BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ CÔNG BỀN VỮNG VÀ TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế quốc tế
PHẠM XUÂN TRƯỜNG
Hà Nội - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ CÔNG BỀN VỮNG VÀ TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 9310106
Nghiên cứu sinh: Phạm Xuân Trường
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Hồng Xn Bình
2. PGS. TS. Nguyễn Việt Dũng
Hà Nội - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học do chính tơi hồn
thành. Các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê được sử dụng trong luận án có nguồn
trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả nêu trong luận án chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này bên cạnh sự nỗ lực trong học tập nghiên cứu của
tác giả thì khơng thể thiếu được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, sự quan tâm chia
sẻ của rất nhiều người.
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Hồng Xn
Bình, người thầy đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu
cũng như ln động viên, chỉ bảo, khuyến khích để tác giả sớm hoàn thành luận án.
Tác giả cũng xin được cảm ơn PGS, TS Nguyễn Việt Dũng người thày thứ hai luôn
động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong mọi tình huống.
Tác giả cũng xin cảm ơn PGS, TS Từ Thúy Anh, Trưởng Khoa Kinh tế Quốc
tế đã luôn tạo điều kiện trong công tác, cũng như những đóng góp ý kiến quý báu
của cơ để giúp cho tác giả hồn thành cơng việc khó khăn này.
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban
chủ nhiệm và các đồng nghiệp trong Khoa Kinh tế Quốc tế, đồng nghiệp sự trong
Bộ môn Kinh tế vĩ mô - Trường Đại học Ngoại thương đã ln động viên, góp ý,
tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Khoa Sau đại học - Trường
Đại học Ngoại thương đã hỗ trợ và tận tình giúp đỡ các thủ tục hành chính trong
suốt q trình tác giả học tập và bảo vệ Luận án.
Cuối cùng, tác giả xin được bày tỏ tình cảm sâu sắc nhất tới gia đình, bố mẹ
hai bên, vợ, con và bạn bè đã luôn động viên, chia sẻ, thông cảm và hỗ trợ những
lúc tác giả khó khăn, mệt mỏi và bận rộn nhất. Sự giúp đỡ của các thành viên trong
gia đình chính là động lực giúp tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả rất mong muốn tiếp tục nhận được sự hướng dẫn, góp ý, hỗ trợ từ các
thầy, cô, các chuyên gia trên bước đường nghiên cứu khoa học tiếp theo của mình.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................
DANH MỤC HÌNH ...............................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA NỢ CÔNG BỀN VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .......................
1.1
Nghiên cứu về nợ công bền vững .................................................................
1.2
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh t
1.2.1Nghiên cứu về tăng trưởng kinh
1.2.2Nghiên cứu về nợ công bền vữn
1.3
Khoảng trống nghiên cứu ..............................................................................
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ CÔNG BỀN
VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ..............................................................
2.1
Tổng quan về nợ công bền vững ...................................................................
2.1.1Khái niệm về nợ cơng và nợ cơ
2.1.2Các tiêu chí đánh giá nợ công b
2.1.3Phương pháp đánh giá nợ công
2.2
Tổng quan về tăng trưởng kinh tế .................................................................
2.2.1Khái niệm ...................................
2.2.2Phương pháp đo lường ..............
2.2.3Phân loại .....................................
2.3
Lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế
2.3.1Tăng trưởng kinh tế tác động đế
2.3.2Nợ công bền vững tác động đến
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................
3.1
Phương pháp chỉ số đo lường nợ công bền vững .......................................
3.1.1Giới thiệu chung về phương ph
3.1.2Lựa chọn cách thức chuẩn hóa s
3.1.3Xây dựng chỉ số nợ cơng bền vữ
3.2
tế .....................................................................................................................................
Mơ hình ước lượng mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng
iv
3.2.1 Mơ hình VAR............................................................................................ 80
3.2.2 Mơ hình VECM......................................................................................... 82
3.2.3 Quy trình ước lượng.................................................................................. 83
CHƯƠNG 4: MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ CƠNG BỀN VỮNG VÀ TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ............................................................................................. 88
4.1 Phân tích mô tả mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế....88
4.1.1 Kết quả tính tốn chỉ số nợ công bền vững (DSI)...................................... 88
4.1.2. Mối quan hệ tổng thể giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế.......94
4.1.3 Mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế theo từng nhóm
nước.................................................................................................................... 95
4.1.4 Mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế ở một số quốc
gia..................................................................................................................... 101
4.2 Phân tích lượng hóa mối quan hệ giữa nợ cơng bền vững và tăng trưởng kinh
tế............................................................................................................................ 106
4.2.1 Mơ hình ước lượng và giả thuyết nghiên cứu.......................................... 106
4.2.2 Dữ liệu nghiên cứu và mô tả thống kê các biến.......................................108
4.2.3 Kết quả ước lượng................................................................................... 110
4.2.4 Thảo luận kết quả..................................................................................... 126
CHƯƠNG 5: HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM.................................130
5.1 Thực trạng mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam....................................................................................................................... 130
5.1.1 Thực trạng nợ công Việt Nam.................................................................. 130
5.1.2 Mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam.................................................................................................................. 136
5.2 Một số hàm ý chính sách liên quan đến mối quan hệ giữa nợ công bền vững và
tăng trưởng kinh tế cho Việt Nam.......................................................................... 137
5.2.1 Mở rộng, nâng cấp các chỉ số được sử dụng trong quản lý nợ công........137
5.2.2 Điều chỉnh nợ công bền vững một cách hợp lý trong mối quan hệ với tăng
trưởng kinh tế................................................................................................... 140
5.2.3 Cải cách thể chế về quản lý nợ cơng........................................................ 145
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ...................150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................151
PHỤ LỤC.............................................................................................................169
Từ viết tắt
BTC
DNNN
NCBV
NHTW
NSNN
UBTVQH
THNS
TTKT
Từ tiếng Anh
Từ viết tắt
AE
CI
CPIA
CV
DSA
DSI
DSF
EM
EWS
GDP
GCI
GII
GNP
vi
HDI
HI
IMF
IRGD
KEI
LI
LMI
MAC
MCA
VECM
VAR
UMI
UN
UNCTAD
WB
UN’s Conference on Trade and
Development
Hội nghị Liên Hợp Quốc về
World Bank
Ngân hàng thế giới
Thương mại và Phát triển
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm giữa nợ công và TTKT ..............
Bảng 2.1: Ngưỡng nợ chuẩn được áp dụng trong phân tích DSF .............................
Bảng 2.2: Ưu nhược điểm của các phương pháp đánh giá NCBV ...........................
Bảng 3.1: Tổng hợp các ngưỡng nợ cho các nhóm nước giai đoạn 2000 - 2018 .....
Bảng 3.2: Số liệu giả định cho 3 quốc gia X, Y, Z trong vòng 3 năm ......................
Bảng 3.3: Kết quả DSI của quốc gia X, Y, Z trong vòng 3 năm ..............................
Bảng 4.1: Top 10 quốc gia có DSI tốt nhất trên thế giới giai đoạn 2000 - 2018 ......
Bảng 4.2: Đóng góp của các chỉ số thành phần trong chỉ số tổng hợp DSI bình quân
của thế giới thời kỳ 2000 - 2018 ...............................................................................
Bảng 4.3: Mô tả thống kê hai biến TTKT (g) và chỉ số nợ công bền vững (DSI) ..
Bảng 4.4: Kết quả ước lượng VAR cho mẫu tổng thể ............................................
Bảng 4.5: Bảng phân rã phương sai trong mẫu tổng thể .........................................
