Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN MỘT SỐ KINH NGHIỆM “RÈN KĨ NĂNG NGHE – VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 1 TRONG GIAI ĐOẠN HỌC ÂM VẦN”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.11 KB, 17 trang )

Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1
trong giai đoạn học âm – vần

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÙ CÁT
TRƯỜNG TIỂU HỌC CÁT HẢI
----------------------------

Đề taøi:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM
“RÈN KĨ NĂNG NGHE – VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 1
TRONG GIAI ĐOẠN HỌC ÂM - VẦN”

Dạy tốt

Học tốt

Người thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Hà

Năm học : 2020- 2021

Trường Tiểu học Cát Hải

Giáo viên: Nguyễn Thị Hà

1


Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1
trong giai đoạn học âm – vần

c





Phần 1:MỞ

ĐẦU

----------

I. LÍ DO:
hương trình và sách giáo khoa mơn Tiếng Việt lớp 1 được thực hiện đại
trà từ năm học 2020 - 2021. So với chương trình và các sách giáo khoa
Tiếng Việt lớp 1 thực hiện từ năm học 2021 - 2022 trở về trước, thì
chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt mới có những thay đổi nhất định.
Về kĩ năng, nội dung chương trình mơn Tiếng Việt lớp 1 được xác định có 4 kĩ
năng đó là: nghe, nói, đọc, viết. Cái mới nổi bật của chương trình môn Tiếng
Việt lớp 1 mới thể hiện qua 2 định hướng lớn là: Coi trọng đồng thời cả 4 kĩ
năng nghe , đọc, nói, viết nhưng chú ý hơn về kĩ năng đọc, viết; coi trọng
đồng thời ngôn ngữ viết và ngơn ngữ nói, nhưng chú ý hơn về ngơn ngữ viết.
Với những định hướng nổi bật của chương trình mơn Tiếng Việt lớp 1 mới thì kĩ
năng nói và viết khơng kém phần quan trọng. Kĩ năng nói và viết là tiền đề cho
khả năng giao tiếp của mỗi người. Đối với học sinh lớp 1 đây là nền móng đầu
tiên và vững chắc để các em tiếp thu những kiến thức mới của nhân loại.
Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 đã xây dựng hệ thống các bài học với một cấu
trúc chặt chẽ, vừa đảm bảo tính đồng tâm, vừa đảm bảo tính phát triển. Sau
khi học xong phần âm – vần, mục tiêu đề ra là học sinh đọc thông, viết thạo
các âm, vần, tiếng, từ, câu. Nhưng thực tế các em rất bỡ ngỡ khi học phân mơn
chính tả vào học kì II. Vì trong một tiết dạy của phần âm - vần theo cấu tạo
của sách giáo khoa thì các em được đọc, viết về âm - vần, tiếng, từ nhưng
chưa được rèn về kĩ năng nghe viết về các âm - vần, tiếng, từ này. Vì viết đúng

chính tả khơng chỉ là những vận động của cơ bắp như sự phối hợp thuần thục
của các ngón tay, bàn tay, cổ tay, cánh tay mà cịn là thao tác trí óc của người
viết.
II. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI:
Vì những lí do trên, tơi cớ gắng tìm ra một số phương pháp giúp học sinh
rèn kĩ năng nghe - viết trong giai đoạn học âm - vần, để hình thành cho học
sinh lớp 1 những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo chính tả cơ bản, năng lực và thói
quen viết đúng chính tả, giúp học sinh tự tin, chủ động hơn trong giờ học
chính tả sau này.
III. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
Dạy lồng ghép vào trong tiết học âm - vần bằng phương pháp luyện tập.
IV. CƠ SỞ VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.

Trường Tiểu học Cát Hải

Giáo viên: Nguyễn Thị Hà

2


Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1
trong giai đoạn học âm – vần

Để thực hiện đề tài trên tôi đã tiến hành áp dụng một số kinh nghiệm mới
trong giảng dạy phần âm - vần cho học sinh lớp 1B năm học 2020 – 2021 tại
trường Tiểu học Cát Hải, Phòng GD – ĐT Phù Cát.



Phần 2: KẾT QUẢ


---------I. MƠ TẢ TÌNH TRẠNG SỰ VIỆC HIỆN TẠI.

T

rong năm học 2007 – 2008, tôi là giáo viên chủ nhiệm và là giáo viên
trực tiếp giảng dạy bộ môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1B. Sau khi
học sinh học xong phần âm – vần, bước sang phần tập đọc và chính tả,
riêng phân mơn tập đọc khơng có gì mới đới với các em, vì trong phần âm vần
các em đã được đọc các câu và đoạn văn ngắn. Cịn phân mơn chính tả các em
cịn rất lúng túng, vì trong phần học âm - vần các em ít được rèn kĩ năng nghe
viết, tiếng, từ câu,... Điều đó thể hiện qua bảng thớng kê chất lượng mơn chính
tả :

Viết chính tả sau khi học xong phần âm- vần
* Nhìn bảng: bài “ Tặng cháu”
Xếp loại
Tổng sớ HS

