y tế ........ 40
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cho y tế ......................................................................................... 51
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước cho y tế .................................................................................. 54


iii
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO Y TẾ VÀ BÀI HỌC CHO
VIỆT NAM ..................................................................................................... 58

1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế .............................................................................. 58
1.3.2. Bài học cho Việt Nam ............................................................................ 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 63
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO Y TẾ Ở VIỆT NAM .................................................. 64
2.1. HỆ THỐNG Y TẾ VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO Y TẾ Ở VIỆT NAM ................................ 64
2.1.1. Hệ thống y tế Việt Nam ......................................................................... 64
2.1.2. Cơ sở pháp lý quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cho y tế .................................................................................................. 67
2.2. THỰC TRẠNG CHI VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO Y TẾ Ở VIỆT NAM ............................................. 68
2.2.1. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho y tế .................. 68
2.2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho
y tế......................................................................................................... 72
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO Y TẾ Ở VIỆT NAM ........................................... 112
2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 112
2.3.2. Những hạn chế và bất cập .................................................................... 115
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và bất cập ........................................ 119
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 122
Chương 3: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO Y TẾ Ở VIỆT NAM ................................................ 123
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN Y TẾ VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
Y TẾ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030........... 123
3.1.1. Mục tiêu phát triển y tế ở Việt Nam .................................................... 123
3.1.2. Quan điểm và định hướng quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước cho y tế Việt Nam ............................................................... 126



iv
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO Y TẾ Ở VIỆT NAM .............................. 129
3.2.1. Giải pháp về phân cấp quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cho y tế ....................................................................................... 129
3.2.2. Giải pháp về lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cho y tế ................................................................................................ 133
3.2.3. Giải pháp về chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách
nhà nước cho y tế ................................................................................ 142
3.2.4. Giải pháp về quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cho y tế ................................................................................................ 150
3.2.5. Giải pháp về kiểm tra, đánh giá chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cho y tế ....................................................................................... 151
3.2.6. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác................................................................. 156
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 160
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội........................................................................ 160
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ...................................................................... 161
3.3.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương................................................ 161
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 163
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 164
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 166
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 167
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 174


v

DANH MỤC CÁC CHỮ TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHYTXH

Bảo hiểm y tế xã hội

CDC

Trung tâm kiểm sốt dịch bệnh

CSSK

Chăm sóc sức khoẻ

CSSKBĐ

Chăm sóc sức khoẻ ban đầu

CSYT

Cơ sở y tế

DVYT


Dịch vụ y tế

ĐTPT

Đầu tư phát triển

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

HHCC

Hàng hố cơng cộng

KBNN

Kho bạc nhà nước

KCB

Khám chữa bệnh

KHTC - NS

Kế hoạch Tài chính - Ngân sách


KTXH

Kinh tế - xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTƯ

Ngân sách trung ương

PHCN

Phục hồi chức năng

SDNS

Sử dụng ngân sách

SNYT

Sự nghiệp y tế

TTYT


Trung tâm y tế

TYT

Trạm y tế

UBND

Uỷ ban nhân dân

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

YTCS

Y tế cơ sở

YTDP

Y tế dự phòng


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 2.1. Dự toán chi NSNN, chi NSNN cho y tế và chi thường xuyên
NSNN cho y tế .......................................................................................................... 70
Bảng 2.2. Dự toán chi NSNN, NSTƯ, NSĐP cho y tế ............................................ 72
Bảng 2.3. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN cho SNYT
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ................................................................ 76
Bảng 2.4. Định mức phân bổ NSĐP cho YTDP theo biên chế ................................ 80
Bảng 2.5. Định mức phân bổ NSĐP trọn gói cho TYT xã ....................................... 82
Bảng 2.6. Định mức phân bổ NSĐP cho TYT xã theo lương và biên chế ............... 83
Bảng 2.7. Thực hiện chi thường xuyên và dự toán chi thường xuyên NSNN
cho y tế...................................................................................................................... 85
Bảng 2.8. Mức NSNN chi và hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng chính sách ......... 92
Bảng 2.9. Tỷ lệ chi KCB, chi YTDP so với tổng chi SNYT tính theo đầu
dân (Chưa tính chi hỗ trợ mua thẻ BHYT) ............................................................... 95
Bảng 2.10. Chi NSNN mua và hỗ trợ mua thẻ BHYT cho các đối tượng
chính sách ............................................................................................................... 105
Bảng 3.1. Danh mục gói DVYT cơ bản tại TYT xã do NSNN chi trả ................... 145
Bảng 3.2. Đề xuất xuất định mức phân bổ ngân sách theo đầu dân ....................... 146
Bảng 3.3. Chỉ tiêu theo dõi, đánh giá ngành y tế .................................................... 154


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 1.1. Khung hệ thống y tế của tổ chức y tế thế giới .......................................... 23
Hình 2.1. Tỷ trọng chi NSNN cho y tế so với chi NSNN ........................................ 69
Hình 2.2. Tỷ lệ tăng chi NSNN cho y tế và tỷ lệ tăng chi NSNN ............................ 70
Hình 2.3. Chi thường xuyên NSNN cho y tế bình quân đầu người .......................... 71
Hình 2.4. Cơ cấu chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho y tế ........................... 72

