Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các trường trung học cơ sở trong huyện trấn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.33 KB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức
chuyên ngành, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Phạm Thị Thu Huyền

SV: Phạm Thị Thu Huyền

1
1

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
MỤC LỤC

SV: Phạm Thị Thu Huyền

2
2



Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC BẢNG VÀ CÁC SƠ ĐỒ

SV: Phạm Thị Thu Huyền

3
3

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

Đối với bất kỳ xã hội và quốc gia nào, nhân tố con người đều là nhân tố
quan trọng nhất trong sự phát triển kinh tế-xã hội. Bác Hồ đã từng nói “Con
người vừa là mục tiêu, đồng thời vừa là động lực của sự nghiệp giải phóng xã
hội và giải phóng chính bản thân con người”. Người coi “con người” là vốn
quý nhất, là yếu tố quyết định của sự nghiệp cách mạng. Người cũng thường
xuyên nhắc nhở rằng: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm
năm thì phải trồng người”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mượn câu nói trên để chỉ

ra tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục. Giáo dục ngày nay là phải phát
triển con người toàn diện cả về thể lực, đạo đức, trí lực, tài năng và thẩm mỹ.
Không những thế, phải gắn giáo dục với mục tiêu phát triển chung của đất
nước, để thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hóa _Hiện đại hóa trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của Giáo dục, Đảng và Nhà nước ta luôn
luôn quan tâm và chú trọng đến sự nghiệp “trồng người”, giành mọi sự ưu
tiên về nguồn lực cho giáo dục. Luật giáo dục đã quy định rõ nguồn gốc kinh
phí đầu tư cho giáo dục hiện nay bao gồm nguồn kinh phí do ngân sách nhà
nước cấp và nguồn kinh phí khác, trong đó nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
phải chiếm vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí đầu tư cho
giáo dục. Vì vậy, hàng năm nguồn đầu tư cho giáo dục từ ngân sách nhà nước
là rất lớn và được tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế đất nước.
Qua sự tiếp xúc và nghiên cứu của bản thân về quản lý chi thường xuyên
ngân sách sự nghiệp giáo dục tại Phòng Tài chính – kế hoạch huyện Trấn
Yên, Yên Bái, tôi xin đi sâu nghiên cứu về đề tài: “Một số giải pháp nhằm
tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các trường
trung học cơ sở trong Huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái”.
Mục tiêu nghiên cứu
SV: Phạm Thị Thu Huyền

4
4

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Tập trung phân tích cụ thể thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN
thông qua phân tích cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho các trường THCS.Từ
đó rút ra ưu nhược điểm, nguyên nhân của những nhược điểm đó cũng như các
giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN cho các trường
THCS trong huyện Trấn Yên.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý chi thường xuyên NSNN
cho các trường THCS trong huyện Trấn Yên.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Lĩnh vực nghiên cứu: Chi thường xuyên cho các trường THCS trong
huyện Trấn Yên.
+ Về không gian: nghiên cứu quản lý chi thường xuyên NSNN cho các
trường THCS trong huyện Trấn Yên.
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý chi
thường xuyên NSNN cho các trường THCS trong huyện Trấn Yên giai đoạn
(2011-2013).
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Sử dụng phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa
Mac – Lênin là cở sở phương pháp luận, Kết hợp lý luận với phân tích thực
tế, thực trạng của quản lý chi thường xuyên qua cơ cấu chi, kết hợp phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, diễn giải, so sánh, phỏng vấn, nghiên cứu
tài liệu và kế thừa các kết quả đã nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài được chia ra làm ba phần:
SV: Phạm Thị Thu Huyền

5
5

Lớp CQ 48/01.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chi thường xuyên và quản lý chi thường
xuyên cho sự nghiệp giáo dục.
Chương 2: Những đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho
các trường THCS trong huyện Trấn Yên trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên
NSNN cho các trường THCS trong huyện Trấn Yên.
Do trình độ lý luận chưa sâu rộng, thời gian thực tập thực tế còn hạn
chế nên luận văn của tôi không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy tôi kính
mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo để luận văn thêm phong phú
và lý luận sát với thực tế hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo: TS.
Nguyễn Thị Lan, các thầy, cô giáo trong bộ môn và các cán bộ ở Phòng Tài
chính- kế hoạch huyện Trấn Yên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thiện luận
văn này.
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Thu Huyền