23 em

Giỏi
SL
11

%
47,9

Khá
SL

7

%
30,4

Trung Bình
SL
%
5
21,7

Yếu
SL
0

%
0

* Nghe viết: Bài : “ Cái bống” tốc độ viết 30 chữ/ 15 phút
Xếp loại
Tổng sớ HS

23 em

Giỏi
SL
4

%
17,4


Khá
SL
6

%
26,1

T.Bình
SL
%
8
34,8

Yếu
SL
5

%
21,7

Nhìn vào bảng thớng kê ta có thể thấy được hình thức chính tả nhìn bảng các
em đạt điểm cao hơn: Giỏi, Khá 18 em chiếm 78,3 % ; khơng có học sinh bị
điểm yếu. Cịn chính tả nghe viết thì kết quả rất thấp: Giỏi, Khá 10 em chiếm
43,5 % ; Yếu 5 em chiếm 21,7 %.
Hình thức chính tả nghe viết học sinh đạt kết quả thấp là do những nguyên
nhân sau:
Trường Tiểu học Cát Hải

Giáo viên: Nguyễn Thị Hà


3


Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1
trong giai đoạn học âm – vần

* Học sinh chưa có thói quen nghe viết.
* Vớn từ của các em cịn q ít ỏi.
* Thao tác nhìn mẫu viết đúng ( trong giờ tập viết) còn khắc sâu trong các em.
* Ảnh hưởng của phát âm địa phương.
- Học sinh phát âm lẫn lộn giữa các tiếng có phụ âm đầu:
+ t/tr: Đọc tre ngà thành te ngà; trí nhớ thành tí nhớ,...
+ v/qu: Đọc va chạm thành qua chạm...
+ v/d: Đọc con vịt thành con dịt ; đi vô thành đi dô,...
+ x/s: Đọc chim sẻ thành chim xẻ;
- Học sinh phát âm lẫn lộn giữa các tiếng có vần:
+ ơp/ơp: Đọc hợp sức thành hộp sức; lớp học thành lốp học; đớp mồi thành
đốp mồi...
+ om/ôm: Đọc làng xóm thành làng xốm; đom đóm thành đơm đốm,...
+ ơm/ôm : Đọc ăn cơm thành ăn côm; mùi thơm thành mùi thơm,...
+ ê/ơ : bị bê thành bị bơ, bể cá thành bở cá,....
- Học sinh phát âm lẫn lộn giữa các tiếng có âm ći:
+ n/ ng : Đọc tan trường thành tang trường; bàn ghế thành bàng ghế,...
+ t/c : Đọc cát biển thành các biển, cái bát thành cái bác,...
- Học sinh phát âm lẫn lộn giữa các tiếng có dấu thanh:
+ Thanh /~ :Đọc kẻ vở thành kẽ vở, nhà cửa thành nhà cữa
* Học sinh chưa được giới thiệu những quy tắc chính tả cơ bản như: cách viết
c/k, g/gh, ng/ngh.
II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP MỚI:

Dựa vào những nguyên nhân trên tôi đã tiến hành áp dụng một số kinh
nghiệm để khắc phục tình trạng trên như sau:
1. Giúp học sinh có thói quen nghe - viết:
Tiến hành ngay từ lúc học sinh học âm.
- Sau mỗi bài học về âm hoặc vần tôi giành một thời gian nhất định để luyện
cho học sinh viết một số tiếng ( lúc đầu là tiếng sau đó tăng dần lên thành từ)
do giáo viên đọc.
- Cho học sinh đọc và viết trong nhóm đơi. Hình thức: một học sinh đọc một
học sinh viết.

Trường Tiểu học Cát Hải

Giáo viên: Nguyễn Thị Hà

4


Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1
trong giai đoạn học âm – vần

- Học sinh tìm tiếng có vần mới theo nhóm: cho học sinh thảo luận trong
nhóm ( 3 - 4 em) tìm và viết những tiếng, từ mới vào bảng nhóm. Giáo viên
nhận xét chớt lại những tiếng, từ đúng.
Ví dụ: Về âm
Khi dạy (bài 8) l – h
- Trong phần luyện tập giáo viên dành thời gian 5 phút cho học sinh viết các
từ le le, lá hẹ, hè về, ve ve trên bảng lớp và bảng con hoặc vở ô li (do giáo viên
đọc).
- Cho học sinh đọc và viết trong nhóm đơi các từ le le, lá hẹ, hè về, ve ve trên
bảng con. Hình thức: một học sinh đọc một học sinh viết.

- Học sinh tìm tiếng có âm mới theo nhóm: cho học sinh thảo luận trong
nhóm ( 3 - 4 em) tìm và viết những tiếng, từ mới vào bảng nhóm. Giáo viên
nhận xét chớt lại những tiếng, từ đúng.
Ví dụ: Về vần
Khi dạy (bài 30) ua, ưa
- Trong phần luyện tập giáo viên dành thời gian 5 phút cho học sinh viết các
từ ứng dụng: cà chua, nô đùa, tre nứa, xưa kia trên bảng lớp và bảng con
hoặc vở ô li (do giáo viên đọc).
- Cho học sinh đọc và viết trong nhóm đơi các từ ứng dụng: cà chua, nô đùa,
tre nứa, xưa kia trên bảng con. Hình thức: một học sinh đọc một học sinh
viết.
- Học sinh tìm tiếng có vần mới theo nhóm: cho học sinh thảo luận trong
nhóm ( 3 - 4 em) tìm và viết những tiếng, từ mới vào bảng nhóm. Giáo viên
nhận xét chớt lại những tiếng, từ đúng.
2. Cung cấp vốn từ cho học sinh:
Để cung cấp vốn từ cho học sinh tôi đã sưu tầm và lập một bảng thống kê một
số tiếng từ mới tương ứng với từng âm, vần trong các bài học ( Xem phụ lục
kèm theo). Dựa vào bảng thống kê này giáo viên có thể xây dựng một sớ bài
tập điền vần, tiếng, từ.
- Các hình thức cung cấp vớn từ cho học sinh:
+ Trong tiết luyện tập giáo viên ra một số bài tập điền vần, tiếng, từ cho học
sinh làm bài theo nhóm.
+ Cho học sinh tìm từ có vần mới học thơng qua các hình ảnh minh họa hoặc
vật thật mà giáo viên chuẩn bị và học sinh sưu tầm được.
Ví dụ: Về âm
Trường Tiểu học Cát Hải