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng VAR 1 chiều cho nhóm nước HI .............................
Bảng 4.7: Kết quả ước lượng VAR 1 chiều cho nhóm nước UMI .........................
Bảng 4.8: Kết quả ước lượng VAR 1 chiều cho nhóm nước LMI ..........................
Bảng 4.9: Kết quả ước lượng VAR 1 chiều cho nhóm nước LI .............................
Bảng 4.10: Tổng kết kết quả chạy mơ hình cho mẫu tổng thể và từng nhóm nước ....
Bảng 5.1: Nợ công Việt Nam từ 2011 - 2018 .........................................................
Bảng 5.2: Nợ công/người và GDP/người của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2018 ....
Bảng 5.3: Cơ cấu nợ công theo các cấp giai đoạn 2011 - 2018 ..............................
Bảng 5.4: Cơ cấu giữa nợ trong nước và nợ nước ngồi của Chính phủ giai đoạn
2011 - 2018 ............................................................................................................. 133
Bảng 5.5: Kỳ hạn và lãi suất bình quân của trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2011 2018 ............................................................................................................. 133
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa ngưỡng nợ cơng và tăng trưởng GDP ..........................
Hình 2.2: Mơ hình cây nhị phân................................................................................
Hình 3.1: Các bước tính chỉ số tổng hợp ..................................................................
Hình 4.1: DSI bình qn của thế giới và các nhóm nước theo thu nhập thời kỳ
2000
- 2018 ...............................................................................
Hình 4.2: TTKT bình quân và DSI bình quân của các nước thời kỳ 2000 - 2018 ....
Hình 4.3: Biểu đồ điểm TTKT và DSI của các nước thời kỳ 2000 - 2018 ...............
Hình 4.4: TTKT bình qn và DSI bình qn của nhóm nước HI thời kỳ 2000 - 2018 . 96
Hình 4.5: Biểu đồ điểm TTKT và DSI của nhóm nước HI thời kỳ 2000 - 2018 ...... 96
Hình 4.6: TTKT bình qn và DSI bình qn của nhóm nước UMI thời kỳ
2000
- 2018 ..............................................................................
Hình
4.7: Biểu đồ điểm TTKT và DSI của nhóm nước UMI th
Hình 4.8: TTKT bình qn và DSI bình qn của nhóm nước LMI thời kỳ 2000 2018 ...........................................................................................................................
Hình 4.9: Biểu đồ điểm TTKT và DSI của nhóm nước LMI thời kỳ 2000 - 2018 ...
Hình 4.10: TTKT bình qn và DSI bình qn của nhóm nước LI thời kỳ
2000 - 2018 ....................................................................................................
Hình 4.11: Biểu đồ điểm TTKT và DSI của nhóm nước LI thời kỳ 2000 - 2018 ..
Hình 4.12: TTKT và DSI của Trung Quốc thời kỳ 2000 - 2018 ............................
Hình 4.13: TTKT và DSI của Mỹ thời kỳ 2000 - 2018 ..........................................
Hình 4.14: TTKT và DSI của Anh thời kỳ 2000 - 2018 .........................................
Hình 4.15: TTKT và DSI của Ấn Độ thời kỳ 2000 - 2018 .....................................
Hình 4.16: TTKT và DSI của Campuchia thời kỳ 2000 - 2018 ..............................
Hình 4.17: Đồ thị hàm phản ứng của DSI và g trước các cú sốc trong mẫu tổng thể ..113
Hình 4.18: Đồ thị hàm phản ứng của DSI trước cú sốc của chính mình trong nhóm
nước HI ....................................................................................................................
Hình 4.19: Đồ thị hàm phản ứng của g trước cú sốc của chính mình trong nhóm nước
UMI .........................................................................................................................
ix
Hình 4.20: Đồ thị hàm phản ứng của g trước cú sốc của chính mình trong nhóm nước
LMI....................................................................................................................... 121
Hình 4.21: Đồ thị hàm phản ứng của DSI trước cú sốc của chính mình trong nhóm
nước LI.................................................................................................................. 124
Hình 5.1: Mơ hình quản lý nợ cơng ở Việt Nam.................................................... 135
Hình 5.2: Các mơ hình quản lý nợ cơng phù hợp theo từng giai đoạn phát triển của
nền kinh tế............................................................................................................. 136
Hình 5.3: TTKT và DSI của Việt Nam thời kỳ 2000 - 2018..................................137
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nợ cơng hay nợ của chính phủ là một vấn đề mà tất cả các quốc gia trên thế
giới đều phải đối mặt. Bản thân nợ công không phải là một điều xấu. Chính phủ với
chức năng của mình cần phải chi tiêu để xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng, đảm bảo
hệ thống giáo dục, y tế, duy trì an ninh quốc phòng, trật tự xã hội mà theo quá trình
phát triển thì các khoản chi này mỗi lúc một tăng, trong khi đó chính phủ khơng thể
nào tăng thuế một cách liên tục qua từng năm để bù đắp các khoản tăng chi tiêu này
và vì thế mà chính phủ phải đi vay nợ. Tuy nhiên tốc độ tăng nợ cơng đang cao hơn
bao giờ hết. Tính đến năm 2019, tổng nợ công trên thế giới đã tăng đến 63.900 tỷ
USD, gấp gần 3,5 lần so với cách đây 20 năm, trung bình trong giai đoạn từ 2000 2019 nợ công tăng 6,76% một năm; điều này khiến cho nợ cơng bình qn tính trên
đầu người tăng từ 3.267 USD lên 8.930 USD (IMF, 2019). Ngay ở các nước phát
triển nhất nơi được coi quản lý nợ công rất tốt, con số nợ công cũng tăng lên mức
đáng kinh ngạc. Nợ công của các nền kinh tế phát triển đang ở mức cao nhất kể từ
sau chiến tranh thế giới II, hơn 1/3 các nước này có mức nợ lớn hơn 85% GDP. Con
số này ở các quốc gia đang phát triển và có thu nhập thấp cũng ở mức trung bình
50%, tăng thêm 10% chỉ trong vịng 5 năm từ 2015 - 2019 (IMF, 2019).
Ở Việt Nam, một quốc gia đang phát triển cũng trải qua tình cảnh tương tự khi nợ
công tăng từ 54,5% GDP năm 2013 lên tới 61,4% GDP năm 2017, con số này giảm đơi
chút vào năm 2018 ở mức 58,4%. Nợ cơng bình quân trên đầu người tăng tương ứng từ
23 triệu VND năm 2013 lên 32 triệu VND năm 2018 (GSO, 2018). Đáng lưu ý ngay cả
khi nợ công giảm vào năm 2018 ở mức 58,4% GDP thì vẫn cao hơn 10% so với mức
bình qn của nhóm các quốc gia đang phát triển. Hiệu quả sử dụng nợ cơng cũng đang
1
có vấn đề khi chỉ số ICOR vào những năm 1991 - 1995 chỉ
ở mức 3,5 thì đến năm 2018 chỉ số này đã tăng gần gấp đôi ở mức 6,21 cho thấy để làm
ra 1 đồng sản lượng thì Việt Nam phải bỏ đến tận hơn 6 đồng vốn (NCIF, 2019).