SV: Phạm Thị Thu Huyền

6
6

Lớp CQ 48/01.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
1.1.
1.2.1

Chi thường xuyên và Quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục

*Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. NSNN bao gồm ngân sách Trung
ương và ngân sách địa phương.Ngân sách Trung ương là ngân sách của các
Bộ, cơ quan thuộc chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách
địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và
UBND.
NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế- xã hội, định hướng
phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá, điều chỉnh đời sống xã
hội.
Chi NSNN là một trong hai nội dung quan trọng trong hoạt động của
NSNN, chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng vốn quỹ ngân sách nhằm
thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi rất đa
dạng: hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của Nhà nước, chi viện trợ
và các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật.Thông thường căn cứ vào

nội dung kinh tế của các khoản chi mà chi NSNN có thể chia thành: chi
thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác.

SV: Phạm Thị Thu Huyền

7
7

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục là quá trình phân phối và sử dụng
quỹ NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi của lĩnh vực giáo dục nhằm đảm bảo
thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt ra.
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi thường xuyên vì vậy nó
các đặc điểm sau:
- Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục mang tính ổn định.
- Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục mang tính chất tiêu dùng xã hội.
Vì kết quả của các hoạt động trên không tạo ra của cải vật chất cho xã
hội.Mục đích của nó là đầu tư cho con người, tạo ra con người có đủ đức và
tài phục vụ cho đất nước.
- Phạm vi, mức độ chi NSNN gắn chặt với sự lựa chọn của nhà nước
trong việc cung ứng hàng hóa giáo dục. Giáo dục một mặt được coi là hàng
hóa cá nhân nhưng mặt khác nó cũng là hàng hóa công cộng bởi giáo dục đem
lại lợi ích cho toàn xã hội chứ không riêng cá nhân được giáo dục.Khoản chi
này thường chiếm tỷ trọng lớn, có tính chất quyết định trong việc hình thành

và phát triển hệ thống giáo dục quốc dân.
* Nội dung chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi thuộc nhóm
chi hoạt động sự nghiệp cho lĩnh vực văn hóa- xã hội.Qua đó chúng ta sẽ thấy
rằng chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là quá trình phân phối, sử dụng vốn
từquỹ ngân sách để đáp ứng các nhu cầu chi của toàn bộ nghành giáo dục
nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đặt ra.
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục xét theo cơ cấu chi bao
gồm:
SV: Phạm Thị Thu Huyền

8
8

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

-

Các khoản chi thanh toán cá nhân.

-

Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn.

-


Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ.

-

Chi thường xuyên khác.



Thứ nhất: Chi thanh toán cá nhân.
Là khoản chi quan trọng trong các yếu tố đầu vào của bất kỳ cơ quan, tổ
chức nào muốn tồn tài và hoạt động. Là các khoản chi theo chế độ mà Nhà
nước đã quy định chi trả cho các cơ quan nhà nước, các đơn vị giáo dục.
Gồm:
+ Chi tiền lương, tiền công.
+ Chi phụ cấp.
+ Các khoản nộp theo lương: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,…
+ Học bổng…
Nội dung chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất vào trong tổng chi NSNN cho
hệ thống giáo dục. Nó đáp ứng được nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần
cho cán bộ giáo viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó động viên
tinh thần giảng dạy, khuyến khích học sinh tích cực học tập thông qua các
chương trình học bổng của các cấp. Qua đó nâng cao chất lượng giáo dục.



Thứ hai: Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn.
Bao gồm các khoản chi:
+ Chi trả các dịch vụ liên quan trực tiếp đến giảng dạy và học tập: tiền
điện; tiền nước; vệ sinh trường, lớp học;…

+ Chi phí đi học tập và giảng dạy (sách giáo khoa, đồ dùng học tập, tài
liệu tham khảo cho giáo viên…).

SV: Phạm Thị Thu Huyền

9
9

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Chi hội nghị, hội thảo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
+ Chi phí nghiệp vụ chuyên môn khác.
Đây là các khoản chi cần thiết cho hoạt động giảng dạy và học tập.Các khoản
chi này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng dạy và học của giáo viên cũng như
học sinh. Do đó, cần được chú trọng cho các khoản chi này.