Hình 2.5. Chi SNYT bình quân đầu người ở một số địa phương năm 2018 ............ 89
Hình 2.6. Chi SNYT bình quân đầu người ở các vùng ............................................ 93


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 1.1. Khung lôgic kết quả phát triển ................................................................ 38
Sơ đồ 1.2. Quản lý chi NSNN cho y tế theo kết quả ................................................ 39
Sơ đồ 2.1. Mơ hình y tế dự phịng địa phương ......................................................... 65
Sơ đồ 2.2. Hệ thống tổ chức ngành y tế Việt Nam ................................................... 66
Sơ đồ 2.3. Bộ máy quản lý và phân cấp quản lý chi thường xuyên NSNN
cho y tế ở Việt Nam .................................................................................................. 75
Sơ đồ 2.4. Nguồn tài chính chi trả cho CSYT cơng lập ........................................... 97
Sơ đồ 3.1. Khung phân tích đánh giá tính hiệu lực ................................................ 155


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sức khoẻ là nhân tố có ý nghĩa quan trọng đến cuộc sống của con người, sự
phát triển KTXH của quốc gia và sự tồn vong của nhân loại. Y tế được sử dụng như
một chìa khố để thực hiện mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho
con người. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới bất kể đó là nước phát triển hay đang
phát triển đều xem y tế là một lĩnh vực được đặc biệt quan tâm.
Ở Việt Nam, y tế là một trong những lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu trong
chiến lược phát triển KTXH của quốc gia. Đảng và Nhà nước ta luôn ưu tiên đầu
tư ngân sách cho CSSK nhân dân, đảm bảo tăng tỷ lệ chi NSNN hằng năm cho
sự nghiệp y tế và tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân

chung của NSNN, phấn đấu đạt ít nhất 10% tổng chi NSNN dành cho y tế. Trong
các nội dung chi NSNN cho y tế, chi thường xuyên NSNN cho y tế có ảnh hưởng
trực tiếp đến phạm vi, nội dung cung cấp DVYT của Nhà nước và tác động đến
chất lượng CSSK cho người dân. Thời gian qua, chi thường xuyên NSNN đã góp
phần tích cực trong thực hiện các nhiệm vụ của ngành y tế về bao phủ CSSK
toàn dân, phịng bệnh, KCB, cung cấp các DVYT có chất lượng ngày càng cao
cho xã hội, đảm bảo công bằng trong y tế và đạt được các mục tiêu phát triển bền
vững về sức khỏe.
Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế
còn tồn tại một số hạn chế như phân bổ ngân sách chưa hợp lý giữa YTDP và KCB,
YTCS chưa thực sự được chú trọng và phát triển, quản lý trang thiết bị y tế thiếu
chặt chẽ,… Trước áp lực về nguồn lực NSNN có hạn và yêu cầu đổi mới về cơ chế,
chính sách phù hợp với phương thức quản lý NSNN theo hướng hiện đại, trong đó
quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế là một trọng tâm thì hoàn thiện quản lý
chi thường xuyên NSNN cho y tế là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cho y tế ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án.


2
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án
2.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Những năm gần đây, ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu liên quan tới đề
tài luận án chủ yếu tập trung vào bốn phương diện: i) Phân cấp quản lý NSNN; ii)
Chi và quản lý chi NNSNN; iii) Chính sách tài chính cho y tế; iv) Quản lý tài chính
cho y tế. Một số nghiên cứu điển hình như sau:
Thứ nhất, nhóm các cơng trình nghiên cứu về phân cấp quản lý NSNN.
(1) Nguyễn Tử Đức Thọ, (2017), Luận án Tiến sĩ kinh tế: “Phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước nghiên cứu trường hợp tỉnh Ninh Bình”. Học viện Tài chính [37].
Luận án nghiên cứu phân cấp quản lý NSNN, trong đó tập trung nghiên cứu

điển hình thực trạng phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phương tại
một địa phương. Luận án đã hệ thống hố, phân tích làm rõ lý luận về phân cấp
quản lý NSNN thơng qua phân tích lý luận về NSNN và hệ thống NSNN; Khái
niệm, nội dung, nguyên tắc phân cấp NSNN; Kinh nghiệm phân cấp quản lý NSNN
ở một số quốc gia và một số địa phương. Đồng thời, luận án cũng đã phân tích,
đánh giá thực trạng phân cấp quản lý NSNN khi nghiên cứu điển hình trường hợp
tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2011 - 2016 và năm 2017 với ba nội dung: Phân cấp
thẩm quyền ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn định mức NSNN; Phân cấp
về nguồn thu, nhiệm vụ chi, vay nợ; Phân cấp thực hiện quy trình quản lý NSNN.
Trên cơ sở đó, luận án đã đưa ra các phương hướng, mục tiêu và giải pháp hoàn
thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho tỉnh Ninh Bình cho giai đoạn ổn
định ngân sách 2017 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
(2) Tạ Văn Quân, (2019), Luận án Tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội”, Đại học Thương mại [57].
Phân cấp quản lý ngân sách là một nội dung trong quản lý NSNN. Luận án đã
tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về phân cấp quản lý NSNN, chủ yếu là
nội dung phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương và thực
tiễn về phân cấp quản lý NSNN của thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2017. Trong
đó, luận án đi sâu vào nghiên cứu 5 nội dung cơ bản của chính quyền địa phương
gồm: i) Phân cấp thẩm quyền ban hành chính sách, tiêu chuẩn và định mức NSNN;


