Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tại huyện đảo lý sơn, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ VI VI

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TẠI HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN,
TỈNH QUẢNG NGÃI

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. ĐÀO QUYẾT THẮNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nƣớc đối với phát
triển du lịch tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” là cơng trình nghiên
cứu của cá nhân tôi, chƣa đƣợc công bố và sử dụng ở bất cứ một cơng trình
nghiên cứu nào khác. Luận văn đƣợc viết theo quan điểm cá nhân của học
viên và trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng hợp thực tiễn. Các tài liệu tham
khảo đƣợc trình bày trong luận văn đều trung thực và có trích dẫn nguồn gốc
rõ ràng. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung trong đề tài nghiên cứu
của mình.
Quy Nhơn, ngày….. tháng….. năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Vi Vi


LỜI CẢM ƠN


Sau chuỗi dài thời gian nghiên cứu, đến nay luận văn với đề tài: “Quản
lý nhà nƣớc đối với phát triển du lịch tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”
đã hồn chỉnh.
Trƣớc tiên, Tơi xin chân thành cảm ơn Q Thầy, Cơ, cán bộ đáng kính
trong Phịng Sau Đại học và Khoa Lý luận chính trị - Luật và Quản lý nhà
nƣớc của Trƣờng Đại học Quy Nhơn đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến TS.
Đào Quyết Thắng, ngƣời thầy đã hƣớng dẫn nhiệt tình chu đáo và góp ý, cũng
nhƣ có những lời khuyên thật quý báu giúp tơi hồn thành luận văn đúng tiến
độ.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn ngƣời thân và gia đình đã tích cực
động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày….tháng…..năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Vi Vi


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------------- 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ---------------------------------------------------------- 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ---------------------------------------------- 2

2.1. Mục tiêu chung -----------------------------------------------------------------2
2.2. Mục tiêu cụ thể -----------------------------------------------------------------2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ------------------------------- 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ----------------------------------------------------------3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------------------3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu --------------------------------------------------------- 3
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính-------------------------------------------3
4.2. Nghiên cứu định lƣợng --------------------------------------------------------3
5. Điểm mới và những đóng góp chủ yếu của luận văn ------------------------- 4
6. Bố cục của luận văn--------------------------------------------------------------- 4
7.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nƣớc ngồi----------------------------------5
7.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nƣớc ---------------------------------6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN DU LỊCH ---------------------------------------------------------------------- 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản về phát triển du lịch ------------------------------8
1.1.1. Khái niệm về Du lịch ------------------------------------------------------8
1.1.2. Các bên tham gia trong phát triển du lịch ---------------------------- 12


1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với sự phát triển du lịch --------------------------- 14
1.2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc đối với phát triển du lịch --------- 14
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với phát triển du lịch ------------ 15
1.2.3. Nội dung của quản lý nhà nƣớc đối với phát triển du lịch cấp huyện -- 16
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về du lịch ----------- 24
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về du lịch của một số địa phƣơng trong
nƣớc --------------------------------------------------------------------------------- 27
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Cà Mau ----------------------------- 27
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý phát triển du lịch của Đà Nẵng --------------- 28
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý phát triển du lịch biển tỉnh Quảng Nam----- 29
Tiểu kết chƣơng 1 ----------------------------------------------------------------- 33

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN ----------------------------------------------------- 34
2.1. Khái quát về đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội huyện đảo Lý Sơn liên
quan đến quản lý nhà nƣớc về du lịch ------------------------------------------ 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện đảo Lý Sơn liên quan đến quản lý nhà
nƣớc về du lịch ------------------------------------------------------------------ 34
2.1.2. Đặc điểm văn hóa xã hội của huyện đảo Lý Sơn liên quan đến phát
triển du lịch ---------------------------------------------------------------------- 35
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến phát triển du lịch huyện
đảo Lý Sơn ----------------------------------------------------------------------- 37
2.2. Tình hình phát triển du lịch của huyện đảo Lý Sơn giai đoạn 2016 - 2020 - 38
2.2.1. Tăng trƣởng về du lịch và đóng góp của du lịch vào sự phát triển
kinh tế, xã hội của huyện đảo Lý Sơn ---------------------------------------- 38
2.2.2. Hệ thống cơ sở lƣu trú:-------------------------------------------------- 41
2.2.3. Tình hình khai thác khách du lịch của huyện đảo Lý Sơn ---------- 42
2.2.4. Đầu tƣ nâng cao chất lƣợng dịch vụ lƣu trú -------------------------- 44
2.2.5. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch ----------------------------------- 45


