Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp Phân tích tình hình tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.84 KB, 68 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Phân tích tình hình tổ chức
công tác hạch toán tại doanh
nghiệp
1
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần I: Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp 3
I. Đặc điểm, yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp 3
1. Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản 3
2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3
3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4
II. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 4
1. Chi phí sản xuất 4
1.1. Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 4
1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4
2. Giá thành sản phẩm xây lắp 6
2.1. Khái quát chung về giá thành sản phẩm 6
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 7
2.3. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 8
III. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 9
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 9
2. Phương pháp hạch toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 9
3. Hạch toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 10
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 10
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 11
3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 13
3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 16
3.5. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán 18


4. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang ở đơn vị xây lắp 20
4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 20
4.2. Tính giá sản phẩm dở dang 21
IV. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 22
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 22
2. Kỳ tính giá thành 22
3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 22
3.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp 22
2
3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 23
3.3. Phương pháp tính giá theo định mức 23
V. Hệ thống sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo hình thức
nhật ký chung 23
1. Điều kiện áp dụng 23
2. Sổ kế toán chi tiết 24
3. Sổ kế toán tổng hợp 24
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm tại xí
nghiệp 25
I. Tổng quan chung về xí nghiệp Sông Đà 206 25
1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh 25
2. Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp 25
3. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp 26
4. Hình thức tổ chức sổ kế toán 27
II. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí
nghiệp Sông Đà 206 28
1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 28
2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất 29
2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 29
2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30
2.2.1. Với công trình khoán gọn 30

2.2.2. Công trình quản lý tập trung 36
2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 38
2.3.1. Với công trình khoán gọn 39
2.3.2. Với công trình quản lý tập trung 43
2.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 49
2.4.1. Với công trình khoán gọn 49
2.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 50
2.5.1. Với công trình khoán gọn 52
2.5.2. Với công trình tập trung 54
2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 60
2.6.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 60
2.6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 63
3. Tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 65
3.1. Đối tượng tính giá thành 65
3
3.2. Kỳ tính giá thành 65
3.3. Phương pháp tính giá thành 65
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206 66
1. Ưu điểm 66
2. Những hạn chế 68
3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
Sông Đà 206 69
Kết luận 74
4
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, mọi thành phần kinh tế
đều có quyền bình đẳng như nhau, được tự do cạnh tranh với nhau. Do vậy, để có thể tồn tại và
phát triển doanh nghiệp phải phát huy được những điểm mạnh, hạn chế và khắc phục được
những điểm yếu của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo lập, củng cố và nâng cao vai trò

và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Để đạt được mục đích trên, đòi hỏi doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh nghiệp phải
nhận thức và áp dụng các phương pháp quản lý kinh tế hữu hiệu, trong đó có việc tổ chức công
tác hạch toán tại doanh nghiệp.
Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp là một công cụ hữu hiệu giúp cho doanh
nghiệp có thể nhận thức một cách chính xác và toàn diện về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài sản của doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở để đưa ra các quyết định thích hợp nâng cao hiệu quả
kinh tế trong hoạt động của doanh nghiệp.
Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác tài chính kế toán tại Công ty cổ phần
Đại Kim, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tổ chức công tác hạch toán tại doanh
nghiệp” với mong muốn áp dụng những kiến thức được đào tạo trên ghế nhà trường vào thực tế
công tác.Nội dung của đề tài bao gồm :
Phần thứ nhất : Tổng quan về công tác quản trị doanh nghiệp.
Phần thứ hai : Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp.
A. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành.
B. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp.
C. Kế toán nguồn vốn.
D. Báo cáo kế toán
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

phần thứ nhất
tổng quan về công tác quản trị doanh nghiệp
tại công ty cổ phần đại kim
A. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đại Kim :
Công ty cổ phần Đại Kim đã qua 15 năm hình thành và phát triển.Khởi đầu là Xí nghiệp
nhựa Đại Kim, được thành lập ngày 01/07/1987 theo quyết định số 1622/QĐTC ngày
18/04/1987 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội trên cơ sở một phân xưởng sản xuất đồ chơi
5