3
ii) Phân cấp nguồn thu ngân sách của NSĐP; iii) Phân cấp quản lý NSNN về vay
nợ; iv) Phân cấp thực hiện quy trình quản lý ngân sách; v) Phân cấp về giám sát,
thanh tra và kiểm toán NSNN.
Thứ hai, nhóm các cơng trình nghiên cứu về chi NSNN và quản lý chi NSNN.
(3) Nguyễn Minh Tân, (2019), Luận án tiến sĩ quản lý cơng: “Chính sách
phân bổ ngân sách nhà nước ở Việt Nam”, Học viện Hành chính Quốc gia [36].
Luận án tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về cơ chế phân bổ NSNN

giữa NSTƯ và NSĐP thơng qua các ngun tắc, tiêu chí, định mức phân bổ,
phương thức phân bổ NSNN. Luận án tập trung nghiên cứu về cơ chế phân bổ
NSNN bao gồm cơ chế phân bổ NSNN cho chi thường xuyên và chi ĐTPT nói
chung, khơng tập trung nghiên cứu sâu vào lĩnh vực cụ thể. Trên cơ sở đánh giá
những ưu, nhược điểm của cơ chế phân bổ NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2011 2017, luận án đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế phân bổ NSNN ở
Việt Nam tầm nhìn đến năm 2030.
(4) Nguyễn Thị Kim Liên, (2020), Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng
- Bảo hiểm: “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên”,
Học viện Hậu cần [39].
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản
lý chi NSNN. Phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung nghiên cứu về quản lý chi
NSNN cấp tỉnh tại một tỉnh theo cách tiếp cận của chu trình NSNN. Luận án
nghiên cứu về thực trạng quản lý chi NSNN cấp tỉnh tại tỉnh Thái Nguyên với nội
dung quản lý chi NSNN theo quy trình ngân sách gồm ba khâu là: Lập kế hoạch
chi NSNN trung hạn và hằng năm; Tổ chức chấp hành chi NSNN; Quyết toán chi
NSNN; và một khâu đan xen là thanh tra, kiểm toán, kiểm tra chi NSNN tỉnh Thái
Ngun giai đoạn 2014 -2018.
Thứ ba, nhóm các cơng trình nghiên cứu về chính sách tài chính cho y tế.
(5) Nguyễn Nhật Hải, (2016), Luận án Tiến sĩ kinh tế: “Chính sách tài chính
cho phát triển sự nghiệp y tế công trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”, Đại
học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh [38].
Luận án nghiên cứu lý luận về tài chính cơng, tài chính y tế, chính sách tài
chính y tế cho các bênh viện cơng khi thực hiện cơ chế tự chủ. Trên cơ sở đó, luận


4
án đã phân tích thực trạng các chính sách tài chính y tế ở Việt Nam và đề xuất một
số giải pháp nhằm đổi mới, hồn thiện chính sách tài chính cho phát triển sự nghiệp
y tế cơng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đối tượng nghiên cứu
của luận án là các chính sách tài chính cho sự nghiệp phát triển y tế công ở Việt

Nam. Luận án tập trung nghiên cứu các chính sách tài chính trong lĩnh vực KCB và
nhấn mạnh đến tình hình thu - chi ở một số bệnh viện công lập trong giai đoạn đổi
mới cơ chế quản lý tài chính, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
(6) Đỗ Đức Kiên, (2019), Luận án tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: “Nghiên
cứu tác động của tự chủ tài chính đến chất lượng bệnh viện tại các bệnh viện công
lập ở Việt Nam”, Đại học Kinh tế quốc dân [21].
Luận án nghiên cứu tác động của tự chủ tài chính đến chất lượng bệnh viện
công lập, bao gồm 36 bệnh viện công lập thuộc Bộ Y tế giai đoạn từ năm 2006 2016. Đối tượng nghiên cứu của luận án là tác động của tự chủ tài chính đến chất
lượng bệnh viện cơng lập. Luận án đã sử dụng mơ hình hồi quy với hai bộ chỉ tiêu
về tự chủ tài chính và chất lượng bệnh viện cơng lập để phân tích mối quan hệ tác
động giữa tự chủ tài chính và chất lượng dịch vụ bệnh viện công lập. Đồng thời,
luận án cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu so sánh giá trị trung bình để kiểm
định sự khác biệt về chất lượng bệnh viện giữa các nhóm bệnh viện tự chủ tài chính.
Qua đó, luận án đã làm rõ tự chủ tài chính tác động mạnh mẽ tới chất lượng KCB
của các bệnh viện công lập và chất lượng KCB ở nhóm các bệnh viện có mức tự
chủ cao thì cao hơn nhóm các bệnh viện có mức tự chủ thấp. Luận án đã đưa ra năm
nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bệnh viện công lập khi thực hiện tự chủ.
Thứ tư, nhóm các cơng trình nghiên cứu về quản lý tài chính cho y tế.
(7) Đỗ Thị Thu Trang, (2010), Luận án Tiến sĩ kinh tế “Giải pháp quản lý sử
dụng các nguồn tài chính tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập do địa phương
quản lý ở Việt Nam”, Học viện Tài chính [20].
Luận án nghiên cứu cơ chế quản lý sử dụng các nguồn tài chính như NSNN,
BHYT và viện phí tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập taị điạ phương giai đoạn
2000 - 2010. Luận án tập trung phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong


5
quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính tại các cơ sở KCB công lập ở địa phương.
Phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào cơ chế quản lý các nguồn tài chính cả

cơng và tư đối với riêng cơ sở KCB địa phương, không bao gồm các cơ sở phịng
bệnh, khơng bao gồm các cơ sở KCB tại Trung ương.
(8) Phạm Thị Thanh Hương, (2017), Luận án Tiễn sĩ kinh tế: “Đổi mới cơ
chế quản lý tài chính các bệnh viện cơng ở Việt Nam”, Học viện Tài chính [44].
Luận án tập trung phân tích về một số cơ chế quản lý tài chính quan trọng tại
các bệnh viện công lập, bao gồm: cơ chế phân bổ NSNN cho chi thường xuyên, cơ
chế thanh toán BHYT, cơ chế thanh toán trực tiếp từ người sử dụng DVYT và cơ
chế tự chủ tại các bệnh viện công lập dưới góc nhìn của người xây dựng chính sách.
Đối tượng nghiên cứu của luận án trên là cơ chế quản lý tài chính tại bệnh viện
cơng lập, khơng bao gồm cơ sở y tế phòng bệnh. Phạm vi nghiên cứu của luận án là
nghiên cứu 40 bệnh viện công lập do Bộ Y tế quản lý trong giai đoạn 2006 - 2015,
không bao gồm các bệnh viện địa phương quản lý. Trên cơ sở đánh giá thực trạng
về cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện cơng lập trực thuộc Bộ Y tế quản lý,
luận án đã chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế trong các cơ chế quản lý tài chính
này. Từ đó, luận án đã đưa ra các giải pháp về cơ chế phân bổ NSNN, cơ chế thanh
tốn BHYT, lộ trình tính giá DVYT, cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện cơng
giai đoạn 2016 - 2020.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi
Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi liên quan đến đề tài luận án chủ yếu
tập trung vào hai khía cạnh: i) Chính sách tài chính cho y tế và ii) Quản lý tài chính
cho y tế. Một số cơng trình nghiên cứu có thể kể đến như sau:
Một là, nhóm cơng trình nghiên cứu chính sách tài chính cho y tế
(9) Mary Courtney and David Briggs, (2004), Health care - Financial
Management, Churchill Livingstone Australia [72].
Nghiên cứu tập trung phân tích hệ thống CSSK và mối quan hệ giữa nguồn lực
tài trợ cho CSSK ở nước Úc thông qua các nội dung nghiên cứu: Hệ thống y tế, cơ
chế phân bổ ngân sách, quản lý tài chính và phân tích chi phí, lập kế hoạch quản lý tài
chính và kiểm sốt. Cuốn sách đã phân tích các đặc điểm của hệ thống CSSK tại Úc,



6
tập trung vào những dịch vụ CSSKBĐ, dịch vụ YTCC, người già, người khuyết tật.
Trong đó, nghiên cứu làm rõ vai trị, trách nhiệm của Chính phủ và chính quyền bang
trong việc cung cấp DVYT cho người dân. Đồng thời, nghiên cứu cũng phân tích các
cơ chế phân bổ, cơ chế quản lý của các cấp chính quyền này trong việc quản lý nguồn
lực tài chính cơng cho y tế. Chính sách phân bổ tài chính của Úc đang theo đuổi nhấn
mạnh tới việc các dịch vụ KCB mà bệnh viện cơng cung cấp cho người dân là miễn
phí dựa trên nhu cầu KCB chứ không phải là dựa trên nhu cầu chi trả của người dân.
Trách nhiệm của Chính phủ là phân bổ kinh phí, đưa ra các chính sách về CSSK cho
người dân, còn quản lý bệnh viện công thuộc về trách nhiệm của các bang.
(10) B.Clements, D.Coady and S.Gupta, (2012), The Economics of Public
Health Care Reform in Advanced and Emerging Economies, IMF [67].
Đây là một nghiên cứu về tính kinh tế của cải cách y tế cơng lập nhằm tăng
cường CSSK của người dân ở các nước có nền kinh tế phát triển và kinh tế mới nổi.
Nội dung của cuốn sách nhấn mạnh vai trò quan trọng của chi tiêu công để thực
hiện bốn mục tiêu của hệ thống y tế đối với CSSK người dân, đó là: Cải thiện sức
khỏe của cộng đồng, cung cấp tài chính cho y tế, đáp ứng kỳ vọng của mọi người về
CSSK và công bằng trong y tế. Nghiên cứu cũng phân tích những áp lực khi tăng
chi tiêu cơng trong đó có chi NSNN cho y tế trong bối cảnh nợ công của các nước
tăng và những tác động của tăng chi tiêu cơng đến các chính sách vĩ mô. Đồng thời,
nghiên cứu cũng chỉ ra những áp lực khi chi phí cho y tế ln có xu hướng tăng
trong tương lai và xu hướng chi tiêu công cho y tế trong 20 năm tiếp theo cùng với
những cải cách của hệ thống y tế phù hợp với sự phát triển kinh tế của các quốc gia
phát triển và kinh tế mới nổi.
Hai là, nhóm cơng trình nghiên cứu về chính sách quản lý tài chính cho y tế.
(11) Hui Sin Teo, Sarah Bales, Caryn Bredenkamp, and Jewelwayne Salcedo
Cain, (2019), “The future of health financing in Vietnam: Ensuring Sufficiency,
Efficiency, and Sustainability”, World Bank [69].
Báo cáo là một nghiên cứu phân tích, đánh giá tính bền vững, hiệu quả của
nguồn tài chính cơng bao gồm nguồn NSNN cho y tế. Từ năm 2000, chính sách tài

