Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Phân tích môi trường marketing dịch vụ tài chính – Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 21 trang )

BÀI KIỂM TRA CUỐI KỲ
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG MARKETING DỊCH VỤ TÀI
CHÍNH – NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
SVTH: Đoàn Thị Ngọc Trâm
GVHD: TS. Hồ Thị Ngọc Tuyền

MSSV: 030135190631
Mơn: Marketing dịch vụ tài chính

Lớp: D01


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

Ký hiệu chữ viết tắt
DN
DVTC
KH
NH
NHNN
NHTM
TMCP



Chữ viết đầy đủ
Doanh nghiệp
Dịch vụ tài chính
Khách hàng
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Thương mại Cổ phần

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình 1. Logo Vietcombank.................................................................................................2


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – VIETCOMBANK........................................................1
1.1

Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam...........................1

1.2

Ngành nghề và địa bàn kinh doanh........................................................................1

1.3

Tầm nhìn và giá trị cốt lõi thương hiệu của Vietcombank.....................................2


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG MARKETING DỊCH VỤ TÀI CHÍNH –
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.....................................................3
2.1 Môi trường vĩ mô......................................................................................................3
2.2. Môi trường thị trường...............................................................................................6
2.3. Môi trường kinh doanh nội bộ..................................................................................8
LỜI KẾT...............................................................................................................................
PHỤ LỤC.............................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................


LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 35 năm đổi mới và gần 15 năm gia nhập WTO, Việt Nam đã có bước
chuyển mình từ một nước có nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế có sự hội nhập sâu rộng
với nền kinh tế trên thế giới. Xu hướng hội nhập đã tác động tích cực đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của nước ta, đem đến nhiều cơ hội mới. Song, hội nhập cũng đem lại cho
các doanh nghiệp Việt Nam khơng ít những nguy cơ, đe dọa và thách thức. Hòa chung
dòng chảy hội nhập của đất nước, với vai trị là hệ thống “tuần hồn máu” cho nền kinh
tế, ngành NH là một trong những ngành nghề chịu ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt nhất.
Hiện nay, hệ thống NH Việt Nam có mạng lưới chi nhánh rộng khắp với gần 50 NH đang
hoạt động ở các tỉnh thành trên cả nước. Hơn nữa, ngày càng có nhiều NH ra đời làm cho
cường độ cạnh tranh của ngành trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết.
Để vượt qua được những thách thức và nắm bắt được cơ hội, nâng cao vị thế cạnh
tranh cũng như tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh thì việc phân tích mơi trường
marketing là một trong những yếu tố quan trọng mà các NH cần quan tâm. Đó là cơng
việc đầu tiên, cần thiết và vô cùng quan trọng. Việc phân tích và đánh giá mơi trường
marketing sẽ giúp NH nhận ra được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó
có những định hướng chiến lược marketing đúng đắn, phù hợp cho sự phát triển của NH
trong thời gian tới. Và khi đã hiểu cụ thể và chính xác về mơi trường, bộ phận marketing
sẽ chủ động đưa ra các hoạt động phù hợp với yêu cầu thị trường nhằm tăng cường hiệu
quả hoạt động.

Xác định được tầm quan trọng của việc nghiên cứu và phân tích mơi trường
marketing DVTC đối với hoạt động của NH, bài tiểu luận với đề tài “Phân tích mơi
trường marketing dịch vụ tài chính – Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” sẽ
nghiên cứu và trình bày về các nhân tố trong môi trường marketing của NH TMCP Ngoại
thương Việt Nam như môi trường vĩ mô, môi trường thị trường và môi trường kinh doanh
nội bộ. Kết cấu nội dung bài tiểu luận gồm 2 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Vietcombank


Chương 2: Phân tích mơi trường Marketing DVTC – Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – VIETCOMBANK
1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Nhắc đến Big 4 trong lĩnh vực NH thì khơng thể khơng nhắc đến Vietcombank, với tên
gọi đầy đủ là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (tên tiếng anh là
Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam, được gọi tắt là
Vietcombank). Với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Nhà Nước
(NHNN) Việt Nam, Vietcombank được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày
01/4/1963. Đây là đơn vị NHTM Nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện
thí điểm cổ phần hố và chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP
[ CITATION por \l 1066 ].
Trải qua 58 năm hình thành và phát triển, Vietcombank đã trở thành NH có truyền thống
lâu đời và danh tiếng nhất và luôn là một trong những NH lớn, uy tín hàng đầu tại Việt
Nam. Theo Báo cáo thường niên (2020), Vietcombank còn ghi nhận cột mốc đáng nhớ với
vị trí số 1 ngành NH về chất lượng và hiệu quả hoạt động; là NH tiên phong trong việc
thực thi các Chính sách của Chính phủ và NHNN; hỗ trợ có hiệu quả người dân và doanh