Giáo viên: Nguyễn Thị Hà

5



Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1
trong giai đoạn học âm – vần

Khi dạy (bài 20) k, kh
- Cho học sinh làm bài tập sau:
Điền: k hay kh
chú ...ỉ
cá ...o
- Giáo viên giới thiệu các hình ảnh minh họa hoặc vật thật mà giáo viên chuẩn
bị và học sinh sưu tầm được (kì đà, chú khỉ, khe đá,... )để gợi cho học sinh
tìm từ mới.
Ví dụ: Về vần
Khi dạy (bài 33) ơi, ơi
- Cho học sinh làm bài tập sau:
Điền: ôi hay ơi
cái ch..
ch... bi
đồ ch...
- Giáo viên giới thiệu các hình ảnh minh họa hoặc vật thật mà giáo viên chuẩn
bị và học sinh sưu tầm được như: chia đôi, cái nôi, con dơi, sợi chỉ, áo tơi,... .
Để gợi cho học sinh tìm từ mới.
Khi dạy (bài 35) i, ươi
Cho học sinh tìm từ có vần vừa học thơng qua các tranh ảnh, vật thật mà
giáo viên chuẩn bị và học sinh sưu tầm được như: cá đuối, sợi chuỗi, thả lưới,
số mười, cá tươi....
3.Từ thao tác nhìn mẫu viết chuyển sang thao tác nghe viết:
- Ở lớp 1 thao tác nhìn mẫu viết đúng chữ là cơ bản nhưng cũng cần nâng cao
dần cho học sinh thao tác nghe viết.

- Khi cho học sinh nhìn mẫu viết đúng nét chữ của âm - vần, từ khóa giáo
viên có thể che mẫu cho học sinh viết lại các từ này vào bảng lớp bảng con
theo lời đọc của giáo viên tốc độ từ chậm đến tăng dần phù hợp với khả năng
tiếp thu của các em.
Ví dụ:
Dạy bài 33 ơi, ơi
Giáo viên viết mẫu tiếng, từ khóa: trái ổi, bơi lội cho học sinh luyện viết
bảng con. Sau đó yêu cầu học sinh nhắc lại cấu tạo của tiếng, từ đã viết. GV
che bảng và đọc cho học sinh viết vào bảng con.
4. Khắc phục lỗi phát âm do ảnh hưởng của phát âm địa phương.
Để học sinh viết đúng những tiếng do ảnh hưởng của phát âm địa phương(về
phụ âm đầu, vần, âm cuối, dấu thanh), giáo viên rèn cho học sinh cách đọc
phân biệt các cặp phụ âm đầu, vần, âm cuối, dấu thanh.

Trường Tiểu học Cát Hải

Giáo viên: Nguyễn Thị Hà

6


Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1
trong giai đoạn học âm – vần

a) Phụ âm đầu:
+ phân biệt: x/s
Ví dụ: khi dạy (bài 19) s, r
Giáo viên đưa ra một số cặp từ cho học sinh luyện đọc phân biệt x/s:
chim sẻ/ xẻ gỗ; phù sa/đi xa; cá sấu/xấu xí; con sâu/ xâu kim..
+ phân biệt: t/tr

Ví dụ: khi dạy (bài 26) y, tr
Giáo viên đưa ra một số cặp từ cho học sinh luyện đọc phân biệt: t/tr: trí
nhớ/ bé tí; dự trù/tù tì; cá trê/y tế...
+ Phân biệt: v/qu
Ví dụ : Khi dạy (bài 24) q – qu, gi
Giáo viên đưa ra một số cặp từ cho học sinh luyện đọc phân biệt: va li/qua
đị; vá áo/xa q,...
+ Phân biệt: v/d
Ví dụ : Khi dạy (bài 14) d, đ
Giáo viên đưa ra một số cặp từ cho học sinh luyện đọc phân biệt: cái vế/con
dế,...
b)Vần:
+ Phân biệt : op/ơp
Ví dụ : Khi dạy (bài 86) ôp, ơp
Giáo viên đưa ra một số từ cho học sinh luyện đọc phân biệt:
họp nhóm, hộp bánh,...
+ Phân biệt : ơp/ơp
Ví dụ : Khi dạy (bài 86) ôp, ơp
Giáo viên đưa ra một số cặp từ cho học sinh luyện đọc phân biệt:
hộp kẹo/hợp sức; lốp xe/lớp học,...
+ Phân biệt : om/ơm/ơm
Ví dụ : Khi dạy (bài 62) ôm, ơm
Giáo viên đưa ra một số từ cho học sinh luyện đọc phân biệt: làng xóm, đom
đóm, bánh cốm, chơm chơm, trái thơm, ...
+ Phân biệt: ê/ơ
Ví dụ : Khi dạy (bài 10) ô, ơ

Trường Tiểu học Cát Hải

Giáo viên: Nguyễn Thị Hà


7


Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1
trong giai đoạn học âm – vần

