Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

NGUYÊN LÝ BẢO HIỂM - CHƯƠNG 6 mÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.67 KB, 10 trang )

1
1
M
MM
M
M
MM
M
ÔI TR
ÔI TRÔI TR
ÔI TR
ÔI TR
ÔI TRÔI TR
ÔI TR
Ư
ƯƯ
Ư
Ư
ƯƯ
Ư
Ơ
ƠƠ
Ơ
Ơ
ƠƠ
Ơ
Ø
ØØ
Ø
Ø
ØØ


Ø
NG PHA
NG PHANG PHA
NG PHA
NG PHA
NG PHANG PHA
NG PHA
Ù
ÙÙ
Ù
Ù
ÙÙ
Ù
P LY
P LYP LY
P LY
P LY
P LYP LY
P LY
Ù
ÙÙ
Ù
Ù
ÙÙ
Ù
CHO
CHO CHO
CHO
CHO
CHO CHO

CHO
HOA
HOAHOA
HOA
HOA
HOAHOA
HOA
Ï
ÏÏ
Ï
Ï
ÏÏ
Ï
T
T T
T
T
T T
T
Đ
ĐĐ
Đ
Đ
ĐĐ
Đ
O
OO
O
O
OO

O
Ä
ÄÄ
Ä
Ä
ÄÄ
Ä
NG
NG NG
NG
NG
NG NG
NG
KINH DOANH BA
KINH DOANH BAKINH DOANH BA
KINH DOANH BA
KINH DOANH BA
KINH DOANH BAKINH DOANH BA
KINH DOANH BA
Û
ÛÛ
Û
Û
ÛÛ
Û
O HIE
O HIEO HIE
O HIE
O HIE
O HIEO HIE

O HIE
Å
ÅÅ
Å
Å
ÅÅ
Å
M
MM
M
M
MM
M
Ch
Ch
ư
ư
ơng
ơng
6
6
2
1. Quản lý Nhà nước về hoạt động bảo
hiểm:
1.1. Tính cần thiết phải có sự quản lý
của nhà nước:
Hoạt động bảo hiểm thông qua các mối
quan hệ:
+ Nhà bảo hiểm – người mua bảo
hiểm.

+ Nhà bảo hiểm – người thứ ba.
+ Các quan hệ trong lónh vực kinh tế,
xã hội.
3
Môi trường pháp lý càng hoàn thiện thì
lónh vực hoạt động bảo hiểm càng đóng góp
tích cực và hiệu quả đối với đời sống kinh tế
xã hội.
Có hai lý do nhà nước cần tăng cường
sự kiểm tra, giám sát hoạt động bảo hiểm:
Một là, do những đặc trưng riêng có
của hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
+ Nhà bảo hiểm bán sản phẩm bảo
hiểm - bán lời hứa, lời cam kết về sự bù đắp
tổn thất cho người mua.
4
+ Giá cả của sản phẩm bảo hiểm - là phí
bảo hiểm, được xác đònh hoàn toàn dựa trên kỹ
thuật tính toán, phán đoán của nhà bảo hiểm.
+ Ký kết hợp đồng bảo hiểm hoàn toàn dựa
vào các điều khoản do chính nhà bảo hiểm soạn
thảo sẵn.
+ Trả phí bảo hiểm dựa theo nguyên tắc
“ứng trước”, nên quỹ bảo hiểm kết dư có thời
gian nhàn rỗi để đầu tư nhằm bảo toàn và phát
triển nguồn tài chính này.
Trong thực tế, cũng có những trường hợp
nhà bảo hiểm cố tình từ chối bồi thường hoặc mất
khả năng thanh toán do tính toán thiếu chính xác,
2

5
Năng lực dự báo hạn chế.
Dẫn đến sự bất lợi cho bên mua bảo hiểm:
+ Đối với bên mua: không thể khôi phục lại
quá trình sản xuất, sinh hoạt do không được bồi
thường.
+ Đối với người thứ ba khác: là nạn nhân
của các vụ tai nạn mà người được bảo hiểm là
người có lỗi gây ra thiệt hại.
Tóm lại, sự kiểm soát của nhà nước bằng
luật pháp nhằm “đảm bảo sự trung thực”, bảo vệ
bên mua bảo hiểm trong ký kết hợp đồng và ngăn
chặn sự lạm dụng kỹ thuật, sơ hở hợp đồng để
trục lợi, thiếu trung thực trong thực hiện nghóa vụ.
6
Hai là, nhằm đảm bảo sự phát triển của toàn
bộ nền kinh tế:
Bảo hiểm ngoài vai trò của một công cụ an
toàn còn có vai trò của một tổ chức tài chính trung
gian, tập trung, tích tụ vốn cho nền kinh tế.
1.2. Các nguyên tắc kiểm tra nhà nước đối
với hoạt động bảo hiểm:
+ Đảm bảo lợi ích cho người được bảo hiểm.
+ Đảm bảo các bên thực hiện đúng nội dung
cam kết trong các hợp đồng bảo hiểm.
+ Đảm bảo sự kiểm tra toàn diện các hoạt
động của công ty bảo hiểm, nhằm bảo vệ quyền
lợi của bên mua bảo hiểm.
7
+ Mục tiêu phòng ngừa là chủ yếu: kiểm

