Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

ẢNH HƯỞNG của VIỆC sử DỤNG CAO THẢO dược TRONG KHẨU PHẦN đến KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG và PHÒNG BỆNH của lợn LAI BA GIỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 61 trang )

1

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.........................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...........................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài.....................................................................................3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................4
2.1. Tổng quan về tài nguyên cây thuốc trên Thế giới và Việt Nam.................4
2.1.1. Tiềm năng về tài nguyên cây thuốc trên thế giới....................................4
2.1.2. Tiềm năng về tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam.....................................5
2.2. Tổng quan về khả năng kháng khuẩn của thảo dược.................................6
2.2.1. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất thiên nhiên.................................6
2.2.2. Các hợp chất thiên nhiên có tính kháng khuẩn có trong thảo dược........9
2.3. Tổng quan về khả năng kháng khuẩn của thảo dược trong nghiên cứu.....9
2.3.1. Cây nghệ..................................................................................................9
2.3.2. Diệp hạ châu đắng.................................................................................11
2.3.3. Actiso.....................................................................................................12
2.4. Quy trình chiết cao dược liệu...................................................................13
2.4.1. Quy trình sơ chế thảo dược...................................................................13
2.4.2. Quy trình chế biến cao thảo dược dạng bột...........................................14
2.5. Tổng quan tình hình sử dụng thảo dược trong chăn ni.........................15
2.5.1. Sử dụng thảo dược trong phòng và điều trị bệnh cho vật nuôi.............15
2.5.2. Sử dụng thảo dược nhằm nâng cao năng suất của vật ni...................17
2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước..............................................19



2

2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước..........................................................19
2.6.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài......................................................21
PHẦN 3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................23
3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................23
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................23
3.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm cao thảo dược tới khả
năng sinh trưởngvà thu nhận thức ăn của lợn thịt...........................................23
3.3.2. Đánh giá khả năng kháng bệnh của lợn trong thí nghiệm.....................24
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................24
3.4.1. Bố trí thí nghiệm...................................................................................24
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu......................................28
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................30
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................31
4.1. Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm thảo dược Premixhad tới khả năng
sinh trưởng, thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thịt......................31
4.1.1. Khả năng sinh trưởng, thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn
thịt giai đoạn 21 đến 60 ngày tuổi...................................................................31
4.1.2. Khả năng sinh trưởng, thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn
thịt giai đoạn 60 đến 142 ngày tuổi................................................................34
4.2. Khả năng phòng bệnh của lợn sử dụng khẩu phần bổ sung chế phẩm thảo
dược Premixhad..............................................................................................36
4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thân thịt và chất lượng thịt lợn thí
nghiệm............................................................................................................40
4.4. Chi phí thức ăn và thú ý trong chăn ni lợn thí nghiệm bổ sung chế
phẩm thảo dược Premixhad.............................................................................42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...........................................................45

5.1. Kết luận....................................................................................................45
5.2. Đề nghị.....................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................46


3

PHỤ LỤC


4

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần nguyên liệu và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần thí
nghiệm giai đoạn 21 đến 60 ngày tuổi............................................................26
Bảng 3.2. Thành phần nguyên liệu và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần thí
nghiệm giai đoạn 60 đến 142 ngày tuổi..........................................................27
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm thảo dược Premixhad tới
khả năng sinh trưởng của lợn giai đoạn 21 đến 60 ngày tuổi..........................30
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm thảo dược Premixhad tới
khả năng thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn giai đoạn 21 đến 60
ngày tuổi..........................................................................................................31
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm thảo dược Premixhad tới
khả năng sinh trưởng của lợn giai đoạn 60 đến 142 ngày tuổi........................33
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm thảo dược Premixhad tới
khả năng thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn giai đoạn.................34
60 đến 142 ngày tuổi.......................................................................................34
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm thảo dược Premixhad đến tình hình mắc
bệnh của lợn thí nghiệm..................................................................................36
Bảng 4.6: Các chỉ tiêu sinh hóa máu của lợn thí nghiệm................................37

Bảng 4.7: Các chỉ tiêu sinh lý máu của lợn thí nghiệm...................................38
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của hỗn hợp thảo dược Premixhad đến chất lượng......40
thân thịt và chất lượng thịt lợn........................................................................40
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của chế phẩm thảo dược Premixhad đến chi phí thức ăn,
chi phí thuốc thú y trong chăn ni lợn thí nghiệm........................................42


5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
Chữ viết tắt

Nghĩa

ADG

Tăng khối lượng bình qn

Tính

FCR

Tiêu tốn thức ăn

cấp


VCK

Vật chất khô

thiết

ME

Năng lượng trao đổi

Hb

Hemoglobin

WBC

Số lượng bạch cầu

RBC

Số lượng hồng cầu

MCV

Thể tích trung bình hồng cầu

MCH

Lượng Hb trung bình hồng cầu


MCHC

Nồng độ Hb trung bình hồng cầu

HCT

Khối hồng cầu hematocrit

GOT

Glutamat Oxaloacetat Transaminase

GPT

Aspartat transaminase

1.1.

của
đề
tài

nghiên cứu
Chất kháng sinh được sử dụng và bổ sung vào khẩu phần thức ăn chăn
ni từ những năm 1940 nhằm mục đích tăng khả năng sinh trưởng, tăng hiệu
quả sử dụng thức ăn và phịng bệnh cho vật ni. Tuy nhiên, việc lạm dụng và
sử dụng bất hợp pháp thuốc thú y nói chung và kháng sinh nói riêng là một
trong những nguyên nhân chính gây nên nguy cơ tồn dư trong thực phẩm (Đậu
Ngọc Hào và cộng sự, 2008). Vấn đề này gây tác động không tốt cho sức khỏe

cộng đồng, ảnh hưởng xấu tới môi trường cũng như vật nuôi, đặc biệt làm xuất
hiện các chủng vi sinh vật gây bệnh kháng thuốc.