2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc trong phát triển du lịch tại huyện đảo Lý
Sơn ---------------------------------------------------------------------------------- 48
2.3.1. Thực trạng quản lý cơng tác hoạch định chính sách phát triển du
lịch của huyện đảo Lý Sơn. ---------------------------------------------------- 48
2.3.2. Thực trạng cơng tác quản lý triển khai thực hiện chính sách phát
triển du lịch trên địa bàn huyện đảo Lý Sơn --------------------------------- 50
2.3.3. Thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dƣỡng nguồn
nhân lực cho hoạt động du lịch ------------------------------------------------ 55
2.3.4. Thực trạng thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch
và xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch -------------------------------------- 57
2.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với phát triển du lịch trên địa

bàn huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi --------------------------------------- 57
2.4.1. Những thành tựu đạt đƣợc ---------------------------------------------- 57
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại ---------------------------------------------- 58
2.4.3. Nguyên nhân ------------------------------------------------------------- 60
Tiểu kết Chƣơng 2----------------------------------------------------------------- 62
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI HUYỆN ĐẢO
LÝ SƠN GIAI ĐOẠN 2021 – 2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2035 ----------------- 63
3.1. Định hƣớng công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch tại huyện
đảo Lý Sơn giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến 2035 ---------------------- 63
3.1.1. Định hƣớng quy hoạch phát triển du lịch huyện đảo Lý Sơn ------ 63
3.1.2. Định hƣớng về phát triển nguồn nhân lực ---------------------------- 64
3.1.3. Định hƣớng về phát triển hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật
phục vụ du lịch ------------------------------------------------------------------ 65
3.1.4. Định hƣớng về đầu tƣ và xúc tiến, quảng bá du lịch ---------------- 66
3.1.5. Định hƣớng phát triển du lịch gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng. - 66
3.2 Giải pháp ------------------------------------------------------------------------- 67
3.2.1. Hồn thiện cơng tác quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch ------- 67
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch ------------- 68


3.2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng
phát triển nguồn nhân lực ------------------------------------------------------ 69
3.2.4. Đẩy mạnh phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch ------ 70
3.2.5. Tăng cƣờng xúc tiến du lịch, kêu gọi đầu tƣ liên kết hợp tác trong
phát triển du lịch của huyện. --------------------------------------------------- 71
3.2.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch
tại huyện Lý Sơn. --------------------------------------------------------------- 72
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với phát triển
du lịch tại huyện đảo Lý Sơn----------------------------------------------------- 73

Tiểu kết Chƣơng 3----------------------------------------------------------------- 76
KẾT LUẬN--------------------------------------------------------------------------- 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ----------------------------------------- 78
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

STT

Kí hiệu

1

BOT

Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao

2

PPP

Hợp tác công – tƣ

3

BT


Hợp đồng xây dựng chuyển giao

4

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

5

WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

6

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

7

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Doanh thu du lịch của huyện đảo Lý Sơn giai đoạn 2016 - 2020 .. 39
Bảng 2. 2. Số lƣợng khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn huyện giai đoạn
2016 - 2020..................................................................................... 42
Bảng 2. 3. Số lƣợng cơ cấu du khách đến huyện đảo Lý Sơn giai đoạn
2016 - 2020..................................................................................... 42


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Chất lƣợng dịch vụ lƣu trú.............................................................. 45
Hình 2. 2. Chất lƣợng cơng tác quảng bá sản phẩm du lịch ........................... 46
Hình 2. 3. Đánh giá lợi thế phát triển du lịch tại huyện đảo Lý Sơn .............. 47


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch đƣợc xem là “ngành cơng nghiệp khơng khói”, nó đã và đang trở
thành nhu cầu thiết yếu của con ngƣời. Du lịch không chỉ đáp ứng đƣợc nhu
cầu của du khách mà hằng năm du lịch đóng góp một phần khơng nhỏ vào
tăng trƣởng của đất nƣớc. Bản chất kinh tế của nó là sản xuất và cung cấp
hàng hóa phục vụ thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của du khách. Bên
cạnh sự phát triển nhanh của ngành cơng nghiệp khơng khói thì chúng ta đã
và đang đối mặt với tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng tại các khu du lịch, vấn đề
về thƣơng mại hóa, mất đi bản sắc dân tộc, tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch
ngày càng gia tăng.
Không chỉ riêng Việt Nam mà tất cả các nƣớc trên thế giới đều mong
muốn đất nƣớc phát triển về du lịch và hơn nữa là phát triển du lịch theo
hƣớng bền vững. Phát triển du lịch bền vững đã và đang đƣợc quan tâm,
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, các cơ quan quản lý nhà nƣớc, doanh