Khi quy mô nợ công quá cao cùng với rủi ro thanh khoản trong ngắn hạn gia tăng
như nguồn thu thuế giảm, lãi suất tăng, nợ nước ngoài nhiều, nợ công sẽ rơi vào trạng
thái không bền vững. Các nhà kinh tế học đều đồng ý rằng nợ công không bền vững sẽ
tạo một môi trường vĩ mô tiêu cực cho nền kinh tế khiến cho tôc độ tăng trưởng kinh tế
(TTKT) suy giảm. Khủng hoảng nợ công khu vực Mỹ Latinh những
1 Hệ số ICOR = ∆K/∆Y trong đó ∆K chênh lệch vốn đầu tư giữa hai thời kỳ hay tổng vốn đầu tư thực hiện trong kỳ, ∆Y
là chênh lệch sản lượng giữa hai thời kỳ hay tổng sản lượng làm ra trong kỳ. Hệ số ICOR cho biết để tạo ra thêm 1 đồng
sản lượng thì cần đầu tư thêm bao nhiêu đồng vốn.
2
năm 1980, khủng hoảng nợ công ở Châu Âu giai đoạn 2009 - 2011 kéo theo suy thoái
về kinh tế là những minh chứng rõ rệt. Ngược lại, quy mô nợ so với GDP vừa phải, lãi
suất ổn định, cơ cấu nợ (trong nước/ngoài nước, nợ ngắn hạn/dài hạn) hợp lý sẽ là
những điều kiện cần thiết để đạt đến trạng thái nợ công bền vững (NCBV). Trạng thái
NCBV sẽ tạo nên nền tảng tài khóa vững mạnh giúp kinh tế phát triển thịnh vượng và
đạt tới tiềm năng của mình. Các nước Bắc Âu là những ví dụ tiêu biểu khi duy trì được
trạng thái NCBV hỗ trợ cho một nền kinh tế thịnh vượng (Calmfors, 2020).
Tuy nhiên, tại các quốc gia đang phát triển, chính phủ với vai trị chủ đạo sẽ
khơng thể tránh khỏi việc tăng chi tiêu để thúc đẩy tăng trưởng. Theo quan điểm của
trường phái Keynes điều này sẽ làm gia tăng sản lượng trong ngắn hạn. Đổi lại do
tăng chi tiêu dẫn đến quy mô nợ và lãi suất tăng cao, nợ công sẽ trở nên kém bền
vững. Tăng trưởng kinh tế nhanh lúc này lại đi kèm với nợ công kém bền vững hơn.
Thực tế trên cho thấy cần phải có một nghiên cứu tổng quan về mối quan hệ giữa
NCBV và TTKT của các nước trên thế giới và đặc biệt là theo từng nhóm nước để
đi đến một kết luận thống nhất về mối quan hệ giữa NCBV và TTKT. Là một nước
đang phát triển Việt Nam cần thiết phải biết được mối quan hệ giữa hai đối tượng
này trong nhóm nước của mình để đưa ra các chính sách củng cố tài khóa hợp lý
trong tương lai. Hơn nữa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, Việt Nam
trong một tương lai không xa sẽ trở thành nước có thu nhập trung bình cao và cao,
do đó mối quan hệ giữa hai biến này trong nhóm những nước có thu nhập cao hơn
cũng là một bằng chứng thực nghiệm quan trọng để Việt Nam có chính sách NCBV
được điều chỉnh phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế.
Ngoài ra phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm hiện tại chỉ tập trung khai thác
mối quan hệ giữa tiêu chí tỷ lệ nợ cơng trên GDP với TTKT. Trong khi đó NCBV là
một tiêu chí tổng hợp bao gồm nhiều tiêu chí thành phần như cấu trúc nợ công hay khả
năng trả nợ ngắn hạn (tính thanh khoản) được thể hiện thơng qua các chỉ số như tỷ lệ
nợ nước ngồi/tổng nợ cơng, tỷ lệ nợ phải trả ngắn hạn/tổng thu thuế, nợ nước
ngoài/xuất khẩu. Do đó khơng thể đánh đồng quy mơ nợ cơng với mức độ bền vững nợ
công. Chẳng hạn những quốc gia như Thổ Nhĩ Kỳ nợ công chỉ ở mức 20% GDP đã rơi
vào tình trạng khủng hoảng nợ do cấu trúc nợ khơng tốt, lãi suất cao nhưng có những
quốc gia như Nhật Bản nợ công lên đến mức hơn 200% GDP nhưng vẫn an toàn do cấu
trúc nợ tốt và lãi suất rất thấp. Lượng hóa mức độ NCBV từ nhiều tiêu chí qua đó xem
xét mối quan hệ của nó với TTKT trở thành một nhiệm vụ cần thiết trong những nghiên
cứu về nợ cơng nói riêng và nghiên cứu kinh tế vĩ mơ nói chung.
3
Với những lý do kể trên, tác giả đã lựa chọn “Mối quan hệ giữa nợ công bền
vững và tăng trưởng kinh tế ở một số nước trên thế giới và hàm ý chính sách cho
Việt Nam” trong đó mức độ NCBV được lượng hóa dựa trên nhiều tiêu chí làm đề
tài nghiên cứu của luận án.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được mối quan hệ giữa NCBV và TTKT ở các nước trên thế giới, từ
đó rút ra hàm ý chính sách liên quan đến vấn đề NCBV cho Việt Nam.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu tổng quát kể trên, luận án đề ra các nhiệm vụ sau đây:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa
NCBV và TTKT.
- Xây dựng phương pháp chỉ số đo lường mức độ NCBV.
- Xác định mơ hình lượng đánh giá mối quan hệ giữa NCBV và TTKT.
- Đề xuất chính sách và một số giải pháp thực hiện nhằm giải quyết tối ưu mối
quan hệ giữa NCBV và TTKT ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa NCBV và TTKT dựa trên số liệu của 151 quốc gia trên thế giới.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: luận án xem xét mối quan hệ giữa NCBV và TTKT của tổng
thể 151 quốc gia và theo bốn nhóm nước, đó là nhóm nước thu nhập cao (39 quốc
gia), nhóm nước có thu nhập trung bình cao (39 quốc gia), nước có thu nhập trung
bình thấp (47 quốc gia) và nước có thu nhập thấp (27 quốc gia).
+ Về thời gian: luận án đánh giá mối quan hệ giữa NCBV và TTKT trong khoảng
thời gian 2000 - 2018 do đây là khoảng thời gian số liệu về đánh giá nợ công được thu
thập đầy đủ nhất bởi Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB). Năm
2000, IMF và WB lần đầu tiên thiết lập một chương trình đánh giá chung liên quan đến
tình hình vay nợ của các nước nghèo có mức nợ cao (High Indebted Poor Countries HIPCs), cũng là năm đánh dấu IMF và WB bắt đầu tiến hành thu thập và tổng hợp dữ
liệu về nợ công cho từng quốc gia. Năm 2018 là năm gần nhất số liệu về nợ công được
các quốc gia báo cáo đầy đủ và đã có điều chỉnh để có được con số thống kê chính thức
trong khi đó năm 2019, 2020 có rất nhiều các quốc gia
4
chưa báo cáo dữ liệu nợ công của quốc gia mình cho IMF khiến cho số lượng quan
sát trong mơ hình giảm đi tương đối nhiều.
+ Về nội dung: luận án chỉ đánh giá mối quan hệ về mặt kinh tế giữa NCBV
và TTKT. Điều đó có nghĩa là các tiêu chí thành phần trong NCBV là những tiêu chí
về mặt tài chính cơng khơng xét tới yếu tố chính trị, địa lý như thể chế, tổ chức quốc
tế mà quốc gia đang tham gia. Những tiêu chí kinh tế này đã có lý thuyết và nghiên
cứu thực nghiệm xác nhận mối quan hệ với TTKT. Ngoài ra luận án sẽ tập trung vào
đặc tính định lượng của NCBV đó là mức độ NCBV và của TTKT là tốc độ TTKT
để đánh giá mối quan hệ giữa hai biến này trong mơ hình kinh tế lượng.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa NCBV và TTKT?