2

Nghiên cứu về thảo dược có tính kháng khuẩn thay thế kháng sinh bổ
sung vào thức ăn chăn nuôi cho thấy các loại kháng sinh thảo dược có khả
năng kích thích sinh trưởng, hệ thống miễn dịch; tăng hiệu quả sử dụng thức
ăn (Nguyễn Thị Kim Loan, 2010). Các hợp chất thiên nhiên trong thảo dược
có khả năng tạo ra các sản phẩm thịt: có chất chống oxy hóa, làm tăng thời
gian bảo quản thịt, giảm tỷ lệ mất nước sau bảo quản mà không cần sử dụng
thêm kháng sinh tổng hợp (Đỗ Tất Lợi, 2006). Vì vậy, sử dụng thảo dược có
nguồn gốc tự nhiên trong khẩu phần ăn của vật nuôi sẽ tạo ra các sản phẩm
thịt an toàn và nâng cao giá trị của sản phẩm chăn nuôi. Tuy vậy, khả năng
kháng khuẩn của thảo dược phụ thuộc vào thành phần và hàm lượng của các
hợp chất thiên nhiên có tính kháng khuẩn như:lkaloids, carbohydrates,
glycosides, flavonoids, saponin, tannin, terpenoit (Nguyễn Thị Kim Loan và
cộng sự, 2011; Nguyễn Thị Kim Loan và cộng sự, 2012). Hàm lượng các chất
kháng khuẩn thường không ổn định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như bộ
phận thảo dược được thu hái, chế biến và bảo quản, dung môi tách chiết
(Nguyễn Thị Thu Hà và cộng sự, 2014). Hơn nữa, để có thể sử dụng thảo
dược bổ sung vào thức ăn chăn ni cần có phương pháp chế biến phù hợp
đảm bảo dễ sử dụng, giá thành rẻ và còn giữ được hoạt tính kháng khuẩn.
Sử dụng thay thế kháng sinh bằng các thảo dược có tính kháng khuẩn
có ưu điểm là tận dụng nguồn tài nguyên cây dược liệu phong phú và có sẵn
tại Việt Nam; tạo ra các sản phẩm sản xuất trong nước, giúp chủ động một
phần nguyên liệu trong sản xuất thức ăn chăn nuôi. Nghệ (Curcuma
domestica Lour), diệp hạ châu (Phyllanthus urinaria) và actiso (Cynara
scolymus) là các thảo dược sẵn có tại Việt Nam và đã được chứng minh có

tính kháng khuẩn mạnh với các vi khuẩn gây bệnh. Cao thô của nghệ kháng
mạnh với nhiều loại vi khuẩn khác nhau như S.aureus, S.faecalis, E.coli,
P.aeruginosa, Sal.spp., A.hydrophila, E.ictaluri, E.tarda. Trong đó, cao nghệ
có khả năng kháng mạnh nhất với E.ictaluri và S.Aureus (Huỳnh Kim Diệu,


3

2011). Dịch chiết nghệ trong cồn với hàm lượng 500mg có khả năng kháng
các loại vi khuẩn E. coli, S.typhi, B.subtilis và S.aureus tương đương với
100mg kháng sinh Amoxicillin (Rajendra et al., 2013). Nghiên cứu ảnh hưởng
của bột nghệ đến khả năng sản xuất của gà thịt với mức bổ sung 0,25% trong
khẩu phần ăn đã làm tăng khả năng tăng trọng và giảm tiêu tốn thức ăn cho kg
tăng trọng (FCR) của gà; trong đó mức 0,5% bột nghệ cho hiệu quả tốt nhất.
Bột nghệ trong khẩu phần cũng ảnh hưởng đến chất lượng của thịt gà. Bổ
sung 0,25% và 0,5% làm giảm tỷ lệ chất béo trong thịt gà (Al-Sultan, 2003).
Thành phần hoá học của diệp hạ châu và actiso giàu nhóm phenolic và
flavonoid. Dịch chiết của diệp hạ châu và actiso có tính kháng khuẩn, kháng
ung thư, chống ung thư, giải độc và tăng cường chức năng gan thận
(Lertpatarakomol et al., 2015; Geethangili and Ding, 2018; Martínez et al.,
2018). Y học cổ truyền sử dụng diệp hạ châu và actiso như các vị thuốc giải
độc gan, giảm đau, chống nhiễm trùng (Đỗ Tất Lợi, 2006).
Chế phẩm thảo dược Premixhad là một sản phẩm thảo dược sử dụng
trong chăn nuôi được sản suất bởi Công ty TNHH Oishi Việt Nam; với thành
phần chính là nghệ, diệp hạ châu và actiso; được sản xuất dựa trên nguồn
nguyên liệu sẵn có tại Việt Nam. Đây là sản phẩm thảo dược dùng trong chăn
nuôi được sản xuất trong nước đầu tiên nằm trong danh mục các sản phẩm
thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm
đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm thảo dược Premixhad lên một
số chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật như khả năng tăng trọng, khả năng phòng bệnh và

hiệu quả kinh tế trong chăn ni lợn thịt. Vì vậy, tiến hành nghiên cứu đề
tài "Ảnh hưởng của việc sử dụng cao thảo dược trong khẩu phần
đến khả năng sinh trưởng và phòng bệnh của lợn lai ba giống" là
rất cần thiết.


4

1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm cao thảo
dược tới khả năng sinh trưởng, thu nhận thức ăn và năng suất ch ất
lượng thịt ở lợn.
- Đánh giá khả năng phòng một số loại bệnh trên l ợn th ịt khi s ử
dụng chế phẩm dược.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung tư liệu nghiên cứu về chế phẩm thảo dược Premixhad và
các giải pháp thay thế kháng sinh để nâng cao năng suất và hiệu quả
phịng bệnhsử dụng trong chăn ni lợn thịt.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần phát triển chăn ni lợn thịt an toàn, bền vững, hiệu
quả và hạn chế vấn đề xã hội do chăn nuôi sử dụng kháng sinh gây ra là
hiện tượng kháng kháng sinh ở người và động vật.