trẻ em do UNICEF tài trợ thuộc Xí nghiệp nhựa Hà Nội. Được thành lập và đi vào hoạt động
trong thời kỳ đất nước đổi mới, xí nghiệp được tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh nhưng
cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách. Về nội lực tính theo thời giá năm 1987 xí
nghiệp chỉ có 9 triệu đồng vốn lưu động và một số máy móc cũ bàn giao lại. Trong khi đó sự
cạnh tranh trên thị trường gay gắt, quyết liệt hàng hoá của Công ty còn ít người biết đến.Bằng
mọi sự cố gắng, toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đã đoàn kết, nỗ
lực từng bước thao gỡ khó khăn dần dần ổn định sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho
người lao động vừa làm nghĩa vụ với Nhà nước.
Ngày 10/11/1993 xí nghiệp nhựa Đại Kim đổi tên thành công ty nhựa Đại Kim theo Quyết
định số 3008/QĐUB ngày 13/08/1993 của UBND thành phố Hà Nội.
Trước xu thế hoà nhập nền kinh tế thế giới và khu vực, tham gia hiệp hội ASEAN, nền
kinh tế nước ta đang đứng trước nhiều thử thách và thách thức lớn. Thực hiện nghị định
388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và việc sắp xếp lại các doanh nghiệp
Nhà nước, nhằm phát huy nội lực, tiềm năng của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng. Đặc biệt là huy động và tập trung các nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư, phát huy tinh thần làm chủ của người lao động. Với tinh thần
đó, Công ty nhựa Đại Kim là một trong những doanh nghiệp đầu tiên thuộc Sở công nghiệp
thành phố Hà Nội chuyển sang hình thức Công ty cổ phần.
Bắt đầu từ 01/01/2000, thực hiện nghị định số 5829/QĐUB ngày 29/12/1999 của UBND
thành phố Hà Nội về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty nhựa Đại Kim thành Công ty
cổ phần Đại Kim.Thời gian đầu mới thành lập, trong điều kiện nền kinh tế nước ta hoạt động
theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Với phần
vốn ít ỏi, cơ sở vật chất nghèo nàn, đội ngũ kỹ thuật marketing mỏng manh, mặt hàng sản xuất
đơn điệu Ban lãnh đạo cùng toàn thể anh chị em trong đơn vị đã cùng nhau quyết tâm khắc
phục khó khăn, tiết kiệm vật tư tiền vốn nhằm từng bước ổn định sản xuất và thích ứng với cơ
chế thị trường.
Trong những năm gần đây, sản xuất kinh doanh đầy biến động do sức cạnh tranh trên thị
trường quyết liệt, cơn bão tài chính khu vực ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Xong với sự lãnh đạo nhiệt tình năng động của cấp uỷ, ban giám đốc công ty, các
phòng ban nghiệp vụ và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty ra sức phấn đấu cải tiến

khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, khai thác nhiều hợp đồng chiếm lĩnh thị
trường, tạo đủ công ăn việc làm cải thiện đời sống người lao động.
* Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần nhựa Đại Kim :
Hiện nay Công ty cổ phần Đại Kim sản xuất kinh doanh các mặt hàng sau:
-Sản xuất kinh doanh tư liệu sản xuất- tư liệu tiêu dùng.
6
- Sản xuất kinh doanh mút xốp PVR và các loại mút xốp phục vụ công nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh đồ chơi trẻ em bằng gỗ, nhựa.
- Sản xuất kinh doanh hàng trang trí nội thất.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp, hàng đại lý cho các Công ty trong nước,
ngoài nước và hợp tác liên doanh, liên kết với các Công ty trong nước và
ngoài nước trong các lĩnh vực trên.
- Được phép mở văn phòng đại diện ở nước ngoài.
- Được mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo quy định Nhà nước.
Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất kinh doanh các sản phẩm bằng nhựa phục vụ cho công
nghiệp và tiêu dùng. Sản xuất các mặt hàng bằng gỗ, nội thất, cơ quan, trường học và gia đình.
Đồng thời sản xuất các sản phẩm đồ chơi bằng nhựa, bằng gỗ cho các cháu mẫu giáo ở trường
cũng như ở gia đình.
B. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty cổ phần Đại Kim :
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đại Kim
Theo điều lệ của công ty cổ phần thì :
- Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Đại hội Cổ Đông.
- Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị để lãnh đạo công ty giữa nhiệm kỳ đại hội, bầu
ban kiểm soát hoạt động của công ty.
- Điều hành hoạt động của công ty là giám đốc do đại hội cổ đông đề ra.Chủ tịch hội đồng
quản trị chính là giám đốc công ty, giám đốc công ty chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động
7
Đại hội cổ đông
Hội đồng quả
n

trị
Giám đố
c công
ty
P.Giám đốc kinh doanh P.Giám đốc kỹ thuật
P.Tổ
chức
h nhà
chính
P.
Kinh
doanh
P.
T ià
vụ
P.
Kỹ
thuật
P.
Bảo
vệ
PX Nhựa PX Mút xốp PX Chế biến gỗ
Ban kiểm soát
theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật, ký kết các hợp đồng sản xuất kinh doanh. Giám đốc là
người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Có hai phó giám đốc giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc kỹ thuạt
và phó giám đốc kinh doanh. Các phòng ban nghiệp vụ thực hiện công việc chuyên môn là có 5
phòng.
1. Phòng tổ chức hành chính:
Là bộ phận giúp giám đốc trong lĩnh vực nghiên cứu, bố trí lao động phù hợp với tính chất