Giáo viên đưa ra một số từ cho học sinh luyện đọc phân biệt:
bể cá, con dế, cá cờ, búp bê, bơ sữa,...
c) Âm ći:
+ Phân biệt n/ ng
Ví dụ : khi dạy ( Từ bài 53 đến bài 57)
Giáo viên đưa ra một số cặp từ cho học sinh luyện đọc phân biệt:
. im lặng/ thợ lặn; nhà tầng/tần sóng; vầng trăng/vần thơ,...
. xe ben/xà beng; tiếng hát/tiến tới, ...
. mong muốn/rau muống; buôn làng/buông xuôi; buồn ngủ/buồng chuối,...
. đan áo/đang làm; biên bản, bản làng/bảng đen; san sẻ/sang sông,...
+ Phân biệt t/c
Ví dụ : khi dạy ( Từ bài 76 đến bài 80)
Giáo viên đưa ra một số cặp từ cho học sinh luyện đọc phân biệt:
. sạc pin/sạt lở; tát nước/hợp tác; ngơ ngác/ bát ngát,...
. mặc áo/khuôn mặt; bắt đầu/miền bắc; sắt thép/màu sắc; giặt áo/xác
giặc,...
. bậc thềm/bật nhảy; đơi tất/thước tấc; gió bấc/ bất ngờ; nhấc bổng/nhất
lớp,...
. nô nức/rạn nứt; vuông vức/vứt bỏ; mứt tết/ vượt mức,...
. chuột nhắt/chuộc tội;
. xanh biếc/biết bơi; thời tiết/ nuối tiếc; thiết tha/mỏ thiếc, chiếc lá/chiết
cành,...
. ước mơ/ướt áo; thướt tha/cái thước; lược bỏ/lần lượt...

d) Thanh /~ :
+ Phân biệt /~
Khi dạy các bài trong chương trình giáo viên lồng ghép một sớ tiếng, từ có
thanh hỏi, thanh ngã cho học sinh luyện phát âm phân biệt.
Ví dụ: dạy (bài 20) k, kh
GV đưa ra các từ có thanh hỏi thanh ngã cho học sinh đọc:
kẻ vở/kẽ hở; kẻ chỉ/kẽ lá,...
5.Giới thiệu cho học sinh những quy tắc chính tả cơ bản như: cách viết c/k,
g/gh, ng/ngh.
Khi dạy (bài 20) k, kh
Giáo viên giới thiệu: viết c khi c đứng trước a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư.

Trường Tiểu học Cát Hải

Giáo viên: Nguyễn Thị Hà

8


Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1
trong giai đoạn học âm – vần

viết k khi k đứng trước i, iê, ê, e.
Khi dạy (bài 23) g, gh:
Giáo viên giới thiệu: viết g khi g đứng trước a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư.
viết gh khi gh đứng trước i, iê, ê, e.
Khi dạy (bài 25) ng, ngh:
Giáo viên giới thiệu: viết ng khi ng đứng trước a,ă, â, o, ô, ơ, u, ư.
viết ngh khi ngh đứng trước i, iê, ê, e.


Sau khi học sinh học xong phần âm - vần, bước sang phần học phân mơn
chính tả tơi thấy các em rất tự tin và thích thú khi học mơn này. Khơng cịn
học sinh lúng túng khơng biết viết gì khi nghe cơ giáo đọc chính tả hay viết
chậm khơng kịp theo lời đọc của cô giáo. Khi vốn từ của các em phong phú,
các quy tắc chính tả cơ bản đã đươc vận dụng thì việc nghe, hiểu và viết được
một bài chính tả quả là khơng khó đới với các em. Kết quả thu được bước đầu
thể hiện qua bài kiểm tra mơn chính tả ći giai đoạn học âm - vần.

Viết chính tả sau khi học xong phần âm - vần
* Nhìn bảng: bài “ Tặng cháu”
Xếp loại
Tổng sớ HS

21 em

Giỏi
SL

Khá
%
57,
1

12

SL

%

7


33,3

Trung Bình
SL
%
2

9,6

Yếu
SL

%

0

0

* Nghe viết: Bài : “ Cái bống” tớc độ viết 30 chữ/ 15 phút
Xếp loại

Giỏi

Khá

Trung Bình
SL
%
5

23,8

Yếu

SL
%
SL
%
SL
%
21 em
10
47,6
6
28,6
0
0
Nhìn vào bảng thống kê ta thấy:
- Học sinh Giỏi, Khá của phân mơn chính tả (nghe – viết) năm học 2020 20221 là 76,2%, tăng 32,7% so với năm học 2007-2008.

Tổng số HS

Trường Tiểu học Cát Hải

Giáo viên: Nguyễn Thị Hà

9


Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1

trong giai đoạn học âm – vần

- Học sinh yếu khơng có, giảm 21,7%.