5

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về tài nguyên cây thuốc trên Thế giới và Vi ệt Nam
2.1.1. Tiềm năng về tài nguyên cây thuốc trên thế giới

Trong nền văn hóa của nhân loại, con người vẫn ln coi trọng cây
cỏ như là một nguồn thuốc chủ yếu để chữa bệnh và bảo vệ s ức khỏe.
Theo thống kê của WHO, đến năm 1985 trên thế giới có khoảng
20.000 loài thực vật (bao gồm cả bậc cao và bậc th ấp) trong số các loài
đã biết, được sử dụng trực tiếp làm thuốc hoặc là nguyên liệu để cung
cấp các hoạt chất tự nhiên dùng làm thuốc. Hiện nay, s ố loài cây thu ốc
được sử dụng trên thế giới ước tính từ 30.000 đến 70.000 lồi. Các vùng
nhiệt đới trên thế giới, bao gồm lưu vực sông Amazon của châu Mỹ,
Đông Nam Á, Ấn Độ, Tây Phi,… là kho tàng ch ứa đ ựng s ố l ượng lồi cây
cỏ khổng lồ, cũng như giàu có về tri thức sử dụng. Ơ vùng nhi ệt đ ới
châu Á có khoảng 6.500 lồi thực vật có hoa đ ược dùng làm thu ốc, riêng
ở Ấn Độ có 6.000 loài, ở Trung Quốc là 5.136 loài (A. C. Fnimh, 2006).
Các nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của từng loài cây thuốc và bản
chất hoá học của dược liệu được quan tâm trên quy mô rộng l ớn. Nhiều
nghiên cứu đã khẳng định các cây cỏ khơng chỉ có tính kháng sinh mà còn
là một trong những yếu tố miễn dịch tự nhiên. Tác dụng kháng khu ẩn
của thảo dược là do các hợp chất như: Sulfur, saponin ( Allium odium);
becberin (Coptis chinensis Franch.); tanin (Zizyphusjụuba Miller);... mỗi
loài cây với từng công năng tác dụng, ở mỗi địa phương lại được sử d ụng
theo bản sắc dân tộc riêng (Nguyễn Huy Văn, 2005).
Nhận thức rõ được giá trị của các cây thuốc dược liệu, các nghiên
cứu cây thuốc theo các nhóm hợp chất được tiến hành và đã thu đ ược
nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu này địi hỏi kinh
phí lớn, trang thiết bị hiện đại và đội ngũ chun gia có trình độ cao. Do


6

vậy, đây là các nghiên cứu được triển khai ở các n ước phát tri ển và một
số các nước đang phát triển. Các cây thuốc chứa các nhóm hoạt ch ất:

Alkaloid, flavonoid, coumarin,… hiện đang được các nhà khoa h ọc r ất
quan tâm. Nhiều cơng trình nghiên c ứu v ề cây thu ốc đã có t ừ lâu đ ời,
hình thành và phát tri ển cùng v ới ti ến trình l ịch s ử c ủa nhân lo ại.
2.1.2. Tiềm năng về tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam
Việt Nam nằm dọc trên bán đảo Đông Dương, kéo dài theo h ướng
Bắc Nam với hơn 1.600 km trên đất liền, từ 8 o30’ vĩ độ Bắc ở mũi Cà
Mau, tỉnh Cà Mau đến Lũng Cú, tỉnh Hà Giang. Tổng di ện tích ph ần đ ất
liền là 325.360km2. Sự chia cắt mạnh và phức tạp của bề mặt địa hình là
nhân tố quan trọng tạo nên sự đa dạng cao trong bản đồ sinh khí h ậu ở
Việt Nam. Nằm ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có khí h ậu nhi ệt đ ới
gió mùa nóng và ẩm. Trong đó, tính nhiệt đới gió mùa đi ển hình th ấy rõ
ở các vùng núi thấp phía Nam và chuyển dần sang khí h ậu nhiệt đ ới gió
mùa vùng núi hay gần như á nhiệt đới ở các vùng núi cao phía Bắc (Lê Vũ
Khơi và cộng sự, 2001).
Chính những nhân t ố v ề đ ịa lý, đ ịa hình và khí h ậu k ể trên,… đã
góp phần tạo nên ở Việt Nam có ngu ồn tài nguyên đ ộng - th ực v ật
phong phú, đa d ạng. Theo ước tính có c ơ s ở c ủa các nhà khoa h ọc, v ề
thực vật bậc cao có mạch có t ới 12.000 lồi. Bên c ạnh đó cịn 800 loài
Rêu, 600 loài Nấm và h ơn 2.000 loài T ảo. Trong đó, có r ất nhi ều lồi
đã và đang có tri ển v ọng đ ược s ử d ụng làm thu ốc (Viện dược liệu,
2004).
Viện Dược liệu cùng với hệ thống trạm nghiên cứu d ược liệu,
điều tra ở 2.795 xã, phường, thuộc 351 Huyện, th ị xã c ủa 47 t ỉnh, thành
phố trong cả nước, đã có những đóng góp đáng kể trong các điều tra s ưu
tầm nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm s ử dụng cây thu ốc trong