nghiệp, các cơ sở đào tạo về du lịch.
Huyện Lý Sơn là huyện đảo của tỉnh Quảng Ngãi có tài nguyên du lịch
phong phú đa dạng, cả về tự nhiên lẫn văn hóa nhƣ Cổng Tị Vị, Hòn Mù Cu,
Hải đăng Lý Sơn, núi Thới Lới, Hang Câu, Đảo Bé,... Chính vì vậy, đảo Lý
Sơn nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung thu hút rất nhiều du khách, tính
riêng đảo Lý Sơn năm 2019 đã thu hút đƣợc 265.000 lƣợt du khách đến tham
quan, doanh thu đạt hơn 317 tỷ đồng. Du lịch đem lại một lƣợng doanh thu
lớn và đóng góp vào GDP của địa phƣơng. Ngồi ra cịn giải quyết đƣợc việc
làm cho lao động, góp phần cải thiện mức sống cho ngƣời dân tại điểm đến.
Tuy nhiên, phát triển du lịch Lý Sơn vẫn còn hạn chế; việc hoạch định, triển
khai tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát các chính sách phát triển du lịch


2
trên địa bàn huyện còn nhiều vấn đề tồn tại chƣa giải quyết đƣợc, cụ thể: Việc
hoạch định chính sách cịn chậm trễ, các văn bản hoạch định chính sách có
nội dung cịn mang tính chung chung, khơng cụ thể, có tính khả thi thấp; cơng
tác triển khai thực hiện chính sách cịn nhiều hạn chế trong việc xây dựng
nguồn lực phát triển du lịch, quy hoạch phát triển du lịch, xây dựng sản phẩm
du lịch và quảng bá du lịch cấp huyện; việc kiểm tra, giám sát thực hiện các
chính sách mang tính kiêm nhiệm theo sự phân cơng, còn lỏng lẻo ngay từ
ban đầu triển khai thực hiện chính sách. Từ những tồn tại trên đã làm cho
cơng tác quản lý nhà nƣớc trong phát triển du lịch tại huyện đảo huyện Lý
Sơn còn nhiều hạn chế, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và lợi thế vốn có của
huyện. Để đảm bảo cho phát triển du lịch đúng mục tiêu phát triển bền vững,
đƣa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, thì cần có sự quản lý tốt
ngay từ ban đầu.
Xuất phát từ những lý do trên, bản thân chọn đề tài “Quản lý nhà nước
đối với phát triển du lịch tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận
văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với phát
triển du lịch tại huyện đảo Lý Sơn, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nƣớc trong phát triển du lịch, nhằm thúc đẩy du lịch huyện
đảo Lý Sơn phát triển nhanh, bền vững và tƣơng xứng với tiềm năng và lợi
thế vốn có của địa phƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển du lịch
bền vững và quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch.
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch và quản lý nhà nƣớc về


3
phát triển du lịch của huyện đảo lý Sơn nhằm tìm ra những ƣu điểmvà hạn
chế, đồng thời xác định nguyên nhân của thực trạng đó làm cơ sở để đề xuất
giải pháp, kiến nghị tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với phát triển du lịch
của huyện đảo Lý Sơn.
Nghiên cứu đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc về phát triển du lịch huyện đảo Lý Sơn trong giai đoạn 2021 – 2030 và
tầm nhìn đến 2035.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên cứu hoạt động quản
lý nhà nƣớc đối với phát triển du lịch tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện đảo Lý Sơn,
tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Đề tài tập trung điều tra, thu thập số liệu, nghiên cứu và
phân tích trong giai đoạn 2016-2020.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính
- Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: là phƣơng
pháp luận chung cho các phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.
- Phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn và kế thừa: Nghiên cứu các tài liệu
liên quan tới phát triển du lịch và chiến lƣợc phát triển du lịch trong và ngoài
nƣớc để tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề chiến lƣợc phát
triển du lịch của một địa phƣơng.
4.2. Nghiên cứu định lƣợng
- Các phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo, thống kê của


4
Chi cục Thống kê Quảng Ngãi, Trung tâm xúc tiến du lịch, Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch tỉnh Quảng Ngãi.
+ Dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ nguồn khảo sát trực tuyến gửi 120
phiếu điều tra đối với khách du lịch đến với Lý Sơn và 120 phiếu đối với
ngƣời dân huyện đảo Lý Sơn.
Phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện, sau đó sàng lọc các phiếu đạt yêu cầu.
Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả thông qua phần mềm SPSS.
5.

Điểm mới và những đóng góp chủ yếu của luận văn
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ vấn đề lý luận và thực

tiễn có liên quan đến quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch.
Thứ hai, trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển du lịch của huyện đảo
Lý Sơn giai đoạn từ 2016 - 2020 và số liệu khảo sát thực tế, luận văn đã đƣa
ra những thành quả đạt đƣợc, cũng nhƣ hạn chế cần khắc phục để phát triển.