- Đo lường mức độ NCBV như thế nào?
- Mối quan hệ giữa NCBV và TTKT trong tổng thể các quốc gia và trong
nhóm các quốc gia?
- Giải pháp giúp chính phủ Việt Nam củng cố NCBV trong mối quan hệ với TTKT?
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn thơng qua việc xây
dựng chỉ số tổng hợp về NCBV, từ đó xác định mối quan hệ giữa NCBV và TTKT ở
từng nhóm nước theo thu nhập bằng mơ hình kinh tế lượng, dựa vào đó rút ra các
hàm ý chính sách cho Việt Nam. Những đóng góp mới của luận án cụ thể như sau:
- Luận án đưa ra một phương pháp mới - phương pháp chỉ số dựa trên chuẩn
hóa min - max để đo lường mức độ NCBV. Phương pháp mới không chỉ đánh giá
được hầu hết các tiêu chí thành phần quan trọng của NCBV mà cịn lượng hóa được
mức độ NCBV của các nước, của các nhóm nước theo thu nhập tại từng thời điểm
nhất định.
- Dựa trên chỉ số NCBV, luận án tìm ra mối quan hệ giữa NCBV và TTKT.
Đây là một kết quả mới trong nghiên cứu. Các nghiên cứu sau này liên quan đến
NCBV có thể sử dụng chỉ số NCBV để tiến hành những mơ hình định lượng khác từ
đó làm phong phú hơn kiến thức thực tiễn về NCBV.
- Luận án sử dụng mơ hình VAR/VECM để đánh giá mối quan hệ giữa NCBV và
TTKT, từ đó chỉ ra được tính đặc thù trong mối quan hệ giữa NCBV và TTKT theo
từng nhóm nước. Trong cả bốn nhóm nước đều khơng có quan hệ nhân quả giữa NCBV
và TTKT. Nhóm nước có thu nhập cao và nhóm nước có thu nhập thấp chỉ
5
phát hiện ra tác động từ TTKT lên NCBV, trong khi đó nhóm nước thu nhập trung bình
cao và trung bình thấp thì chỉ cho thấy tác động từ NCBV lên TTKT. Ở giả thuyết được
quan tâm nhất gia tăng NCBV làm gia tăng tăng trưởng, chỉ có số liệu của nhóm thu
nhập trung bình cao ủng hộ giả thuyết này với tác động ngay lập tức (sau 1 năm).
Ngược lại ở nhóm thu nhập trung bình thấp, gia tăng nợ cơng bền vững lại có tác động
tiêu cực lên TTKT. Ở chiều ngược lại, gia tăng tốc độ TTKT giúp gia tăng NCBV được
tìm thấy trong nhóm nước thu nhập cao và thu nhập thấp, tuy nhiên với độ trễ càng xa ở
nhóm nước thu nhập cao TTKT lại có tác động tiêu cực lên NCBV.
- Dựa trên mối quan hệ giữa NCBV và TTKT ở nhóm nước thu nhập trung bình
thấp, luận án cũng rút ra một số hàm ý chính sách nhằm giúp Việt Nam gia tăng NCBV
nhưng vẫn đảm bảo mối quan hệ hài hòa với TTKT. Cụ thể, Việt Nam nên gia tăng
NCBV ở thời kỳ nền kinh tế ổn định, chấp nhận suy giảm NCBV ở thời kỳ suy thối để
chính phủ có khơng gian thực hiện các chính sách mở rộng nhanh chóng
đưa nền kinh tế tăng trưởng trở lại. Đối với việc gia tăng NCBV, việc nắm được chi
tiết giá trị của từng thành phần và đóng góp của từng thành phần vào chỉ số chung
sẽ giúp cho chính phủ đưa ra các lựa chọn phù hợp. Với tính hữu dụng của chỉ số,
các cơ quan quản lý ngân sách của chính phủ có thể tham khảo chỉ số NCBV (DSI)
như một cơng cụ đáng tin cậy trong q trình ra quyết định.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận án bao gồm những chương sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ công bền
vững và tăng trưởng kinh tế
Chương 2: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng
trưởng kinh tế
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế
Chương 5: Hàm ý chính sách cho Việt Nam
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA NỢ CÔNG BỀN VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1 Nghiên cứu về nợ công bền vững
Các nghiên cứu về NCBV tập trung vào ba chủ đề thế nào là NCBV, cách đánh
giá NCBV và tác động của NCBV tới các biến số khác trong nền kinh tế.
Vì NCBV là yếu tố quan trọng cần xem xét khi các tổ chức tài chính quốc tế
cung cấp các khoản vay cho các chính phủ trên thế giới nên đây là chủ đề mà các tổ
chức này rất quan tâm. Theo các tổ chức này, nợ công được coi là bền vững khi các
khoản nợ được hồn trả mà khơng cần phải có sự điều chỉnh lớn trong ngân sách,
chính phủ không cần phải tuyên bố vỡ nợ hoặc đàm phán lại khoản nợ (UNCTAD,
2016; IMF, 2013; ECB, 2012). Ở Việt Nam, theo Luật Quản lý nợ công 2017, nợ
công được coi là bền vững nếu các chỉ tiêu an toàn nợ công không bị vi phạm. Đây
cũng là quan điểm thường được sử dụng bởi các nhà hoạch định chính sách
(Debrun, 2017). Nhìn chung nợ cơng ở quy mơ càng cao thì càng có nhiều khả năng
rơi vào trạng thái kém bền vững.
Để đánh giá nợ cơng có bền vững hay không, các nghiên cứu thường sử dụng
phương pháp cây nhị phân của Manasse và Roubini (2005), khung phân tích nợ bền
vững (Debt Sustainability Framework - DSF) của IMF và phương pháp kiểm định
tính dừng số liệu chuỗi thời gian của nợ công được đề xuất bởi Corsetti và Roubini
(1991).
Cây nhị phân là phương pháp được sử dụng bởi Manasse và Roubnini (2005) dựa
trên quy tắc kinh nghiệm (rule of thumb). Nghiên cứu sử dụng số liệu quan sát của 47
nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn 1970 - 2002 để tiến hành xây dựng mơ hình cây nhị
phân nhằm mục đích phân tích rủi ro về nợ của các nước. Về bản chất cây nhị phân là
một chuỗi các tiêu chuẩn (tiêu chuẩn thường là lớn hơn hoặc nhỏ hơn một giá trị
ngưỡng) với hai kết cục thỏa mãn hoặc không thỏa mãn tiêu chuẩn tương ứng với hai
nhánh của cây nhị phân. Đặc điểm nợ công của từng quốc gia sẽ dẫn dắt các nước lần
theo các nhánh đến kết luận cuối cùng về khả năng rơi vào khủng hoảng nợ quốc gia là
bao nhiêu phần trăm. Lan (2017), Nursechafia và Muthohharoh (2014) đã sử dụng
phương pháp này để đánh giá tình trạng nợ cơng ở Việt Nam trong giai đoạn 2011 2016 và Indonesia trong giai đoạn 2004 - 2014. TRG (2020) áp dụng cây nhị phân để
đánh khả năng rơi vào tình trạng vỡ nợ của ba nước Argentina, Ecuador và Li-băng.