nghiệp chịu ảnh hưởng bởi Covid – 19.
1.2 Ngành nghề và địa bàn kinh doanh
a. Ngành nghề kinh doanh
Khởi đầu là một NH chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, hiện nay Vietcombank đã
trở thành một NH đa năng, hoạt động đa lĩnh vực và cung cấp cho KH đầy đủ các DVTC
hàng đầu. Vietcombank đa dạng trong việc cung cấp những sản phầm, dịch vụ từ lĩnh vực
thương mại quốc tế đến các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn,
tín dụng, tài trợ dự án…cũng như trong mảng dịch vụ NH hiện đại như kinh doanh ngoại
tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, NH điện tử, …
b. Địa bàn kinh doanh
Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện là một trong những
NHTM lớn nhất Việt Nam. Tính đến cuối năm 2020, Vietcombank hiện có 116 Chi nhánh
với 474 phịng giao dịch hoạt động tại 56/63 tỉnh thành phố trong cả nước với trụ sở chính
tọa lạc tại tuyến phố trung tâm, sầm uất của Thành phố Hà Nội. Ngoài ra, Vietcombank
1


cịn thiết lập và duy trì quan hệ ngân hàng đại lý với 1.249 ngân hàng tại 102 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên toàn thế giới [ CITATION Báo20 \l 1066 ].
1.3 Tầm nhìn và giá trị cốt lõi thương hiệu của Vietcombank
Với kinh nghiệm hoạt động trong nhiều năm, Vietcombank đã khẳng định vị thế hàng đầu
của mình trên thị trường, từ đó xác định tầm nhìn, chiến lược và giá trị cốt lõi như sau:
a. Về tầm nhìn: Đến năm 2030, Vietcombank sẽ trở thành Ngân hàng số 1 tại Việt Nam,
một trong 100 Ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á, một trong 300 tập đoàn tài chính
ngân hàng lớn nhất thế giới và là một trong 1000 doanh nghiệp niêm yết lớn nhất tồn cầu
có đóng góp lớn vào sự phát triển của Việt Nam. Bên cạnh đó, NH TMCP Ngoại thương
Việt Nam xác định chiến lược phát triển đến năm 2025 tập trung vào các mục tiêu:
 Số 1 về quy mô lợi nhuận và thu nhập phi tín dụng; về bán lẻ và NH đầu tư.
 Đứng đầu về NH số; về trải nghiệm khách hàng và về chất lượng nguồn nhân lực
 Là NH quản trị rủi ro tốt nhất

b. Về giá trị cốt lõi thương hiệu: Với mục tiêu “Hướng tới một ngân hàng xanh, phát
triển bền vững vì cộng đồng”, logo của Vietcombank với màu xanh lá truyền thống mang
sức mạnh của tự nhiên, thể hiện sự phát triển cùng khao khát mở rộng và vươn xa. Chữ V
là biểu trưng cho Vietcombank, là biểu tượng của tinh thần quyết thắng (Victory) và sự
đồn kết đồng lịng của Việt Nam. Ngồi ra, thương hiệu Vietcombank cịn kết tinh từ 6
giá trị cốt lõi: Sáng tạo - Phát triển không ngừng - Chu đáo, tận tâm - Kết nối rộng khắp Khác biệt - An tồn, bảo mật cùng với thơng điệp cũng là cam kết xuyên suốt: Chung
niềm tin vững tương lai (Together for the Future) [ CITATION por \l 1066 ].