Thứ ba, Luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản
lý nhà nƣớc về phát triển du lịch tại huyện đảo Lý Sơn giai đoạn 2021 – 2030
và tầm nhìn đến 2035.
6.

Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với phát triển du

lịch
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch huyện
đảo Lý Sơn.
- Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
phát triển du lịch của huyện đảo Lý Sơn giai đoạn 2021 - 2030 tầm nhìn đến
2035.


5
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài
Du lịch hiện nay đƣợc xem là ngành kinh tế lớn nhất của thế giới. Các
nội dung về phát triển du lịch đã đƣợc rất nhiều chuyên gia, nhà nghiên cứu
trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu về phát triển du lịch không
chỉ tìm ra những nhân tố tác động gián tiếp và cịn có sự can thiệp của các
chính sách của nhà nƣớc. Có thể kể đến một số nghiên cứu nhƣ:
- Göymen (2000): Tourism and governance in Turkey, nghiên cứu cho
thấy phát triển du lịch của Thổ Nhĩ Kỳ đã phát triển theo từng giai đoạn và
giai đoạn nào cũng có mối quan hệ với nhà nƣớc, các thành phần kinh tế, xã
hội. Nghiên cứu đã đề cập những yếu tố liên quan đến phát triển du lịch nhƣ
bảo tồn và môi trƣờng, xúc tiến du lịch bằng cách xây dựng và quảng bá hình

ảnh của đất nƣớc ra nƣớc ngồi. Họ phân phối các sản phẩm khác nhau, tổ
chức những chuyến tham quan thị trƣờng, tham gia hội chợ du lịch. Bên cạnh
đó, yếu tố về nhân lực và cơ sở hạ tầng cũng đƣợc quan tâm: Năm 1989, Thổ
Nhĩ Kỳ đã xây dựng cơ sở hạ tầng với tổng dự án 4000km bờ biển và khoảng
100 khu định cƣ. Phát triển cơ sở hạ tầng nhằm mục đích phát triển tài nguyên
nƣớc, xây dựng hoặc cải thiện hệ thống nƣớc thải, chất thải rắn.[28]
- Baum and Szivas (2008): HRD in tourism: A role for government?,
mục đích của bài báo này là khám phá vai trò thực chất bị bỏ quên của cơ
quan nhà nƣớc trong việc tạo ra môi trƣờng thuận lợi phát triển nguồn nhân
lực (HRD) hiệu quả trong lĩnh vực du lịch, thơng qua chính sách và lập kế
hoạch cũng nhƣ đƣa ra các sáng kiến HRD thực tế. Trong bài báo này, nhà
nghiên cứu còn đề cập ngắn gọn đến vai trị tranh cãi của chính phủ trong phát
triển kinh tế và đặc biệt ở HRD, vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong
việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch, điểm đến và các quốc gia
hoạt động hiệu quả và cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu.[26]


6
- Bhuiyan, Siwar et al. (2011): The role of government for ecotourism
development: Focusing on east coast economic region, nghiên cứu này khám
phá các kế hoạch và chiến lƣợc của chính phủ đối với phát triển du lịch sinh
thái ở Malaysia. Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các tài liệu của chính phủ,
các kế hoạch về phát triển du lịch và các ấn phẩm học thuật đƣợc cung cấp
thông tin về các du lịch sinh thái. Bài báo này cũng đƣa ra một số giải pháp
nhƣ: cải thiện sản phẩm du lịch sinh thái bằng cách bảo tồn các điểm tham
quan tự nhiên nhƣ động vật hoang dã, khu bảo tồn, vƣờn quốc gia, thảo
nguyên và hải đảo; cải thiện khả năng tiếp cận đến du lịch bằng cách chính
phủ tiếp tục mở rộng và nâng cấp cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng giao thông
hàng không, đƣờng bộ và đƣờng biển cần nâng cấp để tạo điều kiện phát triển
du lịch tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại.[27]

7.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước
Luận án “Quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ
trong hội nhập quốc tế”, Ngô Nguyễn Hiệp Phƣớc (2018) đã luận giải sâu sắc
cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về du lịch cấp thành phố trực thuộc Trung
ƣơng, dƣới góc độ quản lý theo ngành kết hợp với theo vùng trên địa bàn. Bên
cạnh đó nghiên cứu cịn phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả quản lý
hoạt động Quản lý nhà nƣớc về du lịch ở Cần Thơ: Định hƣớng phát triển
hoạt động du lịch; Chất lƣợng đội ngũ cán bộ còn hạn chế, số lƣợng cán bộ
trong lĩnh vực du lịch chƣa đủ; Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch còn chung
chung, chƣa cụ thể.[13]
Luận án “Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch bền vững tại các
điểm du lịch ở thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang”, Trƣơng Trí Thơng (2020).
Luận án đƣa ra các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch bền vững ở thành
phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang nhƣ: Kinh tế, văn hóa, mơi trƣờng, con ngƣời, cơ
sở hạ tầng và kỹ thuật, an toàn và an ninh, thể chế chính sách và đƣa ra đƣợc