Gabriele (2019), Zenios và Panyi (2021) sau đó đã nâng cấp phương pháp cây nhị phân
lên thành hệ thống cảnh báo sớm (Early Warning System - EWS) để cảnh báo rủi ro
khủng hoảng trong hệ thống ngân hàng. Nội dung chi tiết của mô hình
7
cây nhị phân sẽ được phân tích kỹ hơn ở Chương 2 trong phần các phương pháp
đánh giá NCBV.
Khung nợ bền vững (DSF) là phương pháp đánh giá toàn diện nhất về NCBV tính
đến thời điểm này. DSF là kết quả nghiên cứu chung của IMF và WB từ năm 2000,
dành riêng cho các nước thu nhập thấp nhưng hiện nay DSF đã được áp dụng cho cả
nền kinh tế mới nổi và phát triển. Trong DSF các biến liên quan đến nợ cơng sẽ được
dự phóng trong khoảng thời gian 5 năm trong hai bối cảnh, bối cảnh tiêu chuẩn và bối
cảnh có cú sốc. Sau đó giống như phương pháp cây nhị phân các giá trị dự phóng sẽ
được so sánh với một giá trị ngưỡng, nếu vượt quá giá trị ngưỡng theo hướng tiêu cực
thì quốc gia đó bị coi là khơng đáp ứng một tiêu chuẩn. Số lượng tiêu chuẩn khơng đáp
ứng càng nhiều thì mức độ rủi ro càng cao. Hàng năm, IMF sẽ công bố kết quả đánh
2
giá nợ công các quốc gia thành viên dựa trên khung DSF . WB sử dụng kết quả từ đánh
giá này sẽ tiến hành phân bổ các khoản vay. Quốc gia có rủi ro thấp sẽ nhận được 100%
khoản vay tiêu chuẩn từ WB (thời hạn vay 38 năm, 6 năm ân hạn với lãi suất
3,125%/năm) (Cassimon và cộng sự, 2016). Vì phương pháp này tương đối phức tạp
nên thường chỉ được sử dụng bởi các tổ chức để đánh giá riêng cho một hoặc một nhóm
nước. Kappagoda và cộng sự (2004) với sự tài trợ của Ủy bản nghiên cứu thuộc G24
(nhóm 24 quốc gia đang phát triển trong IMF) sử dụng DSF để đánh giá tình trạng nợ
cơng ở các nước trong nhóm G24. Mupunga và Ngundu (2020) của tổ chức AERC và
Faure và Guerin (2021) được tài trợ bởi BNP Paribas sử dụng DSF để đánh giá NCBV
cho nhóm các nước hạ Sahara, nhóm nước có nhu cầu vay nợ quốc tế lớn nhất trên thế
giới. DSF cũng sẽ được phân tích kỹ hơn ở Chương 2 trong phần các phương pháp
đánh giá NCBV.
Phương pháp tiếp theo kiểm tra nợ cơng có bền vững hay khơng dựa trên việc
kiểm tra tính dừng của biến nợ công theo chuỗi theo chuỗi thời gian được đề xuất bởi
Corsetti và Roubini (1991). Nếu chuỗi thời gian của nợ công không dừng, nghĩa là tỷ lệ
nợ công/GDP liên tục tăng và vượt quá giá trị hiện tại của các khoản thặng dư ngân
sách trong tương lai thì nợ cơng sẽ khơng bền vững. Có ba cách để khảo sát tính dừng
của một chuỗi thời gian: (1) phân tích đồ thị (graphical analysis), (2) giản đồ tự tương
quan (correlogram), và (3) kiểm định nghiệm đơn vị (unit root test). Phân tích đồ thị là
một phương pháp đơn giản, mang tính trực quan và khơng chính thức để kiểm định tính
dừng. Thường thì phân tích đồ thị và giản đồ tự tương quan sẽ cho biết một dấu hiệu sơ
bộ nào đó để biết một chuỗi có dừng hay khơng. Tuy nhiên phương pháp thứ
2Báo cáo nợ công của từng quốc gia được thực hiện hàng năm dựa trên điều khoản IV trong hiệp định thành lập IMF
(Article IV Staff Report). Báo cáo cho Việt Nam được đăng tải tại đường link />selectedfilters=Article%20IV%20Staff%20Reports#whatsnew
8
3 - kiểm định nghiệm đơn vị là phương pháp chính xác nhất trong đó phương pháp
kiểm định tính dừng ADF (Augmented Dickey-Fuller) hay được sử dụng nhất.
Corsetti và Roubini (1991) áp dụng phương pháp chuỗi dừng vào mẫu 18 quốc gia
OECD trong giai đoạn 1960 - 1989 và kết luận rằng các quốc gia lớn như Mỹ, Nhật,
Đức đạt được mức độ NCBV trong dài hạn trong khi các quốc gia nhỏ hơn trong
nhóm như Ireland, Hy Lạp, Bỉ sẽ gặp vấn đề do tỷ lệ nợ công trên GDP đã quá cao.
Trehan và Walsh (1991) áp dụng với số liệu nợ công và thâm hụt ngân sách của Mỹ
trong giai đoạn 1960 - 1984; Caporale (1995) áp dụng cho các nước EU giai đoạn
1960 - 1991; Makrydakis và cộng sự (1999) áp dụng cho Hy Lạp giai đoạn 1958 1995; Greiner và Semmler (1999) áp dụng cho Đức giai đoạn 1955 - 1994 là những
ví dụ về việc sử dụng phương pháp chuỗi dừng cho từng quốc gia cụ thể.
Về chủ đề tác động của NCBV tới các biến số vĩ mơ khác có thể nói NCBV
tác động tới tăng trưởng kinh tế là chủ đề được nhiều nghiên cứu tập trung phân tích
nhất. Tuy nhiên do thiếu thước đo tổng hợp về NCBV nên các nghiên cứu thường sử
dụng tiêu chí là quy mơ nợ cơng trên GDP, quy mơ nợ nước ngồi trên GDP rồi từ
đó xem xét tác động tới tăng trưởng. Các nghiên cứu tiêu biểu đánh giá tác động của
quy mô nợ công lên tăng trưởng có thể kể đến Reinhart và Rogoff (2010),
Checherita và cộng sự (2010), Imbs và Rancierce (2005). Nội dung chi tiết của các
nghiên cứu trên sẽ được trình bày trong phần tiếp theo của chương này. Ngoài ra,
quy mơ nợ cơng cịn được xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố như thể chế, sự
phát triển của thị trường tài chính, lạm phát. Chẳng hạn nghiên cứu của Tarek và
Ahmed (2017) chỉ ra các quốc gia có chất lượng quản trị cơng tốt thường có quy mô
nợ công thấp và ngược lại. Đồng ý với quan điểm trên, nghiên cứu của của Ibrahim
(2021) ở 20 quốc gia đang phát triển giai đoạn 1996 - 2018 cho thấy tham nhũng
làm gia tăng gánh nặng nợ trong dài hạn. Nghiên cứu của Hauner (2008) nhấn mạnh
nợ công vừa tác động tích cực lẫn tiêu cực lên sự phát triển của thị trường tài chính
khi tạo ra một tài sản có tính thanh khoản cao cho thị trường (trái phiếu chính phủ)
nhưng đồng thời cũng khiến các ngân hàng ít chú ý hơn đến các sản phẩm dành cho
khu vực tư nhân. Liên quan đến lạm phát, Aimola và Odhiamo (2020) kết luận rằng
tác động của nợ công lên lạm phát khác nhau ở từng quốc gia, có quốc gia tác động
làm tăng có quốc gia tác động làm giảm tuy nhiên tác động làm tăng chiếm phần lớn
trong các nghiên cứu thực nghiệm.