Hình 1. Logo Vietcombank

2


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG MARKETING DỊCH VỤ TÀI CHÍNH –
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Trước khi đi đến phần phân tích mơi trường marketing với từng yếu tố cụ thể, chúng ta sẽ
tìm hiểu về khái niệm “môi trường marketing”. Đây là thuật ngữ chỉ hệ thống các nhân tố
bên trong và bên ngoài tác động đến việc quản lý mối quan hệ giữa tổ chức và thị trường
của nó, bao gồm các yếu tố mà DN có thể kiểm sốt và một số yếu tố khơng thể kiểm sốt
được, được phân loại thành 3 mơi trường chính: mơi trường vĩ mơ, mơi trường thị trường
và mơi trường kinh doanh nội bộ [ CITATION HồT21 \l 1066 ].
2.1 Môi trường vĩ mô
Đầu tiên, chúng ta sẽ phân tích và đánh giá tác động của mơi trường vĩ mơ bằng việc sử
dụng mơ hình PESTLE với các nhân tố gồm Political (Chính trị), Economic (Kinh tế),
Social (Xã hội), Technology (Công nghệ), Legal (Pháp lý) và Environment (Tự nhiên)
a. Mơi trường chính trị
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nền chính trị khá ổn định so với nhiều quốc gia
trên thế giới. Theo bảng xếp hạng của Tạp chí Global Finance năm 2019, Việt Nam xếp
thứ hạng thứ 83/128 quốc gia với chỉ số an toàn đạt 11.15, xếp trên cả Thái Lan
[ CITATION VNR19 \l 1066 ]. Điều đó cho thấy, Nhà nước cùng với Đảng ta đã xây dựng

một đất nước ổn định, hịa bình, khơng bạo lực. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật ngày
càng được hoàn thiện hơn nhằm đáp ứng và phù hợp sự phát triển của nền kinh tế. Đây
chính là ưu thế thuận lợi cho sự phát triển của ngành NH nói riêng và nền kinh tế Việt
Nam nói chung.
b. Môi trường kinh tế
Những nhân tố kinh tế như thu nhập bình qn, tỉ lệ lạm phát, tỷ giá,...có ảnh hưởng mạnh
mẽ đến các hoạt động kinh doanh của NH và bất cứ NH nào cũng chịu sự chi phối của các
chu kỳ kinh tế. Với nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để
mở rộng hoạt động kinh doanh dẫn đến hoạt động tín dụng của NH phát triển. Mặt khác,
thu nhập bình quân đầu người cao với tỉ lệ thất nghiệp thấp cũng sẽ làm tăng nhu cầu tiêu
dùng, tạo triển vọng cho vay tiêu dùng hoặc tăng khả năng sử dụng các sản phẩm gửi tiết
3


kiệm. Ngược lại, với nền kinh tế suy thoái, hoạt động cho vay sẽ bị thu hẹp; các hoạt động
tín dụng khác cũng bị giảm sút về quy mô lẫn chất lượng.
Theo dữ liệu tổng hợp từ CNBC năm 2020, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng 2,9% so với
năm trước và là một trong những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong một
năm. [ CITATION Tuổ21 \l 1066 ]. Bên cạnh đó, GDP bình qn đầu người của nước ta
tăng từ 1.318 USD/người năm 2010 lên 2.786 USD/người năm 2020 và tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân đầu người của Việt Nam đạt 1.98% trong năm 2020 [ CITATION
Sốl20 \l 1066 ]. Ngoài ra, theo số liệu từ Tổng cục Thống kê (2021), lạm phát của Việt
Nam đang được kiểm soát tốt với lạm phát cơ bản bình quân 6 tháng đầu năm 2021 tăng
0,87% so cùng kỳ năm trước. Những con số ấn tượng trên đã phản ánh cơ hội tăng trưởng
to lớn đối với các DN nói chung và các NH nói riêng tại Việt Nam.
c. Môi trường xã hội
Cùng với sự phát triển của kinh tế, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện về
vật chất lẫn tinh thần. Do đó, nhu cầu của người dân liên quan đến việc thanh toán qua
NH và các sản phẩm DVTC do NH cung cấp cũng ngày một tăng. Yếu tố văn hóa cũng
tác động đến nhu cầu và hành vi của KH đối với việc sử dụng các sản phẩm của NH.

Chẳng hạn như thay vì ưu tiên sử dụng các sản phẩm tiết kiệm như trước đây với văn hóa
tiết kiệm, dành dụm cho con cái thì hiện nay người dân Việt Nam ta đã sử dụng thẻ tín
dụng nhiều hơn để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu, du lịch,... Bên cạnh đó, cơ cấu dân số trẻ
cùng với tốc độ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa cao sẽ làm tăng nhu cầu sử dụng các dịch
vụ tiện ích do NH mang lại. Ngoài ra, các yếu tố xã hội như: quy mơ dân cư, trình độ văn
hóa, tâm lý… đều ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ NH.
d. Môi trường công nghệ
Ngành NH luôn là một trong những ngành đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong vận hành và quản lý. Việc ứng dụng cơng nghệ góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh
giữa các NH, thay đổi cách thức tiêu dùng và làm hài lòng nhu cầu của KH một cách tối
đa nhất. Công nghệ mới cho phép các NH đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân
phối, phát triển sản phẩm dịch vụ mới như: máy rút tiền tự động ATM, Internet Banking,
4