Phần 3: KẾT LUẬN
----------

I. KHÁI QUÁT CÁC KẾT LUẬN

D

ạy âm - vần kết hợp với rèn cho học sinh kĩ năng nghe - viết trong
giai đoạn này bước đầu giúp học sinh hình thành năng lực và thói
quen viết đúng chính tả, rèn cho học sinh một sớ phẩm chất như tính
cẩn thận, óc thẩm mĩ, bồi dưỡng cho học sinh lịng u q Tiếng Việt và chữ
viết của Tiếng Việt. Tạo cho học sinh năng lực viết thành thạo, thuần thục chữ
viết Tiếng Việt theo các chuẩn chính tả. Giúp học sinh hình thành các kĩ xảo
chính tả, kĩ xảo vận động và kĩ xảo trí tuệ.
Để giúp học sinh viết đúng các tiếng do ảnh hưởng của phát âm địa phương
giáo viên cần điều tra cơ bản để nắm lỗi phát âm phổ biến của học sinh từ đó
đưa ra những biện pháp tổ chức dạy học thích hợp.
Giới thiệu các quy tắc chính tả cơ bản trong giai đoạn học âm - vần cho học
sinh lớp 1, giúp các em bước đầu hình thành kĩ năng chính tả có ý thức.
Việc cung cấp cho học sinh một số vốn từ phong phú là cần thiết để giúp học
sinh học tớt mơn chính tả sau này. Ḿn viết đúng chính tả, việc nghe của học
sinh phải gắn với việc hiểu nội dung từ, cụm từ, văn bản ( đặc trưng của chính
tả Tiếng Việt là chính tả ngữ nghĩa). Vì vậy ngồi những hiểu biết về các quy
tắc chính tả, học sinh cịn phải hiểu nghĩa của từ, câu văn, văn bản.

II. LỢI ÍCH VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG.
Rèn kĩ năng nghe - viết cho học sinh lớp 1 trong giai đoạn học âm - vần
là thiết thực. Bởi học sinh không chỉ biết đọc, biết viết theo mẫu mà cịn có thể
nghĩ hoặc nghe để viết âm, vần, tiếng, từ nào đó. Tơi nghĩ đây là cơ hội để
phát triển tồn diện kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh lớp 1.
Việc rèn kĩ năng nghe - viết cho học sinh lớp 1 trong giai đoạn học âm vần, có thể sẽ khơng phù hợp với một số đối tượng học sinh, ở một số vùng
miền nhất định. Nhưng với xu thế phát triển của xã hội và những thách thức
của quá trình hội nhập q́c tế thì việc nâng cao dần kĩ xảo cho học sinh là
cần thiết.
Việc sử dụng các phương pháp trên thực sự có hiệu quả khi giáo viên có sự
kiên trì và biết vận dụng một cách linh hoạt bằng nhiều hình thức dạy học.

Trường Tiểu học Cát Hải

Giáo viên: Nguyễn Thị Hà

10


Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1
trong giai đoạn học âm – vần

III. Đề xuất, kiến nghị.
Qua thời gian tìm tịi, nghiên cứu, vận dụng một số kinh nghiệm trong
giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 1 tôi đã đạt được kết quả bước đầu. Những kinh
nghiệm trên cũng chỉ là kết quả thử nghiệm. Tơi sẽ cớ gắng tìm hiểu, nghiên
cứu hơn nữa để sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng vào thực tiễn một
cách có hiệu quả.
Để thực hiện được sáng kiến này trong thời gian tới, tôi rất mong sự
quan tâm chia sẻ, góp ý của đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo.

Hiệu trưởng

Cát Hải, ngày 28 tháng 2 năm 2021
Người thực hiện

Nguyễn Thị Hà

Trường Tiểu học Cát Hải

Giáo viên: Nguyễn Thị Hà

11


Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1
trong giai đoạn học âm – vần

 Phần 4: PHỤ LỤC
I. BẢNG THỐNG KÊ CÁC TIẾNG TỪ MỚI
TƯƠNG ỨNG VỚI TỪNG ÂM - VẦN TRONG CÁC BÀI HỌC
Bài 7
Bài 8
Bài 9
Bài 10
Bài 11
Bài 12
Bài 13
Bài 14
Bài 15
Bài 16

Bài 17
Bài 18
Bài 19
Bài 20
Bài 21
Bài 22
Bài 23
Bài 24

ê
v
l
h
o
c
ô
ơ
ôn tập
i
a
n
m
d
đ
t
th
ôn tập
u
ư
x


bễ, bể, bệ,...
về, vé, vẻ, vệ,...
le, lệ, lẹ, lé, lẻ,...
hề, hé, hê, hễ, ...
bọ, bỏ, lọ, lò, bõ, hò vè, vò vẽ, ...
có, cọ, co, cị, ...
lỡ, hớ, bơ, bớ, cớ ...
lở, hơ, hở, vở, lơ, bơ...
vo ve, vò vẽ, ho he, hị vè, ...
vỏ bí, ...
cá bị, lá hẹ, cơ ba,...
nụ, na, né, nẻ, nợ, nọ...
mũ nỉ, lá mơ, củ mì,...
hị dơ, da bị,...
nơ đỏ, đỡ đỏ, ...
tổ cị, về tổ,...
tha, lá thư, tha hồ, lá thư, thả cá, thả bộ,...
ơ tơ, cá hớ, bí đỏ, bi da,...
tu hú, thủ thỉ, cá mú, mũ đỏ, tu sĩ, tu từ, tù và, tủ chè, ...
thứ tư, thú dữ, thứ nữ, tứ bề, tứ mã, tự do,...
xe ca, xe lu, chó xù, ba xu, xa lạ, xa lộ, xế tà, xi rô, xi nê,
xì gà, xe cộ,...
ch
chỡ ở, lá chè, chó xù, chợ cá, cha già, che chở, che ô, ...
số thứ tự, lá sả, vỏ sò, se sẻ, sổ chi thu, xổ chỉ, sổ bộ, sa cơ,
s
sa đà, ...
r
rễ đa, rổ cá, ra đi, rò rỉ, rủ rê, rũ bỏ, rỉ rả, ...

k
kẻ vở, kì đà, kể cả, kẻ ơ, kẻ thù, kẽ lá,...
kh chú khỉ, khe đá, cá khô, khề khà, ...
Ơn tập chữ sớ, xù xì, kẽ đá, bó rạ,...
ph đi phà, pha cà phê, pha chè, pha chế, pha lê, ...
nh nhà lá, nho đỏ, nhổ bỏ, nhổ mạ, nhi nữ, thứ nhì,...
g
khí ga, gõ mõ, mì gõ, ga rô, gà đá, gà cồ, gỗ đỏ, ...
gh ghé nhà, ghi chú, ghê sợ, ghế đá, ghi ta, ghi lê, ...
qu quả na, quả thị, qui chế, qui mô, ...