của công việc. Nghiên cứu, bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý, phân xưởng sản xuất trong
công ty, là nơi nghiên cứu và thực hiện đầy đủ các chính sách của nhà nước đối với cổ đông, làm
tốt công tác quản lý hồ sơ. Nghiên cứu biện pháp bảo hộ lao động, xây dựng an toàn nhà xưởng,
chăm lo đời sống sức khoẻ người lao động góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của công ty.
2. Phòng bảo vệ : có 10 người
Là bộ phận giúp giám đốc về công tác quân sự, PCCC và bảo vệ công ty bằng việc: Nghiên
cứu, đề xuất các chương trình, biện pháp, các phương án tác chiến cụ thể nhằm giữ vững an ninh
chính trị, an ninh kinh tế, giữ gìn pháp luật của nhà nước, nội quy quy chế của công ty góp phần
an toàn để sản xuất và sản xuất phải an toàn.
3. Phòng kế hoạch : có 10 người
Căn cứ vào các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty đề ra theo phương hướng phát
triển ngắn hạn và dài hạn; Căn cứ vào khă năng kỹ thuật, tài chính, lao động, thiết bị nhà xưởng
lập các kế hoạch phương án tổ chức thực hiện về hợp đồng kinh tế, cung ứng vật tư, điều độ sản
xuất, phân bổ KHSX cho các đơn vị phân xưởng sản xuất theo thời gian, từng yêu cầu cụ thể của
hợp đồng.
- Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện chế độ xuất nhập, cấp phát thanh toán hàng hoá, vật tư theo đúng chế độ và
định mức kỹ thuật mà hợp đồng quy định. Tổ chức tốt hệ thống kho tàng vật tư hàng hoá.
- Điều độ sản xuất, kiểm tra kiểm soát các định mức lao động, đơn giá san phẩm, tiền
lương ở các đơn vị với kết quả hợp đồng đã ký kết. Chấn chỉnh điều phối, đảm bảo công bằng về
lao động, việc làm thu nhập ở các đơn vị.
4. Phòng tài vụ : có 5 người
Là bộ phận nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc về toàn bộ công tác quản lý tài chính của
công ty đảm bảo cho công ty làm ăn có lãi, đời sống, thu nhập của công ty ngày càng cao. Chấp
hành đúng pháp luật về kế toán tài chính và luật thuế Nhà nước.
5. Phòng kỹ thuật cơ điện : có 10 người
8
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc về toàn bộ công tác kỹ thuật sản xuất, chất
lượng sản phẩm, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới nhằm sản xuất ổn định hiệu quả, sản phẩm có

chất lượng giữ uy tín trên thị trường.
Tổ cơ điện : là bộ phận duy trì tu bổ sửa chữa lắp đặt, chế tạo các thiết bị khuôn mẫu phục
vụ sản xuất của các phân xưởng.
* Công ty có 3 phân xưởng chính là :
- Phân xưởng nhựa
- Phân xưởng mút xốp
- Phân xưởng chế biến gỗ
Điều hành hoạt động của các phân xưởng có các quản đốc phân xưởng, trong các phân
xưởng lại chia thành các tổ nhóm sản xuất cụ thể. Giữa các tổ các nhóm luôn có
sự chuyển dịch theo yêu cầu cụ thể. Điều này có thuận lợi là người lao động được luân chuyển,
giảm được sự nhàm chán trong công việc. Xong đòi hỏi người lao động phải biết làm nhiều công
việc khác nhau dẫn đến trình độ chuyên môn hoá không cao, khó đáp ứng được công việc phức
tạp.
Công ty điều hành quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, giám đốc công ty có quyền ra
mệnh lệnh trực tiếp tới các phòng ban nghiệp vụ. Các phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc
trong lĩnh vực công việc của mình và có quyền ra mệnh lệnh đến cấp quản trị thấp hơn. Người ra
mệnh lệnh và nhận mệnh lệnh là các cấp trưởng.
* Đánh giá khái quát về bộ máy tổ chức :
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, Công ty chỉ mở một bộ
sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tốt cả các giai đoạn hạch toán kế toán.
Phòng kế toán tài vụ của Công ty phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán chứng từ, thu nhận, ghi
sổ, xử lý và lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế
toán của công ty theo mô hình tập trung qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
Quan hệ lãnh đạo trực tiếp.
Quan hệ nghiệp vụ giữa các nhân viên kế toán.
9
Kế toán trưởng
KT TH thanh
toán công nợ

KT cp sx,tính
giá th nh spà
Kế toán
tổng hợp
KT thanh
toán tiền lg
Thể lệ kế toán Công ty áp dụng căn cứ vào pháp lệnh thống kê kế toán của Việt Nam và
các quy chế hiện hành của Bộ tài chính.
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Tiền tệ Công ty sử dụng để ghi chép là VNĐ, đối với các hoạt động kế toán phát sinh có liên
quan tới ngoại tệ thí được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố. Hình thức kế toán Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ, kiểm kê hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê thường xuyên.
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ

Quan hệ đối chiếu.
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
C. Cơ cấu sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Công ty có 3 phân xưởng đó là: Phân xưởng nhựa, phân xưởng mút xốp và phân xưởng chế
biến gỗ. Sản phẩm của 3 phân xưởng hoàn toàn khác nhau nên công nghệ và quy trình sản xuất
cũng hoàn toàn khác nhau nên công nghệ và quy trình sản xuất cũng hoàn toàn khác nhau.
1. Phân xưởng nhựa:
Chuyên sản xuất đồ dùng bằng nhựa phục vụ cho tiêu dùng và công nghiệp. Phân xưởng
Nhựa được trang bị nhiều máy móc thiết bị hiện đại, bán tự động.Người lao động cần phải có
những hiểu biết nhất định về thiết bị sử dụng đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt những nội quy
an toàn về sử dụng máy.
Quy trình công nghệ sản xuất nhựa: Với mỗi loại sản phẩm được sản xuất trên mỗi máy
khác nhau, có quy trình sản xuất riêng cho phù hợp. Nhưng nhìn chung đều phải qua các công
đoạn sau :