ví điện tử,.. hay cơ sở dữ liệu marketing cũng được được phát triển dựa trên thông tin KH
như thẻ tín dụng, cầm cố tài sản,... Ngồi ra, q trình tự động hóa các DVTC giúp NH
hoạt động linh hoạt hơn về không gian, thời gian, tăng mức độ hài lịng và thay đổi thói
quen thanh tốn của KH. Chẳng hạn như, khi đại dịch Covid-19 bùng phát, người tiêu
dùng đã thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán, chuyển sang các phương
thức thanh toán hiện đại như thanh tốn qua ứng dụng Mobile Banking, ví điện tử,...
e. Mơi trường pháp luật
Có thể nói, bất kỳ một DN nào cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của luật pháp, đặc biệt là
đối với DN kinh doanh trong lĩnh vực NH. Hoạt động của ngành NH được điều chỉnh một
cách chặt chẽ về phương diện pháp luật hơn so với các ngành khác. Các yếu tố luật pháp
tạo cơ sở pháp lý ràng buộc và gắn liền đến việc hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi
NH cũng như tác động đến các sản phẩm, DVTC mà NH cung ứng trên thị trường. Các
quy định của NHNN, các Bộ luật liên quan, ... có thể tạo nhiều cơ hội nhưng đồng thời
cũng gây nên những thách thức cho cho các NH như: hạn chế lãi suất, hạn chế về huy
động tiền gửi, … Do đó, các quyết định marketing sẽ chịu tác động mạnh mẽ bởi những

biến đổi trong môi trường pháp luật. Cụ thể, do ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch
Covid-19, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 11, giao cho NHNN Việt Nam chỉ
đạo các TCTD rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn, nâng cao tiếp cận vốn vay của
khách hàng; đẩy mạnh thanh tốn khơng dùng tiền mặt,...[ CITATION Báo201 \l 1066 ].
Ngoài ra, Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 đã ban hành một số điều luật nhằm bảo vệ
quyền lợi của khách hàng như bảo đảm an tồn, bí mật thơng tin của người tiêu dùng; sử
dụng thơng tin phù hợp với mục đích đã thông báo với người tiêu dùng,... [ CITATION
Thư10 \l 1066 ].
f. Môi trường tự nhiên
Yếu tố tự nhiên không phải là yếu tố đầu vào của ngành NH nhưng vẫn đóng vai trị quan
trọng và cần được xem xét. Cũng như các nước trên thế giới, Việt Nam cũng đang đối mặt
với việc thiếu hụt nguồn năng lượng, nguyên vật liệu trong thời gian tới, nhu cầu sử dụng
năng lượng của Việt Nam không ngừng gia tăng, trong khi nguồn cung năng lượng ngày
5


càng cạn kiệt. Bên cạnh đó, những hoạt động gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đang ở
mức đáng báo động nhất là các chất thải từ ngành công nghiệp. Những yếu tố trên sẽ giúp
các tổ chức DVTC đánh giá đúng đắn những lĩnh vực kinh doanh và lựa chọn đối tác đầu
tư tiềm năng.
2.2. Môi trường thị trường
Nếu như mơ hình PESTLE giúp ta nhận diện được tác động từ các yếu tố bên ngoài đến
hoạt động kinh doanh của NH thì mơ hình “Five-Forces” của Michael Porter sẽ tập trung
chủ yếu vào các yếu tố bên trong ngành, liên quan đến các tác nghiệp kinh doanh của NH
đồng thời quyết định tính chất và mức độ kinh doanh trong ngành đối với các NH. Các
yếu tố trong môi trường vi mô bao gồm:
a. Đe dọa từ sản phẩm thay thế
Sự ra đời của các tổ chức tổ chức trung gian đã đe dọa lợi thế của các NHTM khi cung
cấp các DVTC mới cũng như các DVTC truyền thống mà trước đây vốn chỉ có NH cung
cấp. Các tổ chức tài chính này sẽ cung cấp những sản phẩm mang tính khác biệt, đa dạng