Nhìn chung các nghiên cứu về NCBV trên thế giới và Việt Nam thường sử dụng
nhiều biến liên quan đến nợ cơng, điều đó cho thấy NCBV là một khái niệm có tính
tổng hợp, là kết quả của nhiều thành phần. Các biến thành phần này hoặc phải duy trì
9
xu hướng ổn định theo thời gian hoặc phải thấp hơn một ngưỡng giá trị nhất định được
lấy dựa trên kinh nghiệm thực tiễn hoặc tính tốn hồi quy thì nợ cơng mới được coi là
an tồn. Số lượng các biến thành phần ở trạng thái an toàn càng nhiều thì nợ cơng được
coi là càng bền vững. Tuy nhiên, hạn chế của các nghiên cứu trên đó là khơng thể xác
định được mức độ NCBV theo thời gian, nói một cách khác kết luận nợ cơng năm nay
có bền vững hơn nợ cơng năm ngối hay khơng, đặc biệt khi các biến liên quan đến nợ
công biến động một cách trái chiều sẽ rất khó rút ra nếu chỉ dựa vào các phương pháp
đánh giá ở trên. Hệ quả là khi đánh giá tác động của NCBV tới các biến khác trong nền
kinh tế, các nghiên cứu thường chỉ sử dụng một hoặc vài tiêu chí của NCBV như quy
mơ nợ cơng, tỷ lệ nợ nước ngồi để xem xét tác động của nợ công lên các biến số vĩ mô
khác. Và biến số vĩ mô khác được chọn thường là tăng trưởng kinh tế vì mối liên hệ
chặt chẽ giữa thu chi ngân sách và tăng trưởng.
1.2 Nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế
1.2.1 Nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế tác động đến nợ công bền vững
Phần lớn các nghiên cứu xem xét tác động của TTKT tới NCBV đều là những
nghiên cứu kiểm chứng tiêu chuẩn IRGD (Interest Rate-Growth Differential). Cụ
thể, các nghiên cứu sẽ cố gắng tìm bằng chứng thực nghiệm về việc nếu chênh lệch
giữa lãi suất và tăng trưởng giảm hoặc tương đương là chênh lệch giữa tăng trưởng
và lãi suất tăng thì quy mơ nợ cơng sẽ có xu hướng ổn định hoặc giảm trong tương
lai, từ đó gián tiếp cho thấy nợ cơng quốc gia trở nên bền vững hơn. Và vì lý do số
liệu liên quan đến tăng trưởng và lãi suất đặc biệt là lãi suất thực thường có đầy đủ
hơn ở các nước phát triển nên đối tượng chính của các nghiên cứu về kiểm chứng
tiêu chuẩn IRGD cũng là nhóm nước này.
Các nghiên cứu về đề tài này thường tìm ra kết quả một chiều trong đó các nhà
kinh tế xác định sự thay đổi trong IRGD theo hướng tốc độ TTKT tăng hoặc giảm có
tác động thế nào đến NCBV được đại diện bởi quy mô nợ/GDP. Abbas và cộng sự
(2011) sử dụng số liệu của 178 quốc gia thành viên của IMF kể từ năm 2001 để tìm ra
mức độ đóng góp của các yếu tố đối với sự thay đổi quy mô của nợ công. Các yếu tố
này bao gồm thâm hụt ngân sách ban đầu, chênh lệch lãi suất và tốc độ tăng trưởng,
mức độ điều chỉnh khoản nợ. Về tổng thể thâm hụt ngân sách ban đầu là yếu tố đóng
góp nhiều nhất cho sự gia tăng quy mô nợ công ngoại trừ quãng thời gian ngay sau
chiến tranh thế giới lần thứ 2. Tuy nhiên nếu xét riêng trường hợp 60 nước có mức nợ
cơng tăng cao với quy mơ nợ ban đầu xuất phát từ hơn 60% GDP trở lên thì chênh lệch
giữa lãi suất và tăng trưởng đóng góp nhiều nhất vào sự thay đổi của quy mô nợ công
với 18,1% so với thâm hụt ngân sách ban đầu là 8,9%. Trong 60 trường hợp này
10
nếu rơi vào nhóm nhỏ hơn có tốc độ tăng quy mơ nợ cơng tăng nhanh thì đóng góp
của chênh lệch lãi suất và tăng trưởng vẫn nhiều nhất với 14,9% so với thâm hụt
ngân sách ban đầu là 12,5%.
Westphal (2021) thống kê chênh lệch lãi suất và TTKT cho 12 quốc gia thuộc
khu vực Euro phát hiện ra trong giai đoạn 1985 - 2017 ở các quốc gia có tỷ lệ nợ
công trên GDP lớn hơn 90%, lãi suất thường lớn hơn tốc độ tăng trưởng trung bình
ở mức 1,9, ngược lại với các quốc gia có tỷ lệ nợ cơng nhỏ hơn 90% thì con số này
bằng 0,4. Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái những quốc gia nhóm đầu có mức chênh
lệch trung bình là 3,7 trong khi đó những quốc gia ở nhóm dưới chỉ chứng kiến
chênh lệch trung bình là 2,4. Phát hiện của Westphal cho thấy khi tốc độ TTKT càng
nhỏ trong tương quan so sánh với lãi suất thì tỷ lệ nợ công trên GDP càng cao, điều
này gián tiếp cho thấy mức độ NCBV đang suy giảm và ngược lại.
Barrett (2018) xem xét mối quan hệ giữa chênh lệch lãi suất và tốc độ TTKT
tới NCBV đại diện bởi mức trần nợ công. Nghiên cứu của ông chỉ ra rằng trong dài
hạn nếu chênh lệch này âm càng lớn thì mức trần nợ cơng càng được nâng cao, nói
cách khác khi tốc độ tăng trưởng càng cao hơn lãi suất thì nợ cơng càng bền vững
và do đó mức trần nợ công được nâng lên. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng khám phá ra
rằng trong ngắn hạn không thể bác bỏ mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa hai biến này có
nghĩa là lãi suất tăng thì trần nợ cơng có thể cũng tăng. Điều này có thể đến từ việc
khi chính phủ vay nhiều để chi tiêu mà chi tiêu công ở các nước phát triển thường
hiệu quả, dẫn đến lãi suất tăng nhưng đồng thời nó cũng giúp nền kinh tế phục hồi
nhanh hơn đặc biệt nếu nền kinh tế trước đó đang ở trong giai đoạn suy thối, từ đó
giúp củng cố năng lực trả nợ trong tương lai của chính phủ. Trần nợ cơng đại diện
cho NCBV vì thế cũng tăng theo.
Bên cạnh rất nhiều các nghiên cứu tìm ra kết quả tác động một chiều như trên thì
cũng có một vài các nghiên cứu xem xét cả chiều tác động ngược lại từ NCBV lên
chênh lệch lãi suất với tốc độ TTKT. Turner và Spinelli (2012) không chỉ chỉ ra tác
động một chiều từ chênh lệch lãi suất với tốc độ tăng trưởng lên quy mô nợ cơng mà
cịn chỉ ra điều ngược lại ở các quốc gia thành viên OECD. Turner và Spinelli (2012)
chỉ ra rằng việc có một mức lãi suất rất thấp hay nói một cách khác chênh lệch giữa lãi
suất và tốc độ tăng trưởng nhỏ đã giúp cho quy mô nợ công ở các nước OECD giữ ổn
định trong thời kỳ 1995 - 2005. Tuy nhiên cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 - 2009 đã
thay đổi tất cả, việc quy mô nợ công tăng rất cao trong giai đoạn này đã khiến cho lãi
suất chính phủ phải chịu cho các khoản vay của mình tăng lên và từ đó làm tăng chênh
lệch giữa lãi suất và tốc độ tăng trưởng. Kết quả này hàm ý nếu khoảng cách
11
giữa lãi suất với tăng trưởng là nhỏ thì quy mơ nợ cơng nhỏ, ngược lại khoảng cách
này lớn thì quy mô nợ công lớn.