10
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký chứng
từ
Bảng kê
Sổ(thẻ)
thanh toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất nhựa
Nguyên vật liệu chính được kiểm tra đầy đủ các thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn. Tỷ lệ
giữa các chất phụ gia phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật đối với mỗi loại sản phẩm sẽ được đưa vào
bình nguyên liệu đặt trong máy. Tiếp đó nguyên vật liệu được đưa xuống một bầu làm nóng dưới
tác động của nhiệt độ cao vật liệu sẽ bị nóng chảy thành chất lỏng. Dưới tác động của thuỷ lực,
vật liệu sẽ được đưa vào khuôn mẫu định hình. Sau một thời gian nhất định máy cho ra sản phẩm
theo khuôn mẫu.
2. Phân xưởng mút xốp :
Chuyến sản xuất các mặt hàng về mút xốp. Đầu tiên cho ra đời một khối mút lớn sau đó
đưa vào pha cắt. Tuỳ theo mỗi loại sản phẩm mà có các kích thước khác nhau hoặc đặt dưỡng
riêng cho từng chi tiết. Những phần còn lại được đưa vào băm và sản xuất mút ép.
Một bộ phận phục vụ phân xưởng mút xốp đó là tổ may bọc. Chuyên may đêm giường,
đệm ghế salong và các sản phẩm đặt hàng khác. Nguyên vật liệu chính là hoá chất PUR, các
chất hoá học khác TDI, PPG, các chất phụ gia trộn lẫn với nhau theo tỷ lệ trong một thùng khuấy
và giữ ở nhiệt độ ổn định có tác dụng làm cho các chất hoá học phản ứng với nhau. Sau một thời
gian dùng bơm thuỷ lực bơm lên khuôn định hình sẽ tạo thành mút khối.
Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất mút xốp
Bộ phận này hầu hết sử dụng lao động nam khi làm việc đòi hỏi có sự phối hợp nhịp nhàng
và do có sự tiếp xúc với hoá chất lỏng đòi hỏi người lao động có sức khoẻ.

3. Phân xưởng chế biến gỗ :
Nguyên vật liệu chính là các loại gỗ đã được sơ chế như sấy khô, xẻ tấm đưa vào máy cưa,
xẻ, bào, tiếp tục pha cắt, tạo dáng các loại sản phẩm thô tiếp tục mài nhẵn,
11
Hạt nhựa và
phụ gia
Pha trộn Xử lý
nhiệt độ
Kim phun
áp lực
Đóng gói và
nhập kho SP
Lấy SP
v sà ửa
via
L mà
nguội
Khuôn
mẫu
Các loại
nguyên
liệu
Pha
trộn
Hệ thống
bơm thuỷ
lực
Đổ ng.liệu
v o khuônà
Băng

chuyền
Định hình Sản phẩm
thô
Pha cắt Th nh phà ẩm
nhập kho
May bọc Đê xê sx mút
ép
sơn màu, in chữ cuối cùng là lắp ghép sản phẩm hoàn chỉnh.
Sơ đồ 6: Quy trình chế biến gỗ
Công việc đòi hỏi nhiều lao động nam trong bộ phận mộc nội thất, song ở bộ phận đồ chơi
có thể sử dụng nhiều lao động nữ vì ở đây đòi hỏi sự kiên trì và khéo léo.
D. Đánh giá một số mặt công tác quản lý của công ty cổ phần Đại Kim :
1. Chất lượng đội ngũ lao động của công ty cổ phần Đại Kim :
Bảng 1 : Chất lượng đội ngũ của công ty
Chỉ tiêu Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
So sánh
2003/2002 2004/2003
Chênh
lệch
Tỉ lệ
%
Chênh
lệch
Tỉ lệ
%

Tổng số
CBCNV
152 154 150 2 1,32 - 4 - 2,59
+ Từ đại học trở
lên
15 18 22 3 20 4 22,2
+ Cao
đẳng,THCN
7 5 3 - 2 - 28,57 - 2 - 40
+ Số CNKT bậc
4 trở lên
25 32 35 7 28 3 9,37
+ Số CNKT bậc
3 trở xuống
60 56 52 - 4 - 6,66 - 4 - 7,14
+ Lao động phổ
thông
45 43 38 - 2 - 4,4 - 5 - 11,6
Qua bảng 1 ta thấy trình độ cán bộ công nhân viên công ty 3 năm qua không có nhiều biến
đổi. Số người từ đại học trở lên năm 2003 tăng 3 người so với năm 2002 tương ứng với tỉ lệ tăng
20%. Năm 2004 tăng 4 người so với 2003 ứng với tỉ lệ tăng 22,2% điều này cho thấy công ty rất
chú trọng việc phát triển đến đội ngũ quản lý của công ty. Số người CĐ và THCN đều giảm 2
người ở những năm 2003 và 2004 tương ứng tỉ lệ giảm 28,57% và 40% nguyên nhân chính là do
công ty đã gửi số người trên đi đào tạo ở cấp cao hơn và họ đã nâng cao được trình độ chuyên
môn của mình. Cũng qua bảng trên ta thấy số công nhân kỹ thuật bậc 4 trở lên tăng rất nhanh cụ
thể là tăng 28% và 9,37% ở năm 2003 và 2004 điều này cũng chứng tơ rằng về việc phát triển
đội ngũ công nhân của công ty là hết sức được quan tâm và chú trọng tới.
12
Nguyên
liệu