7
mức độ phát triển bền vững tại các điểm du lịch ở thành phố Hà Tiên. [15]
“Phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến
năm 2020”, Tiến sĩ Hồ Kỳ Minh (2011) đã đƣa ra các yếu tố ảnh hƣởng đến
cầu du lịch nhƣ: yếu tố tự nhiên (khí hậu, địa hình, địa mạo, động vật, tài
nguyên nước), yếu tố văn hóa xã hội (tình trạng tâm, sinh lý của con người,
độ tuổi và giới tính của khách, thời gian nhàn rỗi, dân cư, trình độ văn hóa,
thị hiếu), yếu tố kinh tế (thu nhập của người dân hay thu nhập của người tiêu
dùng, giá cả hàng hóa, tỷ giá trao đổi ngoại tệ), cách mạng khoa học cơng
nghệ và q trình đơ thị hóa, yếu tố chính trị, giao thơng vận tải và các yếu tố
khác. Và các yếu tố tác động đến cung du lịch nhƣ: sự phát triển của lực
lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất và thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ,
cầu du lịch, các yếu tố đầu vào (vốn, đất đai, nguồn nhân lực), số ngƣời sản

xuất, các kỳ vọng, mức độ tập trung hóa của cung, chính sách phát triển du
lịch và các sự kiện bất thƣờng.[11]
Luận văn Thạc sĩ với đề tài “Phát triển du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng, Nguyễn Thị Thu Hà (2016) đã đƣa ra một số nhóm nhân
tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch: nhóm nhân tố tự nhiên, nhóm nhân tố
kinh tế và nhóm nhân tố xã hội trong đó có nhân tố cơ chế, chính sách quản lý
nhà nƣớc về phát triển du lịch. [6]
Quản lý nhà nƣớc địa phƣơng đối với phát triển du lịch bền vững tại một
số tỉnh miền Trung Việt Nam, Nguyễn Hoàng Tứ (2016) đã xác định đƣợc
những vấn đề cơ bản liên quan đến vai trò, nội dung quản lý nhà nƣớc địa
phƣơng đối với phát triển du lịch bền vững trên địa bàn một số tỉnh miền
Trung Việt Nam bao gồm: tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật chung
của nhà nƣớc liên quan đến phát triển du lịch, xây dựng kế hoạch phát triển
du lịch bền vững, đào tạo bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch và
việc kiểm tra, giám sát, xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực du lịch.[16]


8

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Một số khái niệm cơ bản về phát triển du lịch
1.1.1. Khái niệm về Du lịch
Du lịch có từ xa xƣa, gắn với ƣớc mơ của con ngƣời, vì đặc tính cơ bản
của con ngƣời vừa thích quen, vừa thích lạ, muốn đi tìm hiểu những cái quen
và khám phá những cái mới lạ để thƣởng thức cảnh đẹp thiên nhiên, con
ngƣời của các nền văn hóa khác nhau, qua đó nhằm tăng thêm hiểu biết và
tích lũy kiến thức.
Theo tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization - WTO):
Du lịch là một hiện tƣợng xã hội, văn hóa và kinh tế phát sinh do sự di chuyển

tới các quốc gia hay điểm đến ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của con ngƣời
với các mục đích cá nhân hoặc do nhu cầu cơng việc, chuyên môn.
Theo Luật Du lịch 2005, Du lịch đƣợc hiểu là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một
khoảng thời gian nhất định. Nhƣng khái niệm về Du lịch ngày càng cụ thể
hơn, theo Luật Du lịch 2017 thì Du lịch đƣợc định nghĩa là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên trong
thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ
dƣỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục
đích hợp pháp khác.
Theo Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hịa (2006): “Du lịch là một
ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hƣớng dẫn du lịch, sản
xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu
câu về đi lại, lƣu trú, ăn uống, giải trí, nghỉ dƣỡng…”[5]