soát thường xuyên về tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh, chấp hành luật pháp.
+ Đảm bảo sự hội nhập vào thò trường quốc
tế của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam.
1.3. Các nội dung kiểm tra:
+ Kiểm tra về mặt pháp lý hợp đồng bảo
hiểm: bình đẳng trong việc giao kết hợp đồng bảo
hiểm đảm bảo đôi bên cùng có lợi.
+ Kiểm tra về mặt kỹ thuật và tài chính của
tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
* Bên mua, thường trả tiền phí bảo hiểm
theo nguyên tắc “ứng trước”, đổi lấy lời cam kết
8
sẽ được bồi thường. Tuy nhiên, trong thực tế nhà
bảo hiểm có thể không giữ được lời cam kết do cố
ý hoặc do những khó khăn kỹ thuật.
- Do cố ý: thường thực hiện các hình thức
hoãn binh (như những cuộc bàn cải bất tận, những
kiện cáo không có cơ sở … ) nhằm giảm bớt số
tiền phải trả cho các tổn thất.
- Do khó khăn về mặt kỹ thuật: các tính toán
về chi phí rủi ro, về chi phí quản lý không chính
xác, sự mất giá của tài sản do biến động về tiền
tệ, sự rủi ro hệ thống … có thể làm cho nhà bảo
hiểm bất lực không thể thực cam kết của mình.
3
9
Hoạt động kiểm tra phải được tiến hành
đồng thời:
+ Về đạo đức: sự trung thực, đạo đức kinh

doanh của nhà bảo hiểm (người đứng đầu)
+ Về kỹ thuật: giám sát thực hiện các quy
đònh về hình thức pháp lý, các giới hạn kỹ thuật
(như phí bảo hiểm, khả năng thanh toán, quỹ dự
phòng tối thiểu), các mục tiêu quản lý tài chính …
+ Về kinh tế: giám sát các điều khoản có
thể bò lạm dụng, đảm bảo sự cạnh tranh lành
mạnh của toàn bộ thò trường bảo hiểm.
10
2. Sự cần thiết của các đònh chế pháp lý
riêng biệt chi phối hoạt động bảo hiểm thương
mại:
2.1. Sự cần thiết:
Bất kỳ một hoạt động nào trong lónh vực
kinh tế xã hội muốn đạt hiệu quả cao cũng cần
phải có khung pháp lý quy đònh. Trong lónh vực
hoạt động bảo hiểm lại càng bức thiết hơn, bởi vì:
Một là, Luật doanh nghiệp nói chung không
có những quy đònh phù hợp với doanh nghiệp bảo
hiểm như: việc lập quỹ dự phòng, dự phòng bồi
thường, dự phòng toán học …
11
Hai là, Hoạt động bảo hiểm có đặc trưng
riêng biệt như: hợp đồng bảo hiểm không thể
giao kết bằng lời nói hay bằng hành vi cụ thể như
các loại hợp đồng dân sự, nên Luật doanh nghiệp
thông thường không thể thích ứng được.
2.2. Các mối quan hệ bò điều chỉnh:
- Các quan hệ mang tính chất tổ chức (nhằm
thiết lập tư cách pháp lý của các chủ thể)