Thứ ba: Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ.
Bao gồm các khoản chi về mua sắm, sửa chữa có tính ổn định không cao
phụ thuộc vào tình trạng nhà cửa và trang thiết bị của nhà trường.Mỗi năm sẽ
dành ra một phần trong tổng số hạn mức kinh phí được cấp để trang trải cho kinh
phí này.




Thứ tư: Chi khác.
Ngoài các khoản chi ở ba nhóm mục trên thì các đơn vị trường học còn
phát sinh các khoản chi khác như: trợ cấp thôi việc, chi trợ cấp khó khăn cho các
học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn có thành tích tốt, trích lập các quỹ,…Các
khoản chi này phát sinh tương đối ít nhưng nó vẫn có vai trò lớn trong hoạt động
giáo dục.
* Vai trò chi thường xuyên NSNN cho giáo dục:
Hiện nay, nguồn kinh phí đầu tư cho sự nghiệp giáo dục được hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau: Từ nguồn vốn NSNN, từ nguồn thu sự nghiệp, từ
nguồn tài trợ. Chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là từ nguồn vốn NSNN, trong đó
chi thường xuyên NSNN đóng vai trò vô cùng quan trọng:
+ Chi NSNN nói chung và chi thường xuyên nói riêng có vai trò quan
trọng trong việc định hướng giáo dục phát triển theo đúng chủ trương, đường
lối của Đảng và Nhà nước: Giáo dục đóng vai trò then chốt trong sự nghiệp

SV: Phạm Thị Thu Huyền

10
10

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo
nàn, lạc hậu.
+ Chi thường xuyên NSNN là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đảm bảo đời sống của cán bộ giáo viên, tạo
ra cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị… và nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng của giáo dục.
+Tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích nhân dân cùng đóng góp và xây
dựng, bảo vệ, tăng cường cơ sở vật chất để phục vụ cho giảng dạy tốt hơn, thu
hút các nguồn lực, thu hút nhân tài cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
1.1.1

Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
Quản lý chi NSNN nói chung và chi cho sự nghiệp giáo dục nói riêng là

quản lý theo chu trình ngân sách, được thực hiện bằng công cụ kế hoạch
thông qua ba khâu chủ yếu là:
-

Lập ngân sách nhà nước.

-

Chấp hành ngân sách nhà nước.

-

Quyết toán ngân sách nhà nước.



Lập dự toán.
Đây là khâu đầu điên của một chu trình ngân sách, nhằm mục đích để
nhân tích, đánh giá giữa các khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của nhà

nước nhắm xác lập các chỉ tiêu thu chi ngân sách nhà nước hàng năm một
cách đúng đắn, khoa học và hiệu quả. Việc lập dự toán phải được thực hiện
theo đúng quy trình, định mức và được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.



Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục hàng năm:
+ Chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển hoạt động sự nghiệp
giáo dục trong từng giai đoạn nhất định.
SV: Phạm Thị Thu Huyền

11
11

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là
các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến hoạt động của sự nghiệp giáo dục.
+ Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi sự nghiệp kỳ
kế hoạch.
+ Các chính sách, chế độ chi sự nghiệp của NSNN hiện hành và dự toán
những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch.
+ Tình hình thực hiện dự toán năm trước.



Trình tự lập dự toán.

-

Bước 1: Căn cứ vào mức chi dự kiến cơ quan tài chính phân bổ cho nghành
giáo dục và các văn bản hướng dẫn lập dự toán, nghành giáo dục giao chỉ tiêu
và hướng dẫn cho các đơn vị lập dự toán chi.

-

Bước 2: Sự nghiệp giáo dục căn cứ vào chỉ tiêu được giao và văn bản hướng
dẫn của các cấp trên để lập dự toán kinh phí của đơn vị mình gửi cơ quan
quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính xét duyệt tổng thể
dự toán chi cho giáo dục vào dự toán chi NSNN nói chung để trình cơ quan
chính quyền và cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt.

-

Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi đã được cơ quan quyền lực nhà nước thông
qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ chính
thức phân bổ theo dự toán cho sự nghiệp giáo dục thông qua hệ thống kho bạc
nhà nước.