Pha cắt
chế biến
L m à
nhẵn
Sơn,
trang trí
Nhập kho
th nh à
phẩm
Đóng gói Lắp ráp
Số CNKT bậc 3 trở xuống và lao động phổ thông giảm 6,66% và 4,4% cùng với 7,14% và
11,6% ở các năm 2003 và 2004 chính điều này đã thể hiện định hướng của công ty là chú trọng
vào đào tạo có chất lượng vì thế đội công nhân viên của công ty ngày càng được phát triển.
Qua phân tích ta thấy trình độ của CNV ngày càng được nâng cao đảm bảo yêu cầu thực tế
bởi ngày nay con người cần phải có trình độ hiểu biết thì làm mọi việc mới dễ dang thuận tiện.
Nhìn chung về chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty cổ phần Đại Kim là tương
đối tốt. Công ty cần phải cố gắng hơn nữa để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của mình.
2.Tình hình nguồn vốn của công ty cổ phần Đại Kim :
Công ty cổ phần Đại Kim là doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần. Nhà
nước giữ một phần vồn bằng 20% phần còn lại là vốn của các cổ đông trong doanh nghiệp, ngoài
doanh nghiệp là vốn liên doanh.
Sau khi cổ phần hoá vốn của công ty được xác định lại như sau :
Tổng số vốn điều lệ : 4.200.000.000 đ
Trong đó :
- Vốn nhà nước : 840.000.000 đ (20%)
- Vốn cán bộ công nhân viên : 2.940.000.000 đ (70%)
- Vốn huy động thêm bên ngoài đầu tư cho SX : 420.000.000 đ (10%)
Vốn kinh doanh của công ty :
Tổng số vốn : 9.217.619.175 đ
Trong đó :

- Vốn cố định : 5.343.738.880 đ
- Vốn lưu động : 3.191.669.871 đ
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản : 682.210.424 đ
Như vậy, sau khi tiến hành cổ phần hoá công ty đã huy động được một lượng vốn tương
đối lớn từ nguồn cán bộ công nhân viên, Nhà nước, các nguồn khác. Hiện nay công ty chủ động
vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, cho máy móc thiết bị.
3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây :
Bảng 2 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đại Kim
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
2002 2003 2004
1 Doanh thu thuần 6395 5164 5418
2 Lợi nhuận 438 526 536
3 Nộp ngân sách 514 333 368
13
4 Lao động (người) 152 154 150
5 Tiền lương bq 632 645 658
6 Hiệu suất trả cổ tức 6 7 6
Qua bảng kết quả kinh doanh thu của doanh nghiệp năm 2003 giảm hơn so với năm 2002
nhưng đến năm 2004 doanh thu lại tăng lên lợi nhuận của doanh nghiệp tăng : Tiền lương bình
quân một tháng của người lao động tuy không cao nhưng tương đối ổn định, số lao động lại có
xu hướng giảm, hiệu xuất trả cổ tức ổn định 6-7%.
Trước khi cổ phần, tỷ xuất lợi nhuận/vốn cổ phần là 7%. Từ khi cổ phần :
Tỷ suất lợi nhuận /vốn cổ phần là :
Năm 2002 : 8,75%
Năm 2003 : 12,40%
Tỷ xuất lợi nhuận/doanh thu là:
Năm 2002 : 6,83%

Năm 2003 : 10,06%
Như vậy có thể nói rằng, mặc dù rất cố gắng để đạt được nhưng kết quả nhất định, xong quy
mô sản xuất của công ty có phần thu nhỏ dần. Thể hiện ở doanh thu giảm là do các nguyên nhân
sau:
- Hoạt động theo cơ chế thị trường, cạnh tranh vô cùng gay gắt. Trên thị trường xuất hiện
nhiều hành giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng chốn thuế giá rẻ. Do vậy việc sản xuất
kinh doanh cung như tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn Cơn bão tài chính khu vực ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vật tư nhập ngoại bằng
Dolla, sản bán ra bằng tiền Việt Nam trong khi đó đồng tiền Việt Nam lại sụt giá, giá hàng hoá
bán ra không tăng.
- Số lượng lao động bình quân trong năm giảm, một phần do sau khi cổ phần, công ty sắp
xếp lại lao động, giảm nhẹ bộ máy quản lý, một phần do thiếu việc làm cho người lao động. Tuy
vậy nhưng công ty vẫn đạt được lợi nhuận như vậy là do:
- Công ty đã tìm mọi biện pháp giảm chi phí như: chi phí quản lý, trích khấu hao giảm do
máy móc thiết bị sử dụng thấp, tiền lương giảm.
- Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu của công ty cổ phần.
- Công ty trang bị thêm một số máy móc hiện đại đầu tư cho sản xuất cũng như văn phòng
quản lý, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng xuất lao động.
- Tuy trong thời gian công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất cũng như văn
phòng quản lý, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động.
- Tuy trong thời gian công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng tiền lương bình quân đầu người vẫn tăng .Bởi vì trong quá trình làm việc có nhiều người
14
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình do đó họ cần được khen thưởng kịp thời để khuyến khích mọi
người làm việc tốt hơn.
Tóm lại , qua phân tích trên ta thấy công ty cổ phần Đại Kim cũng có những lúc làm ăn
chưa đạt kết quả cao, nhưng đó là vấn đề không thể tránh khỏi của các doanh nghiệp. Nhưng
nhìn trung ta có thể kết luận rằng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm
(2002-2004) là tương đối tốt.
Phần thứ hai