- Tạo môi trường pháp lý trong hoạt động
kinh doanh bảo hiểm (mối quan hệ trên hợp
đồng)
- Các loại bảo hiểm bắt buộc …
12
3. Khung pháp lý cho hoạt động bảo hiểm
thương mại ở Việt Nam:
3.1. Luật kinh doanh bảo hiểm:
Luật số 24/2000/QH10 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam khóa X, kỳ
họp thứ 8 thông qua ngày 09/12/2000 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/4/2001.
Luật số 61/2010/QH12 (sửa đổi, bổ sung)
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghóa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
24/11/2010 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/07/2011.(!)
4
13
Luật kinh doanh bảo hiểm
(số 24/2000/QH10)
:
Gồm 9 chương có 129 điều: (!)
- Chương 1: Những quy đònh chung về kinh
doanh bảo hiểm.
- Chương 2: Hợp đồng bảo hiểm
- Chương 3: Doanh nghiệp bảo hiểm
- Chương 4: Đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm
- Chương 5: Tài chính, hạch toán kế toán và

báo cáo tài chính
- Chương 6: DNBH và môi giới bảo hiểm có
vốn đầu tư nước ngoài
14
- Chương 7: Quản lý nhà nước về kinh
doanh bảo hiểm
- Chương 8: Khen thưởng và kỷ luật vi phạm
- Chương 9: Điều khoản thi hành.
Chú ý: Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt
nam có ký kết hoặc tham gia, nếu có quy đònh khác
với Luật này thì áp dụng quy đònh của điều ước
quốc tế đó.
3.2. Quy đònh của Luật kinh doanh bảo
hiểm:
6.2.1. Mục đích kinh doanh bảo hiểm:
- Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi.
15
- Doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro
của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo
hiểm đóng phí bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm
cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người
được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
6.2.2. Quản lý nhà nước về kinh doanh bảo
hiểm
* Cơ quan quản lý nhà nước:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
kinh doanh bảo hiểm.
- Bộ tài chính chòu trách nhiệm thực hiện

quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
16
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
chính phủ thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước
về kinh doanh bảo hiểm trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
- Ủy ban các cấp thực hiện quản lý nhà nước
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
* Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh
bảo hiểm:
1. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
chính sách phát triển thò trường bảo hiểm Việt
Nam.
5
17
2. Cấp và thu hồi giấp phép thành lập và
hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm; giấp phép đặt văn
phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại
Việt Nam.
3. Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực
hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo
hiểm;
4. Áp dụng các biện pháp cần thiết để
doanh nghiệp bảo hiểm bảo đảm các yêu cầu tài
chính và thực hiện những cam kết với bên mua
bảo hiểm.

18
5. Tổ chức thông tin và dự báo tình hình thò
trường bảo hiểm.
6. Hợp tác quốc tế trong lónh vực bảo hiểm;
7. Chấp nhận việc doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động ở nước
ngoài;
8. Quản lý hoạt động của văn phòng đại diện
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
9. Tổ chức việc đào tạo, xây dựng đội ngũ các
bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm.
10. Thanh tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh
bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. (QĐ134)
19
6.3. Tuyên truyền giáo dục pháp luật bảo
hiểm:
Ngày 18/12/1993, Nghò đònh 100CP về hoạt
động kinh doanh bảo hiểm đã được Chính phủ
ban hành, mở ra bước phát triển mới cho ngành
bảo hiểm Việt Nam.
Mặc dù vậy, phải từ sau năm 1995, một loạt
các công ty kinh doanh bảo hiểm mới ra đời: Bảo
Minh, VINARE, PVI, PJICO …
Tuy nhiên, hầu hết các hợp đồng kinh doanh
bảo hiểm, đặc biệt là BHNT đều dựa theo mẫu
của nước ngoài nên khi chuyển đổi ngôn ngữ có
rất nhiều từ mơí mẻ, khó hiểu.
20

Nhiều cá nhân khi tham gia ký kết hợp đồng
bảo hiểm có thể chưa hiểu hết những nội dung
điều khoản trong hợp đồng.
Nhận thức của người dân về bảo hiểm còn
nhiều hạn chế. Việc tiếp cận các hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ gặp nhiều khó khăn.
Công tác tuyên truyền pháp luật về bảo
hiểm chưa được quan tâm.
Từ những bất cập nêu trên, để các quy đònh
của pháp luật bảo hiểm đi vào thực tiễn cuộc
sống, công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật
bảo hiểm hết sức quan trọng.
6
21
Vì vậy, việc tuyên truyền, giáo dục sao cho
các cá nhân, pháp nhân trong nền kinh tế – xã hội
hiểu biết, nắm vững và tự giác thực hiện các quy
đònh của pháp luật nói chung và luật bảo hiểm nói
riêng, là cách “phòng ngừa” tốt nhất những vấn
đề có thể phát sinh, giúp cho thò trường bảo hiểm
phát triển một cách tốt đẹp.
Trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục luật bảo
hiểm
- Trước tiên là thuộc về nhà nước,
- Kế tiếp là các cơ quan truyền thông đại
chúng, các tổ chức hiệp hội nghề bảo hiểm
- Cuối cùng các trường ĐH-CĐ, học viện …
22
7. Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam:
7.1. Những vấn đề cơ bản về quỹ bảo hiểm