Chấp hành ngân sách.
Là khâu tiếp theo trong chu trình quản lý chi NSNN. Các căn cứ để tổ
chức chấp hành dự toán chi thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp giáo dục:

-


Dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu đã được duyệt trong dự toán. Đây là căn
cứ quyết định trong chấp hành dự toán chi thường xuyên của NSNN cho sự

SV: Phạm Thị Thu Huyền

12
12

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nghiệp giáo dục. Do nhu cầu chi thì đã có định mức chi, tiêu chuẩn, đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thông qua.
-

Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu cho chi thường
xuyên trong mỗi kỳ. Các khoản chi thường xuyên luôn bị giới hạn bởi khả
năng huy động các khoản thu thường xuyên và luôn tuân theo quan điểm
“lường thu mà chi”.

-

Dựa vào các định mức, chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành cho giáo dục.
Đây là căn cứ có tính pháp lý bắt buộc quá trình cấp phát sử dụng các khoản
chi phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ, hợp pháp của việc cấp

phát và sử dụng các khoản chi.



Quyết toán chi NSNN.
Quyết toán là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý ngân sách. Là quá
trình nhằm kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau một
năm để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra kinh nghiệm và
bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo. Do đó, cần có các yêu
cầu cho quá trình quyết toán như sau:

-

Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo cáo này
cho các cơ quan thẩm quyền theo đúng quy định.

-

Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo chính xác, trung thực. Nội dung các báo cáo
phải theo đúng nội dụng ghi trong dự toán được duyệt và theo đúng mục lục
NSNN quy định.

-

Báo cáo quyết toán năm phải có xác nhận của Kho bạc nhà nước đồng cấp
trước khi trình cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

SV: Phạm Thị Thu Huyền

13

13

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp
-

Học viện tài chính

Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và duyệt quyết
toán chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc và lập quyết toán gửi cơ quan tài
chính cung cấp.

-

Báo cáo quyết toán không được xảy ra chi lớn hơn thu.

-

Cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán xác định tính đúng đắn,
hợp pháp của báo cáo quyết toán .
Sự nghiệp giáo dục đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội
và tăng trưởng kinh tế. Vì vậy mà Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, đầu tư
ngày càng tăng cho lĩnh vực giáo dục. Chi NSNN nói chung và chi thường
xuyên nói riêng có vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển sự nghiệp
giáo dục theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước nên chi thường
xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
chi NSNN cho giáo dục, đảm bảo kinh phí hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp


1.2.

giáo dục.
Sự nghiệp giáo dục và vai trò của sự nghiệp giáo dục tới phát triển KT-XH
1.2.1 Nhận thức chung về sự nghiệp giáo dục
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt
và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ loài người. Không
những thế, giáo dục là sự hoàn thiện của mỗi cá nhân, là hoạt động có ý thức
của con người nhằm mục đích phát triển con người và phát triển xã hội. Hiểu
đơn giản, giáo dục là sự dạy dỗ, nuôi dưỡng, phát triển cả tâm hồn lẫn nhân
cách của con người. Nhận thức được tầm quan trọng và sự cấp bách của giáo
dục, hầu hết các nước trên thế giới đều có những đầu tư thích hợp cho giáo
dục. Tại nước ta, mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
SV: Phạm Thị Thu Huyền

14
14

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để thực hiện được mục tiêu đó, Nhà
nước cần có những chính sách phù hợp trong việc đầu tư trong giáo dục.

Trong Luật Giáo dục Việt Nam ( Điểu 10) có viết: “Học tập là quyền và nghĩa
vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng,
nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về
cơ hội học tập. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều
kiện để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người
nghèo được học tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài
năng. Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em
gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng
được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được
hưởng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình
”. Hay trong điều 13 có nhấn mạnh “Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục;
khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư cho giáo dục. ”
Trong thời gian đầu xuất hiện giáo dục, giáo dục chỉ dừng lại ở việc truyền
dạy từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tuy nhiên, khi xã hội ngày càng phát triển
thì giáo dục cần được phân thành các cấp với các mục tiêu đào tạo khác nhau
nhằm đưa lượng kiến thức phù hợp với từng độ tuổi cũng như từng đối tượng.
Chính vì vậy, đầu tư cho giáo dục là việc không thể có kết quả trong một sớm
một chiều được mà kết quả sẽ có được trong tương lai, ngay trong việc đào
tạo đã là một quá trình lâu dài diễn ra trong nhiều năm và nhiều cấp bậc:
-

Giáo dục mầm non gồm có nhà trẻ và mẫu giáo.