7

Y học cổ truyền dân gian. Kết quả được đúc kết trong “Danh lục cây

thuốc miền Bắc Việt Nam”, “Danh lục cây thuốc Việt Nam”, tập “Atlas
(bản đồ) cây thuốc”. Quá trình điều tra đã xác định ở Việt Nam hiện có
3.948 lồi cây thuốc, thuộc 307 họ, của 9 ngành và nhóm th ực v ật b ậc
cao cũng như bậc thấp kể cả nấm và tảo (Viện dược liệu, 2004).
2.2. Tổng quan về khả năng kháng khuẩn của thảo dược
2.2.1. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất thiên nhiên
Các đặc tính kháng khuẩn của chất chiết thực vật và tinh dầu
được mô tả bởi nhiều tác giả trong quá khứ nhưng đến nay m ới xác định
được thành phần hoạt chất chính, các hoạt chất sinh học c ơ bản và m ối
liên quan giữa hàm lượng các chất, cấu trúc hóa học, chức năng và cơ
chế tác động của các nhóm chất có trong chất chiết th ực vật và tinh d ầu
(H. J. Dorman và cộng sự, 2000). Cấu trúc của màng tế bào vi khuẩn
được cho là mục tiêu của các hợp chất thiên nhiên. Nguyên lý hoạt đ ộng
của các hợp chất thiên nhiên liên quan tới sự phá hủy màng tế bào chất,
làm mất ổn định của kênh vận chuyển proton (Proton motive force
PMF), dòng chảy electron, hoạt động vận chuy ển và đông tụ c ủa tế bào
chất. Không phải tất cả các loại thảo dược đều hoạt động theo m ột
nguyên lý chung cho các mục tiêu cụ thể, một số tr ường h ợp ch ịu ảnh
hưởng của các nguyên lý khác (N.C.C Silva và cộng sự, 2005).
Hợp chất hydrophobic có vai trị quan trọng trong khả năng kháng
khuẩn cho phép tham gia cấu trúc lipid từ màng tế bào, làm nhi ễu đ ộng
màng tế bào và làm cho chúng dễ bị thấm qua hơn. Thành phần hóa học
từ tinh dầu cũng tác động vào protein màng tế bào. Hydrocarbon tuần
hoàn tác động vào ATPase, một enzyme trên màng tế bào ch ất và đ ược
bao quanh bởi phân tử lipit. Hơn nữa, hydrocarbon lipid có th ể làm méo
mó mối liên kết lipid – protein và cũng có th ể h ướng m ối liên k ết c ủa


8


lipophilic với một phần hydrophobic của protein. Một số loại tinh dầu
kích thích sự phát triển của pseudo – mycelia. Các loại tinh dầu này ảnh
hưởng tới enzyme liên quan tới sinh tổng hợp các hợp ch ất cấu trúc nên
vi khuẩn (N.C.C Silva và cộng sự, 2005).
Nhóm hydroxyl (-OH) hiện diện trong thành phần phenolic đóng
vai trị quan trọng liên quan đến hoạt tính kháng khuẩn (M. M. Cowan,
1999) và bất cứ sự thay đổi vị trí nào của chúng ở bên trong phân t ử sẽ
tạo ra sự khác biệt rõ rệt trong hiệu lực kháng khuẩn (H. J. Doman và
cộng sự, 2000). Tinh dầu là những thành phần thu được từ phương pháp
chưng cất bằng hơi nước, do đặc tính kỵ nước nên chúng khơng hịa tan
trong nước mà hịa tan trong dung mơi hữu cơ. Tinh dầu bao gồm một số
lượng lớn những thành phần riêng biệt, những thành ph ần này có th ể
đạt đến 80 – 85% sản phẩm sau chưng cất. Trong khi đó, thành ph ần
thiết yếu có thể chỉ hiện diện ở một số lượng rất nhỏ, đây chính là ph ần
liên quan đến hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu (S Burt, 2004).
Các thành phần trong tinh dầu thì khơng thay đ ổi nh ưng hàm
lượng của nó có thể thay đổi do điều kiện địa lý hoặc mùa v ụ thu ho ạch,
tinh dầu được thu hoạch vào mùa hè sau khi ra hoa sẽ có khả năng kháng
khuẩn cao hơn khi thu hoạch vào mùa vụ khác trong năm. Thành ph ần
của tinh dầu còn ảnh hưởng đến những thành phần khác c ủa th ực vật
khi đưa vào chiết (Đặng Minh Phước, 2011).
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tinh dầu có hoạt ch ất kháng
khuẩn thơng qua 2 cơ chế cơ bản :
- Liên quan đến đặc tính kỵ nước, cho phép chúng đi vào bên trong
tế bào vi khuẩn thông qua màng phospholipid.
- Liên quan đến khả năng bất hoạt các thụ thể và enzyme trong tế
bào chất của vi khuẩn thông qua những vị trí tác động chuyên biệt.


9


Cơ chế phá vỡ màng tế bào vi khuẩn đã làm thay đổi khả năng
thẩm thấu của màng tế bào gây ra sự mất ion từ bên trong tế bào ra mơi
trường bên ngồi. Việc mất ion thường dẫn đến việc m ất các thành
phần khác của tế bào chất, từ đó làm mất khả năng ch ống đ ỡ và cu ối
cùng là tế bào bị phá hủy. Nhóm hydroxyl hiện diện trong thành ph ần
của nhóm phenolic (thymol và carvacrol) tạo ra hoạt lực kháng khuẩn
mạnh nhất (H. J. Dorman và cộng sự, 2000). Ngoài ra tinh d ầu cịn có tác
động lên liên kết protein trong màng tế bào chất. Điều này đ ược gi ải
thích qua cơ chế tác động của phenol lên protein. Đầu tiên những
hydrocarbon có thể tích lũy bên trong màng phospholipid và c ản tr ở s ự
kết hợp lipid với protein ; trên khía cạnh khác carbohydrate hịa tan
trong chất béo có thể tác động trực tiếp với phần k ỵ n ước c ủa protein
(Đặng Minh Phước, 2011). Những tác giả khác cũng cho rằng, hoạt tính
của tinh dầu là làm cản trở enzyme của tế bào hoạt động. Tinh dầu đóng
vai trị kiểm sốt năng lượng hoặc q trình tổng hợp cấu trúc của tế
bào vi khuẩn (S Burt, 2004).
Theo nghiên cứu N.C.C Silva và c ộng s ự, (2010).Đã mô t ả m ột vài
hợp chất và cơ chế kháng khuẩn của chúng như sau:
Hợp chất Carvacrol và Thymol: Thymol có cấu trúc hóa học đơn
giản hơn carvacrol. Tuy nhiên, chúng khác nhau bởi vị trí nhóm hydroxyl
trên vòng phenolic. Cả hai hợp chất này đều làm cho màng t ế bào d ễ b ị
thấm qua. Cấu trúc hóa h ọc của chúng làm tan rã màng ngo ại bào c ủa
vi khuẩn gram (-), gi ải phóng lipopolysaccharides (LPS) và tăng kh ả
năng thấm của màng tế bào ch ất và ATP. S ự có m ặt c ủa magie chloride
không ảnh hưởng tới hoạt động này.