chính y tế và tài chính cơng cho y tế ở Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể. Cụ


7
thể, việc thực hiện chính sách thu hồi một phần và tiến tới tồn bộ chi phí khi tính
chi phí vào giá DVYT theo tinh thần của cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSN
y tế cơng lập đã cho thấy sự chuyển dịch nhanh chóng từ trợ cấp từ phía cung sang
tài trợ từ phía cầu cho các DVYT chữa bệnh. Chi phí chi trả cho DVYT tăng lên là
một phần của chính sách này để đảm bảo rằng các bệnh viện cơng có thể thu hồi các
chi phí được tài trợ trước đây thơng qua trợ cấp của chính phủ. Tuy nhiên, nghiên
cứu này cũng chỉ ra hạn chế tập trung quá mức ngân sách phân bổ cho các bệnh
viện cơng thay vì tập trung nguồn lực cho YTDP là không phù hợp với việc đáp
ứng gánh nặng bệnh tật và nhu cầu sức khỏe của người dân Việt Nam. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế khi chuyển đổi phương thức phân bổ theo cơ
chế tự chủ sẽ gây ra một số rủi ro đối với tính bền vững của các dịch vụ YTCC thiết
yếu. Đây là áp lực với nguồn lực tài chính cơng và quản lý lý tài chính cơng cho y
tế trong bối cảnh nguồn lực eo hẹp, khi vừa duy trì những thành quả y tế trong quá
khứ vừa đáp ứng các nhu cầu bệnh tật mới. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra những
hạn chế như giám sát và trách nhiệm giải trình của NSĐP trong quản lý ngân sách
cho y tế chưa gắn với nhiệm vụ được giao.
(12) Moritz Piatti-Fünfkirchen, Collins Chansa and Dominic Nkhoma,
(2020), Public Financial Management in the Health Sector: An assessment at the
Local Government Level in Malawi”, World Bank [73].
Đây là một cơng trình nghiên cứu về quản lý tài chính cơng trong lĩnh vực y
tế ở cấp chính quyền địa phương tại Malawi. Báo cáo đã phân tích, đánh giá các nội
dung quản lý NSĐP cho y tế bao gồm: Lập dự toán ngân sách, chấp hành dự toán
ngân sách và đánh giá việc thực hiện ngân sách với các mục tiêu trong cung cấp
DVYT. Nghiên cứu chỉ ra những ưu điểm của cơ chế tự chủ tài chính đối với CSYT
cơng lập (bệnh viện cơng, TTYT) như: Tính linh hoạt trong cung cấp DVYT, tăng
cường năng lực quản lý tài chính và thay đổi tích cực trong thanh tốn. Bên cạnh

đó, nghiên cứu cũng đã chỉ ra những tồn tại những trong quản lý tài chính cơng cho
y tế ở chính quyền địa phương, gây ảnh hưởng tới các mục tiêu cung cấp DVYT,
hiệu quả, chất lượng, công bằng và trách nhiệm giải trình của việc cung cấp dịch vụ.
Cụ thể, đó là việc giao nhiệm vụ cho cấp chính quyền địa phương trong cung cấp