SV: Phạm Thị Thu Huyền

15
15


Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp
-

Học viện tài chính

Giáo dục phổ thông gồm có tiểu học, trung học cở sở và trung học phổ
thông.

-

Giáo dục dạy nghề nghiệp gồm có trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề.

-

Giáo dục đại học và sau đại học gồm có trình độ cao đẳng, trình độ đại
học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.

Ở mỗi cấp học, chức năng và mục tiêu của giáo dục là không giống nhau.
Trung học cơ sở là một bậc trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam, trên Tiểu
học và dưới Trung học phổ thông. Trung học cơ sở kéo dài 4 năm (từ lớp 6
đến lớp 9). Thông thường, độ tuổi học sinh ở trường Trung học cơ sở là từ 11
(hoặc 12) tuổi đến 15 tuổi.
Mục tiêu của Giáo dục THCS là: Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh
củng cố, phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ
thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào

cuộc sống lao động.
1.2.2

Vai trò của sự nghiệp giáo dục đối với phát triển KT-XH
Giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển KT-

XH của đất nước.Nhận thức điều này Đảng và nhà nước ta luôn coi giáo dục
chính là nhân tố chính để giúp đất nước phát triển hơn, vì vậy mà Đảng và
nhà nước ta rất quan tâm và đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục.
Giáo dục giúp nâng cao dân trí, góp phần làm cho đất nước ngày càng
phát triển và văn minh.Dân trí cao thì tình hình xã hội sẽ ổn định hơn, người
dân sẽ dễ dàng hiểu được những chủ trương và đường lối của Đảng và nhà
nước. Đồng nghĩa với việc an ninh sẽ được bảo đảm, chất lượng cuộc sống
cành ngày càng được đảm bảo,….
SV: Phạm Thị Thu Huyền

16
16

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trong xu thế chung của thế giới hiện nay là toàn cầu hóa, hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế, với những tác dụng nhiều mặt và đa phương, đa dạng
thì chúng ta lại càng cần giáo dục để giữ vững độc lập tự chủ, phát huy nội
lực, vững vàng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo

định hướng xã hội chủ nghĩa.
Những văn hóa tinh hoa của dân tộc ta sẽ được sự nghiệp giáo dục lưu
truyền, gìn giữ và truyền bá cho nhân loại thế giới và chúng sẽ không bị mất
đi theo thời gian. Đồng thời giáo dục cũng giúp chúng ta tiếp xúc được với cái
hay cái đẹp của các quốc gia khác trên toàn thế giới.
Trong những năm gần đây, quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đã có
những tiến bộ đáng kể, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại chưa được giải quyết triệt để.
Để tìm hiểu kỹ hơn về những mặt đã đặt được cũng như những mặt hạn chế, bất cập
trong quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục, sau đây chúng ta sẽ
đi sâu vào thực trạng của các trường THCS trong huyện Trấn Yên.

SV: Phạm Thị Thu Huyền

17
17

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN CHO CÁC
TRƯƠNG THCS TRONG ĐỊA BÀN HUYỆN THỜI GIAN QUA
2.1 Khái quát về các trường THCS trong huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
2.1.1 Nhiệm vụ phát triển các trường THCS trong toàn huyện
Vài nét về huyện Trấn Yên:
Trấn Yên là một huyện miền núi vùng thấp của tỉnh Yên Bái, có điều

kiện tự nhiên và địa hình tương đối thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh – quốc phòng. Phía Bắc giáp với huyện Văn Yên, phía Nam giáp
huyện Hạ hoà tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp huyện Yên Bình và thành phố
Yên Bái, phía Tây giáp với huyện Văn Chấn. Tổng diện tích tự nhiên là
62.859,54 ha, chiếm 9,13 diện tích toàn tỉnh Yên Bái.
Trung tâm huyện cách thành phố Yên Bái 13,5 km, cách thủ đô Hà
Nội gần 200km. Có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ
rất thuận lợi cho việc đi lại và trao đổi hàng hoá giữa các địa phương
trong và ngoài huyện. Toàn huyện được chia thành 22 đơn vị hành chính
xã, thị trấn, trong đó có 7 xã vùng cao, 1 xã đặc biệt khó khăn, 12 xã khu
vực II có thôn bản đặc biệt khó khăn.
Trấn Yên có địa hình chuyển tiếp từ trung du lên miền núi, được kiến
tạo bởi dãy Pú Luông phía hữu ngạn và dãy con Voi phía tả ngạn sông Hồng,
đều chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Độ cao trung bình từ 100 – 200
m so với mặt nước biển. Nơi thấp nhất là xã Minh Quân có độ cao 20m. Nhìn
chung địa hành cao dần từ Đông Nam lên Tây Bắc. Các xã phía Nam có địa
hình phần lớn là đồi bát úp, đỉnh bằng sườn thoải thuận tiện cho việc trồng
cây lương thực và cây công nghiệp. Các xã nằm dưới chân núi con Voi và dãy
SV: Phạm Thị Thu Huyền