10


Eugenol: nồng độ eugenol khác nhau ngăn c ản s ản sinh men
amylase và protease ở B.cereus. Hơn nữa, cũng ghi nh ận hi ện t ượng
phân hủy và tiêu bi ến tế bào.
p-Cymece là tiền chất của carvacrol, hợp chất hydrophobic này
kích thích mạnh hơn tới màng tế chất so với carvacrol.
Carvone: Khi thử với nồng độ cao hơn nồng độ kháng tối thiểu,
carvone hòa tan theo gradien pH và khả năng của màng tế bào. S ự sinh
trưởng của E.coli, S.thermophilus và Lactococcus lactic có thể giảm phụ
thuộc vào nồng độ của carvone.
Cinnamaldehyde được biết đến như là chất kháng E.coli và
S.typhimurium ở nồng độ thấp hơn cả carvanol và thymol. Tuy nhiên,
hợp chất này khơng hịa tan màng tế bào cũng nh ư làm suy y ếu ATP d ịch
nội bào. Nhóm carbonyl có ái lực với protein, ngăn cản hoạt động của
men decarboxyl amino acid trong vi khuẩn E.aerogenes.
2.2.2. Các hợp chất thiên nhiên có tính kháng khuẩn có trong th ảo
dược
Nhiều loại hợp chất thiên nhiên có hoạt tính kháng vi sinh v ật đã
được nghiên cứu và được sử dụng làm thuốc hoặc chuy ển hóa thành các
dẫn xuất khác có hoạt tính cao hơn. Các nhóm h ợp ch ất thiên nhiên có
hoạt tính kháng vi sinh vật điển hình là alkaloid, acetylene, coumarin,
flavonoid, terpenoid, ... (M. M Cowan, 1999). Tùy vào c ấu trúc hóa h ọc mà
các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính khác nhau. Các h ợp ch ất thiên
nhiên được coi là có hoạt tính kháng vi sinh vật m ột cách hi ệu qu ả khi
nồng độ kiềm khuẩn (MIC) tối thiểu từ 0,02 – 10 µg/mL (M. Saleem và
cộng sự, 2010).


11

2.3. Tổng quan về khả năng kháng khuẩn của thảo dược trong

nghiên cứu
2.3.1. Cây nghệ
Cây nghệ có tên khoa học là Curcuma longa L. (Curcuma domestica
Lour) thuộc họ Gừng Zingiberaceace. Trong nghệ gồm một số hợp chất như:
(1) Chất màu curcumin chiếm 0,3%, tinh thể nâu đỏ, ánh tím. Curcumin chính
thức (cịn gọi là curcumin I) chiếm 60% , là một dãy dixeton đối xứng khơng
no, có thể coi là diferuloyl-metan (axit ferulic). Curcumin II hay
monodesmotoxy-curcumin chiếm 24% và curcumin III hay didesmetoxy –
curcumin chiếm 14% trong đó 1 hay 2 axit hydroxycinamic thay cho axit
ferulic. (2) Tinh dầu chiếm 1-5% màu vàng nhạt, thơm. Trong tinh dầu có
curcumen (C15H24) một hydro cacbon không no, 5% paratolylmetyl cacbinol
và 1% long não hữu tuyến.
Cây nghệ được cho là có nhiều tác dụng dược lý khác nhau như kháng
nấm, kháng khuẩn, tăng co bóp túi mật, tăng co bóp tử cung, giải độc gan,
giảm galactoza niệu, giảm urobilin niệu, có khả năng kháng viêm và chống
ung thư ở người. Nghệ có nhiều tác dụng làm tăng tiết muxin trong dạ dày
nhằm bảo vệ niêm mạc dạ dày ở thỏ, chống co thắt hồi tràng, bảo vệ tế bào
gan chống lại carbon tetrachloride, D-galactosamine, peroxide và ionophoreinduced toxicity; giảm các bệnh lý và bảo vệ hệ tuần hoàn; bảo vệ hệ thần
kinh chống lại các hoạt động của gốc tự do; chống viêm, chống oxy hóa,
chống ung thư, chống đột biến gen, hạn chế hoạt động của tinh trùng, giảm
ảnh hưởng của đái tháo đường, kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virus, kháng
nọc độc.
Cao thô của nghệ kháng mạnh với nhiều loại vi khuẩn khác nhau như
S.aureus, S.faecalis, E.coli, P.aeruginosa, Sal.spp, A.hydrophila, E.ictaluri,
E.tarda. Trong đó, cao nghệ cho khả năng kháng khuẩn mạnh nhất với
E.ictaluri và S.aureus. Các dòng nghệ khác nhau được thu hái tại đồng bằng


12


sơng Cửu Long đều cho thấy hoạt tính kháng khuẩn. Curcumin trong cao
nghệ có MIC đối với S.aureus lần lượt là 222,5 µg/ml và 236 µg/ml khi
khơng hoặc có gia nhiệt với bột nghệ. Sử dụng phương pháp khuyếch tán trên
đĩa thạch cho thấy, cao nghệ có đường kính vịng vô khuẩn đối với S.aureus
lần lượt là 14,8 mm và 13,02 mm khi khơng gia cơng và có gia cơng nhiệt với
bột nghệ, với vi khuẩn E.coli không phát hiện vịng vơ khuẩn khi thử.
Các nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi chiết tới khả năng kháng vi
khuẩn E.coli ATCC 25922 và B. subtilis DMS 3256, kết quả cho thấy, dịch
chiết của nghệ trong cồn có khả năng kháng vi khuẩn B.subtilis DMS 3256 tốt
hơn dịch chiết trong nước. Dịch chiết của nghệ có khả năng kháng khuẩn
mạnh với các loại vi khuẩn kháng thuốc từ đường niệu của bệnh nhân đái tháo
đường như E.faecalis, S.aurues, E.coli, P.aeruginosa. Tuy nhiên, nồng độ
dịch chiết nghệ khác nhau có khả năng kháng khác nhau tới vi khuẩn. Dịch
chiết nghệ trong cồn với hàm lượng 500mg có khả năng kháng các loại vi
khuẩn E.coli, S.typhi, B.subtilis và S.aureus tương đương với 100mg kháng
sinh Amoxicillin nhưng kém hơn 100mg Ciprofroxacin.
2.3.2. Diệp hạ châu đắng
Cây diệp hạ châu trong dân gian còn gọi là cây chó đẻ bởi từ xa xưa các
bậc danh y đã quan sát thấy rằng sau khi sinh, chó mẹ thường tìm ăn loại cây
này nên gọi là cây chó đẻ. Cây diệp hạ châu (ngọc dưới lá) là cây có hoa mọc
thành hàng ở dưới lá, tạo thành quả hình tròn; được gọi theo tên hán việt với ý
nghĩa diệp là lá, hạ là ở dưới, châu là ngọc tròn.
Thành phần hóa học: Lá Diệp hạ châu đắng chứa chất đắng là
phyllathin.Lá khô chứa các chất đắng hypophyllanthin (0,05%), phyllathin
(0,35%). Trong cây có niranthin, nirtetralin, phylteralin.Ngồi ra trong cây
cịn có lignan, flavonoid, alcaloid kiểu securinin như niruroidin, isobubialin,
epibuealin