Trường Tiểu học Cát Hải

Giáo viên: Nguyễn Thị Hà

12


Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1
trong giai đoạn học âm – vần

Bài 25
Bài 26
Bài 27
Bài 29
Bài 30
Bài 31
Bài 32
Bài 33
Bài 34

Bài 35
Bài 36
Bài 37
Bài 38
Bài 39
Bài 40
Bài 41
Bài 42
Bài 43
Bài 44
Bài 45

gi
ng
ngh
y
tr
Ơn tập
ia

giị chả, q nhà, thì giờ, gia cư, gia cớ, già khụ,...
bé ngủ, ngả mũ, ngã ba, ngư cụ, ngư hộ, ...
nghỉ hè, nghỉ lễ, củ nghệ, nghề cá, nghe rõ,...
ý nghĩ, ý tứ, ỷ thị, ỷ thế, ...
cá tra, nhà trọ, trà mi, trà nụ, trò hề, tra mỡ, ...
giá đỗ, phố cổ, lá tre, qua phà,...
bia đá, xỉa cá mè, kia kìa, tia la de, tia tía,...
cà chua, cua đỏ, đua ghe, mua cá, đũa cả, đũa tre, chua
ua
quá, mùa thi, ...

ưa
dưa chua, đua ngựa, cửa bể, đưa đò, dưa lê,...
Ơn tập cưa gỡ, đìa cá, cua đá, cá chua, gió lùa, cửa ngõ,...
oi
cái thoi, lời nói, địi lại, đòi hỏi, soi rọi, sỏi nhỏ,...
cái thoi, chia hai, bài ca, bài chế, tài ba, cái gai, ai đó, nụ
ai
mai,...
ơi
chia đôi, cá hồi, khôi hài, khôi ngô, bôi vôi, bồi hồi, ...
ơi
lời nói, vở mới, chơi bi, mới lạ, ...
ui
lùi lại, dùi cui, thui thủi, búi cỏ, mùi vị, rủi ro,...
ưi
gửi lại, gửi lời, gửi xe, gửi rể,...
uôi cá đuối, buổi mai, muối cá, sợi chuỗi, tuổi già,...
ươi tươi cười, sớ mười, đười ươi, lưới cá, mười hai, ...
ay
hay nói, ngủ say, hay là, hay chữ, may vá, may rủi,...
ây
thầy trị, mây bay, bây giờ, bầy tơi, đầy hơi, ...
Ơn tập buổi mai, chai sữa, bùi tai, đầy đủ, lá ch́i,...
eo
đi theo, con heo, chèo đị, đẽo gỡ,...
ao bèo, đèo cao, đào bới, đào hớ, hào khí, bao gạo, sao
ao
mai, áo tơi,...
au
cái thau, lau chùi, mau lẹ, đau quá, số sáu...

đau đầu, lá trầu, hầu bàn, sâu đo, , đi đâu, châu mày, cầu
âu
Thị Nại, ...
iu
liu riu, địu bé, nhỏ xíu,...
êu
cái lều, thêu tay, đều nhau, đều đều, chú tễu,...
cây điều, chiều chiều, thả diều, chiếu gỡ, tiêu chí, tiêu dao,
iêu
tiêu đề, khiêu vũ,...
yêu yếu quá, yêu đời, yêu dấu, yểu điệu, ...
ưu lưu lại, bưu điện, tuổi sửu, lưu ban, hưu trí, lưu trữ,..
ươu cái bướu . rượu nho,...
Ơn tập chú tiểu, câu cá, của báu, sếu bay, lau chùi, ưu ái,...
on béo tròn, hòn bi, còn dư, còn lại,...
an
than đá, mua bán, san sẻ, bồi bàn, đàn hồi,...
ân
đôi chân, cần mẫn, cây bần, ân cần, cân bàn, tần số,...

Trường Tiểu học Cát Hải

Giáo viên: Nguyễn Thị Hà

13


Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1
trong giai đoạn học âm – vần


Bài 46
Bài 47
Bài 48
Bài 49
Bài 50
Bài 51
Bài 52
Bài 53
Bài 54
Bài 55
Bài 56
Bài 57
Bài 58
Bài 59
Bài 60
Bài 61