18
18

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Pú luông có địa hình phức tạp, chia cắt, núi đồi xen lẫn với thung lũng sâu, có
độ dốc lớn nên khó khăn cho đi lại và giao lưu kinh tế. Song có điều kiện
thuận lợi cho phát triển nghề rừng và chăn nuôi đại gia súc.
Huyện có 6 dân tộc sinh sống, trong đó: Dân tộc Kinh chiếm 66,5%,
dân tộc Tày chiếm 20,5%, dân tộc Dao chiếm 7,2%; dân tộc Mường chiếm
2,3%, dân tộc Cao Lan chiếm 1,2%, dân tộc H’Mông chiếm 1,9%, dân tộc
khác chiếm 0,4%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1, 035%; mật độ dân số 132
người/km2.
Hiện tại , Trấn Yên vẫn là một huyện gặp rất nhiều khó khăn trong việc
phát triển kinh tế-xã hội. Và đầu tư vào giáo dục là một trong những mục tiêu
quan trọng nhất của huyện. Do đó, các cấp lãnh đạo cũng đã có các chính sách
thiết thực để phát triển hệ thống GD&ĐT trong huyện. THCS là một cấp đặc
thù và do đó, cần có những đầu tư cần thiết và phù hợp. Trong toàn huyện có
19 trường. Với quy mô như sau:
BẢNG2.1: QUY MÔ CÁC TRƯỜNG THCS TRONG HUYỆN TRẤN YÊN

Năm học

2010 – 2011

2011 – 2012

2012 – 2013

Số trường

19

19


19

Số lớp

133

133

132

Số học sinh

3510

3627

3798

(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Trấn Yên)

SV: Phạm Thị Thu Huyền

19
19

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Với hệ thống như vậy các trường THCS đang phát triển hướng tới mục
tiêu đạt chuẩn quốc gia.Nâng cao chất lượng giảng dạy và kết quả học tập của
các học sinh. Đồng thời phát triển đất nước theo hướng kinh tế tri thức.
2.1.1

Các yếu tố quyết định đến quá trình giảng dạy, học tập tại các
trường và những thành quả cơ bản

*Các điều kiện cần thiết để các trường hoạt động:
Yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến quá trình học tập và giảng dạy
tại các trường THCS là đội ngũ giáo viên và điều kiện về cơ sở vật chất. Một cơ
sở vật chất khang trang có đầy đủ các trang thiết bị dạy và học (như dụng cụ thí
nghiệm, thực hành; máy chiếu; …), một đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên
môn, có trình độ sư phạm giỏi, nhiệt huyết với nghề sẽ đảm bảo phát triển của
nghành giáo dục.
Theo đánh giá gần đây năm học 2012-2013 xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị các trường có sự chuyển biến mạnh.Các phòng học đã được sửa chữa và
xây mới tạo cho các trường có khung cảnh khang trang, sạch sẽ. Quá trình giảng
dạy và học tập đã được nâng cao và tạo điều kiện cho việc đào tạo có kết quả sâu
rộng.
Các trường tiến hành xây dựng và sửa chữa năm học 2011-2012: THCS
Thị trấn Cổ Phúc xây dựng mới được thêm một dãy nhà 2 tầng gồm 12 phòng
học, năm học 2012- 2013 trường Đào Thịnh thực hiện sửa chữa và xây dựng
thêm được 3 lớp học, trường Tân Đồng xây dựng thêm được 2 lớp, trường
Quy Mông xây dựng thêm được 3 lớp. Ngoài ra các trường còn tiến hành cải
tạo và sửa chữa khung cảnh trường( sân, tường rào…).
Việc sửa chữa và cải tạo của các trường đã cho thấy sự quan tâm của các
cấp lãnh đạo đến sự nghiệp giáo dục của thành phố.Việc đầu tư đó đã đưa bộ