9
Từ các quan niệm về du lịch đã đƣợc trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu du
lịch theo hai nghĩa cơ bản nhƣ sau:
- Thứ nhất, Du lịch là chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú trong
một khoảng thời gian nhất định (thƣờng không quá 01 năm) nhằm phục hồi
sức khỏe, khám phá thế giới xung quanh; thỏa mãn nhu cầu giải trí.
- Thứ hai, Du lịch là tổng hợp các hoạt động liên quan đến lĩnh vực
kinh doanh, sản xuất, tổ chức hƣớng dẫn du lịch của những doanh nghiệp
nhằm đáp ứng nhu cầu về quá trình di chuyển, lƣu trú, khám phá của khách
du lịch.
*Một số khái niệm liên quan đến du lịch
- Hoạt động du lịch: Theo quy định tại Điều 3 của Luật Du lịch 2017:
"Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh

doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cƣ có liên quan
đến du lịch".
- Khách du lịch: Tại Điều 3, Luật Du lịch 2017, Khách du lịch là ngƣời
đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trƣờng hợp đi học, làm việc để nhận thu
nhập ở nơi đến.
- Lữ hành: Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một
phần hoặc toàn bộ chƣơng trình du lịch cho khách du lịch.
- Cơ sở lưu trú du lịch: Là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lƣu
trú của khách du lịch. Các loại hình cơ sở lƣu trú hiện nay bao gồm: Khách
sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lƣu trú du lịch, nhà nghỉ du lịch,
homestay, nhà ở có phịng cho khách du lịch th, bãi cắm trại du lịch.
- Điểm du lịch: Là nơi có tài nguyên du lịch đƣợc đầu tƣ, khai thác phục
vụ khách du lịch.
- Khu du lịch: Là khu vực có ƣu thế về tài nguyên du lịch, đƣợc quy
hoạch, đầu tƣ phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu


10
du lịch bao gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia.
- Tài nguyên du lịch: Là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các
giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du
lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên
du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.
- Nguồn nhân lực du lịch: Là lực lƣợng tham gia vào quá trình phát
triển du lịch, bao gồm nhân lực trực tiếp và nhân lực gián tiếp: Nhân lực trực
tiếp là những ngƣời làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch,
các đơn vị sự nghiệp du lịch và các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch;
nhân lực gián tiếp là bộ phận nhân lực làm việc trong các ngành, các quá trình
liên quan đến hoạt động du lịch nhƣ văn hóa, hải quan, giao thông, xuất nhập
cảnh, nông nghiệp, công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ cơng cộng, mơi trƣờng,

bƣu chính viễn thông, cộng đồng dân cƣ… [14]
- Sản phẩm du lịch: Theo Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hịa
(2006): Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách,
đƣợc tạo nên bởi sự kết hợp của các nguồn lực; cơ sở vật chất kỹ thuật và lao
động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó. Sản phẩm du lịch về
cơ bản không cụ thể, không tồn tại dƣới dạng vật thể. Thành phần chính của
sản phẩm du lịch là dịch vụ (thƣờng chiếm 80% - 90% về mặt giá trị), hàng
hóa chiếm tỷ trọng nhỏ. [5]
* Khái niệm Quản lý nhà nước về du lịch
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, có thể hiểu quản lý là sự tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu
đề ra. Nhƣ vậy, quản lý là hoạt động có chủ đích của chủ thể tác động vào đối
tƣợng bằng cơ chế tác động (nguyên tắc, phƣơng pháp, công cụ). Từ khái
niệm chung về quản lý, có thể thấy Quản lý nhà nƣớc là sự tác độ của cơ quan
quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền đến đối tƣợng chịu sự quản lý, nhằm hƣớng


11
hành vi của họ đến các mục tiêu nhà nƣớc đã đề ra.
Vậy, Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức vào các
hoạt động du lịch nhằm định hướng các hoạt động này theo các mục tiêu đề
ra trong từng giai đoạn.
Từ các phân tích trên, Quản lý nhà nƣớc về du lịch cấp huyện là sự tác
động có tổ chức của chính quyền nhà nƣớc cấp huyện tới hoạt động du lịch
trên địa bàn nhằm thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển bền vững và có hiệu
quả, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội đề ra của địa phƣơng.
*Các cấp quản lý nhà nước về du lịch
Để thực hiện tốt chức năng quản lý vĩ mô của nhà nƣớc về du lịch cần
phải có sự phân cấp quản lý gồm: cấp trung ƣơng và cấp địa phƣơng.
- Quản lý nhà nước về du lịch cấp Trung ương

Cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch cấp Trung ƣơng bao gồm Tổng
cục Du lịch cùng các vụ chức năng; các Bộ, ngành quản lý các lĩnh vực kinh
tế - xã hội cùng các bộ phận của nó có chức năng quản lý ngành nhƣ: Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nƣớc, Bộ Kế hoạch – Đầu tƣ,… các Bộ, ngành tạo điều
kiện phát triển du lịch nhƣ: Hàng không, Hải quan, Ngoại giao, Công an,…
Trƣớc hết phải tập trung quản lý các vấn đề có liên quan đến tồn bộ
việc phát triển du lịch của cả nƣớc trên mọi lĩnh vực của ngành du lịch nhƣ:
Lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của quốc gia
Ban hành các chính sách chung cho toàn ngành du lịch.
Kết hợp, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan đến phát triển du lịch
chung của cả nƣớc nhƣ: Giao thông vận tải, Bƣu chính - Viễn thơng, Hải
quan, Cơng an, Thƣơng mại, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Khoa học - Công
nghệ, Tài nguyên môi trƣờng,…
- Quản lý nhà nước về du lịch ở địa ph/ương
Trên cơ sở quán triệt quan điểm thống nhất quản lý nhà nƣớc Trung