ăn
ơn
ơn
en
ên
in
un
iên
n
n
ươn
Ơn tập


lăn tăn, đắn đo, bắn pháo, củ sắn, tươi tắn, cá cắn câu...
bồn chồn, số bốn, bôn ba, hôn lễ, hôn mê, ...
đơn ca, lớn lên, đơn bào, đơn sơ, sơn đỏ, đờn nhị...
dế mèn, đèn dầu, cái khèn, đan len, xe ben, màu đen,...
bên phải, lên đị, đền bù, chó vện, lên cao, bến đị,...
trái chín, pin tiểu, tín hiệu, xin mời, tin cậy, ...
gỗ mun, con giun, dây thun, đun nấu, run rẩy, bùn đen,...
cá chiên, dây điện, diễn giải, biên bản, biên độ,...
n lịng, n ả, n nghỉ, n ổn,...
́n dẻo, bn bán, buồn ngủ, suôn sẻ, tuôn rơi,...
vươn lên, sườn non, cá ươn, vườn rau, vay mượn,...
điều khiển, con sên, thợ điện, giun quế, vườn trầu,...
mong chờ, đong đầy, trong veo, ong bầu, bong bóng, dịng
ong
điện, long não, rong chơi, ...
ngày cơng, sơng ngịi, lơng cơng, cơng an, bơng sứ, trồng
ơng
cây...
ăng bằng lăng, tăng ca, đi vắng, căng tin, băng dính, ...
âng vâng lời, nước dâng, dâng hoa, tâng cầu, tầng cao,...
cùng học, cái thùng, chung vai, sử dụng, dụng cụ, cái
ung
thúng...
ưng quả trứng, mè xửng, dây thừng, hứng dừa, đứng dậy,...
eng xà beng, leng keng,...
nghiêng nghiêng, cái kiềng, bay liệng, tiếng hị, siêng
iêng
năng,...
ng chuồng gà, tuồng cổ, bng lưới, thuồng luồng,...
con mương, đỗ tương, trường làng, sương mai, tương

ương
trợ,...
ang càng cua, rau lang, cái thang, sang tên, hang đá,...
cánh cò, màu xanh, máy ảnh, xanh biếc, lạnh lẽo, danh
anh
bạ, ...
inh que tính, cái kính, máy tính,...
ênh lênh đênh, bập bềnh, vênh váo, ...
Ôn tập cung điện, lười biếng, hăng say, mong ḿn, làng chài,
bình minh, kính cận, linh tinh...
om lom khom, ớng nhịm, chỏm núi, com pa,...
thám tử, đám cưới, cám lợn, sớ tám, bám rễ, cảm gió, cảm
am
mến, ...
thăm hỏi, chăm nom, đăm chiêu, đắm say, đắm tàu, đắm
ăm
đuối, ...
âm cái trâm, mâm cơm, cầm lòng, đâm chồi, thâm giao, hầm

Trường Tiểu học Cát Hải

Giáo viên: Nguyễn Thị Hà

14


Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1
trong giai đoạn học âm – vần

Bài 62

Bài 63
Bài 64
Bài 65
Bài 66
Bài 67
Bài 68
Bài 69

Bài 70
Bài 71
Bài 72
Bài 73
Bài 74
Bài 75
Bài 76
Bài 77
Bài 78
Bài 79

hố, cầm nhầm, tâm điểm,...
ôm giã cốm, cồm cộm, tôm he, xôm xốp, gồm có, ...
ơm thơm quá, bữa cơm, đơm cơm, cái nơm, thơm thảo, ...
em cá chẻm, con hẻm, em bé, nem chả, đem đi, đem lòng, ...
êm têm trầu, đếm sao, đêm dài, mềm dịu, thêm vào,...
im xem phim, xâu kim, con tim, gỗ lim, bông sim, lim dim,...
um chùm nhãn, đùm bọc, tôm hùm, sum suê, ...
iêm niềm vui, điểm mười, bao diêm, tiêm trầu, điểm báo...
yêm yểm trợ, yểm hộ, yếm cua, yếm rùa,...
uôm thuốc nhuộm, vàng xuộm, nhuộm đỏ, luộm thuộm...
ươm lượm lúa, cháy đượm, đượm đà, con bướm,...

Ơn tập chịm xóm, chịm sao, lùm cây, gươm giáo, khóm trúc,...
dây cót, chim hót, rót nước, chổi đót, bị tót, bọt bèo, bọt
ot
nước,...
at
cát biển, khát sữa, hát chèo, đạt được, đạt yêu cầu, ...
cắt lúa, bắt sâu, vắt áo, chặt cây, xanh ngắt, bắt đầu, chắt
ăt
chiu, chặt cây, đặt câu...
đôi tất, cất giấu, chất vấn, tất bật, tất niên, đất đỏ, chất béo,
ât
gật gù, ...
ôt
đốt tre, củ cà rốt, tốt bụng, hộp cơm, bột cá, ...
ơt
cái thớt, cây ớt, đợt đầu, hớt hải, chợt nghe, đợt sóng, ...
et
bánh tét, tét đôi, chẹt cổ, cái mẹt, két sắt, kẹt tay,...
êt
kết bạn, kết hoa, tết ta, mệt mỏi, dệt kim, ...
ut
bay vụt, cây bút, bơng bụt, đút cơm, sút bóng,.. .
ưt
hộp mứt, sứt chỉ, sứt môi, nứt nẻ, đứt đôi, ...
it
thịt heo, ít quá, bánh ít, hít vào, hít hơi, xịt mũi, ,...
iêt biết bơi, hiểu biết, chiết cành, thiết bị, diệt chủng,...
uôt con chuột, tuốt lúa, suốt đời,...
ươt lướt thướt, mượt mà, lượt thượt, lượt đi,...
Ơn tập miếng mứt, ớng hút, đụt mưa, hết mất, thết đãi, sấm sét,...