SV: Phạm Thị Thu Huyền

20
20

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

mặt của các trường THCS khu vực trung tâm thành phố vươn lên, nâng cao
các tiêu chuẩn để đạt chuẩn Quốc gia.
Bên cạnh cơ sở vật chất đó là việc đào tạo đội ngũ giảng dạy tại các
trường THCS được coi trọng, phong trào học tập nâng cao trình độ chuyên,
nghiệp vụ phát triển mạnh mẽ trong các nhà trường.Hàng năm, Phòng giáo
dục đào tạo huyện Trấn Yên tiến hành các hội thảo về nâng cao nghiệp vụ
giảng dạy cho các trường và tổ chức các cuộc thi giáo viên dạy giỏi từ cấp
trường lên đến cấp huyện, cấp tỉnh.Và hàng tháng Huyện đều tổ chức kỳ thi
hội giảng cho các giáo viên ở các trường. Huyện luôn khuyến khích các giáo
viên có nhu cầu đi học nâng cao trình độ với các cơ chế ưu đãi cho các giáo
viên. Số giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn năm trong 3 năm học gần đây là:
- Năm 2010-2011: 1280/1335 chiếm 95,8%
- Năm 2011-2012: 1327/1349 chiếm 98,4%
- Năm 2012-2013: 1357/1368 chiếm 99,2%
Cùng với đó là đội ngũ quản lý trong các trường đã đủ theo quy định,
đảm bảo hoạt động hàng ngày cho các trường.
*Những thành quả cơ bản.

Cùng với sự quan tâm, đầu tư đúng mức của nhà nước cũng như của
Đảng ủy huyện Trấn Yên và với sự nỗ lực cố gắng của thầy trò của các trường
trong huyện, chất lượng của giáo dục THCS của các trường trong huyện đã
đạt được những thành tựu lớn. Thể hiện qua bảng số liệu sau:

SV: Phạm Thị Thu Huyền

21
21

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

BẢNG 2.2: KẾT QUẢ XẾP LOẠI HẠNH KIỂM CÁC TRƯỜNG THCS
TRONG HUYỆN TRẤN YÊN GIAI ĐOẠN 2011- 2013
Đơn vị tính: %.
Năm học
Chỉ tiêu

2010 – 2011

2011– 2012

2012 – 2013

Tốt


64,15

64,84

67,12

Khá

29,31

29,97

30,1

Trung Bình

6,23

4,95

2,58

Yếu, Kém
0,31
0,24
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Trấn Yên )

0,2


Qua bảng trên có thể thấy tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt ngày một
tăng và tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình giảm từ 6,23 xuống chỉ còn
2,58%, cùng với đó là tỷ lệ học sinh yếu kém cũng giảm đáng kể từ 0,31%
xuống chỉ còn 0,2%. Đó là một kết quả đáng mừng cho giảng dạy của các trường
THCS huyện Trấn Yên. Được kết quả đó là do có sự quan tâm và giúp đỡ của
Đảng ủy, chính quyền huyện đã có các chính sách ưu đãi đối với các nhà trường.
Cùng với đó là sự cố gắng của các học sinh trong trường và các giáo viên của
nhà trường nên đã có thành quả đáng tự hào như vậy.
Bên cạnh giáo dục về văn hóa đạo đức thì giáo dục nâng cao kiến thức là
rất quan trọng. Bảng sau cho chúng ta thấy chất lượng học tập và giảng dạy
tại các trường THCS huyện Trấn Yên ra sao:

SV: Phạm Thị Thu Huyền

22
22

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

BẢNG 2.3: KẾT QUẢ HỌC LỰC CÁC TRƯỜNG THCS TRONG
HUYỆN TRẤN YÊN GIAI ĐOẠN 2011-2013
Đơn vị tính: %.
Năm học
Chỉ tiêu