Trong một nghiên cứu hiếm hoi ở phạm vi quốc gia, Shloka (2021) sử dụng dữ
liệu của nền kinh tế Ấn Độ khẳng định rằng tồn tại mối quan hệ nhân quả từ chênh lệch
lãi suất với tốc độ tăng trưởng tới NCBV tuy nhiên ở chiều ngược lại việc gia tăng tính
bền vững của nợ công chưa chắc đã làm gia tăng tăng trưởng hay làm chênh lệch trên
trở nên nhỏ hơn. Ngoài ra khi so sánh với dữ liệu ở các quốc gia khác, Shloka (2021)
nhận thấy rằng nếu chênh lệch âm giữa lãi suất và tốc độ tăng trưởng xảy ra là vì nền
kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao (lãi suất ở mức bình thường) thì mức độ gia tăng bền
vững nợ công sẽ cao hơn khi so với nền kinh tế cũng có mức chênh lệch như vậy nhưng
tốc độ TTKT lại thấp (lãi suất ở mức rất thấp).
Nhìn chung các nghiên cứu đều gián tiếp chỉ ra khi tốc độ TTKT tăng lên thì
mức độ NCBV sẽ được gia tăng. Mức độ bền vững gia tăng thường được thể hiện
thông qua tỷ lệ nợ công trên GDP ổn định hoặc giảm. Tuy nhiên mối quan hệ trên
thường tồn tại trong dài hạn, trong ngắn hạn có thể sẽ có kết quả khác.
1.2.2 Nghiên cứu về nợ công bền vững tác động đến tăng trưởng kinh tế
Như phân tích trong 1.1, tác giả nhận thấy khơng có nghiên cứu trực tiếp về
mối quan hệ giữa NCBV và TTKT trong đó NCBV được đo lường một cách tổng
thể khi xét tới nhiều thành phần. Lý do là bởi vẫn chưa có một thước đo tổng thể
cho NCBV để từ đó các nhà kinh tế học có thể dựa vào để xem xét mối quan hệ của
nó với TTKT. Tuy nhiên một cách gián tiếp khi xét mối quan hệ của một tiêu chí
trong NCBV với TTKT, mà cụ thể ở đây là tiêu chí tỷ lệ nợ cơng/GDP thì có ba
quan điểm xoay quanh quanh tác động của tiêu chí này lên TTKT, đó là tác động
tuyến tính (hoặc tích cực hoặc tiêu cực), không phát hiện ra tác động và tác động
phi tuyến tính (có cả tác động tích cực và tiêu cực, tính chất tác động sẽ đảo chiều
khi tỷ lệ nợ công/GDP vượt qua một ngưỡng giá trị nhất định). Trong đó hầu hết các
nghiên cứu đều phát hiện ra mối quan hệ phi tuyến tính.
1.2.2.1 Tác động tuyến tính
Mối quan hệ giữa hai biến khơng thay đổi khi các biến thay đổi giá trị được gọi là
mối quan hệ tuyến tính. Các nhà kinh tế học theo trường phái cổ điển là những người
ủng hộ mạnh mẽ quan điểm nợ cơng có quan hệ tuyến tính khơng đổi và cụ thể
ở đây là nợ công tỷ lệ nghịch với tăng trưởng. Các nhà kinh tế học này cho rằng khi
chính phủ dùng nợ để trang trải các khoản thâm hụt ngân sách thì sẽ gia tăng gánh
nặng cho thế hệ tương lai đồng thời giảm đầu tư tư nhân từ áp lực tăng lãi suất, do
đó làm giảm TTKT.
12
Modigliani (1961) lập luận rằng khi chính phủ vay tiền thì chính phủ sẽ phải
tăng thuế để bù đắp lại các khoản lãi phải trả cho các khoản vay đó. Việc tăng thuế
trong tương lai làm giảm thu nhập của dân chúng nên thực chất tổng nguồn vốn đầu
tư trong nền kinh tế không đổi, chỉ chuyển từ “túi người này sang túi người kia”.
Thêm vào đó, thu nhập kỳ vọng giảm từ việc tăng thuế cũng khơng kích thích đầu
tư để TTKT. Ơng phát biểu rằng “nếu chính phủ đánh thuế, thì người dân cịn ít tiền
trong túi hơn, cho nên mỗi đồng chính phủ chi tiêu sẽ được cân đối bằng một đồng
không được chi ở chỗ khác”
Friedman (1988) cho rằng sự gia tăng của nợ công do thâm hụt ngân sách sẽ
gây áp lực làm tăng lãi suất. Lãi suất tăng đương nhiên sẽ làm giảm đầu tư tư nhân.
Nói một cách khác, Friedman hàm ý tăng nợ công giống như việc chi tiêu công chèn
ép đầu tư tư nhân. Một khi đầu tư tư nhân giảm thì TTKT cũng giảm. Điều này cũng
được các nhà kinh tế học khẳng định sau này trong các nghiên cứu trong dài hạn
giữa quy mô nợ công và TTKT (Elmendorf & Mankiw, 1999; Gale & Orszag, 2003;
Baldacci & Kumar, 2010).
Kumar và Woo (2010) cũng phát hiện ra việc nợ công cao tác động tiêu cực
đến TTKT. Cụ thể đối với các nước phát triển, tỷ lệ nợ công trên GDP tăng 10 điểm
phần trăm có liên quan đến mức tăng trưởng GDP thực tế bình quân đầu người giảm
0,15 đến 0,20 điểm phần trăm.
Presbitero (2005) cũng đồng quan điểm khi cho rằng gánh nặng nợ nần lớn sẽ có
tác động tiêu cực tới tăng trưởng GDP và vì thế cho rằng mối quan hệ chính giữa nợ và
tăng trưởng là nghịch biến. Sử dụng mơ hình dữ liệu bảng động, phân tích của
Presbitero thực hiện trong nhóm các nước đang phát triển đã tìm ra mối quan hệ tỷ lệ
nghịch tuyến tính giữa nợ cơng và tăng trưởng. Đối sánh với các nghiên cứu tìm ra mối
quan hệ phi tuyến tính hình chữ U ngược giữa quy mơ nợ cơng và TTKT, nghiên cứu
cũng thừa nhận ở các nước đang phát triển hoặc mắc nợ ở mức cao thì mối quan hệ phổ
biến giữa nợ và tăng trưởng là nhánh bên phải của chữ U ngược tức là quan hệ tỷ lệ
nghịch, trong khi đó ở nhánh bên trái của chữ U ngược, nơi mà nợ và tăng trưởng quan
hệ tỷ lệ thuận thì thường diễn ra ở các nước cơng nghiệp hóa và ít mắc nợ.
Trái ngược với một loạt quan điểm ở trên, có những nghiên cứu chỉ ra rằng nợ
cơng ở mức hợp lý có tác động tích cực đến TTKT do làm tăng tổng cầu. Đây chính
là quan điểm của trường phái Keynes.
Quan điểm của trường phái Keynes được đưa ra dựa trên hai giả thuyết cơ bản là:
(1) Tổng cung chịu ảnh hưởng của tổng cầu (2) giả thiết nền kinh tế không trong trạng
thái toàn dụng nguồn lực. Keynes đề xuất khi nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp
13
tăng thì chính phủ có thể đưa ra các gói kích cầu để tác động vào nền kinh tế. Các
gói kích cầu này có thể thực hiện bằng cách chính phủ đi vay để tăng chi tiêu công.