một


loại

dehydrohescahydroxyphenoy

elagitanin

cùng

l-glucopyranose

với

1-O-galoyl-2,4-

elaeocarpusin,

quercetin,


13

quercitrin, isoquercitrin, astragalin, rutin; các acid hữu cơ như acid ascorbic,
geraniinic, acid amariinic và repandusinic A.
Tính vị qui kinh: Vị hơi đắng, tính mát. Quy kinh Can, Ph ế.
Tác dụng dược lý:
Theo Y học cổ truyền: Diệp hạ châu có tác dụng thanh can, l ương
huyết, minh mục, thấm thấp, lợi tiểu, sát trùng, giải độc, tiêu viêm, tán
ứ.
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại: Diệp hạ châu có tác dụng lợi
tiểu, sát trùng, giải độc vì có tính mát. Sử dụng Diệp hạ châu đ ắp đ ể

chữa các bệnh ngoài da: như lở loét, ngứa ngáy, mụn đinh râu, mụn đ ầu
đinh, vết thương, mụn nhọt, ung độc. Có khả năng kích thích tiết d ịch
mật, tăng cường chức năng gan hoạt động tốt h ơn. Điều trị sỏi mật, s ỏi
thận vì cây có hoạt chất có thể tán sỏi. Nó cũng được dùng v ới tác dụng
chữa viêm bàng quang, vàng da phù, rối loạn tiêu hóa. Đặc trị bệnh viêm
gan B, virus siêu vi B, viêm túi mật, th ương hàn, cúm, cảm l ạnh, ki ết l ỵ,
đau dạ dày. Có tác dụng để giảm đau, giúp ăn ngon mi ệng, trung tiện, t ẩy
giun.
2.3.3. Actiso
Cây Atiso là một loài cây thuốc quý, trong thành phần của cây có chứa
rất nhiều thành phần có lợi cho sức khỏe, giúp ngăn ngừa và điều trị nhiều
bệnh.Trong cây Atiso chứa chất đắng có phản ứng Acid gọi là Cynarin. Cịn
có Inulin, Tanin, các muối kim loại K, Ca, Mg, Natri.
Lá atiso: chứa các acid hữu cơ như acid Phenol, acid Alcol, acid
Succinic. Hợp chất Flavonoid, Cynarozid và Scolymozid. Lá chứa nhiều hoạt
chất nhất: Polyphenol, Clorogenic, hợp chất Flavonoid. Dẫn chất Caffeic như
Clonogenic acid, Neoclorogenic acid, Cyptoclorogenic acid, Cynarin.


14

Sesquiterpen

lacton:

Cynarpicrin,

Dehydrocynaropicrin,

Grossheimin,


Cynatriol.
Hoa Atiso: chứa Inulin, Protein, dầu béo, Carbohydrate, chất vô cơ, Ca,
P, Fe ,Caroten
Hợp chất Cynarin có tác dụng: kháng oxy hoá, chống lão hoá, làm giảm
bớt hiện tượng sinh ung thư. Tuy nhiên, tác dụng của nó rất yếu, khơng rõ
ràng.
Hợp chất Inulin có tác dụng kích thích sự phát triển của vi khuẩn Bifido
ruột. Inulin không làm tăng lượng đường máu hay kích thích bài tiết isulin.
Inulin dùng thay thế béo hay đường và làm giảm năng lượng của thực phẩm.
Inulin đi qua miệng, bao tử, ruột non mà khơng bị trao đổi chất.Vì thế, rất
thích hợp cho điều trị bệnh tiểu đường. Các nghiên cứu đã cho thấy inulin
không ảnh hưởng lên lượng đường trong máu, không kích thích bài tiết
insulin và khơng ảnh hưởng sự bài tiết glucagon. Inulin có tác dụng tăng
cường phát triển hệ vi khuẩn đường ruột bifidobacteria. Trong ruột già, hệ
sinh thái của hơn 400 lồi bacteria khác nhau. Vài lồi có khả năng sản xuất
độc tố gây bệnh và ung thư, một số lồi khác có tác dụng tốt cho sức khỏe,
như loài Lactobacilli và Bifidobacteria.
Hợp chất Tanin: là hỗn hợp các chất polyphenol, dễ bị oxy hóa dưới tác
dụng của chất xúc tác, men và oxy. Sản phẩm của sự oxy hóa này quyết định
màu sắc, hương vị của sản phẩm trà hay cao Atiso.
2.4. Quy trình chiết cao dược liệu
2.4.1. Quy trình sơ chế thảo dược
- Thu hái thảo dược: Nguyên liệu được thu hái tại từng thời điểm phù
hợp với từng loại nguyên liệu.
- Rửa sạch: Rửa sạch nguyên liệu trước khi đưa vào sơ chế.
- Sơ chế, phân loại:
+ Nguyên liệu dạng củ được thái lát có độ dày khoảng 2 - 3cm.