Tổ chức công tác hạch toán tại
công ty cổ phần đại kim
A. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Đại Kim :
Đất nước ta đang từng bước hoà nhập vào dòng chảy thế giới. Từ một nền kinh tế tập
chung bao cấp chuyển sang cơ chế thị trưòng có sự điều tiết của nhà nước, chúng ta đã thu được
những thành tựu đáng kể thì những yếu tố tất yếu để đứng vững và phát triển kịp đà của thế giới
là thử thách lớn của chúng ta.
Trong nền kinh tế thị trường đầy sức cạnh tranh như hiện nay. Các doanh nghiệp sản xuất
muốn đứng vững tồn tại và tiến xa hơn nữa để đẩy mạnh sự phồn vinh trong lĩnh vực kinh doanh
của mình, ngoài những điều kiện cơ bản thì vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
luôn đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến. Về giá thành để xác định
giá bán cho phù hợp với định mức tiêu hao của xã hội, tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí và
hạ thấp giá thành. Giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản
xuất, xác định đúng giá bán sản phẩm, từ đó lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được
các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm thông qua những thông tin kế toán cung cấp người quản
lý sẽ có quyết định quản ký thích hợp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tính toán xác định chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiện nay các
doanh nghiệp quan yâm đến vấn đề hạ giá thành sản phẩm.
15
Đối với công ty cổ phần Đại Kim thì quy trình sản xuất sản phẩm khép kín, việc sản xuất
của công ty chia thành các phân xưởng, sản xuất các mặt hàng với quy cách
kích cỡ khác nhau nên việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là các phân xưởng rất phù hợp với
đặc điểm sản xuất của công ty.
Sơ đồ 7 : Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp pháp, hợp lệ kế toán lấy số

liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ liên quan; Bảng phân bổ số 1, số 2, số 3, và Sổ chi
tiết chi phí sản xuất. Từ sổ chi tiết chi tiết chi phí sản xuất, cuối
tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Từ các bảng phân bổ và các Nhật ký chứng từ
liên quan, kế toán vào Bảng kê số 4, cuối tháng tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái các
TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong
Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Đại Kim :
16
Chứng từ gốc
NKCT 1, 2, 5, 6
Bảng phân bổ
số 1, số 2, số
3
Bảng kê 4
Sổ chi tiết chi
phí sản xuất
NKCT số 7
Sổ cái
TK 621, 622, 627
Báo cáo t i à
chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Quá trình sản xuất của công ty được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục nhằm đáp ứng
nhu cầu thị trường và hoàn thành kế hoạch sản xuất đối với những đơn đặt hàng do đó nhu cầu
về chi phí của công ty tương đối lớn.
Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành (60- 70%). Hơn nữa công ty lại
sản xuất nhiều mặt hàng khác nhau lên nguyên vật liệu để sản xuất mỗi loại mặt hàng cũng khác
nhau. Việc xuất kho nguyên vật liệu sản xuất sản xuất dựa trên nhu cầu thực tế của các phân

xưởng. Chi phí nhân công trực tiếp công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với
các phòng ban, lương sản phẩm đối với
công nhân phân xưởng, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Để thuận tiện và đảm bảo phù hợp giữa tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đồng thời để đơn giản hoá công tác tính giá thành. Chi phí sản xuất của công ty được chia
thành các khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty chiếm
tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm khoảng (60- 70%) bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính : các loại hoá chất, các loại nguyên liệu nhựa và các loại nguyên
liệu gỗ
+ Nguyên vật liệu phụ : bột màu đỏ, sơn kansai, mực in PE
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí tiền lương, các khoản tính theo lương, các
khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung : bao gồm chí phí khấu hao TSCĐ, chi phí QLPX, chi phí mua
ngoài khác
1.3. Tổ chức công tác chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Trên thực tế để quản lý nguyên vật liệu chính công ty đã sử dụng định mức, tiền lương
quản đốc phân xưởng được khoán theo tháng còn các chi phí khác công ty chưa tiến hành định
mức được.
Bảng 3: Bảng cấu thành chi phí của công ty
Năm 2005
Khoản mục Số tiền %
- CP NVL trực tiếp
- CP NC trực tiếp
- CP sản xuất chung
3.665.072.772
1.030.215.840
1.226.100.477
61,9