8
DVYT nhưng hầu hết các quyết định chi tiêu lại ở cấp chính quyền Trung ương.
Hơn nữa, do hệ thống thơng tin chưa được tích hợp tốt, chính quyền địa phương
khơng có đủ thơng tin cần thiết để đưa ra các quyết định sáng suốt trong phân bổ
ngân sách. Do đó, trách nhiệm giải trình tài chính sẽ là thách thức khi xem xét trách
nhiệm chính quyền địa phương về hiệu quả cung cấp DVYT. Bên cạnh đó, lập ngân
sách có một số hạn chế hạn chế như việc lựa chọn thứ tự ưu tiên trong phân bổ
không hiệu quả, chính quyền địa phương thiếu quyền tự chủ, ngân sách bị phân tán.
Trong chấp hành dự tốn cũng có một số hạn chế như phân bổ chủ yếu theo đầu
vào, kiểm sốt chủ yếu tính tn thủ, bỏ qua kiểm soát nội bộ. Quản lý chi NSNN
cho y tế ở Malawi chưa thực hiện quản lý NSNN theo kết quả, do đó, việc đánh giá
hiệu lực và hiệu quả quản lý chi NSNN trong lĩnh vực y tế gặp khó khăn.
2.3. Kết quả nghiên cứu được kế thừa, phát triển và khoảng trống nghiên
cứu của luận án
2.3.1. Kết quả nghiên cứu được kế thừa, phát triển
Qua phân tích tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án cho thấy, phần lớn các cơng trình nghiên cứu trong nước mà tác giả tìm hiểu đều
quan tâm nghiên cứu đến một hoặc một số nội dung về quản lý chi NSNN, chính
sách tài chính cho y tế và quản lý tài chính y tế. Các cơng trình nghiên cứu liên
quan tới y tế chủ yếu nghiên cứu về cơ chế, chính sách tài chính đối với cơ sở KCB,
bệnh viện cơng. Các cơng trình nước ngồi tập trung nghiên cứu về hệ thống y tế
CSSK các nước, kinh nghiệm phát triển và định hướng cải cách quản lý tài chính
cho y tế.
Tác giả đã kế thừa được những lý luận về phân cấp quản lý NSNN, quản lý

chi NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cho y tế ở các KCB cơng lập nói riêng.
Đây là những gợi ý mang tính chất tham khảo, định hướng quan trọng để tác gỉả
xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế
trong luận án.
Thông qua nghiên cứu về thực trạng phân cấp quản lý NSNN, quản lý chi
NSNN và quản lý chi NSNN cho các cơ sở KCB công lập đã cung cấp cho tác giả
khái quát chung về thực trạng quản lý chi NSNN cho y tế. Đây là cơ sở định hướng


9
cho tác giả lựa chọn phương pháp nghiên cứu, cách thức tiếp cận và khai thác số
liệu, dữ liệu nghiên cứu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá chi thường xuyên
NSNN cho y tế trong luận án.
Các ý tưởng, định hướng, giải pháp của các cơng trình nghiên cứu trên là
những gợi mở để tác giả đề xuất các định hướng, giải pháp trong luận án của mình
nhằm hồn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế ở Việt Nam.
2.3.2. Khoảng trống nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu tổng quan các cơng trình liên quan tới luận án cho thấy đã có
khá nhiều các cơng trình nghiên cứu với những kết quả và có ý nghĩa tham khảo
nhất định cho luận án. Tuy nhiên, các luận án được nghiên cứu với các góc nhìn
khác nhau với mục đích nghiên cứu khác khau, trong phạm vi khơng gian và thời
gian khác nhau, do đó vẫn cịn khoảng trống nghiên cứu chưa được đề cập, cụ thể
như sau:
Một là, nhìn chung các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án chưa có cơng
trình nào nghiên cứu trực tiếp và chuyên sâu về quản lý chi thường xuyên NSNN
cho y tế. Các cơng trình nghiên cứu trong nước phần nhiều đề cập đến cơ chế, chính
sách trong quản lý NSNN tập trung cho hoạt động KCB tại các bệnh viên cơng
nhưng hầu như chưa có cơng trình nào đề cập một cách trọng tâm, tập trung vào nội
dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế.
Hai là, các nghiên cứu thường chỉ tập trung nghiên cứu một trong số các nội

dung quản lý NSNN như: Phân cấp quản lý NSNN, cơ chế phân bổ NSNN, phương
thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT, cơ chế tự chủ tài chính,… một cách
độc lập hoặc gắn liền với hoạt động KCB tại CSYT cơng. Cơng trình nghiên cứu
tổng hợp các nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho lĩnh vực y tế gắn với
chủ thể quản lý là các cấp chính quyền, dưới góc nhìn của cơ quan tài chính chưa
có. Các nghiên cứu nước ngồi tập trung nghiên cứu cơ chế tài chính cơng cho y tế
và quản lý NSNN cho y tế theo các nội dung của chu trình quản lý ngân sách. Tuy
nhiên, các nghiên cứu này ở các quốc gia khác nhau nên phạm vi áp dụng sẽ khác
nhau. Do đó, về cả lý luận và thực thiễn cần có một nghiên cứu tổng hợp về các nội
dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế ở Việt Nam.


10
Ba là, quản lý chi NSNN cũng như quản lý chi thường xuyên NSNN y tế ở
Việt Nam đang có những thay đổi phù hợp với phương thức quản lý theo kết quả.
Vì vậy, cần có cơng trình nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế
mang tính thời sự, phù hợp với sự đổi mới trong quản lý tài chính cơng trong giai
đoạn mới.
Tóm lại, qua phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án cho thấy, các cơng trình nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên NSNN
cho y tế còn hạn chế cả về số lượng và phạm vi nghiên cứu. Trong nghiên cứu cịn
thiếu vắng các cơng trình mang tính lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN cho
y tế cũng như phân tích thực tiễn quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế ở Việt
Nam giai đoạn hiện nay. Các cơng trình nghiên cứu trước đây dù đã có những thành
cơng nhất định nhưng chưa mang tính hệ thống, chun sâu và tồn diện về quản lý
chi thường xuyên NSNN cho y tế ở Việt Nam. Vì vậy, nhiệm vụ của luận án là
nghiên cứu chuyên sâu về quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế ở Việt Nam
giai đoạn 2017 - 2020 khi Luật NSNN 2015 bắt đầu áp dụng, có nhiều thay đổi về
cơ chế quản lý tài chính và trong bối cảnh tình hình mới về yêu cầu CSSK của
người dân.