2010– 2011

2011 – 2012

2012 – 2013

Giỏi

4,45

4,76

4,9

Khá

30,5

30,76

31,0

Trung Bình

58,12

57,49

58,6


Yếu

6,18

6,87

5,3

Kém

0,15

0,12

0,1

(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Trấn Yên)
Qua bảng trên ta thấy, qua các năm, tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng đều
đồng thời tỷ lệ học sinh trung bình, yếu kém giảm. Từ năm học 2010-2011
đến năm 2012-2013, tỷ lệ học sinh giỏi tăng 0,45%, tỷ lệ học sinh khá tăng
0,5%, tỷ lệ học sinh yếu giảm 0,88% và tỷ lệ học sinh 0,05%. Ngoài ra, hàng
năm, phòng GD&ĐT đều tổ chức các cuộc thi học sinh giỏi cấp trường, cấp
huyện để chọn lọc và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh. Huyện Trấn
Yên tự hào là một trong những huyện có số học sinh đạt giải cao trong kỳ thi
Chọn học sinh giỏi cấp tỉnh. Trong năm học 2012-2013, huyện có 1 giải Nhất,
6 giải Nhì, 5 giải Ba và 10 giải khuyến khích trong các môn Toán, Lý, Hóa,
Anh, Văn, Địa, Sử. Từ đó tạo động lực cho các nhà trường, chính quyền địa
phương tiếp tục có những đầu tư hợp lý cho giáo dục, đặc biệt là cấp THCS.

SV: Phạm Thị Thu Huyền


23
23

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp
2.1.2

Học viện tài chính

Mô hình phân cấp quản lý chi NSNN cho giáo dục THCS trong huyện Trấn
Yên
Yêu cầu đầu tiên đặt ra đối với việc xây dựng một mô hình quản lý là
phải nhất quán, phù hợp với quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ của mỗi cấp
NSNN đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ trong toàn nền kinh tế.
Mô hình quản lý chi NSNN cho giáo dục THCS như sau:

Phòng Tài chính - kế

Phòng GD&ĐT

hoạch huyện Trấn

huyện Trấn Yên

Yên

Khối trường THCS


HÌNH 2.1: MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHI NSNN CHO GIÁO DỤC THCS
HUYỆN TRẤN YÊN
Theo như mô hình, Phòng Tài chính - kế hoạch huyện uỷ quyền toàn bộ
kinh phí của các trường THCS trên địa bàn thành phố cho Phòng GD&ĐT
quản lý.Và nhận báo cáo tổng hợp từ Phòng GD&ĐT để kiểm tra, thẩm định
sau đó nộp cơ quan cấp trên.
Trong mô hình trên, phòng GD&ĐT vừa là đơn vị dự toán cấp I, vừa là
đơn vị dự toán cấp III, các trường THCS vừa là đơn vị dự toán cấp II và là
SV: Phạm Thị Thu Huyền

24
24

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

đơn vị dự toán cấp III. Qua đó trách nhiệm của phòng tài chính – kế hoạch và
phòng GD&ĐT được làm rõ, vì vậy nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị trong việc quản lý NSNN chi cho giáo dục.
2.2

Thực trạng chi thường xuyên NSNN cho các trường THCS trong
huyện Trấn Yên

2.2.1


Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho các trường THCS
trong huyện theo ba khâu của chu trình Ngân sách
Để biết rõ hơn về quản lý chi NSNN cho giáo dục THCS chúng ta sẽ đi

xem xét sự thay đổi về số dự toán, thực hiện của chi thường xuyên NSNN cho các
trường THCS trong huyện Trấn Yên qua bảng số liệu sau.
BẢNG 2.4: BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN CHO CÁC TRƯỜNG THCS TRONG HUYỆN TRẤN YÊN
Năm 2011
Nội dung

Dự toán

Năm 2012
Thực hiện

Năm 2013

Dự toán

Thực
hiện

Dự toán

Ước thực
hiện

1. Tổng chi

(triệu đồng).

24.986,3 27.772,85

29.476,0

36.675,98

38.024,0

38.376,01

2. So sánh
thực hiện với
dự toán (%).

-

-

124,43

-

100,93

3. So sánh
thực hiện năm
sau so với
năm trước

(%).

111,15

-

132,6

104,64

(Nguồn: Phòng tài chính – kế hoạch huyện Trấn Yên )
Nhận xét:
SV: Phạm Thị Thu Huyền

25
25

Lớp CQ 48/01.04


×