17,4
20,7
Cộng 5.921.395.039 100
1.4. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
17
Xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm và quy trình công nghệ, phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh là một yếu tố cần thiết không thể thiếu được đối với công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là các phân xưởng, mỗi phân xưởng
đều có quy trình công nghệ khép kín từ khâu đưa nguyên vật liệu vào cho đến khi ra sản phẩm.
Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở đây là từng phân xưởng sản xuất.
1.5. Nội dung các khoản mục chi phí :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
TK sử dụng : TK 621.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công trực tiếp :
TK sử dụng : TK 622.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt
động sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung :
TK sử dụng : TK 627.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của tổ, phân xưởng sản xuất.
* Cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục :
- Chi phí sản xuất chung :
Được tập hợp theo từng phân xưởng, từng tổ sản xuất, số liệu ghi vào bảng phân bổ chi phí
sản xuất chung được căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung và bảng nguyên vật liệu trực
tiếp kỳ này.
- Chi phí nhân công trực tiếp :
Được tập hợp theo từng phân xưởng, kế toán lập bảng tính chi phí nhân công trực tiếp để

theo dõi và làm cơ sở để tính giá thành.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Được tập hợp cho từng phân xưởng
1.6. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất :
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Là cơ sở vật chất để chế tạo sản phẩm bao gồm
- Nguyên vật liệu chính : các loại hoá chất PPG, TDJ, hạt nhựa PE, PD, ABS, các loại gỗ.
- Nguyên vật liệu phụ : Bột màu đỏ, sơn kansai, mực in PE
Việc xuất dùng nguyên vật liệu cho các phân xưởng để sản xuất được quản lý chặt chẽ, căn
cứ vào nhiệm vụ sản xuất cụ thể hàng tháng, quý của công ty các phân xưởng lập phiếu xin lĩnh
18
vật tư trên cơ sở kế hoạch sản xuất và đề nghị của phân xưởng. Trên phiếu xuất vật tư ghi rõ số
lượng, chủng loại vật tư cần dùng để sản xuất trình giám đốc ký duyệt. Thủ kho căn cứ vào phiếu
xuất vật tư để xuất cho các phân xưởng sản xuất.
Khi nhập vật tư về phân xưởng, nhân viên kế toán của phân xưởng ghi vào sổ nhập vật tư
của phân xưởng, hàng tháng phân xưởng tiến hành kiểm kê, tính toán số lượng vật tư còn tồn
tính đến thời điểm báo cáo gửi cho các bộ phận liên quan như : phòng kế hoạch, phòng tài vụ.
Công cụ dụng cụ trong công ty bao gồm : máy mài nhỏ, máy đánh giấy giáp, dây buộc,
đinh, keo dán được xuất dùng để phục vụ cho các phân xưởng sản xuất. Chi phí về công cụ
dụng cụ chiếm tỉ lệ nhỏ trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Các số liệu trên được phản ánh vào bảng phân bổ vật liệu
Bảng 4 : Bảng phân bổ NVL, CCDC
Tháng 12 năm 2005
STT
TK 152 TK 153
HT TT HT TT
1 TK 621- Chi phí
nhân công trực tiếp 239.904.012 2.896.510
2 TK 627- Chi phí
sản xuất chung 7.286.000 1.006.500

3 TK 641 0 225.000
4 TK 642 0 531.817
Cộng 247.190.012 4.659.827
b. Chi phí nhân công trực tiếp :
Là những khoản tiền lương biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao động nhằm bù đắp
lại hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh như : lương chính, lương phụ, các khoản
phụ cấp Do đó việc phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm, thực hiện đúng đắn
chế độ tiền lương, tính đủ và kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ phát huy được tính năng
động sáng tạo của người lao động góp phần hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống. Do đặc điểm tổ chức sản xuất công ty áp dụng hai hình
thức trả lương :
- Trả lương theo thời gian : áp dụng đối với các phòng ban, nhân viên phân xưởng. Căn cứ
vào ngày làm công thực tế và cấp bậc lương của từng người :
Tiền lương = Số ngày công x Cấp bậc
thời gian LVTT
lương
- Trả lương theo sản phẩm áp dụng đối với công nhân sản xuất :
19
Tiền lương = Số lượng sp hoàn thành x Đơn giá tiền lương
sản phẩm đủ tiêu chuẩn sản phẩm
Hàng tháng căn cứ vào Phiếu nhập kho thành phẩm của các phân xưởng sản xuất, kế toán
dựa vào số liệu nhập kho và đơn giá tiền lương của từng loại sản phẩm để tính tiền lương cho các
phân xưởng, công ty còn có các khoản lương phải trả cho công nhân sản xuất như : lương độc
hại ở phân xưởng xốp, khoản này được cộng với lương chính và được trả vào cuối tháng ngoài ra
những ngày làm thêm của công nhân viên được tính như sau :
- Nếu làm thêm giờ vào ngày chủ nhật, lễ, tết thì được trả gấp đôi số ngày làm bình thường
- Nếu làm thêm giờ vào ngày thường được trả bằng 1,5 lần số tiền công ngày thường.
- Còn đối với các khoản tiền lương phụ cấp được tính trên lương cơ bản gồm : các khoản
tiền trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ theo chế độ quy định của nhà nước (nghỉ phép,
lễ , tết) khoản này được trả bằng 100% lương cấp bậc. Các khoản bảo hiểm cũng được tập hợp