3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là xây dựng quan điểm, định hướng và đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế có cơ
sở khoa học về lý luận và thực tiễn, có tính khả thi cao, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của ngành y tế công bằng và hiệu quả ở Việt Nam.
Nhằm đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của
luận án như sau:
i) Hệ thống hoá, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về y tế và quản lý chi
thường xuyên NSNN cho y tế;
ii) Tổng kết kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế ở một số
quốc gia nhằm rút ra các bài học tham khảo cho Việt Nam;
iii) Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra hạn chế và
nguyên nhân của thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế ở Việt Nam
giai đoạn 2017 - 2020.


11
iv) Xây dựng các quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung
Luận án tập trung nghiên cứu về các nội dung: Phân cấp quản lý chi thường
xuyên NSNN cho y tế, lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, kiểm tra và đánh
giá chi thường xuyên NSNN cho y tế từ góc độ cơ quan quản lý tài chính.
NSNN được nghiên cứu gồm NSTƯ và NSĐP; “Y tế” được nghiên cứu là

lĩnh vực y tế.
Phạm vi không gian và thời gian
Luận án nghiên cứu ở Việt Nam, thực trạng trong giai đoạn 2017 - 2020. Đây
là giai đoạn ổn định ngân sách theo Nghị quyết số 266/2016/UBTVQH14, ngày 4
tháng 10 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ban hành các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017.
Giai đoạn này cũng là giai đoạn đầu tiên thực hiện Luật NSNN 2015.
Luận án xây dựng các quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp ở Việt
Nam áp dụng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới gồm Vương
quốc Anh, Singapore, New Zealand. Đây là những quốc gia có cách thức quản lý
chi thường xuyên NSNN cho y tế theo hướng hiện đại và có những thành tựu tốt
trong cung cấp DVYT, CCSK cho người dân.
5. Phương pháp và khái quát trình tự nghiên cứu của luận án
5.1. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp luận cơ bản, đồng
thời kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:


12
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Luận án sử dụng phương pháp này trong việc nghiên cứu các tài liệu có sẵn
trong q trình thu thập như: Các luận án, cơng trình nghiên cứu khoa học, giáo trình,
sách chuyên khảo, bài báo, các bài viết ở các hội thảo khoa học, văn bản pháp luật, tài
liệu trên các websites,.. từ các nguồn chính thống trong nước và ngồi nước. Trên cơ sở
nghiên cứu tổng quan các tài liệu thu thập được, tác giả đã tổng hợp, phân tích để tìm
ra khoảng trống trong nghiên cứu của mình và xây dựng khung lý thuyết cho luận án.
Phương pháp phân tích thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng kết hợp với phương pháp nghiên cứu tài liệu

để hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế, từ đó
hình thành khung lý thuyết cho luận án.
Phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá kinh nghiệm của các quốc gia về
quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế nhằm rút ra bài học cho Việt Nam.
Phương pháp này cũng được sử dụng để tổng hợp, so sánh, đối chiếu, phân
tích số liệu về thực trạng phân bổ, sử dụng các khoản chi thường xuyên NSNN cho
y tế qua các năm và giữa các nội dung chi thường xuyên NSNN cho y tế.
Phương pháp phân tích logic
Luận án sử dụng phương pháp phân tích logic trong việc phân tích mối quan
hệ giữa lý thuyết và số liệu, dữ liệu thực tế. Đồng thời phương pháp phân tích logic
được sử dụng để đánh giá mối tương quan giữa số liệu rời rạc, biểu đồ, đồ thị với
thực tế quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế. Sau đó kết nối các kết quả dữ liệu
thu thập được với lý thuyết để đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN
cho y tế ở Việt Nam.
5.2. Khái quát trình tự nghiên cứu của luận án
Bước 1: Xác định khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, xuất phát từ vấn đề bản thân quan tâm, muốn tìm hiểu, tác giả thu
thập các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu qua các nguồn sẵn có như sách,
bài báo, cơng trình khoa học, bài viết ở các hội thảo, websites,.. để xác định khoảng
trống trong nghiên cứu của mình.


13
Thứ hai, sau khi xác định được khoảng trống trong nghiên cứu, tác gỉả xác
định các câu hỏi nghiên cứu, cụ thể:
- Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế bao gồm những
nội dung nào?
- Nguyên tắc, phương thức, nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên
NSNN cho y tế là gì?