hóa lựa chọn cho KH. Chẳng hạn như người dân sẽ có khuynh hướng đầu tư vào thị
trường chứng khốn thay vì mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm; các DN sẽ tự tài trợ bằng
phát hành cổ phiếu và trái phiếu thay vì đi vay NH. Do đó sẽ làm giảm tốc độ phát triển,
giảm thị phần cũng như hạn chế khả năng sinh lợi của NH. Tuy nhiên, mức độ đe dọa từ
sản phẩm thay thế sẽ tùy thuộc vào nhóm KH.
Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp: nguy cơ từ sản phẩm thay thế không cao lắm
do các khách hàng DN cần sự rõ ràng thông qua các chứng từ, hóa đơn cụ thể khi sử dụng
sản phẩm, DVTC của NH. Khi có trở ngại hay phiền hà khi sử dụng, đối tượng KH này
thường chuyển sang sử dụng dịch vụ NH khác thay vì tìm đến các dịch vụ ngồi NH.
Đối với nhóm khách hàng cá nhân: ngược lại nhóm KH doanh nghiệp, nguy cơ từ sản
phẩm thay thế đối với KH cá nhân khá cao do lãi suất NH không hấp dẫn so với các kênh
đầu tư khác nên ngồi hình thức gửi tiết kiệm ở NH, họ cịn có khá nhiều lựa chọn khác
như đầu tư vào chứng khoán, mua bảo hiểm, đầu tư vào nhà đất, ...
b. Lợi thế của khách hàng
6


Khách hàng là chủ thể có vị trí hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của NH.
Họ là những người vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ NH,
vừa trực tiếp sử dụng sản phẩm dịch vụ. Do đó, KH được phân thành hai loại là KH đi
vay vốn và KH cung cấp vốn – tức người đi gửi tiền. Điều này đã tạo áp lực không nhỏ
cho NH khi mà những KH cung cấp vốn yêu cầu nhận được lãi suất cao hơn cịn KH vay
vốn thì mong muốn chi trả chi phí thấp hơn. Đối với KH cung cấp vốn thì quyền thương
lượng là khá mạnh bởi sự phát triển và tồn tại của NH là dựa vào nguồn vốn huy động
được từ nhóm KH này. Cịn đối với KH đi vay vốn, quyền thương lượng của họ yếu hơn
so với NH vì khi đi vay vốn, KH phải trình bày các lý do, giấy tờ chứng minh tài chính…
và việc có vay được vốn hay khơng cịn phải phụ thuộc vào quyết định của NH.
c. Đối thủ mới xuất hiện
Cũng giống như bất cứ ngành nào trong nền kinh tế, các NH luôn phải đối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các NHTM trong và ngồi nước mà cịn từ các cơng ty

Fintech, các định chế tài chính khác,... Đây cũng chính là mối lo thường trực của các
NHTM vì khi càng xuất hiện nhiều đối thủ trên thị trường thì “chiếc bánh thị phần” sẽ
càng bị chia nhỏ. Và như vậy, NH nào có năng lực cạnh tranh cao sẽ đạt được “phần
bánh” lớn hơn. Tuy nhiên, để tránh tình trạng cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành quá
mãnh liệt dẫn đến thị trường bị thu hẹp, lợi nhuận bị giảm sút, xu hướng cạnh tranh hiện
nay giữa các NH đã thay đổi từ chiếm ưu thế thị phần sang giành lấy cơ hội. Tóm lại,
chính sự xuất hiện của các đối thủ mới đã ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động kinh
doanh của NHTM trong tương lai, đòi hỏi NH phải nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh;
thường xuyên quan tâm đến đổi mới cơng nghệ; đa dạng hóa sản phẩm, DVTC; nâng cao
chất lượng dịch vụ, đem đến cho KH sự thỏa mãn cao nhất để chiến thắng trong cạnh
tranh.
d. Lợi thế từ nhà cung ứng
Vietcombank huy động vốn từ các nhà cung ứng như: dân chúng, cổ đông, các DN, các
NH khác,… và chịu sự tác động trực tiếp từ các nhà cung ứng này, họ có vai trị rất lớn
trong hoạt động kinh doanh của NH. Không những thế, hệ thống NHTM nói chung và
Vietcombank nói riêng đều phụ thuộc và bị tác động bởi các chính sách của NHNN thông
qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu,... làm ảnh hưởng đến việc huy động vốn và
7