12
ƣơng về du lịch, việc quản lý nhà nƣớc về du lịch ở địa phƣơng (tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng) thực hiện các nội dung sau:
Xây dựng các đề án về quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch trên
địa bàn.
Nghiên cứu đề xuất việc xây dựng các chính sách, bổ sung cụ thể hóa
các chính sách chung, phù hợp với tình hình hoạt động du lịch của địa
phƣơng.
Hƣớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách quy định và
nghiệp vụ chuyên môn.
Theo thẩm quyền, xét cấp giấy chứng nhận, đăng ký kinh doanh của
các doanh nghiệp hoạt động du lịch.
Giúp đỡ tổ chức đào tạo các cán bộ nghiệp vụ, chuyên môn cho các

doanh nghiệp du lịch.
Muốn thực hiện tốt việc quản lý nhà nƣớc về du lịch ở địa phƣơng, thì
bộ máy tổ chức đảm nhiệm (Sở Du lịch hoặc Sở Thƣơng mại - Du lịch) phải
đƣợc tiêu chuẩn hóa theo hƣớng tinh giảm đầu mối và biên chế, tiêu chuẩn
hoá cán bộ, nâng cao hiệu lực chỉ đạo và điều hành.
1.1.2. Các bên tham gia trong phát triển du lịch
1.1.2.1. Cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan quản lý nhà nƣớc có chức năng quy hoạch du lịch để từ đó có
sự đầu tƣ theo lộ trình, đảm bảo đầu tƣ hiệu quả, phân bổ nguồn lực hợp lý
cho từng giai đoạn, từng sự lựa chọn phát triển đúng hƣớng đến các dự án đầu
tƣ. Chú trọng đến công tác bảo tồn, duy tu các cơng trình, văn hóa; ban hành
các quy định, cơ chế chính sách khuyến khích tham gia đầu tƣ của các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp vào hoạt động phát triển du lịch; cần có chính
sách ƣu tiên đối với dự án đầu tƣ du lịch có giải pháp khả thi nhằm giảm thiểu
của các tác động du lịch đến môi trƣờng, tạo cơ sở hạ tầng đô thị, giao thông,


13
thơng tin và dịch vụ tài chính thuận lợi, hiện đại đáp ứng ngày càng cao cho
du khách, đây cũng là điều kiện hỗ trợ rất cần thiết thu hút đầu tƣ phát triển
du lịch; xã hội hóa trong việc tạo sản phẩm du lịch nhằm mang lại chất lƣợng,
giá cả đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, tạo sản phẩm du lịch độc đáo để tăng lợi
thế cạnh tranh trong du lịch; tập trung vào công tác thông tin, tuyên
truyền.[16]
1.1.2.2. Doanh nghiệp du lịch trong phát triển du lịch
Doanh nghiệp là một bên tham gia quan trọng trong phát triển du lịch.
Đóng góp của doanh nghiệp mang ý nghĩa quan trọng bởi doanh nghiệp là bộ
phận kết nối các bên trong hoạt động du lịch. Các doanh nghiệp du lịch tại
Việt Nam đang có những bƣớc đi hƣớng tới phát triển du lịch nhƣ nâng cao
năng lực về du lịch có trách nhiệm, du lịch bền vững; tăng cƣờng liên kết và

mua các sản phẩm của các doanh nghiệp địa phƣơng; phát triển các mơ hình
kinh doanh du lịch bền vững (Nguyễn Bích và Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, 2016).
Một trong những mơ hình đó là mơ hình các doanh nghiệp xã hội trong lĩnh
vực kinh doanh du lịch trong lĩnh vực phát triển du lịch cộng đồng. Quá trình
triển khai phát triển các doanh nghiệp này ở Việt Nam hiện nay mới chỉ là
bƣớc đầu, đang gặp phải nhiều khó khăn, nhất là về năng lực của doanh
nghiệp. Đào tạo và nâng cao năng lực là giải pháp quan trọng nhằm thúc đẩy
mơ hình kinh doanh có trách nhiệm theo tính bền vững này (Vũ Hƣơng
Giang, Đào Ngọc Tiến, 2016).
1.1.2.3. Cộng đồng dân cư
Du lịch khơng chỉ có những tác động kinh tế mà còn tác động đến cuộc
sống, văn hóa cũng nhƣ sinh kế cộng đồng dân cƣ.
Các thành viên trong cộng đồng dân cƣ đóng vai trị quan trọng vừa trực
tiếp và gián tiếp tác động đến phát triển du lịch. Họ có thể cho thuê đất để
kinh doanh, cung cấp những dịch vụ cho công ty lữ hành nhƣ cơ sở lƣu trú,