- Các quốc gia trên thế giới quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế
như thế nào?
- Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế ở Việt Nam từ khi áp
dụng Luật NSNN 2015 đã đạt được những kết quả gì và cịn tồn tại hạn chế gì?
- Quan điểm, định hướng và giải pháp để hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên NSNN cho y tế ở Việt Nam trong bối cảnh cải cách quản lý tài chính cơng
theo hướng hiện đại phù hợp với nhu cầu CCSK của người dân trong điều kiện mới
là gì?
Bước 2: Xây dựng mục tiêu nghiên cứu
Thông qua các câu hỏi nghiên cứu đã được xác định, tác gỉả xác định mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể trong nghiên cứu để tìm câu trả lời cho các câu hỏi đó.
Bước 3: Xây dựng khung lý thuyết của luận án
Hệ thống hoá, tham khảo, kế thừa các kết quả đạt được của các cơng
trình trước đó có liên quan tới đề tài nghiên cứu để xây dựng, phát triển khung
lý thuyết của luận án.
Bước 4: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng
Tổng hợp, nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường
xuyên NSNN cho y tế tại Việt Nam thông qua các số liệu, tài liệu liên quan tới giai
đoạn nghiên cứu.
Bước 5: Xây dựng quan điểm, định hướng và đề xuất giải pháp
Nghiên cứu, xây dựng các quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện
quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế dựa trên giải quyết các hạn chế ở thực
trạng phù hợp với xu hướng quản lý NSNN trong thời kỳ mới.


14
6. Những đóng góp mới của luận án
Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống hoá và làm rõ lý thuyết về quản lý chi
thường xuyên NSNN cho y tế theo các khía cạnh: Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc,
phương thức quản lý; nội dung quản lý; các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh

hưởng tới quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế.
Về mặt thực tiễn, luận án đưa ra một số bài học có tính thực tiễn có thể áp
dụng với Việt Nam về quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế thông qua nghiên
cứu kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế của một số quốc gia trên
thế giới. Luận án cũng đã khái quát được hệ thống y tế và cơ sở pháp lý về chi
thường xuyên NSNNN cho y tế Việt Nam. Đồng thời, luận án phân tích và làm rõ
các kết quả đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân hạn chế của thực trạng quản
lý chi thường xuyên NSNN cho y tế ở Việt Nam giai đoạn 2017 - 2020.
Về đề xuất và kiến nghị, luận án đã đề xuất các mục tiêu, quan điểm, định
hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý chi thường xuyên
NSNN cho y tế Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 dựa trên cơ sở lý
luận gắn với thực tế, phù hợp với xu hướng cải cách quản lý tài chính cơng theo
hướng hiện đại và u cầu về CSSK của người dân trong điều kiện bình thường mới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận án được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cho y tế và kinh nghiệm quốc tế;
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho y tế
ở Việt Nam;
Chương 3: Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho y tế
ở Việt Nam.


15
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO Y TẾ VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1. Y TẾ VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
Y TẾ

1.1.1. Khái quát chung về y tế
1.1.1.1. Khái niệm về y tế
Mỗi người dân dù sống trong xã hội nào, tầng lớp nào, chế độ chính trị nào
đều có những quyền cơ bản. Một trong các quyền cơ bản đó là quyền bảo vệ sức
khoẻ hay quyền sức khoẻ. Quyền sức khoẻ đã được khẳng định từ năm 1946 trong
Hiến chương của WHO và đến nay nó vẫn còn nguyên giá trị: “Quyền về sức khỏe
là quyền được hưởng tình trạng sức khoẻ tốt nhất có thể được về cả thể chất và tinh
thần” [30]. Y tế được xem là công cụ, giải pháp then chốt để thực hiện các nhu cầu
và quyền lợi liên quan đến bảo vệ và CSSK cho người dân. Bảo vệ sức khoẻ, giảm
tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ cho con người là những mục tiêu
quan trọng của y tế, góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người dân. Y tế
được định nghĩa là một ngành y học ứng dụng, chuyên phòng bệnh, chữa bệnh và
bảo vệ sức khoẻ. Nói cách khác, y tế là việc chẩn đốn, điều trị và phịng ngừa về
bệnh tật, thương tích, suy yếu về thể chất và tinh thần của con người; giúp cải thiện
và nâng cao sức khoẻ của con người về cả thể chất lẫn tinh thần. Y tế bao gồm
CSSKBĐ, chăm sóc thứ cấp và YTCC.
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu được xem là chìa khóa để thực hiện mục tiêu
CSSK toàn dân và là một phần của sự phát triển cơng bằng xã hội. Do đó,
CSSKBĐ là một phần không thể thiếu trong hệ thống y tế của mỗi quốc gia, giữ
chức năng trung tâm của hệ thống y tế và là một phần của sự phát triển tổng thể về
KTXH của cộng đồng [2]. CSSKBĐ là sự CSSK thiết yếu, dựa trên các phương
pháp và kỹ thuật có tính thực tiễn, có cơ sở khoa học và được xã hội chấp nhận,
phổ cập đến mọi cá nhân và gia đình trong cộng đồng với một phí tổn mà cộng
đồng và quốc gia có thể chi trả được ở bất cứ giai đoạn phát triển nào, trên tinh


×