xã hội:
7.1.1. Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội:
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung,
được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH, từ khoản lãi đầu tư tăng trưởng và các
khoản thu khác. Quỹ BHXH là quỹ của xã hội,
quỹ của Nhà nước.
7.1.2. Đặc trưng cơ bản của quỹ BHXH:
- Mục đích của quỹ BHXH là huy động sự
đóng góp của người lao động, người sử dụng lao
động và Nhà nước, nhằm:
23
+ Tạo lập một quỹ tài chính tập trung
+ Sử dụng vào việc chi các chế độ BHXH
và chi bộ máy quản lý quỹ.
+ BHXH hoạt động không vì mục đích kinh
doanh tìm kiếm lợi nhuận mà phục vụ cho lợi ích
xã hội, vì quyền lợi của người tham gia, của cả
cộng đồng.
- Về bản chất: BHXH ra đời, tồn tại và phát
triển là một tất yếu khách quan cùng với sự phát
triển của xã hội loài người, bởi vậy nó vừa mang
bản chất kinh tế vừa mang bản chất xã hội (!)
24
-
Tính chất của việc sử dụng quỹ
BHXH:
* Thứ nhất, mang tính chất bồi hoàn: chế
độ hưu trí; mức độ bồi hoàn phụ thuộc vào
mức đóng góp

* Thứ hai, mang tính chất vừa bồi hoàn vừa
không bồi hoàn, điều này có nghóa là:
Trong quá trình lao động mà người lao động
không bò ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, tử tuất thì không được bồi hoàn.
7
25
Nếu xảy ra các biến cố trên thì được bồi
hoàn, mức bồi hoàn phụ thuộc vào mức đóng góp
(ốm đau, thai sản) hoặc theo mức độ suy giảm
khả năng lao động (tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp).
- Sự tồn tại và phát triển của quỹ BHXH phụ
thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của
từng quốc gia.
Bảo hiểm xã hội là sản phẩm tất yếu
của nền kinh tế hàng hóa.
26
Nền kinh tế càng phát triển, hệ thống bảo
hiểm xã hội càng đa dạng, các chế độ BHXH
càng mở rộng, các hình thức bảo hiểm xã hội
ngày càng phong phú
- Tùy theo mô hình quản lý, quỹ BHXH có
thể bao gồm nhiều quỹ thành phần. Ở nước ta:
+ Quỹ ốm đau, thai sản
+ Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+ Quỹ hưu trí, tử tuất
+ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
27
7.1.3. Vai trò của quỹ BHXH:

- Xét về mặt kinh tế: quỹ BHXH là một quỹ
tài chính độc lập với ngân sách nhà nước.
Thực hiện quá trình phân phối quỹ BHXH
góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an toàn xã
hội về kinh tế cho người tham gia đóng góp vào
quỹ khi có bất trắc rủi ro
Góp phần ổn đònh và thúc đẩy sản xuất phát
triển, cải thiện quan hệ sản xuất, khuyến khích
người lao động an tâm sản xuất.
- Xét về mặt chính trò, xã hội: hình thành
quỹ BHXH sẽ tạo ra hệ thống an toàn xã hội
28
- Quỹ BHXH còn là một khâu quan trọng
trong hệ thống thò trường tài chính của
Việt Nam hiện nay:
- Quỹ BHXH còn là một khâu quan trọng
trong hệ thống thò trường tài chính của
Việt Nam hiện nay:
Ngân sách
Nhà nước
Tài chính hộ giai đình
và tổ chức xã hội
Tài chính doanh
nghiệp
Bảo hiểm
Tín dụng
Thị trường
tài chính
8
29

7.2. Nội dung thu, chi quỹ BHXH:
7.2.1. Nguồn thu quỹ BHXH:
- Thu từ người sử dụng lao động:
Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm
đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi của
người lao động mà họ thuê mướn .
Lẽ thông thường, khi được quan tâm về lợi
ích thì người lao động sẽ an tâm làm việc, từ đó
tác động rất lớn đến chất lượng, năng suất lao
động, đồng thời doanh nghiệp thu hút và sở hữu
một lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao.
30
- Thu từ người lao động:
Người lao động phải có trách nhiệm đóng
góp vào quỹ BHXH, vì:
+ Tự bảo vệ cho chính bản thân mình khi
bất trắc rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
+ Đóng góp vào quỹ BHXH đây là một
khoản tiền để dành cho dự phòng cá nhân.
+ Muốn đảm bảo quyền lợi thụ hưởng trước
hết phải thực hiện nghóa vụ đóng góp, thực hiện
nguyên tắc: “có đóng có hưởng”
+ Trách nhiệm chia sẽ rủi ro, tương thân,
tương ái giữa các thành viên trong cộng đồng,
trong xã hội.
31
- Thu từ Nhà nước:
* Với tư cách là chủ sử dụng lao động (doanh
nghiệp nhà nước, cơ quan hành chính, Đảng, đoàn
thể … )