15

+ Nguyên liệu là thân, cành, lá được cắt thành từng đoạn ngắn 2 – 5 cm
- Loại bỏ những ngun liệu vụn nát và dính tạp chất.
- Sấy khơ: Đem nguyên liệu đã sơ chế vào máy sấy. Rải đều nguyên liệu trên các
khay sấy. Sấy ở nhiệt độ 55 - 60oC đối với nghệ, 550C đối với các thảo dược còn lại, sấy
đến độ ẩm 12 - 13%.
- Bao gói bằng màng PCV: Loại bỏ những nguyên liệu vụn nát trước khi
bao gói, cắt màng PCV theo kích thước 30 x 30cm. Sử dụng đột để tạo 1 lỗ nhỏ
trên bề mặt túi để gắn van, đục lỗ giữa túi. Sử dụng máy ghép túi để ghép túi
trước 3 cạnh của túi để hở ra miệng túi còn bỏ nguyên liệu. Nhiệt độ ghép túi
khoảng 158oC. Sau khi đã ghép túi xong, tiến hành bỏ nguyên liệu vào trong túi.
Sau đó ghép kín túi lại (khối lượng mỗi túi khoảng 3kg).
- Hút chân không: Sử dụng máy hút chân khơng để hút ngun liệu đã
bao gói.
- Bảo quản: Bảo quản ở nơi khơ ráo, thống mát.


16

SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT
QUY TRÌNH SƠ CHẾ VÀ BẢO QUẢN THẢO DƯỢC
Nguyên liệu
Rửa sạch
Sơ chế, phân loại
Sấy khô ở nhiệt độ55 - 60oC
Bao gói bằng màng PVC
Hút chân khơng
Bảo quản


2.4.2. Quy trình chế biến cao thảo dược dạng bột
- Sơ chế: Dược liệu đầu vào phải được kiểm tra chất lượng theo quy
định, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, sấy nhẹ đến khơ.
- Nấu cao: Phần dược liệu cịn lại cho vào nồi nấu, đổ nước sạch ngập
dược liệu 10cm, đun sơi liên tục trong 2h (tính từ lúc sơi). Rút dịch chiết, lọc
kỹ qua nhiều lớp vải để loại tạp chất thô, lọc trong qua máy lọc ép được dịch
chiết 1. Thêm nước sạch vào ngập bã dược liệu 5cm, đun sôi liên tục trong 2h.
Rút kiệt lấy dịch chiết, lọc kỹ qua nhiều lớp vải để loại bỏ tạp thô, lọc qua
máy lọc ép được dịch chiết 2. Gộp dịch chiết 1 và 2 cho vào chung 1 nồi, cô
chân không tạo thành cao đặc.
- Sấy cao dược liệu: Cho từ từ tá dược vào cao, trộn đều trong 20 phút.
Cao dược liệu chứa tá dược được sấy cho đến ẩm độ dưới 10%.
- Đóng gói: Sản phẩm bột khô thảo dược được kiểm tra thành phẩm đạt
yêu cầu, tiến thành đóng gói theo quy cách.


17

- Bảo quản: Sản phẩm được bảo quản ở nhiệt độ phịng, nơi khơ ráo,
thống mát, tránh ánh sáng mặt trời.
SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT SẢN XUẤT CAO KHÔ DẠNG BỘT
CỦA THẢO DƯỢC
Nguyên liệu

Sơ chế(Rửa sạch, loại bỏ phần kém chất lượng, cắt nhỏ)

Chiết bằng dung môi nước 2 lần
Lọc kỹ
Cô chân không dịch chiết thành cao đặc


Thêm tá dược

Thêm tá dược
Sấy khô cao dược liệu

Nghiền mịn cao khô thành dạng bột
Kiểm tra thành phẩm

Nhập kho

Đóng gói

2.5. Tổng quan tình hình sử dụng thảo dược trong chăn nuôi
2.5.1. Sử dụng thảo dược trong phòng và điều trị bệnh cho v ật ni
Sử dụng thảo dược có khả năng kháng khuẩn đã được nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nước quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu. Và đã có nhiều cơng bố về
khả năng phòng trị bệnh cho nhiều đối tượng vật nuôi khác nhau của nhiều loại
thảo dược khác nhau.


18

Theo R. Di Pasqua và cộng sự (2006) nghiên cứu tìm thấy sự thay đổi
trong chuỗi dài axit béo ở màng tế bào E.coli nuôi cấy trong điều kiện bổ sung
cinnamaldehyde. Kết quả này cũng đã được phát hiện thấy khi nuôi cấy vi
khuẩn Salomonella enterice trong carvarol, eugenol và Bronchotrix
thermophacta trong mimonene, cinnamaldehyle, carvarol, eugenol. Cơ chế về
khả năng kháng khuẩn chủ yếu của thảo dược là do các hợp chất hóa học
trong thảo dược đã thay đổi đặc điểm của màng tế bào, tạo ra các lỗ thủng
trên màng tế bào. Ngoài việc hạn chế sự phát triển của vi khuẩn gây hại, thảo

dược còn làm tăng số lượng vi khuẩn có lợi. Bổ sung hỗn hợp
cinnamaldelhyde, capsicum oleoresim và carvacrol kích thích sự phát triển
của vi khuẩn lactobacilli, do vậy làm tăng tỷ lệ lactobacilli so với vi khuẩn
đường ruột.
Các thảo dược có chứa chất kháng khuẩn bổ sung vào thức ăn chăn
nuôi làm hạn chế sự sinh trưởng phát triển của vi khuẩn gây hại và làm tăng
cường hoạt động của vi sinh vật có lợi cho vật nuôi. Sức khỏe của vật nuôi
được tăng cường do giảm thiểu được các độc tố do vi khuẩn có hại gây ra.
Năng suất, chất lượng của vật ni cũng được nâng cao do tăng cường được
sức kháng stress và tăng hấp thu các chất dinh dưỡng thiết yếu (Windish và
cộng sự, 2008).
Thành phần của các hợp chất có trong thảo dược phụ thuộc rất nhiều
vào phương pháp và quy trình tách chiết, sử dụng các loại thảo dược. Tùy
thuộc vào thành phần hóa học của thảo dược có thể hịa tan trong các dung
mơi khác nhau. Hiệu quả của thảo dược cũng phụ thuộc vào dịch chiết là tinh
khiết hay dịch chiết thô. Dịch chiết thô là dịch chiết bao gồm nhiều hỗn hợp
của hợp chất hóa học khác nhau. Dịch chiết tinh khiết là một hợp chất nhất
định (Frankic Tamara và cộng sự, 2009). Các nghiên cứu đều chứng minh
được hiệu quả phòng và điều trị bệnh của thảo dược trong chăn nuôi. Khả
năng kháng viêm do tác dụng dược lý của hai hợp chất là terpenoid và