cho vay của NH. Bên cạnh đó, các nhà cung ứng về cơng nghệ như hiệp hội thẻ thanh
tốn, các nhà cung cấp Internet, các nhà cung cấp thiết bị cũng ảnh hưởng không nhỏ tới
việc hoạt động của NH. Ngoài ra, một nhà cung ứng khác cũng quan trọng khơng kém đó
là các trường Đại học trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực cho NH như trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Ngân hàng, Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí
Minh,... cùng với sự phát triển của hệ thống giáo dục như hiện nay thì nguồn nhân lực
chất lượng cao được cung ứng cho NH ngày càng tăng về chất lượng lẫn số lượng.
2.3. Môi trường kinh doanh nội bộ
Ở phần nội dung này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về mơi trường kinh doanh nội bộ của
Vietcombank. Đây chính là việc nghiên cứu những gì thuộc về bản thân Vietcombank

nhằm giúp cho NH xác định thế mạnh và điểm yếu của chính nó, từ đó làm tiền đề cho
việc xây dựng ma trận phân tích, đánh giá tổng hợp các yếu tố của môi trường bên trong
NH.
a. Nguồn lực
Về nguồn nhân lực: theo Báo cáo thường niên (2020), Vietcombank hiện có quy mô lao
động lớn và không ngừng tăng lên với trên 20.000 cán bộ nhân viên, trong đó trên 90%
cán bộ có trình độ cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ... So với các NHTM khác, Vietcombank luôn
chiếm ưu thế về nguồn nhân lực. Trong đó, Vietcombank thuộc “Top 10 ngân hàng có
nhiều nhân viên nhất nửa đầu năm 2020”, đứng ở vị trí thứ 4 và chỉ sau BIDV, VietinBank
và VPBank. [ CITATION Vie20 \l 1066 ]. Bên cạnh đó, Vietcombank còn xây dựng được
đội ngũ cán bộ chất lượng cao với tuổi đời bình quân trẻ, được đào tạo bài bản về lĩnh vực
tài chính – ngân hàng, có kiến thức về kinh tế thị trường tương đối toàn diện, có trình độ
ngoại ngữ cùng với khả năng thích nghi nhạy bén với mơi trường kinh doanh và mang
tính hội nhập cao.
Về nguồn lực tài chính: Theo Báo cáo tài chính hợp nhất (2020), Vietcombank hiện là
một trong những NH hàng đầu tại Việt Nam với tổng tài sản vượt 1.3 triệu tỷ đồng (tăng
8.6% so với năm 2019) và giá trị vốn hóa cao nhất trong các tổ chức tín dụng niêm yết
trên thị trường chứng khốn. Hiện tại, cổ đông lớn nhất của Vietcombank là NHNN Việt
8


Nam nắm giữ 74.8% vốn điều lệ. Cổ đông chiến lược Mizuho Corporate Bank. Ltd nắm
giữ 15% và các cổ đông khác (bao gồm tổ chức và cá nhân trong nước, tổ chức và cá nhân
nước ngoài) nắm giữ 10.2% vốn điều lệ của VCB. Bên cạnh đó, việc huy động vốn thị
trường năm 2020 của Vietcombank đạt trên 1 triệu tỷ đồng, tăng 5.6% so với năm 2019
cho thấy khả năng huy động vốn của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam cũng giữ nhịp
tăng trưởng phù hợp với tình hình sử dụng vốn.
b. Năng lực
Năng lực nhân sự: với mục tiêu chiến lược sẽ trở thành NH đứng đầu về chất lượng
nguồn nhân lực, Ban lãnh đạo Vietcombank luôn chú trọng phát triển, nâng cao chất