Việc tăng tổng cầu sẽ có tác động thúc đẩy tổng cung và từ đó làm tăng TTKT.
Eisner (1984) cho rằng nếu nợ cơng ở mức hợp lý sẽ có tác động làm gia tăng tổng
cầu, tăng tỷ suất lợi nhuận đầu tư từ đó thúc đẩy đầu tư cho dù lãi suất có tăng lên.
Ơng đã áp dụng lý thuyết này trong các phân tích thực chứng và chỉ ra rằng thâm
hụt ngân sách (hay nợ cơng) có quan hệ tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng thu nhập.
Cũng chung quan điểm với Eisner là các nghiên cứu của Diamond (1965) và Paul
(1992). Các nghiên cứu này đều cho rằng tăng chi tiêu của chính phủ từ đó tăng nợ
cơng trong ngắn hạn sẽ giúp chính phủ thực hiện các khoản đầu tư đột phá tạo điều
kiện thu hút đầu tư khu vực tư nhân từ đó giúp cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh
hơn. Abbas và Christensen (2007) trong nghiên cứu đối với mẫu gồm 93 quốc gia
có thu nhập thấp và nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn từ 1975 đến 2004 cũng tìm
ra mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa nợ công và TTKT tuy nhiên đây là mối quan hệ có
điều kiện. Hai tác giả cho rằng trong điều kiện có phối hợp với chính sách tiền tệ,
thị trường tài chính phát triển, chính phủ gia tăng trách nhiệm giải trình thì mối
quan hệ này mới tồn tại. Thảo (2018) xác nhận tác động tích cực của nợ cơng lên
tăng trưởng và khơng tìm thấy dấu hiệu đảo chiều ở một nhóm nhỏ hơn gồm 6 nước
ASEAN (Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam).
Trung và Tồn (2014) cũng tìm thấy mối quan hệ tương tự giữa chi tiêu công đặc
biệt chi tiêu công dành cho y tế, an ninh quốc phịng có tác động tích cực lên tăng
trưởng các nước khu vực Đơng Nam Á giai đoạn 1995 - 2012. Tuy nhiên, cũng có
những quan điểm khơng đồng tình, Gramlich (1989) cho rằng việc sử dụng nợ công
để tài trợ cho thâm hụt ngân sách khơng quan trọng trong việc quyết định tính hiệu
quả của chính sách tài khóa. Patillo và cộng sự (2004) còn chỉ ra kết quả mối quan
hệ tỷ lệ thuận giữa quy mơ nợ cơng và tăng trưởng có thể đúng trong ngắn hạn
nhưng mối quan hệ này sẽ đảo chiều nếu xem xét nền kinh tế trong dài hạn. Ngồi
ra mức độ tác động tiêu cực của quy mơ nợ công tăng cao lên tăng trưởng lại khác
nhau giữa các quốc gia tùy thuộc vào chất lượng thể chế và trình độ phát triển của
thị trường vốn vay trong nước (Calderon và Fuentes, 2013).
Quan điểm của trường phái Keynes cũng vấp phải sự phản đối của những
người theo trường phái kinh tế Ricardo khi họ cho rằng chi tiêu tăng thêm của chính
phủ sẽ khơng có tác động lên mức thu nhập vì người dân sẽ lập tức tiết kiệm nhiều
hơn để trả thuế tăng lên trong tương lai hoặc bù lại lạm phát cao hơn do chính phủ
tăng chi tiêu trong hiện tại. Lúc này, tác động ròng lên tổng cầu sẽ bằng không.
14
Bên cạnh các nghiên cứu sử dụng biến tỷ lệ nợ cơng/GDP, cũng có những nghiên
cứu khai thác khía cạnh khác của nợ quốc gia và tìm hiểu mối quan hệ giữa khía cạnh
đó với tăng trưởng. Cụ thể ở đây là biến nợ nước ngoài hoặc nợ nước ngoài phải trả
trong đó có cả phần nợ cơng nước ngồi. Fosu (1996) kiểm định mối quan hệ giữa
TTKT và nợ nước ngoài ở các nước Châu Phi hạ Sahara (Sub - Saharan African
- SSA) thời kỳ 1970 - 1986 bằng phương pháp OLS và phát hiện ra tác động tiêu cực
của nợ nước ngoài lên tăng trưởng ở các quốc gia này. Sử dụng kỹ thuật kiểm định
đồng liên kết đa biến, Karagol (2012) xem xét mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn
giữa TTKT và nợ nước ngoài phải trả của Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 1956 - 1996 và
phát hiện ra mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa nợ nước ngồi phải trả với khơng chỉ
tăng trưởng mà cịn có đầu tư. Warner (1992) và Taghavi (2000) cịn tìm ra hiệu ứng
lấn át từ nợ cơng nước ngồi tới đầu tư của khu vực tư nhân.
Như vậy có thể thấy quan điểm sự gia tăng nợ cơng có tác động tích cực tới tăng
trưởng là quan điểm trong ngắn hạn. Quan điểm này cho rằng nợ cơng góp phần vào sự
phát triển kinh tế trong ngắn hạn là do chính phủ của quốc gia đó đã sử dụng biện pháp
cắt giảm thuế, gia tăng chi tiêu tử đó làm tăng tổng cầu với hệ quả là ngân sách thâm
hụt, nợ công gia tăng. Trong dài hạn khi tiết kiệm quốc dân giảm do nợ công tăng sẽ
dẫn đến khối lượng tư bản ít hơn (do đầu tư giảm) và thu nhập quốc dân thấp hơn. Khi
đến hạn thanh toán quốc gia phải đối mặt với áp lực thanh tốn nợ gốc và lãi bởi sự tích
lũy nợ cơng qua các năm. Đây chính là quan điểm gia tăng nợ cơng có tác động tiêu
cực đối với tăng trưởng và hiệu ứng này thường xảy ra trong dài hạn.
1.2.2.2 Tác động phi tuyến tính
Mối quan hệ tỷ lệ thuận rồi chuyển sang tỷ lệ nghịch giữa hai biến khi một trong
hai biến vượt qua một ngưỡng giá trị nào đấy được gọi là quan hệ phi tuyến tính. Cụ
thể ở đây, tăng trưởng nợ cơng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tăng trưởng khi ở mức
thấp và tỷ lệ nghịch với tăng trưởng khi vượt quá một ngưỡng nhất định. Đây chính là
hướng mà các nhà kinh tế tập trung vào nhiều nhất và có rất nhiều các nghiên cứu tìm
ra được kết quả khẳng định mối quan hệ phi tuyến tính này. Nổi bật nhất có thể kể đến
nghiên cứu của Reinhar và Rogoff (2010). Nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng thực
nghiệm về ngưỡng nợ công hay điểm chuyển đổi mà quy mô của nợ cơng (so với GDP)
từ đó trở đi sẽ có tác động tiêu cực tới TTKT. Kết quả được tìm ra từ phân tích tương
quan đơn giản cho thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyến tính giữa nợ cơng và TTKT, đặc
biệt là mối quan hệ tỷ lệ nghịch rất mạnh của nợ công với tăng trưởng từ mức 90%
GDP trở lên. Sau đó, rất nhiều tác giả cố gắng kiểm chứng kết luận này của Reinhar và
Rogoff như Afonso và Jalles (2013); Baum và cộng sự (2013); Caner và