14
hƣớng dẫn viên, thức ăn.
Trong quá trình hoạch định về phát triển du lịch cần tạo sự tham gia
của cộng đồng địa phƣơng. Họ đóng vai trị chính trong việc bảo tồn đa
dạng sinh học, bảo đảm tính bền vững về sử dụng nguồn lực phục vụ cho
hoạt động du lịch.
1.1.2.4. Du khách
Là ngƣời tham gia trong việc đƣa phát triển du lịch vào thực tiễn. Việc
thu hút khách du lịch thƣờng bao gồm 2 yếu tố: giới thiệu cho du khách về sự
tồn tại của khu bảo tồn, các địa danh văn hóa và những điểm nổi bật thu hút
khách đƣợc thể hiện thông qua quyển sách hƣớng dẫn du lịch cho du khách là
hữu ích, giúp du khách có thể du lịch tự do mà khơng phải tham gia theo tour.
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với sự phát triển du lịch

1.2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch
Quản lý nhà nƣớc về du lịch là làm chức năng quản lý vĩ mô về du lịch,
không làm chức năng chủ quản, không làm chức năng kinh doanh thay các
doanh nghiệp du lịch. Việc quản lý đó đƣợc thơng qua các cơng cụ quản lý vĩ
mô, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau hoạt động trên lĩnh vực kinh tế du lịch. Quản lý nhà nƣớc
về du lịch là nhằm đƣa du lịch phát triển theo định hƣớng chung của tiến trình
phát triển của đất nƣớc.
- Đặc điểm về đối tượng quản lý: Hoạt động du lịch là một hoạt động
phức tạp, gắn với sự hiện diện của du khách mà phần lớn đến từ địa phƣơng
khác, nƣớc khác. Bên cạnh đó, hoạt động du lịch mang tính đa dạng và có yếu
tố quốc tế; đây cịn là dịch vụ mang tính liên ngành, liên vùng, mang tính tổng
hợp có sự tham gia của các ngành khác nhau. Do đó, quản lý nhà nƣớc về du
lịch cần có sự phối hợp liên ngành, liên vùng.
- Đặc điểm về cấp quản lý: đặc thù của cấp huyện là cấp thừa hành, có


15
phân quyền, vừa thực hiện pháp luật, chính sách của trung ƣơng và của tỉnh,
vừa ban hành một số văn bản quản lý nhà nƣớc về du lịch theo thẩm quyền.
Cấp trung ƣơng sẽ ban hành luật và các chính sách thống nhất quản lý nhà
nƣớc về du lịch trên cả nƣớc; cấp tỉnh căn cứ vào luật và các chính sách của
Trung ƣơng để xây dựng các chính sách của tỉnh để phát triển du lịch trên
phạm vi toàn tỉnh; cấp huyện căn cứ các chính sách phát triển du lịch của tỉnh
để thực hiện công tác quy hoạch, xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch, đề án
phát triển du lịch phù hợp với điều kiện của địa phƣơng mình. Trong phạm vi
thẩm quyền, cấp huyện tham mƣu, đề xuất cấp tỉnh ban hành các chính sách
ƣu đãi, thu hút đầu tƣ để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa
phƣơng; thực hiện quản lý tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt
động kinh doanh du lịch và hƣớng dẫn du lịch trên địa bàn.

- Đặc điểm về địa bàn quản lý: Quản lý nhà nƣớc về du lịch gắn với đặc
thù địa bàn, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội, tiềm năng, thế mạnh du lịch
trên địa bàn.
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch
1.2.2.1. Vai trò định hướng
Nhà nƣớc thực hiện chức năng hoạch định phát triển du lịch, bao gồm
nội dung cơ bản là hoạch định chiến lƣợc, kế hoạch phát triển du lịch, phân
tích và xây dựng các chính sách du lịch, quy hoạch và định hƣớng phát triển
thị trƣờng, xây dựng hệ thống pháp luật có liên quan tới du lịch. Ngoài ra,
chức năng hoạch định giúp cho các doanh nghiệp du lịch có phƣơng hƣớng
hình thành phƣơng án chiến lƣợc, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp tạo lập
mơi trƣờng kinh doanh, vừa cho phép Nhà nƣớc có thể kiểm soát hoạt động
của các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trƣờng.
1.2.2.2. Vai trò tổ chức và phối hợp
Việc tổ chức và phối hợp đƣợc thể hiện ở mối quan hệ giữa các cơ quan
và hệ thống tổ chức quản lý về du lịch.


×