19

flavonoid. Các hợp chất này tăng cường quá trình trao đổi prostaglandin của ổ
viêm. Thảo dược cũng có tác dụng chống hoạt động oxi hóa bằng cách ngăn
cản q trình peroxide hóa mỡ. Các hoạt chất trong thảo dược sẽ dập tắt các
gốc tự do hoặc kích hoạt các men chống lại hoạt động oxi hóa như
superoxide, dismutase, catalase, glutathione peroxidase và glutathione
reductase. Các hợp chất hóa học có khả năng chống oxi hóa chủ yếu là

phenolic (flavonoid, hydrolysable tannins, proanthocianidins, phenolic acids,
phenolic terpenes).
Nghiên cứu khả năng phòng và điều trị bệnh do Aeromonas hydrophila
gây ra trên ếch Thái Lan (Rana tigerina) kết quả nghiên cứu cho thấy, bổ sung
30g tỏi và 40g tỏi vào khẩu phần ăn của ếch trong 14 ngày đã làm giảm đáng
kể tỷ lệ chết (giảm lần lượt là 26,7% và 22,2%) của ếch được gây nhiễm
Aeromonas hydrophila (Trần Hồng Thủy và cộng sự, 2013)
2.5.2. Sử dụng thảo dược nhằm nâng cao năng suất của v ật ni
Sử dụng thảo dược có nguồn gốc tự nhiên là một trong những giải pháp
tích cực trong việc thay thế kháng sinh bổ sung vào khẩu phần ăn của vật
nuôi. Trước thách thức về lệnh cấm sử dụng kháng sinh bổ sung vào thức ăn
chăn nuôi tại châu Âu, đã có nhiều nhà cơng trình nghiên cứu, đánh giá các
vấn đề liên quan đến hiệu quả của các loại thảo dược khác nhau, phương
pháp sử dụng khác nhau, liều lượng sử dụng trên nhiều đối tượng vật nuôi
khác nhau.
* Bổ sung thảo dược trong chăn nuôi lợn
Nghiên cứu bổ sung thảo dược có nguồn gốc tự nhiên vào khẩu phần ăn
của lợn cịn khá hạn chế. Chưa có nhiều nghiên cứu, công bố của các nhà khoa
học liên quan đến khía cạnh này. Tuy nhiên, một số tác giả cũng đã đề cập đến
vấn đề sử dụng các loại thảo dược nhằm làm tăng khả năng sản xuất của lợn và
ảnh hưởng của các loại thảo dược tới khả năng kháng bệnh của lợn.


20

Theo Manzanilla và cộng sự (2004) Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch
chiết thảo dược tới sự cân bằng đường ruột của lợn cai sữa sớm. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, bổ sung 5% vật chất khô carvacrol, 3% vật chất khô
cinnamaldehyde và 2% capsicum oleoresim chiết từ cây kinh giới, thì là và hồ
tiêu Mexico đã làm tăng sức chứa của dạ dày và thời gian lưu lại của thức ăn

trong dạ dày do vậy cũng đồng thời làm tăng pH. Dịch chiết của hỗn hợp thảo
dược này cũng làm giảm vi khuẩn tổng số trong hồi tràng và tăng tỷ lệ vi khuẩn
lactobacilli/enterobacteria. Thành phần axit béo bay hơi trong manh tràng và
đại tràng cũng thay đổi đáng kể, acetate tăng lên và giảm hàm lượng butyrate
và valerate. Dịch chiết của hỗn hợp thảo dược đã ảnh hưởng đến hệ sinh thái
đường ruột của lợn, sức chứa của dạ dày và tỷ lệ rỗng của dạ dày.
Theo Đặng Minh Phước (2011) sử dụng 02 chế phẩm từ thảo dược là
chế phẩm F bao gồm hồi, quế, tỏi, gừng, bách xù, hương thảo, húng tây, cỏ thi,
ớt và chế phầm G bao gồm bạch chỉ, đảng sâm, kim anh từ, địa du bổ sung ở
mức 500g/tấn thức ăn lợn con và từ 150 đến 300 g/tấn thức ăn cho lợn thịt. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, lợn sử dụng các khẩu phần ăn này đều có khả năng
tăng trọng cao hơn lợn đối chứng và lợn sử dụng khẩu phần bổ sung 40 ppm
avilamycin. Bổ sung thảo dược vào khẩu phần ăn của lợn làm tăng thu nhận
thức ăn của lợn trong thí nghiệm và giảm tiêu tốn thức ăn cho mỗi kg tăng
trọng của lợn. Làm giảm tỷ lệ tiêu chảy của lợn thí nghiệm rõ rệt. Tỷ lệ lợn thí
nghiệm nhiễm E.coli dung huyết và Salmonella giảm đáng kể sau thí nghiệm.
Và hiệu quả kinh tế từ việc sử dụng các loại thảo dược này trong khẩu phần ăn
của lợn là cao hơn so với đối chứng và so với lợn sử dụng khẩu phần có bổ
sung kháng sinh.
Theo Nguyễn Thị Kim Loan và cộng sự (2012) bổ sung 3 kg/tấn thức ăn
bột tỏi, nghệ vào thức ăn của lợn con từ 30 đến 90 ngày tuổi. Kết quả nghiên
cứu cho thấy việc bổ sung thảo dược vào khẩu phần ăn đã giúp cải thiện đáng
kể hệ số chuyển hóa thức ăn, chi phí trên một kg tăng trọng so với lợn ở các lô


×