lượng của đội ngũ cán bộ nhân viên và coi đây là chìa khóa đem lại thành cơng, góp phần
tạo nên giá trị bền vững cho NH. Để đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao,
Vietcombank đã vận dụng sáng tạo, linh hoạt cũng như đổi mới trong công tác tuyển chọn
và đào tạo nhân sự với chính sách tuyển dụng nghiêm túc, chuyên nghiệp; xây dựng đội
ngũ lãnh đạo giàu kiến thức và kinh nghiệm trong chuyên môn quản lý điều hành; tăng
cường về số lượng và chất lượng các khóa đào tạo cho cán bộ, nhân viên. Đặc biệt, để
tăng sự cống hiến của nhân viên, Vietcombank còn xây dựng cơ chế lương thưởng mới
gắn liền với chất lượng hiệu quả cơng việc. Nhờ đó, NH vừa có được đội ngũ cán bộ
chun nghiệp, trình độ cao vừa có sự nhiệt huyết và gắn bó dài lâu.
Năng lực tài chính: so với các NH khác trong ngành, Vietcombank là một trong những
NH có năng lực tài chính vững mạnh. Theo Báo cáo tài chính hợp nhất (2020), lợi nhuận
hợp nhất của Vietcombank đạt trên 23 nghìn tỷ đồng (khoảng 1 tỷ USD). Với mức lợi
nhuận xấp xỉ 1 tỷ USD, Vietcombank thuộc Top 200 tổ chức tài chính NH có quy mơ lợi
nhuận cao nhất tồn cầu. Ngồi ra, Vietcombank ln duy trì ổn định 1 trong 3 vị trí hàng
đầu về Doanh thu NH quý 1/2021 cũng như 10 quý gần đây đồng thời đứng vị trí đầu tiên
trong bảng xếp hạng 10 NH có lãi cao nhất 6 tháng đầu năm 2021 với tổng số tiền lãi là
13569 tỷ đồng[CITATION Caf \l 1066 ].
Năng lực thương hiệu: Vietcombank hiện là một trong những NH đứng đầu thị trường
VN về các mảng phục vụ cho khối doanh nghiệp xuất nhập khẩu với vị thế cao trong hoạt
9


động tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế; trong cho vay các ngành liên quan đến
xuất khẩu cũng như kinh doanh ngoại tệ. Vừa qua, Vietcombank trở thành NH có giá trị
thương hiệu lớn nhất với 251 triệu USD theo Danh sách 50 thương hiệu dẫn đầu năm
2020 do Forbes Việt Nam công bố [ CITATION For21 \l 1066 ]. Bên cạnh đó, năm 2020,
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam còn vinh dự là NH duy nhất 7 lần liên tục
được vinh danh Thương hiệu Quốc gia được trao tặng bởi Hội đồng Thương hiệu Quốc
gia Việt Nam[ CITATION Vie201 \l 1066 ]. Với những thành tựu ấn tượng trên,
Vietcombank đã đang và ngày càng khẳng định thương hiệu hàng đầu của mình.

c. Kiểm sốt (Hệ thống kiểm sốt nội bộ)
Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ tại Chi nhánh nói riêng và của tồn hệ thống
Vietcombank nói chung được Ban Lãnh đạo Vietcombank rất coi trọng. Theo lời chia sẻ
của bà Đinh Thị Thái – Phó Tổng Giám đốc Vietcombank với báo Pháp luật (2019) cho
biết trong hoạt động tài chính – ngân hàng, hệ thống kiểm soát nội bộ thuộc tuyến bảo vệ
thứ hai, là nhân tố quan trọng, đảm bảo sự phát triển an toàn và bền vững của NH. Từ
ngày 11/08/2015, Vietcombank thành lập lại bộ máy kiểm tra nội bộ (trước đây là Bộ máy
kiểm tra giám sát tuân thủ) với cơ cấu tổ chức gồm Ban Kiểm tra nội bộ tại Trụ sở chính
và 5 phịng Kiểm tra nội bộ khu vực đặt tại các địa bàn các tỉnh, TP Hà Nội, Nghệ An, Đà
Nẵng, Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Qua vài năm hoạt động, Ban Kiểm tra nội bộ của VCB
đã phát huy tốt vai trị của mình trong việc đề xuất các chính sách để vận hành bộ máy
kiểm sốt nội bộ; thực hiện các cơng tác phòng ngừa rủi ro liên quan đến các mảng
nghiệp vụ; phát hiện kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn rủi ro do không tuân thủ quy định; đề
xuất chấn chỉnh và xử lý nghiêm túc những sai sót, vi phạm có thể dẫn tới rủi ro cho NH.
Ngồi ra, để nâng cao kỹ năng kiểm sốt nội bộ, Vietcombank cịn tổ chức chương trình
tập huấn, đào tạo nâng cao nghiệp vụ kiểm tra cho các cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ tại Vietcombank, tiến gần đến mục tiêu trở thành NH quản trị rủi ro tốt nhất.