* Với tư cách nhà nước: hỗ trợ tài chính cho
quỹ khi các khoản đóng góp không đủ chi phí hoặc
dự trữ của quỹ bò ảnh hưởng do biến động khách
quan về tiền tệ. (!)
- Thu khác:
* Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư như:
+ Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của
Chính phủ, của Ngân hàng thương mại của Nhà
nước;
32
+ Cho Ngân hàng phát triển Việt Nam và
Ngân hàng chính sách xã hội vay theo lãi suất thò
trường;
+ Cho Ngân hàng thương mại của Nhà nước
vay;
+ Đầu tư vốn vào các công trình kinh tế
trọng điểm quốc gia;
+ Các hình thức đầu tư khác do pháp luật
quy đònh.
* Tiền phạt chậm đóng của các đơn vò.
* Tiền hỗ trợ từ các tổ chức trong và ngoài
nước, các tổ chức phi Chính phủ.
9
33
7.2.2. Nội dung các chế độ BHXH:
a. Chế độ trợ cấp ốm đau: ở Việt Nam hiện
nay:
- Bản thân bò ốm đau, bò tai nạn rủi ro
- Có con dưới 7 tuổi bò ốm đau phải nghỉ
việc để chăm sóc.

Điều kiện được hưởng trợ cấp ốm đau là
phải có giấy xác nhận của bác só chứng tỏ có ốm
đau thực sự.
Mức hưởng bằng 75% mức tiền lương tiền
công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc
34
Thời gian hưởng tuỳ thuộc ngành nghề, môi
trường điều kiện làm việc. (!)
b. Chế độ trợ cấp thai sản:
Điều kiện đầu tiên là lao động nữ phải trong
độ tuổi sinh đẻ và phải có thời gian đóng BHXH
nhất đònh
Mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng
liền kề trước khi nghỉ việc.
Thời gian hưởng tuỳ thuộc vào ngành nghề,
môi trường điều kiện làm việc (!)
35
c. Chế độ trợ cấp TNLĐ, BNN:
Điều kiện để được hưởng trợ cấp là phải
đóng phí BHXH và có sự suy giảm nhất đònh về
khả năng lao động do tai nạn trong quá rình lao
động xảy ra.
Mức hưởng tùy theo mức độ suy giảm khả
năng lao động sau khi điều trò ổn đònh thương tật,
bệnh tật. (!); (Video)
d. Chế độ hưu trí:
Có 2 điều kiện tiên quyết: tuổi đời và thời
gian đóng phí BHXH. (!)

e. Tử tuất: tiền mai táng và trợ cấp cho thân
nhân người có đóng phí BHXH bò chết. (!)
36
7.3. Nguyên tắc quản lý quỹ BHXH:
Cần phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản
sau đây:
- Nguyên tắc tập trung, thống nhất
- Hạch toán độc lập với ngân sách nhà nước
- Được nhà nước bảo hộ, không bò phá sản
- Được thực hiện các biện pháp bảo toàn giá
trò và tăng trưởng quỹ theo quy đònh của Chính
phủ. (Video)
10
37
37
CHÍNH PHỦ
NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Đơn vị
chức năng
BHXH TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TW
BHXH TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TW
Phòng
chức năng
Phòng

chức năng
Phòng
chức năng
Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh
Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Phòng
chức năng
Đơn vị
chức năng
Đơn vị
chức năng
Đơn vị
chức năng
(!)
(!)
38
7.4. Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm
xã hội:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược,
chế độ, chính sách BHXH.
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về BHXH.
- Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính
sách, pháp luật về BHXH.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về
BHXH.
- Tổ chức bộ máy thực hiện BHXH; đào tạo,

bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác BHXH.
39
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về BHXH; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về BHXH.
- Hợp tác quốc tế về BHXH.
7.5. Cơ quan quản lý nhà nước về BHXH:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
BHXH.
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
chòu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về BHXH.
40
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
nhà nước về BHXH.
- Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý
nhà nước về BHXH trong phạm vi đòa phương
phân cấp của Chính phủ.

×