oc
đọc báo, viên ngọc, học bài, bột lọc, bọc đường, đọc hiểu...
chim hạc, bội bạc, bác tư, các bạn, đo đạc, tạc bia, tạc
ac
tượng, sạc pin,...
cái xắc, lắc vòng, bắc bộ, mắc bẫy, chắc chắn, đắc chí, sắc
ăc
bén, ...
âc
bậc thang, gió bấc, nhấc bổng, nhấc chân, ...
một chục, xúc đất, bục giảng, bông cúc, đục đẽo, mục tiêu,
uc
chúc tết, chúc thọ, ...
ưc
con mực, trâu đực, xức dầu, lực điền, nhức đầu, ...
ôc
hộc bàn, tàu tốc hành, tộc họ, hốc cày, lộc trời, bốc hơi,

Trường Tiểu học Cát Hải

Giáo viên: Nguyễn Thị Hà

15


Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1
trong giai đoạn học âm – vần

bớc mùi, vận tớc, ...
c th́c ho, đớt đ́c, buộc lịng, chuộc lỗi, luộc rau, ...

xanh biếc, việc nhà, bàn tiệc, chiếc lá, điếc tai, liếc mắt,
iêc
mắng nhiếc, ...
Bài 80
ươc thước dây, cỏ xước, bước đều, cước phí, ...
Bài 81
ach tách trà, sách vở, cái xách, khách lạ, cách biệt,...
ich phích nước, diễn kịch, tới đích, xích xe, tịch thu, ...
Bài 82
êch ếch nhảy, lệch pha, nhếch mơi, mếch lịng, ...
Bài 83 Ôn tập lá lách, lệch lạc, bước chân, tách trà,...
op họp tổ, hội họp, chóp núi, tóp mỡ, góp mặt, ...
Bài 84
ap
dây cáp, sáp màu, hỏi đáp, tháng chạp, bàn đạp, ...
ăp
đắp đê, thắp đèn, thẳng tắp, chắp cánh, gặp gỡ,...
Bài 85
âp
tập hát, đắp đập, cá nấp, lập công, đập lúa, hấp tấp...
ôp cây sộp, xốp xộp, gộp vào, lốp xe, ...
Bài 86
ơp đớp mồi, lớp đất, chớp mắt, lợp vải, ...
ep
con tép, hạt lép, xinh đẹp, kẹp giấy, hẹp hịi, ...
Bài 87
êp
xếp hàng, bếp điện, xếp chữ, ...
ip
bìm bịp, kịp thời, nhịp cầu, líp xe đạp, kịp thời, kịp giờ, ...

Bài 88
up kính lúp, giúp đỡ, súp cua, búp bê, chụp đèn, ...
iêp tiếp bước, thiệp mời, tiếp âm, tiếp tân, ...
Bài 89
ươp cướp cờ, hoa mướp, mướp đắng, ...
Bài 90 Ôn tập lạp xưởng, chấp nhận, khắp nơi, chắp đơi, tạp chí,...
oa
xóa bảng, toa tàu, cái loa, thoa dầu, thoa phấn, xoa dịu, ...
Bài 91
oe
hoa hoè, tròn xoe, xịe ơ, ...
oai phá hoại, loại bỏ, bà ngoại, hồi bão, ngoại cảnh, ...
Bài 92
oay viết ngoáy, loáy hoáy, ngoáy tai, lớc xốy, ...
oan mơn tốn, liên hoan,...
Bài 93
oăn khỏe khoắn, xoắn thừng, xoắn ớc, ...
oang nhà hoang, hoang phí, mở toang, chồng áo, hồng hơn,...
Bài 94
oăng hoăng hoắc, ...
oanh khoanh giò, chim oanh, oanh liệt, oanh tạc, ...
Bài 95
oach kế hoạch, hoạch định, ...
oat sinh hoạt, loạt xoạt, loạt súng, hoạt động, lưu loát, ...
Bài 96
oăt trắng toát, lưu lốt,...
Bài 97 Ơn tập trắng tốt, hoạt cảnh, kinh hồng, hoảng sợ,khoanh bánh,...

th nhà, trí tuệ, làm th, kh phịng, uể oải,...
Bài 98

uy tàu thủy, uy tín, tư duy, tùy ý, chỉ huy,...
uơ thuở xưa,muôn thuở, ...
Bài 99
uya thức khuya, khuya khoắt, ...
Bài 100
uân tuân lệnh, tuấn mã, luân lí, luân án, thuận lòng, ...
Trường Tiểu học Cát Hải

Giáo viên: Nguyễn Thị Hà

16


Đề tài: Rèn kó năng nghe – viết cho học sinh lớp 1
trong giai đoạn học âm – vần

un
t
Bài 101
ut
Bài 102 uynh
uych
Bài 103 Ơn tập

kể chuyện, ,bóng chuyền,khun bảo,huấn luyện,...
kĩ thuật, nghệ thuật, tường thuật, pháp luật,...
khuyết danh, khuyết điểm, trăng khuyết, ...
huynh đệ, huynh trưởng, hoa quỳnh, ...
huỳnh huỵch, ...
xuất cảnh, luật lệ, cái thuyền, thuật ngữ,...


II. Tài liệu tham khảo:
1- Sách Tiếng Việt 1 tập 1 – 2.
Nhà xuất bản Giáo Dục.
2- Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 1 tập 2.
Nhà xuất bản Giáo Dục.
3- Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt 1.
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
4- Từ điển Tiếng Việt thông dụng.
Nhà xuất bản Thanh Niên.
-------------------------------------------------------------------

Trường Tiểu học Cát Hải

Giáo viên: Nguyễn Thị Hà

17



×