10


LỜI KẾT
Thơng qua việc phân tích mơi trường marketing với từng yếu tố cụ thể trong từng
môi trường, từ môi trường vĩ mô, môi trường thị trường cho đến môi trường kinh doanh
nội bộ, ta nhận thấy sự tác động cũng như ảnh hưởng mạnh mẽ của môi trường marketing
đến hoạt động kinh doanh, sự tăng trưởng và phát triển của ngành NH nói chung và
Vietcombank nói riêng ở mọi khía cạnh và mọi góc độ. Khơng những thế, việc phân tích
và hiểu rõ mơi trường marketing cịn đem lại nhiều lợi ích như giúp NH xác định xu thế
và sự biến động của thị trường cũng như những tác động của các xu thế đó đến nhu cầu sử
dụng dịch vụ tài chính và hoạt động kinh doanh của NH trong tương lai; xác định được

các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với NH. Từ đó địi hỏi nhà quản trị
NH phải xác định mục tiêu, đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời
giai đoạn của sự phát triển và kế hoạch hành động tốt hơn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động cho NH trên nguyên tắc đảm bảo cân bằng lợi ích quốc gia và lợi ích của NH.
Vận dụng tốt từ những lợi ích trên cùng với những chiến lược kinh doanh sáng
suốt của mình, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã và đang khẳng định, duy trì
vai trị chủ đạo của mình và được đánh giá là NH có tầm ảnh hưởng quan trọng trong hệ
thống ngân hàng tại Việt Nam đồng thời định vị uy tín thương hiệu Vietcombank trên thị
trường quốc tế, góp phần quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước trong
thời kỳ hội nhập. Sự thành công trong việc vận dụng lợi ích từ việc phân tích mơi trường
marketing của Vietcombank cũng đem lại nhiều cơ hội và thách thức cho các NH khác
trong việc học tập kinh nghiệm và đưa ra chiến lược kinh doanh tối ưu để nâng cao vị thế
và khả năng cạnh tranh của mình.



PHỤ LỤC
Phụ lục 1: GDP bình quân đầu người Việt Nam qua các năm (1985-2020)

Nguồn: Solieukinhte.com
Phụ lục 2: Top 10 ngân hàng có nhiều nhân viên nhất nửa đầu năm 2020 (Đơn vị: người)

Nguồn: Vietnambiz.vn


Phụ lục 3: Top 10 doanh thu ngân hàng quý 1/2021 cao nhất

Nguồn: Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
Phụ lục 4: Doanh thu Top 10 ngân hàng 10 quý gần đây


Nguồn: Cafef.vn


Phụ lục 5: Top 10 thương hiệu dẫn đầu tại Việt Nam

Nguồn: Forbes Việt Nam


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. (2021).

Được

truy

lục

từ

Vietcombank:

/>2. Báo

cáo

tài

chính

hợp


nhất.

(2020).

Được

truy

lục

từ

/>%C3%A1o%20t%C3%A0i%20ch%C3%ADnh/N%C4%83m%202020/B
%C3%A1o%20c%C3%A1o%20n%C4%83m/B%C3%A1o%20c%C3%A1o%20t
%C3%A0i%20ch%C3%ADnh%20h%E1%BB%A3p%20nh%E1%BA%A5t%20n
%C4%83m%202020%20%C4%91%C3
3. Báo

cáo

thường

niên

VCB

.

(2020).


Được

truy

lục

từ

/>%C3%A1o%20th%C6%B0%E1%BB%9Dng%20ni%C3%AAn/N%C4%83m
%202020/Bao%20cao%20thuong%20nienVCB%202020_CBTT.pdf
4. Báo điện tử Chính phủ. (2020). Được truy lục từ />5. Báo Nhân Dân. (2021). Được truy lục từ />6. Báo Pháp luật. (2019). Được truy lục từ />7. Cafef. (2021). Được truy lục từ />8. Hồ

Thị

Ngọc

Tuyền.

(2021).

Được

truy

lục

/>%20C2.pdf

từ



9. Số liệu kinh tế. (2020). Được truy lục từ />10. Thư viện pháp luật. (2010). Được truy lục từ />11. Tổng cục Thống kê. (2021). Được truy lục từ />12. Tuổi trẻ Online. (2021). Được truy lục từ />13. Vietcombank

News.

(2020).

Được

truy

lục

từ

/>ItemID=9548
14. Vietnambiz. (2020). Được truy lục từ />15. VN Review. (2019). Được truy lục từ />
so/-/view_content/content/2740541/global-finance-viet-nam-co-chi-so-an-toancao-hon-ca-thai-lan-campuchia-philippines



×