vào TK 622.
* Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tính các khoản bảo hiểm theo chế
độ quy định.
Kinh phí công đoàn trích 2% trên lương thực tế tính vào giá thành sản phẩm như vậy có
19% hạch toán vào giá thành sản phẩm, 6% người lao động phải nộp. Toàn bộ chi phí nhân công
được ghi vào bảng kê số 4.
20
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 12 năm 2005
STT TK ghi có
TK ghi nợ
TK 334 TK 338 Cộng có TK
338
Tổng cộng
TK 3382 TK 3383 TK 3384
1 TK 622 83.902.350 1.678.047 12.634.132 1.678.047 15.990.226 99.892.576
- PX Mút xốp
- PX Nhựa
- PX CB gỗ
35.724.420
38.535.210
9.642.720
834.591
771.704
120.530
5.358.663
5.780.281
1.446.408
714.489

770.705
192.855
6.907.743
7.322.690
1.759.793
42.632.163
45.857.900
11.402.513
2 TK 627 16.199.500 323.990 2.620.510 323.990 3.268.490 1.946.790
- PX Mút xốp
- PX Nhựa
- PX CB gỗ
12.025.000
2.010.000
2.164.500
514.500
40.170
42.095
1.803.750
301.500
324.675
241.500
41.200
44.290
2.558.750
382.870
326.870
14.583.750
2.392.870
2.491.370

3 TK 641 1.337.800 26.756 247.244 26.756 300.757 1.638.557
4 TK 642 24.756.000 495.120 4.038.380 495.120 2.028.620 26.784.620
5 TK 334 0 0 6.309.785,5 1.261.956,5 7.541.739 7.541.739
Tổng cộng 126.195.650 2.523.913 25.850.051,5 3.785.869,5 29.129.832 137.804.282
21
c. Chi phí sản xuất chung :
Là tất cả các chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng gồm : chi
phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho các phân xưởng sản xuất, chi phí tiền lương của
nhân viên phân xưởng, các khoản bảo hiểm chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền
khác.
- Chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ gồm : chi phí về dầu mỡ bôi trơn máy khuân
giấy, bao bì, đinh và nhiều vật dụng khác phục vụ cho sản xuất. Khi phát sinh các chi phí này
kế toán ghi vào phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ và phản ánh vào bảng kê số 4 .
- Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản bảo hiểm là số tiền trả
trước cho quản đốc, nhân viên. Khoản lương này áp dụng hình thức trả lương theo thời gian
nhưng có gắn liền với mức độ hoàn thành sản xuất kinh doanh của phân xưởng, đồng thời còn trả
lương cho tổ cơ điện.
- Chi phí sửa chữa và dịch vụ mua ngoài : là các chi phí sửa chữa dùng ở các phân xưởng
sản xuất, thuê ngoài hoặc tự sửa chữa lấy và các chi phí khác bằng tiền như điện, điện thoại,
nước dùng cho các phân xưởng, các chi phí này ở công ty được tập hợp vào Nhật ký chứng từ
số 7 .

22
Bảng kê số 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
Tháng 12 năm 2005
S
T
T
TK

152
TK
153
TK
214
TK
334
TK
338
TK
621
TK
622
TK
627
NKCT
số 3
Tổng
cộng
1 TK
154
242.800.522 99.892.576 112.938.08
3
911.262.362
2 TK
621
239.904.012 2.896.510 242.800.522
3 TK
622
83.902.350 15.990.226 99.892.576

4 TK
627
7.286.000 1.006.50
0
57.814.10
6
16.199.500 3.268.490 85.384.011
Cộng 247.190.01
2
3.903.01
0
57.814.10
6
100.101.85
0
19.258.71
6
242.800.52
2
99.892.57
6
112.938.08
3
1.339.293.69
2
23
Nhật ký chứng từ số 7
Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty
Tháng 12 năm 2005
S

T
T
TK
152
TK
153
TK
214
TK
334
TK
338
TK
621
TK
622
TK
627
TK
154
NKCT
số 3
Tổng
cộng
1 TK
154
242.800.522 99.892.576 112.938.08
3
455.631.181
2 TK

621
239.904.012 2.896.510 242.800.522
3 TK
622
83.902.350 1.599.022 99.892.576
4 TK
627
7.286.000 1.006.50
0
57.814.10
6
16.199.50
0
3.268.49
0
85.574.596
5 TK
641
225.000 1.337.800 300.757 1.863.557
6 TK642 531.817 15.000.000 24.756.000 2.028.620 42.316.437
7 TK
155
504.362.052 504.362.052
24
Cộng
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp
( ký tên ) ( ký tên )
25

×